Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở Công ty Cổ phần Xây dựng 117 – Chi nhánh số 9 – Hà Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (342.42 KB, 64 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, đất nớc ta đang chuyển mình hoạt động
theo cơ chế mới. Cùng với sự ra đời của những chính sách chế độ mới thích hợp
của Nhà nớc. Bộ mặt của đất nớc ta đang đợc thay đổi từng giờ. Trong sự thay
đổi này, một phần đóng góp không nhỏ là của ngành công nghiệp nói chung và
ngành xây dựng cơ bản nói riêng.
Trong cơ chế thị trờng, mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp hớng tới
là lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu này, mỗi doanh nghiệp thực hiện các biện
pháp khác nhau về tổ chức, quản lý, sản xuất, kỹ thuật. Song những biện pháp
mà nhiều doanh nghiệp quan tâm liên quan đến chi phí và giá thành sản phẩm
để nâng cao sức cạnh tranh trên thị trờng. Trong xây dựng cơ bản, công tác kế
toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn đợc xác định là
khâu trung tâm của công tác kế toán. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu kinh tế đợc các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì
chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do
đó, để đảm bảo tính đầy đủ và chính xác của giá thành sản phẩm đòi hỏi phải
tính đúng, tính đủ chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Điều này chỉ đợc thực hiện thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Nhng hiện nay, thực tế ở các doanh nghiệp xây lắp, công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn bộc lộ những tồn tại và cha nhận
thức đúng. Nên để góp phần hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng qua một thời gian đợc nghiên cứu lý luận ở nhà trờng
và thực tập tại Công ty Cổ phần Xây dựng 117 Chi nhánh Số 9 Hà Nam.
Em đã chọn đề tài: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây dựng ở công ty Cổ phần Xây dựng 117 Chi nhánh số 9 Hà
Nam.
Dù đã cố gắng tìm hiểu nghiên cứu và nhận đợc sự giúp đỡ tận tình của
thầy giáo hớng dẫn, các cô chú anh chị trong phòng tài chính kế toán cũng nh
1


Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
các phòng ban khác của công ty. Nhng do trình độ hiểu biết của bản thân còn
có hạn chế nên chắc chắn trong Chuyên Đề của Em còn nhiều thiếu sót và hạn
chế.
Vậy em rất mong nhận đợc những ý kiến đóng góp chỉ bảo để em có điều
kiện bổ xung, nâng cao kiến thức của bản thân mình để phục vụ tốt hơn cho
công tác thực tế sau này.
Trong Chuyên đề, em xin trình bày ba nội dung chính sau:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng ở doanh nghiệp XDCB.
Chơng 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp
ở Công ty Cổ phần Xây dựng 117 Chi nhánh Số 9 Hà Nam.
Chơng 3: Những biện pháp, phơng hớng nhằm hoàn thiện kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành ở công ty cổ phần xây dựng 117 Chi nhánh số 9
Hà Nam.
2
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Chơng 1: Những vấn đề lý luận về kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng ở
doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1. Đặc điểm ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây lắp.
Nếu nh trong điều kiện kinh tế tự nhiên hoạt động kinh tế cơ bản chỉ nằm
trong phạm vi xây dựng kinh tế gia đình với những hình thức đơn giản và kỹ
thuật thô sơ, thì trong điều kiện hợp tác lao động phức tạp hơn trong thời kỳ xây
dựng nô lệ. Xây dựng cơ bản đã đợc tách khỏi ngành trồng trọt và chăn nuôi
thành một lĩnh vực hoạt động riêng. Đây là kết quả của cuộc phân công lao
động xã hội lần thứ hai. Đến các hình thức xã hội tiếp theo, xây dựng cơ bản
dần dần phát triển và trở thành một ngành sản xuất vật chất.
Ngày nay, ngời ta coi xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất
độc lập mang tính chất công nghiệp và có vai trò quan trọng trong nền kinh tế.

Với chức năng tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tài sản cố định cho
tất cả các ngành trong nền kinh tế quốc dân, nó tạo nên cơ sở vật chất cho xã
hội, tăng thêm tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nớc. Góp phần quan
trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nớc.
Với những đặc điểm của ngành nh:
- Quá trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn hoàn thành bàn giao đi vào
sử dụng thờng dài, phụ thuộc vào qui mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của
từng công trình. Quá tình thi công đợc chia thành nhiều giai đoạn: chuẩn bị điều
kiện để thi công, xây dựng, lắp đặt kết cấu, thiết bị công nghệ và các thiết bị kỹ
thuật phục vụ cho đối tợng đầu t, hoàn thiện công trình.
- Các công trình đợc thi công theo đơn đặt hàng, với thiết kế kỹ thuật mỹ
thuật riêng theo yêu cầu của khách hàng.
- Sản phẩm xây dựng là các công trình sản xuất dân dụng có tính chất cố
đinịh về mặt không gian, nơi sản xuất cũng là nơi tiêu thụ sản phẩm.
3
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
- Các sản phẩm xây dựng thờng có qui mô lớn, kết cấu phức tạp, mang
tính chất đơn chiếc, giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài.
- Các công việc xây dựng chủ yếu đợc thực hiện ngoài trời nên chịu ảnh
hởng của các yếu tố tự nhiên, khách quan nh: nắng, ma, bão lụt
Với những đặc điểm trên của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm xây
lắp có ảnh hởng rất lớn tới công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp.
1.2. Yêu cầu của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp.
Xuất phát từ những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và sản phẩm
xây lắp trên làm việc cho việc quản lý đầu t xây dựng là một quá trình khó
khăn, phức tạp hơn những ngành sản xuất vật chất khác.
Trong điều lệ quản lý đầu t và xây dựng, Chính phủ đã nêu rõ:

1- Công tác quản lý đầu t và xây dựng phải bảo đảm đúng mục tiêu chiến
lợc phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ theo định hớng XHCN. Thực
hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
đẩy mạnh tốc độ tăng trởng kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của
nhân dân.
2- Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu t trong
nớc cũng nh của nớc ngoài đầu t tại Việt Nam. Khai thác tốt tài nguyên, tiềm
năng lao động, đất đai và mọi tiềm lực khác, đồng thời bảo vệ môi trờng sinh
thái, chống mọi hành vi tham ô, lãng phí trong hoạt động đầu t và xây dựng.
3- Xây dựng theo qui hoạch kiến trúc và thiết kế kỹ thuật đợc duyệt, đảm
bảo bền vững mĩ quan. Thực hiện cạnh tranh trong xây dựng nhằm áp dụng
công nghệ tiên tiến, bảo đảm chất lợng và thời hạn, xây dựng với chi phí hợp lý
và thực hiện bảo hành công trình (Trích: Điều lệ quản lý đầu t và xây dựng
ban hành kèm theo Nghị Định số 42/ ngày 16/07/1996 của Chính phủ).
Mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại và phát
triển đợc thì phải đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi. Muốn thực hiện đợc mục
tiêu thì đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng cờng công tác quản lý kinh tế mà trọng
4
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
tâm đó là quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp, đó là những
chỉ tiêu kinh tế quan trọng luôn đợc các nhà quản lý quan tâm, nó phản ánh chất
lợng lao động sản xuất của doanh nghiệp. Thông qua những thông tin về chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán cung cấp, những ngời quản
lý doanh nghiệp nắm đợc chi phí sản xuất và giá thành thực tế của từng công
trình, hạng mục công trình cũng nh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để phân tích đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí,
tình hình sử dụng tài sản, vật t, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành để có những quyết định quản lý thích hợp. Từ đó đòi hỏi công tác kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phải đảm bảo những yêu cầu
chủ yếu sau.

- Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí, đối tợng và phơng pháp tính
giá thành sản phẩm khoa học, hợp lý.
- Ghi chép tính toán, phản ánh đầy đủ chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm của hoạt động xây lắp, xác định hiệu quả của từng phần và toàn bộ hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Tổ chức tập hợp chi phí và phân bổ từng loại chi phí theo đúng đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất đã xác định bằng phơng pháp đã chọn, cung cấp kịp
thời các thông tin, số liệu tổng hợp về các khoản mục chi phí sản xuất và các
yếu tố chi phí qui định, xác định đúng đắn chi phí phân bổ cho các sản phẩm dở
dang cuối kỳ.
- Vận dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp để tính toán giá thành
sản phẩm xây lắp theo đúng các khoản mục qui định và kỳ tính giá thành đã xác
định.
- Định kỳ cung cấp các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm cho lãnh đạo doanh nghiệp, tiến hành phân tích các định mức chi phí, dự
toán, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và kế hoạch hạ giá thành sản phẩm,
phát hiện kịp thời khả năng tiềm tàng, đề xuất các biện pháp thích hợp để phấn
đấu không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
1.3. Chi phí sản xuất và giá thành trong từng doanh
nghiệp Xây dựng cơ bản.
1.3.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
Thực chất của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự vận
động của các yếu tố sản xuất đã bỏ ra (hay còn gọi là yếu tố đầu vào) và sự biến
đổi có mục đích của chúng thành sản phẩm cuối cùng. Theo cách này, chi phí
sản xuất của doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng. Để tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải có ba yếu tố cơ bản: đối tợng lao động,
t liệu lao động và lao động của con ngời. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản
trong sản xuất cũng đồng thời là quá tình doanh nghiệp phải chỉ ra những chi

phí sản xuất tơng ứng. Để hạch toán các loại hao phí có bản chất, đơn vị đo lờng
khác nhau cũng tạo nên giá trị sản phẩm, thì các hao phí này phải đợc thể hiện
dới hình thức giá trị. Nh vậy: chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ
bản là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động
vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra cho hoạt động xây lắp
trong một thời kỳ nhất định.
Để thuận tiện cho việc quản lý và hạch toán chi phí sản xuất đáp ứng đợc
yêu cầu của kế toán, thúc đẩy doanh nghiệp tăng cờng tiết kiệm chi phí, hạ giá
thành sản phẩm, thì phải tùy thuộc vào góc độ xem xét chi phí sản xuất trên
những khía cạnh khác nhau mà phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học và hợp lý không chỉ
có ý nghĩa quan trọng đối với việc hạch toán mà còn là tiền đề quan trọng của
kế hoạch hóa, kiểm tra phân tích chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, cũng
nh các bộ phận cấu thành bên trong của doanh nghiệp. Tùy theo yêu cầu quản
lý, đối tợng cung cấp thông tin, góc độ xem xét chi phí. Mà chi phí sản xuất đợc
phân theo các cách chủ yếu sau:
1- Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí:
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ đ-
ợc phân chia thành các yếu tố sau:
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
- Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật
liệu (nh: gạch, vôi, đá, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép ) doanh nghiệp sử dụng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lơng, phụ cấp và các khoản
trích trên lơng của ngời lao động theo quy định trong doanh nghiệp trong kỳ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài
sản cố định dùng cho sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã chi trả

cho các dịch vụ mua từ bên ngoài nh: tiền điện, tiền nớc, tiền điện thoại, tiền
thuê máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền ngoài các
yếu tố chi phí đã kể trên mà doanh nghiệp đã chi cho hoạt động sản xuất kinh
doanh trong kỳ.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế, có tác dụng
quan trọng đối với việc quản lý chi phí của lĩnh vực sản xuất. Cho phép hiểu rõ
cơ cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng
kế hoạch cung ứng vật t, tiền vốt, huy động sử dụng lao động.
2- Phân loại chi phí theo mục đích và công dụng của chi phí.
Căn cứ vào mục đích và công dụng của chi phí, toàn bộ chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ đợc chia thành khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là giá trị toàn bộ các loại nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công tình sử dụng
trong quá trình sản xuất xây lắp. Nó còn bao gồm cả chi phí cốp pha, đà giáo,
công cụ dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền lơng, phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất để hoàn thành sản phẩm xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ các loại chi phí trực tiếp phát
sinh trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lợng công việc xây
lắp bằng máy theo phơng thức thi công hỗn hợp. Chi phí sử udngj máy thi công
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
gồm những khoản sau: chi phí nhân công gồm có lơng chính, lơng phụ, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu, chi
phí dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác
dùng cho xe, máy thi công (chi phí sử dụng máy thi công không bao gồm các
khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng của công nhân điều khiển
máy thi công).

- Chi phí sản xuất chung: Là chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung cho bộ phận sản xuất thi công. Loại chi phí này bao gồm: chi
phí nhân viên quản lý đội, quản lý công trình (tiền lơng chính, tiền lơng phụ,
các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ trên tiền lơng) các khoản trích BHXH,
BHYT, KPCĐ trên lơng của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng
máy thi công, chi phí về khấu hao tài sản cố định sử dụng ở đội, chi phí vật liệu
phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý đội, chi phí dịch vụ mua
ngoài, chi phí bằng tiền khác phục vụ sản xuất chung của đội.
Theo cách phân loại này, thể hiện rõ đặc điểm của chi phí sản xuất xây
lắp. Phục vụ cho việc quản lý chi phí theo định mức, là cơ sở cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành theo khoản mục, là căn cứ để phân tích
tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và định mức chi phí cho kỳ sau:
3- Ngoài ra, chi phí sản xuất có thể đợc phân loại theo các cách sau:
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và qui mô sản
xuất: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí cố định và chi phí biến đổi.
- Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tợng chịu chi phí: chi phí sản xuất đợc chia thành chi phí trực tiếp và
chi phí gián tiếp.
- Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí: chi phí sản xuất
đợc chia thành hai loại chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.3.2. Giá thành và các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Những chi phí sản xuất mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất thi công đó sẽ tham gia cấu thành nên giá thành sản phẩm hoàn thành
của sản phẩm đó.
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí tính cho từng công
trình, hạng mục công tình hay khối lợng xây lắp hoàn hệ thốngành đến giai
đoạn quy ớc hoàn thành, nghiệm thu, bàn giao và đợc chấp nhận thanh toán.
Trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản, giá thành sản phẩm xây lắp mang

tính chất cá biệt. Mỗi công trình, hạng mục công trình hay khối lợng công việc
hoàn thành đến giai đoạn hoàn thành qui ớc đều có một giá thành riêng. Giá bán
của sản phẩm xây lắp có trớc khi xác định đợc giá thành thực tế, đó là giá trúng
thầu. Một mặt, giá thành sản phẩm xây lắp giúp doanh nghiệp có cơ hội thắng
thầu, nếu doanh nghiệp có giá thấp thì giá bỏ thầu đa ra cũng thấp. Mặt khác,
nếu giá thành càng hạ thì khả năng tích lũy từ sản xuất càng cao.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hóa, giá thành sản
phẩm xây lắp đợc xem xét dới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau.
Về mặt quản lý giá thành trong lý luận cũng nh trong thực tế các doanh nghiệp
xây lắp chia thành các loại giá thành đó là:
1- Giá thành dự toán sản phẩm xây lắp.
Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lợng xây lắp
công trình, hạng mục công tình. Giá thành dự toán đợc xác định trên cơ sở
những định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá của Nhà nớc.
Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có thể
chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ thấp
định mức chi phí thực tế, là căn cứ để kế hoạch hóa giá thành công tác xây lắp
và đề ra các biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thành nhiệm vụ hạ
giá thành công tác xây lắp đợc giao.
Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị dự toán ở phần có lãi định mức.
Giá dự toán Giá thành dự toán
Của công trình = của công trình + Lãi định mức
hạng mục công trình hạng mục công trình
2- Giá thành kế hoạch:
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Giá thành kế hoạch là giá thành xây dựng trên cơ sở những điều kiện cụ
thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành
kế hoạch Công tác xây lắp phải bằng hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán.
Giá thành kế hoạch Giá thành dự toán Mức hạ

Của công trình = Của công trình - Giá thành
hạng mục công trình hạng mục công trình Kế hoạch
3- Giá thành thực tế:
Giá thành thực tế là biểu hiện bằng tiền của những chi phí thực tế để
hoàn thành khối lợng xây lắp. Giá thành thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế
toán về chi phí sản xuất của khối lợng xây lắp thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế đợc tính toán dựa trên chi phí sản xuất thực tế đã tập hợp đợc
tính cho sản lợng hoàn thành thực tế (giá thành thực tế của sản phẩm không chỉ bao
gồm những trong định mức mà còn có thể bao gồm những chi phí thực phát sinh
không cần thiết nh: chi phí thiệt hại, phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát
hao hụt vật t do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp).
Về nguyên tắc, mối quan hệ giữa ba loại giá thành trên phải đảm bảo:
Giá thành dự toán > = giá thành kế hoạch > = giá thành thực tế.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh trình độ tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp.
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh và quản lý doanh nghiệp xây lắp mà
chỉ tiêu giá thành sản phẩm xây lắp có một số khác biệt:
- Giá thành công trình xây lắp thiết bị, không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đa vào lắp đặt. Bởi vậy khi nhận các thiết bị do đơn vị chủ đầu t bàn giao để
lắp đặt, giá trị các thiết bị đợc ghi vào TK1526 thiết bị xây dựng cơ bản. Phản
ánh giá trị thiết bị xây dựng cơ bản của bên giao, lắp đặt vào công trình.
- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm: trị giá vật kết
cấu và giá trị kèm theo nh: các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị truyền hơi
ấm, điều hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn.
1.4. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.4.1. Phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Do tính chất đặc thù của ngành nghề xây dựng nên đối tợng tập hợp chi

phí sản xuất thờng đợc xác định là từng công trình, hạng mục công trình theo
từng đơn đặt hàng. Có hai phơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
1- Phơng pháp tập hợp trực tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí để liên quan đến một đối
tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất nh: Khoản mục vật liệu trực tiếp, khoản
mục nhân công trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ gốc vào chi phí phát sinh để
tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
2- Phơng pháp phân bổ gián tiếp:
Phơng pháp này áp dụng đối với những chi phí liên quan đến nhiều đối t-
ợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Ta tiến hành tập hợp chi phí sản xuất và
phân bổ cho các đối tợng chịu chi phí liên quan theo tiêu thức phân bổ hợp lý.
Nhìn chung kế toán phải căn cứ vào đối tợng tập hợp chi phí, cơ cấu tổ
chức sản xuất, trình độ quản lý hạch toán của đơn vị để áp dụng phơng pháp tập
hợp chi phí sản xuất thích hợp nh:
- Trong trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng chi phí sản xuất là
công trình hay hạng mục công trình thì hàng tháng căn cứ vào phát sinh có liên
quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp chi phí trực tiếp cho
công trình, hạng mục công trình đó.
- Trờng hợp doanh nghiệp xác định đối tợng tập hợp chi phí theo đơn đặt
hàng thì chi phí sẽ đợc tập hợp theo từng đơn đặt hàng. Và nh vậy, trong số chi
phí sản xuất tập hợp đợc từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành đơn đặt hàng
chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
- Trong trờng hợp đối tợng tập hợp chi phí là đội thi công hay công trờng
thì chi phí sản xuất phải tập hợp theo đội thi công hay công trờng.
1.4.2. Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở:
sản phẩm làm dở ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục
công trình dở dang cha hoàn thành hay khối lợng xây dựng dở dang trong kỳ cha
đợc bên chủ đầu t nghiệm thu, cha đợc chấp nhận thanh toán.
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba

Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán xác định phần chi phí sản xuất mà
sản phẩm dở dang cuối kỳ phải chịu. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là
một trong những nhân tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành
sản phẩm xây lắp trong kỳ.
Đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có kết cấu phức tạp, do đó việc xác
định mức độ hoàn thành của nó là rất khó khăn. Vì vậy, khi đánh giá sản phẩm
dở dang kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao
động để xác định mức độ hoàn thành khối lợng xây lắp dở dang.
1- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá dự toán:
Theo phơng pháp này, chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực tế của khối + Chi phí thực tế của
Chi phí
Khối lợng
xây lắp dở

Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
=
Chi phí của khối lợng
xây lắp hoàn thành bàn
Chi phí của khối l-
ợng xây lắp dở
x
2- Phơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán:
Theo phơng pháp này chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang cuối
kỳ đợc xác định nh sau:
Chi phí thực tế của khối + Chi phí thực tế của Giá trị dự
toán của

khối lợng
xây lắp dở

Chi phí thực tế
của khối lợng
xây lắp dở dang
=
Giá trị dự toán của khối
lợng xây lắp hoàn thành
Giá trị dự toán của
khối lợng xây lắp
x
Ngoài ra đối với một số công việc nh: nâng cấp, sửa chữa, hoàn thiện
hoặc xây lắp các công trình có giá trị nhỏ, thời gian thi công ngắn, theo hợp
đồng đợc bên chủ đầu t thanh toán sau khi đã hoàn thành toàn bộ giá trị thì sản
phẩm dở dang cuối kỳ chính là chi phí sản xuất thực tế phát sinh từ khi thi công
đến thời điểm kiểm kê, đánh giá.
1.4.3. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Đối tợng tính giá thành sản phẩm xây lắp: Là các công trình, hạng mục
công trình, khối lợng xây lắp hoàn thành quy ớc cần tính đợc giá thành. Tùy
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
theo đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà kế toán giá thành sử dụng
phơng pháp tính khác nhau cho phù hợp. Trong doanh nghiệp xây lắp thờng áp
dụng phơng pháp tính giá thành sau:
1- Phơng pháp tính giá thành trực tiếp:
Theo phơng pháp này, tập hợp tất cả chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp
cho từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành
chính là giá thành thực tế của công trình đó. Ta có:

Giá thành sản phẩm = chi phí thực tế dở dang đầu kỳ + chi phí sản xuất thực tế phát sinh
trong kỳ - chi phí thực tế dở dang cuối kỳ.
Trờng hợp chi phí sản xuất tập hợp cho cả công trình nhng giá thành thực
tế tính riêng cho từng hạng mục công trình. Công thức:
Giá thành thực tế
của từng hạng mục
công trình
=
Giá dự toán của
hạng mục
công trình
x
Hệ số phân bổ
giá thành thực
tế
Trong đó:
Hệ số phân bổ giá = Tổng chi phí thực tế của cả công trình
Tổng giá trị dự toán của tất cả hạng mục công trình
2- Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng:
Theo phơng pháp này, hàng tháng chi phí sản xuất thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng đơn đặt hàng và khi đơn đặt hàng hoàn thành thì chi phí sản
xuất tập hợp cũng chính là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.
3- Phơng pháp tính giá thành theo định mức.
áp dụng đối với các doanh nghiệp xây dựng phải tính đợc giá thành định
mức và các thay đổi về định mức. Công thức:
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp = Giá thành định mức chênh lệch do thay đổi
định mức chênh lệch do thoát ly định mức.
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
1.5. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp trong doanh nghiệp Xây dựng cơ bản.
1.5.1. Tổ chức kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp xây lắp bao gồm: giá trị thực tế toàn bộ
vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, các bộ phận kết cấu công trình sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp từng công trình, hạng mục công trình. Và
gồm cả: chi phí cốp pha, đà giáo, công cụ dụng cụ đợc sử dụng nhiều lần trong
một kỳ kế toán.
Vật liệu sử dụng có thể đợc tính trực tiếp hoặc phải phân bổ cho từng
công trình, hạng mục công trình. Khi phát sinh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp,
kế toán ghi:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp
Nợ TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế giá trị gia
tăng)
Có TK152, 153
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay không qua kho cho hoạt
động xây lắp:
Nợ TK621 Chi phí NVL trực tiếp (giá cha có thuế giá trị gia tăng)
Nợ TK133 (thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ nếu có).
Có TK331, 111, 112
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình:
Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh tế dở dang (chi tiết theo đối t-
ợng).
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tợng).
- Trờng hợp nguyên vật liệu, công cụ xuất dùng không hết, hay phế liệu
thu hồi (bán hoặc nhập kho):
Nợ TK liên quan (152, 153)
Có TK 621 Chi phí NVL trực tiếp (chi tiết theo đối tợng)
1.5.2. Tổ chức kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
14

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Chi phí nhân công trực tiếp trong xây lắp gồm: tiền lơng chính, các
khoản phụ cấp lơng và lơng phụ có tính chất ổn định của công nhân trực tiếp
xây lắp và số tiền lao động thuê ngoài. Không bao gồm các khoản BHXH,
BHYT, KPCĐ trích trên tiền lơng của công nhân xây lắp. Chi phí nhân công trực
tiếp đợc tập hợp riêng cho từng đối tợng: (công trình, hạng mục công trình).
- Kế toán tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT (chi tiết theo đối tợng).
Có TK 334, 111
- Kết chuyển chi phí nhân công cuối kỳ.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất KDDD (chi tiết theo đối tợng).
Có TK 622 Chi phí NCTT (chi tiết theo đối tợng)
1.5.3. Tổ chức kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ các chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện xây lắp bằng máy theo phơng
pháp thi công hỗn hợp. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào
hình thức sử dụng máy thi công.
* Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho
đội máy, có tổ chức kế toán riêng thì:
- Kế toán các chi phí liên quan tới hoạt động đội máy thi công:
Nợ TK 622, 621, 627
Có các TK liên quan (111, 152 )
- Kế toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK 154.
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức cung cấp lao vụ máy lẫn
nhau giữa các bộ phận.
Nợ TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công (6238)
Có TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
+ Nếu doanh nghiệp thực hiện theo phơng thức bán lao vụ bằng máy giữa
các bộ phận trong nội bộ.
Nợ TK 623 Chi phí sử dụng máy thi công (62378)

Nợ TK 133 - Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (1331)
15
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Có TK 333 (33311)
Có TK 512, 511.
* Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc có tổ chức đội máy
thi công riêng nhng không tổ chức kế toán riêng cho đội máy thi công thì toàn
bộ chi phí kế toán ghi.
Sơ đồ 1: Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công.
TK 334, 111 TK 623 TK 154
Tiền lơng công nhân điều khiển
máy thi công

TK 152, 153, 111, 331
Chi phí vật liệu, nhiên liệu Kết chuyển hoặc phân
TK 133 bổ chi phí sử dụng
TK 214 thuế GTGT máy thi công
(theo phơng pháp khấu trừ)
Chi phí khấu hao xe máy thi công
TK 331, 111, 142
Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 133
thuế GTGT
16
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
TK 111, 112, 333 thuế GTGT
Chi phí khác bằng tiền
1.5.4. Tổ chức kế toán chi phí sản xuất chung.
Kế toán chi phí sản xuất chung cho từng đội xây lắp bao gồm: lơng nhân
viên quản lý đội thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp xây

lắp, nhân viên quản lý đội, chi phí vật liệu, công cụ dùng cho quản lý đội,
chi phí khấu hao, chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung cố định, ghi:
Nợ TK 627 chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí sản xuất
chung cố định).
Có TK 214. 334, 338, 152, 153, 331
- Phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng, theo mức công suất
bình thờng, ghi:
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất KDDD (1541)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung (chi tiết chi phí sản xuất
chung cố định).
- Trờng hợp mức công suất thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình
thờng thì kế toán phải tính và xác định chi phí sản xuất chung cố định phân bổ
vào chi phí cấu thành từng công trình theo mức công suất bình thờng. Khoản
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ (không tính vào giá thành công
trình: số chênh lệch giữa tổng chi phí sản xuất chung cố định thực tế phát sinh
lớn hơn chi phí sản xuất chung cố định đợc tính vào giá thành sản phẩm) đợc
ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán (chi tiết chi phí sản xuất chung cố định
không phân bổ).
Có TK 627 - chi phí sản xuất chung.
1.5.5. Tổ chức tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành xây lắp.
17
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Sơ đồ 2: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
Sơ đồ 3: Kế toán chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu trọng tâm trong toàn
bộ công tác kế toán của doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là trong doanh nghiệp

xây dựng cơ bản.
Trên đây là một số đặc điểm nổi bật của kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành cho các công trình, hạng mục công trình doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ, từ đó tính đợc kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trên phạm
vi toàn doanh nghiệp.
Sơ đồ 2:
TK 153 TK 621 TK 154 TK 152, 153, 155, 138
Chi phí nguyên vật Kết chuyển chi phí
liệu trực tiếp NVL trực tiếp
giá trị vật liệu nhập
lại kho
TK 334, 338 TK 622 giá trị sản phẩm hỏng
Chi phí nhân công K/c chi phí NCTT không sửa chữa đợc
trực tiếp
TK 335
Trích trớc
tiền lơng
phép CNSX
TK 623
Kết chuyển chi phí
sử dụng máy thi công

TK 627
Chi phí nhân
viên tổ đội
TK 632
chi phí nhiên liệu
18
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
công cụ dụng cụ

TK 214 Kết chuyển chi phí giá khối lợng
Chi phí KH sản xuất chung xây lắp hoàn thành
Tscđ
TK 111, 112, 141, 331

Chi phí dịch vụ
mua ngoài
1.5.6. Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong điều
kiện áp dụng máy vi tính (MVT).
Đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm thì
trình tự kế toán trên MVT đợc tiến hành theo các bớc sau:
- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do MVT tự nhận dữ liệu từ các
bộ phận liên quan và tự MVT tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.
- Căn cứ vào kết quả kiểm kê đánh giá sản xuất, kinh doanh dở dang cuối
kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối
kỳ vào máy.
- Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khóa sổ, kết chuyển cuối kỳ và
nhập vào máy.
- Căn cứ vào yêu cầu của ngời nhập thông tin (chủ doanh nghiệp, kế toán
trởng ) ng ời sử dụng máy khai báo với MVT tên của đối tợng tính giá thành
(sản phẩm, công trình, dự án, hoạt động) hoặc tên của đối tợng là điểm phát
sinh chi phí (phân xởng, tổ, đội) và tên báo cáo (thông tin) cần nhận của MVT.
Máy sẽ tự xử lý và đa ra những thông tin (báo cáo) theo yêu cầu của ngời sử
dụng máy đã khai báo với máy. Trình tự xử lý và cho sản phẩm (thông tin
báo cáo) về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trên MVT có thể đợc khái
quát theo sơ đồ sau:
19
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Sơ đồ 4:
20

Bước chuẩn bị
- Thu nhận, xử lý các tài liệu cần thiết (sản phẩm dở dang, sản lượng )
- Chuẩn bị các điều kiện về máy
Dữ liệu đầu vào
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ
- Các bút toán điều chỉnh, bút toán kết chuyển chi phí
- Các tài liệu liên quan khác
- Khai báo những yêu cầu với MVT
Máy vi tính xử lý thông
tin và đưa ra sản phẩm
Thông tin đầu ra
- Bảng tính giá thành sản xuất sản phẩm theo từng đối tượng tính giá
- Báo cáo chi phí sản xuất theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và
tổng hợp toàn Doanh nghiệp.
- Báo cáo tổng sản xuất sản phẩm của từng đối tượng và tổng hợp toàn
doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Chơng 2: Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty cổ phần
xây dựng 117 Chi Nhánh số 9 Hà Nam.
2.1. Khái quát về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động
của Chi Nhánh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh.
Trong những năm gần đây, nhờ có công cuộc đổi mới của Đảng, nớc ta
dần dần bớc sang một thời kỳ mới, thời kỳ của sự phát triển. Điều đó đòi hỏi cơ
cấu hạ tầng của đất nớc cần phải đợc tổ chức và xây dựng lại. Trong đó việc sửa
chữa nâng cấp xây dựng mới các nhà máy xí nghiệp, bến cảng, cầu cống, đờng
xá là một yêu cầu lớn đặt ra cần giải quyết kịp thời. Chính vì thế mà các công
ty xây dựng ngày càng phát triển, bên cạnh đó các công ty mới cũng đợc thành
lập và tự hoàn thiện mình. Một trong số đó có Công ty Cổ phần Xây dựng 117.

Về Tổng công ty, đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103
000519, do Phòng đăng ký kinh doanh Sở kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội
cấp ngày 12-09-1995, trực thuộc Bộ xây dựng, đặt trụ sở chính: P641-45 Ph-
ờng Tân Mai Quận Hai Bà Trng Thành phố Hà Nội. Công ty cổ phần xây
dựng 117 có nhiều chi nhánh, trong đó có chi nhánh số 9 Hà Nam. Mỗi chi
21
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
nhánh tổ chức bộ máy hoạt động riêng, hạch toán quyết toán độc lập, tự liên hệ,
đấu thầu xây dựng riêng.
Căn cứ quyết định số 41/QĐCT ngày 29 tháng 06 năm 1999 của Công ty
Cổ phần Xây dựng 117 về việc thành lập Chi Nhánh số 9 Hà Nam. Địa điểm
tại: 208 đờng Biên Hòa, Phờng Lơng Khánh Thiện, thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
Căn cứ vào giấy phép kinh doanh số 0613000007 ngày 09 tháng 07 năm 1999
của Sở Kế hoạch đầu t tỉnh Hà Nam cho phép chi nhánh đợc hoạt động kinh
doanh theo giấy phép hành nghề đợc công ty cho phép. Trên thực tế giấy tờ là
nh vậy, nhng trong quá trình làm thủ tục tại địa phơng cho đến ngày 01 tháng
10 năm 1999 thực tế chi nhánh mới đi vào hoạt động dới hình thức sắp xếp tổ
chức, nhân sự, lao động phơng tiện, trang thiết bị chuẩn bị cho công tác hoạt
động kinh doanh và cho đến ngày 15 tháng 10 năm 1999, chi nhánh mới có mã
số thuế để đi vào hoạt động. Chi nhánh mở tài khoản số 7031 8193 tại Ngân
hàng đầu t và phát triển Việt Nam chi nhánh Hà Nam.
Chi nhánh có đủ t cách pháp nhân, đăng ký kinh doanh để thi công các
công tình giao thông, thủy lợi, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng. Chi
nhánh tập hợp đợc một đội ngũ cán bộ kỹ thuật, công nhân, cán bộ quản lý lâu
năm trong nghề, giàu kinh nghiệm để quản lý chỉ đạo thi công, kiểm tra kỹ
thuật đạt chất lợng và hiệu quả cao. Chi nhánh có trang thiết bị hiện đại, đáp
ứng yêu cầu chất lợng cao, tiến độ nhanh.
Một số chức năng, nhiệm vụ chính của chi nhánh.
- Xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, khu công
nghiệp và phần bao che các công trình công nghiệp.

- Lập hồ sơ mời thầu, t vấn đấu thầu, lập dự án đầu t và dự toán các dự
án xây dựng.
- Kinh doanh xây dựng, phát triển nhà.
- Buôn bán, sản xuất phơng tiện đi lại, phụ tùng vật t, máy móc, thiết bị
phục vụ ngành giao thông vận tải và ngành xây dựng công nghiệp.
- Đại lý mua, đại lý bán, kí gửi hàng hóa.
- Khai thác sản xuất vật liệu xây dựng.
22
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
Do Chi Nhánh mới đợc thành lập nên địa bàn hoạt động cha rộng, trớc
chủ yếu là địa phận tỉnh nhà. Hiện nay, đặc biệt là từ cuối năm 2001 đã mở
rộng địa bàn hoạt động và cạnh tranh ngay trên đất Hà Nội và đang thi công
nhiều công trình ở khu công nghiệp: Định Công Hà Nội. Vì vậy Chi Nhánh
hiện nay hoạt động ở hai địa điểm:
- Địa điểm chính là: số 208 đờng Biên Hòa, Phờng Lơng Khánh Thiện,
thị xã Phủ Lý, tỉnh Hà Nam.
- Để tiện thi công các công trình trên địa bàn Hà Nội, Chi Nhánh mở
thêm địa điểm văn phòng giao dịch tại khu C
4
- ô 177 khu đô thị Đại Kim -
Định Công, kể từ ngày 15 tháng 11 năm 2001 để tiện việc giao dịch và quản lý
công trình. Công trình Hồ Điều Hòa Yên Sở đã khởi công từ ngày 27 tháng 11
năm 2001.
Mặc dù mới trải qua vài năm hình thành và phát triển nhng Chi Nhánh đã
đạt đợc kết quả đáng khâm phục: mở rộng, đổi mới cơ sở hạ tầng tỉnh hà Nam,
thay đổi bộ mặt tỉnh nhà mới tách nh: góp phần xây dựng các khu công nghiệp,
nhà máy xí nghiệp, cầu cống, dự án mở rộng quốc lộ 1A địa phận Hà Nam. Nên
sản lợng hàng năm tăng khá cao, năm 2002 đã tăng gần 3 lần so với năm 2001
(từ 9 tỷ tăng lên 26 tỷ vào năm 2002). Đồng thời thu nhập bình quân một ngời
là 1.200.000đồng/tháng ữ 1-1.500.000đ/tháng.

Đạt đợc những kết quả to lớn trong kinh doanh, luôn phấn dấu không
ngừng để đạt đợc những kết quả lớn hơn đó là phơng châm hành động của bất
kỳ doanh nghiệp nào và Chi Nhánh số 9 Hà Nam không phải ngoại lệ. Chính
vì thế hiện nay, Chi Nhánh đang hoàn thiện công tác quản lý chất lợng để đạt đ-
ợc kết quả cao hơn.
2.1.2. Đặc điểm qui trình sản xuất thi công xây lắp của Chi Nhánh.
Đối với bất kỳ một công trình xây dựng nào để hoàn thành đa vào sử
dụng phải trải qua ba giai đoạn sau: Khảo sát thiết kế thi công.
Nhng đối với một đơn vị xây lắp nh Chi Nhánh số 9, qui trình công nghệ
đợc thể hiện ở giai đoạn thi công công trình. Thực chất quá tình liên quan đến
hạch toán chi phí của chi nhánh lại xảy ra từ khâu tiếp thị để ký hợp đồng hay
23
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
tham gia đấu thầu xây lắp công rình bằng các hình thức: quảng cáo, chào hàng,
tuyên truyền giới thiệu năng lực. Sau khi ký kết hợp đồng xây dựng, công ty
tiến hành lập kế hoạch, tổ chức thi công bao gồm: Kế hoạch về máy móc thiết
bị, nhân lực, tài chính Quá trình thi công xây lắp công trình là khâu chính
trong giai đoạn này: nhân lực, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu đ ợc đa đến
địa điểm xây dựng để hoàn thành công trình theo tiến độ. Cuối cùng là công tác
bàn giao nghiệm thu công trình và quyết táon với chủ đầu t. Tùy theo từng hợp
đồng mà công tác nghiệm thu, thanh toán có thể xảy ra từng tháng hay từng giai
đoạn công trình hoàn thành.
Tóm lại: Qui trình công nghệ sản xuất của Chi Nhánh đợc thể hiện qua
sơ đồ: tiếp thị đấu thầu -> ký kết hợp đồng -> tổ chức thi công -> lập kế hoạch
sản xuất -> tổ chức xây lắp thi công -> bàn giao nghiệm thu công trình -> thu
hồi vốn.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Chi Nhánh.
Với bộ máy quản lý trên cơ sở tiết kiệm và hiệu quả, nhiều phòng ban đ-
ợc sát nhập vào nhau và có phòng ban kiêm nhiều nhiệm vụ khác nhau.
Đứng đầu Chi Nhánh là giám đốc do Tổng công ty bổ nhiệm có nghĩa vụ

trực tiếp quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi Nhánh, là ngời đại diện
theo pháp luật của Chi Nhánh và chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty.
Dới giám đốc là hai phó giám đốc phụ trách kinh doanh: Họ sẽ thông báo
cho giám đốc điều hành về tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính và
tham mu cho giám đốc trong việc xây dựng các dự án, phơng hớng kinh doanh,
ký kết các hợp đồng kinh tế. Toàn công ty đợc chia làm hai bộ phận: bộ máy
quản lý và các đơn vị sản xuất.
Bộ máy quản lý gồm:
- Phòng tài chính kế toán: Tham mu giúp việc cho giám đốc, công tác
quản lý tổ chức theo đúng chức năng giám đốc đồng tiền. Thanh quyết toán các
công trình với các bên đối tác, bên trong và bên ngoài công ty.
24
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Thị Thu Ba
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mu giúp việc hành chính sự nghiệp
của Chi Nhánh, có quyền tiếp nhận, đề bạt, sử lý vi phạm của cán bộ công nhân
viên Chi Nhánh, quản lý đất đai cơ sở hạ tầng của Chi Nhánh.
- Phòng kinh tế kỹ thuật: Tham mu giúp việc cho giám đốc về công
tác kỹ thuật, quản lý công tác kỹ thuật, chất lợng công trình, làm công tác
Marketing giúp cho công ty ký kết các hợp đồng kinh tế. Quản lý các hợp đồng
kinh tế, theo dõi khối lợng công việc, nghiệm thu công trình, hàng quý lập báo
cáo dự toán tham gia đấu thầu công trình.
- Phòng quản lý thiết bị: Quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật, các ph-
ơng tiện máy móc thi công của Chi Nhánh, lập dự án bảo dỡng sửa chữa định
kỳ.
Các đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh: Căn cứ vào quyết định giao việc
của cấp trên, các đơn vị tiến hành sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý của Chi Nhánh đợc thể hiện dới sơ đồ sau:
Sơ đồ 5: Sơ đồ tổ chức và quản lý công ty cổ phần xây dựng 117 Chi
Nhánh số 9 Hà Nam.
25

Giám đốc điều hành
Phó giám đốc điều hành Phó giám đốc điều hành
Các đơn vị sản xuất kinh doanh
Bộ máy quản lý
Xưởng
sửa
chữa
Các đội
thi
công
độc lập
Ban
điều
hành
dự án
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh tế
kỹ
thuật
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
quản lý
thiết bị

Các đội
thi
công

×