Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Hoàn thiện công tác quản lý chuyển quyền sử dụng đất ở đô thị tại địa bàn quận thanh khê thành phố đà nẵng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.23 KB, 44 trang )

Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUYỂN QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHUYỂN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
1.1. Chuyển quyền sử dụng đất
1.1.1. Khái niệm chuyển quyền sử dụng đất
Là việc người có quyền sử dụng đất hợp pháp chuyển giao đất và quyền sử
dụng đất cho người khác tuân theo các quy định của Bộ luật dân sự và pháp luật về
đất đai.
1.1.2. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
* Chuyển đổi quyền sử dụng đất
Là hình thức chuyển quyền sử dụng đất trong đó các bên chuyển giao đất
và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo các nội dung, hình thức chuyển quyền
sử dụng đất theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền được quy định trong
bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai .
* Chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Là hình thức chuyển quyền sử dụng đất trong đó người sử dụng đất chuyển
giao đất và quyền sử dụng đất cho người được chuyển nhượng, còn người được
chuyển nhượng trả tiền cho người chuyển nhượng.
* Cho thuê quyền sử dụng đất
Là hình thức chuyển quyền sử dụng đất có thời hạn trong đó bên cho thuê
chuyển giao đất cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, còn bên thuê phải sử
dụng đất đúng mục đích, trả tiền thuê và trả lại đất khi hết thời hạn thuê.
* Thế chấp quyền sử dụng đất
Là hình thức chuyển quyền sử dụng đất không đầy đủ, trong đó bên thế chấp
dùng quyền sử dụng đất để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Bên thế chấp được tiếp tục sử dụng đất trong thời hạn thế chấp. Thông
thường việc thế chấp đất đô thị thường đi liền với thế chấp về nhà ở hoặc thế chấp
về nhà ở nhưng thực chất là thế chấp cả về đất ở.
* Thừa kế quyền sử dụng đất
Là việc chuyển quyền sử dụng đất của người chết sang người thừa kế theo di
chúc hoặc theo pháp luật phù hợp với quy định của bộ luật dân sự và pháp luật về


đất đai.
1.1.3. Những điều kiện pháp lý liên quan đến chuyển quyền sử dụng
đất
* Những điều kiện được chuyển quyền sử dụng đất
+ Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và các loại giấy tờ hợp lệ
khác được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về
đất đai.
+ Trong thời hạn còn được quyền sử dụng đất và chỉ được chuyển
quyền sử dụng đất trong thời hạn được chuyển quyền sử dụng còn lại.
+ Tuân thủ các quy định của bộ luật dân sự và luật đất đai; đất
chuyển quyền sử dụng không thuộc diện thu hồi, không thuộc khu vực có quy
1
hoạch, không có tranh chấp ở vào thời điểm chuyển quyền sử dụng đất, phải sử
dụng đúng mục đích.
* Thẩm quyền và thủ tục chuyển quyền sử dụng đất
+ Đối với việc chuyển đổi quyền sử dụng đất ở đô thị phải tiến hành
làm thủ tục tại UBND thành phố thuộc tỉnh, thị xã, quận huyện. Đối với chuyển
nhượng phải làm thủ tục tại UBND thành phố trực thuộc trung ương.
+ Việc chuyển quyền sử dụng đất phải được các bên thoả thuận thực
hiện thông qua hợp đồng. Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất phải được lập
thành văn bản có chứng thực của Uỷ ban nhân dân có thẩm quyền (trừ văn bản về
thừa kế quyền sử dụng đất thì được tiến hành theo luật thừa kế). Giá chuyển quyền
sử dụng đất do các bên thoả thuận hoặc do pháp luật quy định.
+ Việc chuyển quyền sử dụng đất có hiệu lực kể từ thời điểm đăng
ký quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
1.2. Nội dung quản lý Nhà Nước về hoạt động chuyển quyền sử dụng đất ở
đô thị
1.2.1. Quản lý tình hình đất ở đô thị trên địa bàn
Đất đô thị là đất thuộc các khu vực nội thành, nội thị xã, thị trấn được quy
hoạch sử dụng để xây dựng nhà ở, trụ sở các cơ quan, các tổ chức, các cơ sở sản

xuất, kinh doanh, các cơ sở hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, quốc phòng an
ninh, và các mục đích khác. Ngoài ra, theo quy định tại Nghị định 88/CP ngày
17/08/1994 của chính phủ về quản lý đất đô thị và đất ngoại thành, ngoại thị xã,
những loại đất này nếu đã có quy hoạch của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt để phát triển đô thị thì cũng được tính vào đất đô thị.
Việt Nam được xếp vào một trong các quốc gia có tỷ trọng dân số đô thị thấp
trên thế giới, với khoảng 20% dân số chính thức ở các đô thị. Tuy nhiên, trong
những năm gần đây tốc độ đô thị hoá tăng nhanh kéo theo sự gia tăng của dân số
đô thị chính thức và nhiều hơn là sự gia tăng dân số đô thị phi chính thức. Chính
sự gia tăng nhanh chóng của dân số đô thị trong khi các điều kiện cơ sở hạ tầng đô
thị tăng chậm đang tạo ra những sức ép lớn về giải quyết các nhu cầu sinh hoạt đô
thị. Việc mở rộng thêm diện tích đất đai cho phát triển đô thị đang gặp phải nhiều
giới hạn: giới hạn về quỹ đất hiện có có thể mở rộng; giới hạn về địa hình bề mặt
và nhất là giới hạn cho phép phát triển quy mô đô thị. Chính những giới hạn trên
đang làm tăng thêm mâu thuẫn giữa cung và cầu về đất đai các đô thị ở nước ta.
Do đó, việc quản lý tình hình đất đai phải luôn được cập nhật, theo dõi chủ yếu
thông qua các công tác quản lý:
* Xác định địa giới hành chính
Địa giới hành chính là giới hạn (ranh giới) đất đai theo đơn vị hành chính.
Theo điều 16 Luật đất đai 1993, việc xác định địa giới hành chính được thực hiện
thống nhất từ trung ương đến địa phương. Chính phủ sẽ chỉ đạo việc xác định địa
giới hành chính và quản lý hồ sơ địa giới hành chính các cấp trong phạm vi cả
nước. Bộ nội vụ quy định về trình tự, thủ tục xác định địa giới hành chính, quản lý
mốc địa giới và hồ sơ địa giới hành chính. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về kỹ thuật và định mức kinh tế trong việc cắm mốc địa giới hành chính, lập hồ sơ
địa giới hành chính các cấp. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc xác
định địa giới hành chính trên thực địa, lập hồ sơ địa giới hành chính trong phạm vi
địa phương.
2
* Lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính

Hồ sơ địa giới hành chính bao gồm:
- Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thành lập đơn vị
hành chính hoặc điều chỉnh địa giới hành chính (nếu có)
- Bản đồ địa giới hành chính: là bản đồ thể hiện các mốc địa giới hành chính
và các yếu tố địa vật, địa hình có liên quan đến mốc địa giới hành chính.
- Sơ đồ vị trí các mốc địa giới hành chính
- Bảng toạ độ các mốc địa giới hành chính, các điểm đặc trưng trên đường
địa giới hành chính
- Bảng mô tả tình hình chung về địa giới hành chính
- Biên bản xác nhận mô tả đường địa giới hành chính
- Phiếu thống kê về các yếu tố địa lý có liên quan đến địa giới hành chính
- Biên bản bàn giao mốc địa giới hành chính
- Tài liệu thống kê về địa giới hành chính của các đơn vị cấp dưới
Quản lý hồ sơ địa giới hành chính:
Hồ sơ địa giới hành chính cấp nào được lưu trữ tại Uỷ ban nhân dân cấp đó,
Uỷ ban nhân dân cấp trên, Bộ Nội vụ và Bộ Tài nguyên Môi trường
Hồ sơ địa giới hành chính cấp dưới do Uỷ ban nhân dân cấp trên trực tiếp
xác nhận, hồ sơ địa giới hành chính cấp Tỉnh, Thành phố thuộc trung ương do Bộ
Nội vụ xác nhận
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý mốc địa giới hành chính trên
thực địa tại địa phương nếu xảy ra hư hỏng, xê dịch phải báo cáo Uỷ ban nhân dân
cấp trên trực tiếp
* Lập và quản lý bản đồ địa chính
Bản đồ địa chính là bản đồ thực hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
Bộ Tài nguyên Môi trường chỉ đạo khảo sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ
địa chính trong phạm vi cả nước
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương tổ chức thực hiện khảo
sát, đo đạc, lập và quản lý bản đồ địa chính địa phương

Bản đồ địa chính được quản lý, lưu trữ tại các cơ quan quản lý đất đai của
tỉnh, thành phố thuộc trung ương (Sở Tài nguyên Môi trường), huyện, quận
(Phòng Tài nguyên Môi trường), Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
* Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất và lập bản đồ hiện trạng sử dụng
đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất:
Là một nội dung quan trọng của quản lý Nhà nước về đất đai. Trên cơ sở
này, nhà nước mới nắm chắc được toàn bộ vốn đất đai về cả số lượng lẫn chất
lượng để từ đó mới có phương hướng và các chính sách sử dụng, bảo vệ, cải tạo
đất đai có hệ thống, có căn cứ khoa học trên phạm vi từng vùng, từng địa phương.
Việc khảo sát, đo đạc đất đai được thực hiện thống nhất từ trung ương đến
địa phương. Các cơ quan quản lý đất đai và các cơ quan thuộc hệ thống Nhà nước
thực hiện quá trình khảo sát, đo đạc, và nghiên cứu thực địa để nắm chắc toàn bộ
3
số lượng đất đai (tổng hợp diện tích tự nhiên) và từng loại đất đai (đất nông
nghiệp, đất ở…) của toàn quốc, cũng như của từng địa phương.
Đánh giá và phân hạng đất đai thực chất là đánh giá chất lượng của đất đai
và trên cơ sở đó xác định giá trị kinh tế từng loại hạng đất theo chất lượng.
Đánh giá giá trị đất đô thị: giá trị của đất đựơc hiểu là giá trị hiện hành của
các luồng thu nhập mang lại từ đất đai đó. Do vậy giá đất sẽ phụ thuộc vào mục
đích có thể sử dụng và lợi ích mang lại từ hoạt động đó.
Phân hạng đất đai do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thực hiện dựa
trên cơ sở: chất lượng đất đai đã khảo sát, vị trí, địa hình, mục đích sử dụng…
Phương pháp đánh giá và phân hạng đất được cơ quan quản lý đất đai ban
hành dưới dạng quy trình, quy phạm làm cho hệ thống yếu tố kỹ thuật giống nhau,
quy trình, chỉ tiêu phân hạng, định giá đất được thống nhất, và quy trình thực hiện
cũng được thống nhất.
Lập và quản lý bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng
đất:
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 5 năm một lần gắn với kiểm kê đất

đai quy định tại điều 53 Luật đất đai
Bản đồ quy hoạch sử dụng đất của xã, phường, thị trấn được lập trên bản đồ
địa chính gọi là bản đồ quy hoạch sử dụng đất chi tiết.
Bộ Tài nguyên Môi trường chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện nội dung này
trên phạm vi cả nước. Uỷ ban nhân dân địa phương lập bản đồ hiện trạng và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
* Quản lý việc đăng kí đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai.
Đăng kí đất đai
Quản lý đăng kí đất đai là một nội dung quan trọng trong quản lý nhà nước
về đất đai. Thông qua việc đăng kí đất đai, cơ quan quản lý nhà nước có thể nắm
được tỷ lệ chiếm hữu và sử dụng đất của các thành phần kinh tế, các ngành kinh
tế, phát hiện và sữa chữa kịp thời những việc sử dụng trái phép về đất đai. Đăng kí
đất đai là nghĩa vụ của mọi đối tượng sử dụng đất và thuộc cơ quan quản lý nhà
nước về đất đai.
Những trường hợp đòi hỏi chủ sử dụng đất phải có trách nhiệm đăng kí đất
đai tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền:
+ Khi nhà nước giao quyền sử dụng đất
+ Khi chuyển mục đích sử dụng đất
+ Khi thực hiện việc chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, cho thuê quyền sử
dụng đất.
Lập và quản lý hồ sơ địa chính
Uỷ ban nhân dân xã, phường có trách nhiệm lập và quản lý hồ sơ địa chính
của địa phương mình. Hồ sơ địa chính bao gồm:
+ Bản đồ địa chính
+ Sổ địa chính
+ Sổ mục kê đất đai
+ Sổ theo dõi biến động đất đai
4
Cấp giấy chứng nhân quyền sử dụng đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận pháp lý xác nhận
quan hệ hợp pháp giữa nhà nước với quyền sử dụng đất của người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo mẫu thống nhất toàn quốc đối
với mọi loại đất, do Bộ Tài nguyên Môi trường phát hành, được xét cấp theo từng
thửa đất, tuỳ trường hợp cụ thể mà giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên
một người hay nhiều người.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố thuộc trung ương cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài. Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mua nhà gắn liền với
quyền sử dụng đất ở.
Thống kê, kiểm kê đất đai
Thống kê đất đai được thực hiện hàng năm theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn. Thời điểm thống kê là 31/12 hàng năm, kiểm kê đất đai được tiến
hành 5 năm một lần.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai của địa
phương, xã báo cáo huyện, huyện báo cáo tỉnh, tỉnh báo cáo trung ương, bộ tài
nguyên môi trường tổng hợp báo cáo chính phủ.
* Công tác quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị
trường bất động sản.
Đây là một khâu quan trọng mà Nhà nước cần phải quan tâm đến vì đất đai
được coi là một tài sản đặc biệt trong quá trình sử dụng giá trị không bị mất đi mà
ngày càng một tăng lên. Bên cạnh đó, trong thời gian khá dài thị trường đất đai
nằm ngoài tầm kiểm soát của Nhà nước; luc trầm, lúc bổng, lúc tăng vọt làm ảnh
hưởng không nhỏ đến việc phát triển chung của xã hội.
* Công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử
dụng đất.
Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đã được quy định rất cụ thể, tại
chương IV luật đất đai. Thông qua đó Nhà nước thực hiện quản lý, giám sát việc

thực hiện giúp cho công tác quản lý và sử dụng đất đai đi vào ổn định và nề nếp.
1.2.2. Ban hành các quy định, quy chế liên quan đến chuyển quyền sử
dụng đất ở đô thị.
Nhà nước quản lý đất đai bằng các văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống
các văn bản đó phải được các cơ quan quản lý đất đai từ trung ương tới cở sở tổ
chức thi hành, giúp cho việc quản lý, sử dụng đất thống nhất theo pháp luật. Nhà
nước đã ban hành một hệ thống văn bản như: nghị định, nghị quyết, chỉ thị, thông
tư…Từ hệ thống văn bản đó áp dụng vào thực tế và từ thực tế rút ra được những
mặt đúng và mặt thiếu sót của pháp luật để bổ sung cho hợp lý, đồng thời việc ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật với những quy định, quy chế là nhằm điều
chỉnh các quan hệ, các vấn đề nảy sinh liên quan đến đất đai, đảm bảo thực hiện
đúng pháp luật.
Nhà nước đã công nhận tính chất hàng hoá và giá trị của đất. Chính điều này
đã tạo điều kiện cho việc hình thành thị trường đất đai phát triển một cách sôi
động, người dân có thể đầu tư phát triển sản xuất và làm chủ trên mảnh đất được
5
giao. Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển theo xu hướng phát triển của đất nước
đòi hỏi hành lang pháp lý phải đủ mạnh mẽ để dẫn dắt nền cơ chế thị trường phát
triển đúng hướng, đất đai cũng không tránh khỏi quy luật đó. Vì thế công tác quản
lý được thể hiện thông qua hệ thống các văn bản:
- Luật đất đai 2003, trong đó có quy định các trường hợp được cấp giấy
chứng nhận, thực hiện nghĩa vụ tài chính, ban hành giá đất, quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản, tổ chức cơ quan quản lý đất đai, trình tự thực hiện
các thủ tục hành chính về đất đai để cấp giấy chứng nhận hoặc chỉnh lý biến động
về sử dụng đất trên giấy chứng nhận.
- Nghị quyết số 58/1998/NQ-UBTVQH10 ngày 24/08/1998 của Uỷ ban
thường vụ quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 và nghị quyết số 103/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27/07/2006 của Uỷ
ban thường vụ quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày
01/07/1991 đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia.

- Nghị định 181/2004/NĐ – CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2003
Theo khoản 1 Điều 101 của Nghị định 181/2004/NĐ - CP của Chính phủ
ban hành ngày 29/10/2004. Nhà nước không cho phép chuyển nhượng quyền sử
dụng đất dưới hình thức bán nền mà chưa xây dựng nhà ở. Nhưng nhằm tạo thông
thoáng hơn về cơ chế chính sách cho thị trường bất động sản hiện nay, ngày
27/1/2006, Chính phủ đã ban hành Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung
Điều 101 của Nghị định 181/2004/NĐ-CP, quy định lại việc chuyển nhượng
quyền sử dụng đất của các dự án đầu tư kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê
như sau:
Các khu đô thị mới tại các thành phố, thị xã hoặc các khu đô thị mới được
quy hoạch phát triển thành thị xã, thành phố không cho phép chuyển nhượng
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân dưới hình thức bán nền mà chưa xây
dựng nhà ở. Chủ đầu tư được chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho tổ chức kinh
tế đối với diện tích đất đã hoàn thành việc đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng theo
dự án được xét duyệt hoặc theo dự án thành phần của dự án đầu tư đã được xét
phê duyệt; tổ chức kinh tế nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải sử dụng
đất đúng mục đích, đúng nội dung xây dựng và tiến độ ghi trong dự án đó.
Đối với các khu vực khác, việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất của các
dự án đầu tư kinh doanh nhà ở được thực hiện như quy định đã nêu ở trên, trường
hợp có dự án đầu tư xây dựng đồng bộ hạ tầng khu dân cư thì chủ đầu tư phải
hoàn thành đúng nội dung dự án đã được xét duyệt thì mới nhận được chuyển
nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng đó cho tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân.
- Bộ luật dân sự (sửa đổi) 2005, quy định về giá chuyển quyền sử dụng đất,
nguyên tắc, hợp đồng, quyền nghĩa vụ của các bên đối với hoạt động chuyển
quyền sử dụng đất.
- Nghị định 84/2007/NĐ – CP ngày 25/05/2007 quy định bổ sung về việc cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất,
trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai. Nghị định 84 Chính phủ quy định, từ ngày 1/1/2008,

giấy trắng (văn tự mua bán, giấy cho, thừa kế...) không được giao dịch, thế chấp.
Muốn giao dịch, người dân phải cấp đổi sang giấy đỏ (giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất) hoặc giấy hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà).
6
- Luật kinh doanh bất động sản
- Nghị định 188/2004/NĐ – CP về phương pháp xác định giá đất và khung
giá các loại đất. Khung giá đất là căn cứ để tính tiền sử dụng đất, thuế chuyển
quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ; tiền thuê đất.
- Quyết định số 21/2008/QĐ-UBND của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà
Nẵng về quy định về trình tự, thủ tục tiếp nhận, giải quyết hồ sơ đối với các lĩnh
vực trong đó có lĩnh vực đất đai theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
tại Uỷ ban nhân dân phường, xã thuộc thành phố Đà Nẵng.
Quyết định bao gồm 05 chương,72 điều; quy định về trình tự, thủ tục, trách
nhiệm tiếp nhận, giải quyết hồ sơ của tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa đối với
nhiều lĩnh vực, riêng lĩnh vực đất đai chỉ áp dụng cho hồ sơ của cá nhân, hộ gia
đình, cộng đồng dân cư (đất nhà thờ tộc, họ …); không áp dụng với tổ chức sử
dụng đất.
- Nghị định 17/1999/NĐ-CP ngày 29/03/1999 của chính phủ về thủ tục
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, thế chấp và góp vốn
bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của chính phủ về xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Quyết định số 08/2006 QĐ-BTNMT ngày 21/07/2006 của Bộ Tài nguyên
Môi trường về việc ban hành quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất
Thuế chuyển quyền sử dụng đất là loại thuế thu vào thu nhập của người có
quyền sử dụng đất khi thực hiện chuyển quyền sử dụng cho đối tượng khác.
Chính sách tài chính về đất đai được coi là hoàn thiện, ngoài việc đảm bảo
các vấn đề xã hội, chống lãng phí đất đai thì còn phải có tác dụng hạn chế được
đầu cơ đất đai. Trong đó, thuế là công cụ hữu hiệu nhất để làm chùn tay những

người đầu cơ. Căn cứ Luật Thuế chuyển quyền sử dụng đất, tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có quyền sử dụng đất (bao gồm cả đất có nhà và vật kiến trúc trên đó), khi
chuyển quyền sử dụng đất phải nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Các trường hợp sau đây không thuộc diện chịu thuế chuyển quyền sử dụng
đất:
Nhà nước giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo quy định
của pháp luật; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại đất cho Nhà nước hoặc Nhà
nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất trong
trường hợp ly hôn, thừa kế theo quy định của pháp luật; chuyển quyền sử dụng đất
giữa vợ với chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi, ông nội,
bà nội, ông ngoại, bà ngoại với cháu nội, cháu ngoại, anh chị em ruột với nhau; tổ
chức kinh tế được Nhà nước cho thuê đất có chuyển nhượng quyền sử dụng đất
thuê; tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hiến quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cho
các tổ chức để xây dựng cơ sở văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; cơ sở từ
thiện không nhằm mục đích kinh doanh theo các dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
Người đang sử dụng đất (người nhận quyền sử dụng đất trước đây) có trách
nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật mà đời
sống khó khăn, chưa có khả năng nộp theo quy định của pháp luật, có xác nhận
của chính quyền xã, phường thuộc diện hộ nghèo, hộ có khó khăn về đời sống thì
7
được ghi nợ thuế chuyển quyền sử dụng đất trong giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất. Thời gian nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất tối đa 10 năm. Số thuế ghi
nợ không phải tính lãi. Người nợ tiền thuế chuyển quyền sử dụng đất có thể nộp
trả ngân sách một lần hoặc chia làm nhiều lần trong thời gian ghi nợ. Khi nộp đủ
thuế chuyển quyền sử dụng đất sẽ được cấp đổi lại giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất mới.
1.2.3. Quản lý quy trình thực hiện chuyển quyền sử dụng đất ở đô thị
cho các đối tượng
Việc quản lý quy trình thực hiện chuyển quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo

các hoạt động được thực hiện đúng theo quy định pháp luật đất đai, đảm bảo cho
công tác quản lý, phục vụ cho cải cách thủ tục hành chính. Quy trình quản lý sẽ tập
trung ở các khâu:
* Xác nhận tình trạng pháp lý nhà đất của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị
trấn (gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp xã) nơi có đất.
Xác định tình trạng pháp lý nhà đất do đất có thể đã qua nhiều chủ, hiện
trạng đất đai có nhiều biến động so với hồ sơ lưu. Do đó, mục đích của việc xác
nhận tình trạng pháp lý của nhà đất là để xác nhận tính hợp pháp đối với quyền sử
dụng đất của chủ sử dụng đất, là căn cứ để xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, được thực hiện các quyền của người sử dụng đất, đất đó có được thực hiện
giao dịch hay không.
* Chứng thực hợp đồng chuyển quyền của công chứng nhà nước (Uỷ ban
nhân dân cấp huyện) hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất.
Hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất là sự thoả thuận giữa các bên, theo đó
các bên chuyển giao đất và chuyển quyền sử dụng đất cho nhau theo quy định của
Bộ luật dân sự và pháp luật về đất đai. Khi chuyển quyền sử dụng đất, các bên có
quyền thoả thuận về nội dung của hợp đồng nhưng phải phù hợp với quy định của
pháp luật về đất đai. Do đó, việc chứng thực hợp đồng chuyển quyền của công
chứng nhà nước la để bảo vệ quyền lợi cuả các bên, tính hợp pháp của hợp đồng,
xác định tình trạng pháp lý của đất đai và quyền được giao dịch của các bên.
* Thực hiện nghĩa vụ tài chính tại Chi cục thuế quận, huyện (1% thuế trước
bạ và 4% thuế chuyển quyền).
Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính là một trong các khâu quan trọng của quy
trình thực hiện đăng kí biến động đất đai, góp phần vào nguồn thu ngân sách nhà
nước.
Thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ do người chuyển quyền sử
dụng đất nộp và nộp một lần theo thông báo của cơ quan thuế địa phương nơi có
đất chuyển quyền sử dụng. Trong trường hợp người nhận quyền sử dụng đất tự
nguyện nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất thay cho người chuyển quyền sử dụng
đất thì người đó có trách nhiệm kê khai, nộp thuế. Người nộp thuế chuyển quyền

sử dụng đất có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế về loại đất, diện tích, vị trí, trị
giá đất, kèm theo giấy phép thay đổi mục đích sử dụng đất (nếu có) khi làm thủ tục
chuyển quyền sử dụng đất; cung cấp tài liệu cần thiết có liên quan đến việc tính
thuế theo yêu cầu của cơ quan thuế. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho người nhận quyền sử dụng đất khi thuế chuyển
quyền sử dụng đất đã được nộp đủ.
8
* Đăng bộ (sang tên) tại Uỷ ban nhân dân quận, huyện hoặc tại Văn phòng
thông tin tài nguyên Môi trường và đăng ký quyền sử dụng nhà đất.
Người bán sẽ tiến hành làm thủ tục sang tên cho người mua có sự chứng thực
của cơ quan quản lý về đất đai. Người mua sẽ được cấp giấy chứng nhận mới,
trường hợp nhà có thay đổi cấu trúc, kiến trúc sẽ được ghi chú ở trang 3 của giấy
chứng nhận. Trường hợp ông A đứng tên giấy tờ về đất và cho ông B thuê dài hạn,
khi ông B xây nhà, xưởng để sản xuất kinh doanh thì ông B sẽ đứng tên chủ quyền
sở hữu nhà, xưởng đó. Trường hợp nhà có giấy tờ hợp pháp khi thay đổi kiến trúc,
cấu trúc, chủ nhà phải làm thủ tục làm lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, lập
biên bản hoàn công và làm tiếp thủ tục để được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu
nhà ở (theo qui định trong nghị định mới thay thế nghị định 60).
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết các tranh chấp khiếu nại liên
quan đến chuyển quyền sử dụng đất ở đô thị
Thanh tra đất đai là thanh tra chuyên ngành về đất đai, thanh tra là xem xét
các vấn đề liên quan đến đất đai để so sánh với quy định pháp luật, thực hiện định
kỳ theo nội dung định trước hoặc đột xuất khi có sự kiện (khiếu nại, tố cáo). Nội
dung của công tác thanh tra:
- Thanh tra việc quản lý nhà nước về đất đai của các cấp chính quyền
- Thanh tra việc chấp hành luật đất đai của người sử dụng đất
- Giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật
đất đai.
Trong thực tế thực hiện quyền sử dụng đất luôn luôn xuất hiện những mâu
thuẫn và làm phát sinh các tranh chấp. Những hình thức tranh chấp đất đai thường

xảy ra đối với hoạt động chuyển quyền sử dụng đất là:
- Tranh chấp về hợp đồng mua bán nhà, hợp đồng tặng cho nhà, hợp đồng
thuê nhà, mượn nhà, đổi nhà, hợp đồng gửi nhà, hợp đồng uỷ quyền trong các giao
dịch về nhà.
- Tranh chấp liên quan đến quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất trong ly
hôn, thừa kế.
- Tranh chấp liên quan đến hành vi lấn chiếm nhà đất, tranh chấp hợp đồng
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thế chấp, cầm cố quyền sử dụng đất, tranh
chấp hợp đồng tặng cho tài sản là quyền sử dụng đất…
Theo quy định tại điều 38 luật đất đai thì thẩm quyền giải quyết tranh chấp
về đất thuộc Uỷ ban nhân dân và toà án nhân dân các cấp. Uỷ ban nhân dân có
thẩm quyền giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất
không có các giấy tờ chứng nhận quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Cụ
thể:
Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết các
tranh chấp giữa cá nhân, hộ gia đình với nhau; giữa cá nhân, hộ gia đình với các tổ
chức nếu các tổ chức đó thuộc quyền quản lý của mình.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết các tranh
chấp giữa tổ chức với tổ chức; giữa tổ chức với hộ gia đình, cá nhân nếu các tổ
chức đó thuộc quyền quản lý của mình hoặc trung ương.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp quyền sử dụng đất của toà án nhân dân:
9
Toà án nhân dân giải quyết các tranh chấp về quyền sử dụng đất mà người sử
dụng đất đã có giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tranh
chấp về tài sản gắn liền với việc sử dụng đất đó. Việc giải quyết xét xử các tranh
chấp về đất đai được thực hiện theo các thủ tục và các quy định pháp luật hiện
hành.
Chương 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG
ĐẤT Ở ĐÔ THỊ VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TẠI ĐỊA BÀN QUẬN
THANH KHÊ

2.1. Giới thiệu sơ lược về quận Thanh Khê
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
+ Vị trí địa lí, địa hình
10
Thanh khê là một trong 6 quận của thành phố Đà Nẵng, có diện tích 9,28km
2
,
phía bắc giáp vịnh Đà nẵng với 4,28km bờ biển, phía đông nam giáp quận Hải
Châu, phía tây giáp huyện Hoà Vang – Liên Chiểu - Cẩm Lệ. Nhìn chung địa hình
quận Thanh Khê tương đối bằng phẳng, cao ở phía nam thấp dần về phía bắc, vùng
trung tâm quận tồn tại 1 số vùng trũng và 1 số hồ điều tiết
Quận Thanh Khê có 10 đơn vị hành chính phường gồm: Xuân Hà,Thanh Khê
Đông, Thanh Khê Tây, An Khê, Chính gián, Thạc Gián,Tân Chính,Tam Thuận,
Vĩnh Trung, Hoà Khê.
Quận Thanh Khê là một trong những quận trung tâm của thành phố, là đầu
mối giao thông xét về cả 3 mặt đường bộ, đường sắt, đường hàng không, nhìn
rộng hơn thì Thanh Khê ở vào trung độ của cả nước nằm ở trên trục giao thông
Băc – Nam về đường bộ (quốc lộ 1A), đường sắt và đường hàng không.
+ Đặc điểm khí hậu thời tiết
* Nhiệt độ
Quận Thanh Khê nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, là nơi chuyển tiếp đan
xen giữa khí hậu miền bắc - miền nam nên có một mùa mưa và một mùa khô.
Thỉnh thoảng có đợt rét mùa đông, nhưng không rét đậm và kéo dài.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 26,6
0
C, mùa khô từ tháng 01 đến tháng 07 và
mùa mưa từ tháng 10 đến tháng 12. Tuy nhiên do ảnh hưởng của gió mùa Đông
Bắc nên nhiệt độ trong các tháng 11, 12, 01, 02, 03 xuống rất thấp, có khi nhiệt
xuống thấp 15,1
0

C, các tháng 06, 07, 08 là những tháng nắng nóng, có ngày nhiệt
độ từ 34
0
C đến 38
0
C, có khi tăng lên 40
0
C.
* Lượng mưa
Mùa mưa bắt đầu từ tháng 09 đến tháng 12. Mưa tập trung cao nhất vào các
tháng 10, 11 trong năm. Thời điểm này thường xảy ra ngập úng, sạt lửa, hư hỏng
đường xá cản trở giao thông và sản xuất. Lượng mưa trung bình hàng năm
1.747mm, cao nhất 3.307mm, thấp nhất 1.400mm.
Một số yếu tố khí tượng của Quận Thanh Khê
Bảng 1
STT Chỉ tiêu Giá trị Đ.vị tính
I Nhiệt độ
1. Nhiệt độ trung bình trong năm 26,6
0
C
11
2. Nhiệt độ cao nhất trong năm 38
0
C
3. Nhiệt độ thấp nhất trong năm 15,1
0
C
II Mưa
1. Lượng mưa trung bình trong năm 1.747 mm
2. Lượng mưa cao nhất trong năm 3.307 mm

3. Số ngày mưa trung bình trong năm 147 ngày
III Độ ẩm tương đối trung bình trong
năm
86 %
* Địa chất thuỷ văn
Phần lớn diện tích đất của quận Thanh Khê là đất cát pha sét , nguồn gốc phù
sa biển khả năng chịu tải của nền đất rất thuận lợi cho việc xây dựng công trình.
Địa bàn quận Thanh Khê chỉ có một con sông duy nhất là sông Phú Lộc và một số
hồ điều tiết. Song lòng sông Phú Lộc nhỏ, nước ứ đọng dẫn đến ô nhiễm nguồn
nước.
+ Tài nguyên đất
Hiện trạng sử dụng đất quận Thanh Khê năm 2006
Đất ở
(ha)
Đất chuyên
dùng
(ha)
Đất nông
nghiệp
(ha)
Đất chưa sử dụng
(ha)
420.80 385.5 18.03 24.21
Qua bảng trên ta thấy đất sử dụng vào mục đích ở và chuyên dùng chiếm tỷ
trọng lớn so với đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng, cho ta thấy rằng quận
Thanh Khê là một trong những quận có tốc độ phát triển đô thị mạnh góp phần vào
sự phát triển chung của thành phố.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
+ Tình hình phát triển kinh tế các ngành
* Ngành công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp

Trong điều kiện quy hoạch chưa ổn định nhưng công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp trên địa bàn vẫn giữ nhịp độ khá tốt. Sản phẩm tạo ra đa dạng nhiều mặt
hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng.
* Ngành dịch vụ - thương mại
Hoạt động dịch vụ - thương mại có bước phát triển đáp ứng ngày một tốt hơn
nhu cầu sản xuất và đời sống nhân dân, văn minh thương mại được chú trọng. Sự
phát triển đô thị hoá hình thành các tuyến phố mới, các loại hình dịch vụ như:
ngân hàng, bưu chính viễn thông, siêu thị, khách sạn v.v…phát triển tương đối đa
dạng, phong phú.
* Ngành nông nghiệp
12
Tốc độ đô thị hoá nhanh chóng dẫn tới diện tích đất canh tác giảm mạnh, tác
động đáng kể đến sản xuất thuần nông, song với chủ trương chuyển đổi ngành
nghề tạo điều kiện cho một bộ phận nông dân năng động chuyển sang hướng nuôi
cá cảnh, trồng nắm, cây cảnh. Tuy ngành nông nghiệp giảm mạnh nhưng chủ
trương phát triển ngành thuỷ sản được quan tâm và hỗ trợ tạo điều kiện cho ngư
dân đầu tư nâng cấp chủ yếu bằng hình thức cải tạo tàu thuyền cũ, kết hợp và đóng
thuyền mới đưa số tàu thuyền có công suất lớn hơn 60 mã lực đạt tỷ lệ ngày càng
cao, thực hiện tốt hơn chương trình đánh bắt xa bờ.
+ Tình hình phát triển dân số, lao động việc làm và mức sống
* Dân số
- Mật độ dân số
Theo số liệu thống kê năm 2005 dân số quận Thanh Khê là 163.678 người,
chủ yếu là dân thành thị. Mật độ dân số bình quân 17.647 người/km
2
. Bên cạnh đó
mật độ bình quân giữa các phường trong quận tương đối chênh lệch, phường đông
dân nhất là 43.332 người, thấp nhất là 8.107 người.
Phân bố dân cư quận Thanh Khê năm 2005
Bảng 2

STT Đơn vị hành chính Dân số trung
bình
(người)
Mật độ dân số
(người/km
2
)
01
02
03
04
05
06
07
08
09
10
Phường An Khê
Phường Hoà Khê
Phường Thanh Khê Tây
Phường Thanh Khê Đông
Phường Xuân Hà
Phường Tam Thuận
Phường Vĩnh Trung
Phường Tân Chính
Phường Thạc Gián
Phường Chính Gián
17.126
12.466
13.177

11.625
17.971
18.725
18.379
16.033
18.392
19.786
8.107
8.862
11.072
14.106
21.651
37.450
35.344
43.332
23.579
26.737
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Thanh Khê năm 2005)
- Tỷ lệ phát triển dân số
Năm 2005 tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên của quận là 12.29% trong đó tỷ lệ
sinh 15.58%, tỷ lệ chết 3.29%. Nhìn chung các phường trong toàn quận có mật độ
dân số cao, trong những năm đến với chính sách vĩ mô và định hướng phát triển
không gian đô thị các khu dân cư nội thị được hình thành sự dịch chuyển dân cư từ
các phường trung tâm ra các địa phương ven đo cũng như khu vực ngoại thành
làm giảm bớt mật độ tập trung dân cư.
* Lao động và việc làm
Dân số quận Thanh Khê năm 2005 là 163.678 người, trong đó dân số trong
độ tuổi lao động là 97.060 người, chiếm 59% dân số. Tổng số lao động làm việc
trong các ngành nghề kinh tế là 69.200 người, phân bố trong các ngành nông , lâm,
13

thuỷ sản là 2.190 chiếm 3%, ngành công nghiệp, xây dựng là 17.646 chiếm 25.5%
và ngành thương mại dịch vụ là 49.364 chiếm 71.33%.
Nhìn chung nguồn lao động ở Thanh Khê dồi dào, là điều kiện thuận lợi để
quận phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, lực lượng lao
động có trình độ chuyên môn kỹ thuật còn thấp. Do vậy, trong tương lai cần có
chương trình kế hoạch cụ thể về đào tạo hướng nghiệp, dạy nghề, đảm bảo đầu
vào, đầu ramới có thể đáp ứng được nhu cầu lao động phát triển kinh tế xã hội –
khoa học kỹ thuật.
+ Cơ sở vật chất kỹ thuật
* Giao thông
Quận Thanh Khê là cửa ngõ của thành phố, loại hình giao thông khá phong
phú và đa dạng, vừa có hàng không, đường sắt và đường bộ thuận tiện cho việc đi
lại vận chuyển hàng hoá.
Hàng không: Quận Thanh Khê nằm tiếp giáp với sân bay Đà Nẵng về phía
Tây Bắc. Đây là sân bay cấp I hỗn hợp quân sự, chiếm diện tích 1100 ha với ba
đường băng bằng bê tông nhựa, có khả năng chịu tải 14000 kg/m
2
. Trong đó sân
bay hàng không quốc tế chiếm diện tích 11,7 ha. Đó chính là một lợi thế của quận
xét về mặt giao thông.
Đường thuỷ: Thanh Khê có chiều dài bờ biển 4,287 km trải dài trên 4
phường: Thanh Khê Đông, Thanh Khê Tây, Xuân Hà, Tam Thuận. Đây là cửa ngõ
có thể thông thương ra biển Đông và Thái Bình Dương. Thanh Khê hiện không có
cảng, chỉ có các bến cá với quy mô không lớn và không tập trung.
Đường sắt: Hiện tại trên địa bàn quận có ga Đà Nẵng, toàn bộ diện tích sử
dụng là 24 ha, đây là ga cụt thực hiện 3 chức năng: vận chuyển hành khách, vận
chuyển hàng hoá và chức năng kỹ thuật. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc di
chuyển hàng hoá cũng như việc lưu thông của dân cư từ các tỉnh khác vào trung
tâm thành phố.
Đường bộ: Quốc lộ 1A chạy qua địa phận Thanh Khê từ ngã ba Huế đến hết

địa bàn phường An Khê. Tuyến đường Điện Biên Phủ - Lý Thái Tổ - Hùng Vương
chạy suốt trung tâm từ ngã ba Huế đến ngã tư Hùng Vương – Ông Ích Khiêm. Có
thể nói đây là huyết mạch giao thông của quận.
Trong những năm gần đây các trục đường chính trên địa bàn quận đã được
nâng cấp mở rộng và mở mới các đường như: Nguyễn Văn Linh, Lê Đình Lý,
Nguyễn Tất Thành. Ngoài ra, trong những năm qua địa bàn quận là một trong
những quận nằm trong diện quy hoạch chỉnh trang đô thị nên mạng lưới giao
thông trong địa bàn dân cư được bố trí rất thuận lợi cho việc đi lại, làm ăn của
nhân dân.
+ Công trình xây dựng
* Hệ thống cấp nước
Địa bàn quận Thanh Khê được cấp nước tập trung từ hai nguồn nước của hai
nhà máy do công ty cấp nước thành phố Đà Nẵng quản lý, đó là nhà máy nước
Cầu Đỏ và nhà máy nước sạch sân bay. Trong thời gian qua, do nhu cầu nước sạch
trong dân cư nên thành phố đã đầu tư cải tạo các đường ống dẫn nước và thực hiện
chương trình nước sạch đến địa bàn dân cư. Song, hiện nay trên địa bàn quận, số
địa bàn dân cư chưa được sử dụng nước sạch rải rác ở các phường như: An Khê,
Thanh Khê Tây, Thạc Gián.
14
* Hệ thống thoát nước: Hệ thống thoát nước của quận nói riêng và của thành
phố nói chung, nếu đánh giá từ năm 2002 trở về trước thì hệ thống thoát nước
không đủ năng lực, nhiều khu vực chưa có hệ thống thoát nước, hệ thống mương
cống thu gom kém, việc đấu nối các hệ thống chưa đồng bộ, mương thoát nước
nhỏ không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật dẫn đến hiện tượng ngập úng ở nhiều nơi vào
mùa mưa. Nước thải công nghiệp của nhà máy nhựa, nhà máy đông lạnh, nước
thải của bệnh viện quận, trạm xá và các cơ sở sản xuất của tư nhân không được xử
lý mà trực tiếp ra hệ thống thoát nước chung của thành phố và của quận dẫn đến ô
nhiễm nguồn nước.
Ngày 02/04/2004, Uỷ ban nhân dân thành phố được sự đồng ý của chính
phủ, đã phê duyệt công trình mở rộng dự án thoát nước và vệ sinh thành phố,

nhằm giải quyết ngập úng, thoát nước mưa và thu gom nước thải cho các khu vực
quận Thanh Khê, Hải Châu, Sơn Trà và Ngũ Hành Sơn.
* Hệ thống lưới điện: Nguồn điện cung cấp cho quận là lưới điện quốc gia
500KV thông qua 2 trạm biến áp (500/200KV-450MVA; 200/110KV-125MVA).
Trạm Xuân Hà gồm hai biến áp 2*25MVA – 11035/6KV. Tổng số trạm biến áp
tiêu thụ 130 trạm gồm 02 cấp điện áp phân phối trọng áp là 6KV và 15KV.
Bên cạnh đó, lưới điẹn chiếu sáng đô thị ngoài việc tập trung ở các tuyến
đường chính, đường phụ, còn tập trung ở các tuyến đường kiệt, hẻm mà trong thời
gian qua quận đã đầu tư trang bị theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng
làm.
* Hệ thống thông tin liên lạc: Cùng với xu thế chung của bưu điện thành
phố, bưu điện quận Thanh Khê đang trên đà phát triển mạnh cả về số lượng lẫn
chất lượng.
+ Tình hình văn hoá xã hội
Trong những năm qua, văn hoá xã hội được Đảng, chính quyền tập trung chỉ
đạo và chủ động hơn, phấn đấu tạo cân đối với tăng trưởng kinh tế, thực hiện công
bằng xã hội.
* Công tác giáo dục đào tạo
Trong tương quan chung, giáo dục đào tạo của quận đã có bước phát triển rõ
nét, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ dạy và học được tăng cường, chất lượng ở các
ngành học, bậc học đều được nâng lên. Thực hiện chính sách xã hội hoá giáo dục,
toàn dân chăm lo sự nghiệp giáo dục, duy trì kết quả phổ cập giáo dục chống mù
chữ. Việc chuẩn hoá đội ngũ giáo viên được coi trọng, từng bước đáp ứng đòi hỏi
của ngành và yêu cầu của xã hội.
Theo số liệu niên giám thống kê quận Thanh Khê năm học 2005 – 2006
- Số lớp học bậc mầm non quốc lập: 74 lớp với 1.806 cháu và 133 cô giáo
- Số lớp học bậc mầm non tư thục: 224 lớp với 4.604 cháu với 345 cô giáo.
- Bậc tiểu học được phân đều cho từng phường với tổng số là 16 trường với
347 lớp với 12.565 học sinh và 479 giáo viên. Hàng năm tỷ lệ đỗ tốt nghiệp 100%.
- Bậc trung học cơ sở: có 10 trường với 278 lớp với 11.668 học sinh và 544

giáo viên.
- Bậc trung học phổ thông: 2 trường – 1 trường công lập, 1 trường tư thục
với 93 lớp có 4.821 học sinh và 194 giáo viên.
15
Nhìn chung, chất lượng dạy và học ở các trường ngày càng được nâng lên,
mạng lưới trường lớp được sắp xếp hợp lý hơn, sự phối hợp giữa ngành giáo dục
với Hội khuyến học, Hội từ thiện, Uỷ ban dân số - gia đình và trẻ em tạo điều kiện
thuận lợi cho nhiều học sinh diện chính sách, học sinh nghèo, học sinh mồ côi
vượt khó đến trường.
* Công tác y tế
Công tác bảo vệ chăm sóc sức khoẻ nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực,
công tác phòng chống dịch bệnh được triển khai đạt hiệu quả, không để lây lan
trên địa bàn diện rộng, hoàn thành các chỉ tiêu, giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy
dinh dưỡng. Cơ sở vật chất và các trang thiết bị của mạng lưới y tế được quan tâm
và đầu tư đúng mức, đảm bảo chất lượng khám chữa bệnh nhân dân trong quận,
đội ngũ cán bộ y tế phường đạt chuẩn quốc gia.
* Công tác văn hoá thể thao
Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dụng đời sống văn hoá ở khu dân cư” có
một số kết quả đáng khích lệ, việc xây dựng gia đình văn hoá, cơ quan văn hoá,
khu dân cư văn hoá đều đạt chỉ tiêu về số lượng mục tiêu. Xây dựng thành phố
năm không được triển khai sâu rộng, tạo chuyển biến tích cực trên địa bàn quận.
* Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế xã hội gây áp lực đối với
đất đai
Là một quận trọng tâm của thành phố, quận Thanh Khê có những bước phát
triển rõ nét cả về kinh tế - văn hoá – xã hội, cùng với sự phát triển xây dụng các
khu dân cư, xây dựng cơ sở hạ tầng, sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại và sự phát triển dân số, tất cả những vấn đề
trên đã tạo ra sức ép lớn đối với việc đáp ứng nhu cầu đất đai trên địa bàn quận.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của quận, việc bố trí đất đai để phát triển các
ngành các lĩnh vực, xây dựng cơ sở hạ tầng, hầu hết lấy vào đất nông nghiệp dẫn

đến đất dành cho sản xuất nông nghiệp không còn, bên cạnh đó, việc chuyển đổi
ngành nghề chưa đáp ứng kịp thời tạo ra lao động dư thừa trong ngành sản xuất
nông nghiệp.
Do đó, đáp ứng nhu cầu việc làm, phân công lao động xã hội, cũng gây sức
ép lớn trong quá trình sử dụng đất đai và trật tự an toàn xã hội. Mặt khác, công tác
quản lý Nhà nước về đất đai chưa chặt chẽ, kế hoạch sử dụng đất hàng năm còn bị
động cũng là những vấn đề tạo ra áp lực đất và quá trình sử dụng đất trên địa bàn
quận trong thời gian qua. Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý đất đai đối
với các cấp, các ngành rất nặng nề và phức tạp.
2.2. Thực trạng đất ở đô thị trên địa bàn quận Thanh Khê
2.2.1. Tình hình chung
Biến động đất đai trên địa bàn quận 2005 - 2007
Bảng 3
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 So sánh (Tăng+,
giảm-)
Diện
tích
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Diện
tích
(ha)
Tỷ
trọng
(%)
Diện
tích
(ha)

Tỷ
trọng
(%)
06/05 07/06
16
Tổng diện tích
đất trên địa
bàn quận:
920.34 100 930.03 100 927.49 100 +9.69 -2.54
1. Đất phi
nông nghiệp
731.08 79.44 759.32 81.64 885.24 95.44 +28.24 +125.92
1.1. Đất ở đô
thị
311.80 33.88 347.19 37.33 457.06 49.28 +35.39 +109.87
1.2. Đất
chuyên dùng
419.28 45.56 412.13 44.31 385.5 41.56 -7.15 -26.63
1.3. Đất tôn
giáo tín
ngưỡng
6.04 0.66 6.74 0.72 6.74 0.73 +0.7 0
1.4. Đất nghĩa
trang nghĩa
địa
9.99 1.09 8.61 0.93 4.55 0.49 -1.38 -4.06
1.5. Đất sông
suối và mặt
nước chuyên
dùng

4.73 0.51 8.05 0.87 31.38 3.38 +3.32 +23.33
2 .Đất nông
nghiệp
137.42 14.93 123.77 13.31 18.03 1.94 -13.65 -105.74
3 .Đất chưa sử
dụng
51.84 5.63 47.21 5.08 24.21 2.61 -4.63 -23
(Nguồn: Phòng Tài nguyên Môi trường quận Thanh Khê)
Nhận xét: Qua bảng 3 cho thấy xu thế biến động đất ở đô thị liên tục tăng,
cụ thể:
+ Năm 2006 tăng so với năm 2005 là 35.39 ha, tức là tăng 3.45 %
+ Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 109.87 ha, tức là tăng 11.95 %
Nguyên nhân đất ở đô thị tăng là do quận Thanh Khê đã đẩy mạnh công tác
đô thị hoá, xây dựng, phát triển các khu dân cư, phát triển hạ tầng đồng bộ nhằm
đảm bảo giải quyết nhu cầu nhà ở cho nhân dân trên địa bàn, đạt mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội cho giai đoạn 2005-2010 như Nghị quyết quận uỷ đề ra và đây
chính là xu thế phát triển chung của thành phố Đà Nẵng để trở thành trung tâm
thương mại của miền Trung.
2.2.2. Cơ cấu đất ở đô thị phân theo đơn vị hành chính phường trên địa
bàn quận.
Bảng 4
Chỉ tiêu Diện tích (ha) Tỷ trọng (%)
Tổng diện tích đất ở đô
thị:
420.80 100
1. Phường An Khê 105.14 24.98
17

×