Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Nghiên cứu tình hình thị trường tiêu thụ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty gas petrolimex hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.18 MB, 74 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
KHOA

QUAN

TRI

KINH

== # ==

DOANH

ol.

+

LUAN VAN TOT NGHIỆP
Tên luân văn:

"NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ, TỪ ĐÓ ĐỀ
XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG
TIÊU THỤ SAN PHAM CUA CONG TY
GAS - PETROLIMEX - HÀ NỘI"

Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Quang Hà
Sinh viên thực hiện: Lại Văn Phịng

Khố học 1997 — 2001



MỤC LỤC
Trang

Lời nói đầu
DOANH NGHIEP VA THI TRUONG TIEU THU
SAN PHAM CUA DOANH NGHIEP

Phan I

1 Doanh nghiép, muc tiéu ctia doanh nghiép trong nén KTQD
1.1 Doanh nghiệp
1.⁄2_ Mục tiêu của doanh nghiệp
1.3. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

11

Thị trường, ý nghĩa của mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm

1
3
3
3
4
5

2.1

đối với doanh nghiệp
Các khái niệm về thị trường


6
6

2.2

Phân loại thị trường

7

2.3.

ý nghĩa mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với DN

12

Phần II DAC DIEM CHU YEU CUA CONG TY GAS - PETROLIMEX
1 Đặc điểm chung

1.L

Quá trình hình thành và phát triển

1.2

3.1

3.1.1.
3.1.2

TỔ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý của công ty


19

Tổ chức sản xuất

Tổ chức bộ máy quản lý
NGHIÊN CƯU THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CƠNG TY
1

14

16

Bố trí các đơn vị cấu thành trong công ty
Nguồn lao động

3.2
Phần HI

14

Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh

1.3. Chu trình kinh doanh của cơng ty
II Cơ sở vật chất kỹ thuật của cơng ty

1H!

14


GAS - PETROLIMEX

Tình hình sử dụng Ơas trên thế giới và Việt Nam
1.1 Tĩnh hình sử dụng Gas trên thế giới và trong khu vực
1.1.1 Sử dụng Gas hoá lỏng trên thế giới
1.1.2_Tinh hinh cung ting va str dung Gas hod léng trong khu vuc
£20Tinh-hinh str dung Gas hoa long 6 Viet Nam
WT Thj ttuénge và kết quả tiêu thụ của công ty Gas - Petrolimex
24 Tình hìnlithi trường của cơng ty
2.1.1 Tình hình câu về Gas hoá lỏng
a Khách hàng chủ yếu

b„ Quý nô,Cơ cấu về cầu
c= Đự báo nhu cầu sử dụng LPG ở Việt Nam

16
17

19

19
19

20
23

23
22
23
24

24
26
26
26
26

29
30


Tình hình cung cấp Gas hố lỏng
Nguồn cung ứng LPG của các cơng ty Gas
Tình hình cạnh tranh trên thị trường

Các đối thủ cạnh tranh của công ty Gas - Petrolimex
Những chính sách và giải pháp thực hiện trong kinh đốnh

œo

ŒẰ“a

Gas của cơng ty Gas - Petrolimex trong những năm qua

Chính sách sản phẩm

Chính sách đối với khách hàng cơng nghiệp > thương mai
Chính sách khuyến mại, quảng cao
Chính sách giá bán

Kết quả tiêu thụ của công ty Gas - Petrolimex

Hệ thống kênh phân phối của công ty

Kết quả tiêu thụ của công ty năm 1999 - 2000
Theo khu vực

Phần IV

Theo mat hang kinh doanh
Theo phuong thie ban

MOT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG, ĐẨY
MANH TIEU THU SAN PHAM CUA CÔNG TY

31
31
33
a3
37
37
37
38°
39
40
40
42
42
45
49
53


GAS - PETROLIMEX

Ket qué va han chế của công 1 trên thị trường tiêu thu Gas.
Những kết quả đạt được
Những hạn chế
Một số nguyên nhân

3
53
54
55
56

Ll
1.2
1.3
if Mhing giải pháp nhằm mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu
thụ sắn phẩm của eông ty Gas ~ Petrolimex
2.1 Lập kế hoạch điều tra nghiên cứu thị trường
22: Xây dựng chính sách sản:phẩm theo hướng đa dạng hoá để

S7
61

23
2.4

62
63


mở rộng thị trường tiêu thụ

2.5
2.6
A$
28

Tìm kiêm thị trường mới
Xây dựng chính sách giá cả linh hoạt, phù hợp với sự biến
động cung cầu trên thị trường

Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối
Tang-cudng các hoạt động hỗ trợ bán hàng

'†ổ-chứe:tốt công tác tạo nguồn hàng
+)ăo tạo đội ngũ nhân viên bán hàng, nâng cao trình độ

nghiệp vụ đối với nhân viên kỹ thuật
Kết luận

63
65
66
67

68


CÁC CHU VIET TAT.
* PVGC.


2

- Petro Viétnam Gas Company.

sị

- Cơng ty chế biến và kinh doanh các

MỜ

- Nhà máy khí hố lỏng Dinh Cố.

*PLG.

® =

~ Liquefied Petroleum Ga

ny

- Gas.

C

- Gas hố lỏng.
- Gas long.

- Khí đốt h


Ay

xy

OQ

as lỏng đo cơng ty Sauglia Aramco của Arâp
( công bố hàng tháng.


Ludn van tot nghiép

aa)

Lai van phong

LOI NOI DAU
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, tăng cường khả năng cạnh tranh
trong nền kinh tế thị trường ngày nay. Các doanh nghiệp

không chỉ quan

tâm tới việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tập trung hồn thiện sản
phẩm hiện có... mà việc định hướng sản xuất kinh doanh hướng vào thị
trường luôn là nhiệm vụ hàng đầu đối với mỗi doanh nghiệp. Mở rộng thị
trường sẽ giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản phẩm, khai
thác triệt để tiêm năng của thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh,

tăng


lợi nhuận

và khẳng

định

%ai-trò của

doanh

nghiệp

trường. Giành lợi thế cạnh tranh bằng việc chiếm lĩnh thị trường

trên thị

mang tính

chất quyết định. Đánh mất vị thế cạnh tranh đồng nghĩa với sự phá sản của
doanh nghiệp.
Ở nước ta, kinh doanh

,Gas hố lỏng cịn rất mới mẻ. Được đánh giá

là một loại nhiên liệu rất cần thiết trong tương lai, do đó có rất nhiều các
Công ty tham gia vào thị trường kinh doanh này. Sau một thời gian thực tập
tại Công ty Gas ~ Petrolimex; trước.tình hình thị trường kinh doanh Gas
hố lỏng ở Việt Nam và thực trạng của-Công ty Gas - Petrolimex. Tơi quyết
định lựa chọn đê tài: “Wghiên cứu tình hình thị trường tiêu thụ, từ đó đề

xuất một số giải pháp nhằm: mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Œas.- Pelrolimex < Hà Nội' với hy vọng sẽ đóng góp được cho

Cơng ty một số giải pháp nhằm giữ vững và mở rộng thị trường tiêu thụ sản

phẩm của Công ty.
ChHúng.ta xen1-xét các hiện tượng, các q trình và các kết quả kinh
doarih cua Cơng ty dưới nhiều góc độ khác nhau. Bằng phương pháp liên

hệ, sơ:sánh, đốt chiếu,và tổng hợp lại đã giúp cho chúng ta hiểu được xu
hudng phat triểnCủa ngành Gas hoá lỏng Việt Nam nói chung và của Cơng
ty Gas — Petrolimex nói riêng.
1

Ram

2001


Luan van tot aghiép

@

Lai vdu phong

Kết cấu để tài gồm 4 phần:
Phần I: Doanh nghiệp và thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh-fghiệp.

Phần II: Đặc điểm chủ yếu của Công ty Gas — Petrolimex.
Phần


III: Thị trường tiêu thụ và kết quả tiêu thự của Cộng

ty Gas -

Petrolimex.

Phần IV: Một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của
Công ty Gas — Petrolimex.

Mặc dù được sự hướng dẫn tận tình ,của thầy cơ giáo, các anh chị
trong Công ty cũng như sự nỗ lực của bản thân. Song do thời gian thực tập,
kiến thức thực tế và nhất là sự hiểu biết về ngành hàng Gas

hoá lỏng cịn

nhiều hạn chế, bài luận văn của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Tơi rất mong nhận được sự góp ý chân thành của thầy cơ giáo, các
anh chị trong phịng kinh doanh của Cơng ty và các bạn đồng nghiệp để
luận văn tốt nghiệp của tôi có.ý nghĩa thực tiễn hon.
Tơi xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Quang Hà - người đã trực
tiếp hướng dẫn tôi làm luạn văn này, cùng tất cả các anh chị phịng kinh
doanh Gas - Petrolimex đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực tập
tại Công ty.

Xuân Mai, ngày 28 tháng 5 năm 2001
Người thực hiện

Lại Văn Phòng


2

Ram

2001


Luau

van tot ((gftệp

a

Lai via phòng.

PHANI
DOANH NGHIEP VA THI TRUONG TIEU THU SAN
PHAM CUA DOANH NGHIEP
I. DOANH NGHIEP, MUC TIEU CUA DOANH NGHIỆP TRONG NỀN KINH
TE QUOC DAN.
1.1. Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế được thành lập:nhằm. mục đích chủ
yếu là thực hiện các hoạt động kinh doanh.

4,

7”-

Doanh nghiệp là L đơn vị kinh doanh hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu
thị trường và xã hội để đạt được lợi nhuận tối đa và đạt hiệu quả kinh tế xã

hội cao nhất.
Như vậy, doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả là doanh nghiệp, hảo
mãn tối đa nhu cầu thị trường và xãhội về hàng-hoá, dịch vụ trong giới hạn
cho phép của nguồn lực hiện có và thu được lợi nhuận nhiều nhất, đởn lại
hiệu quả kinh tế cao nhất, ,
Trong nền kinh tế quốc dân hiện nay doanh nghiệp có một vị trí quan

trọng. Nó là nơi tạo ra sản phẩm, là cơ sở của nền kinh tế...
Doanh nghiệp là nơi tạo ra sản phẩm cho xã hội, ở đó sức lao động
của người kết hợp với tư liệu sản-xuất để tạo ra sản phẩm mới đáp ứng nhu
cầu thị trường.
Đoanh nghiệp là mội đơn vị xã hội: Nơi mà hàng ngày người lao
động học tập, lắm việc. Nơi con người tiếp xúc với máy móc thiết bị, nhiên
liệu và nhất là eon người tiếp xúc làm việc với nhau...
Vì doanh nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong nên kinh tế, nên
Nhà nước luôn luôn khuyến

giới hay-ở ViệL Nam

khích các doanh nghiệp phát triển. Trên thế

ln tồn tại rất nhiều loại hình doanh nghiệp như:

3

Ram 2001


Luan van tit aghitpr


co

Lai van phong

Cơng ty gia đình, Cơng ty cổ phân, Công ty trách nhiệm hữu hạn... Song,
đà là loại hình doanh nghiệp nào cũng có chung những mục tiêu nhất định.

Các mục tiêu đó được thể hiện:
1.2. Mục tiêu của doanh nghiệp.
Mục tiêu quan trọng hàng đâu đối với mỗi doanh nghiệp là mục tiêu
thu lợi nhuận. Doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế thị trường, để có
thể đứng vững và phát triển thì lợi nhuận của đóanh nghiệp ngày'càng phải
tăng cùng với thời gian hoạt động của doanh nghiệp.
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng toàn bộ

nên kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình
thành lên thu nhập của Ngân sách Nhà nước, thơng qua việc thu thuế, trên

cơ sở đó giúp cho Nhà nước phát triển nên kinh tế xã hội. Một bộ phận lợi
nhuận khác, được để lại doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở
rộng quy mô sản xuất, nâng cao đời sống cán:bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là một địn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến
khích người lao động và các đơn vị ra sức sản xuất, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

trên cơ sở của chính sách phân phối

đúng đắn.
Chính vì lợi nhuận có vai“trị to lớn như thế, nên các doanh nghiệp
ln tìm mọi cách nhằm


thu được lợi nhuận cao nhất. Nếu doanh nghiệp

hoạt động mà không thu được lợi nhuận, thì doanh nghiệp khơng mở rộng

được quy mô sản xuất, không cải tiến được điều kiện khoa học kỹ thuật
nhằm hoàn thiện sản phẩm đáp ứng nhu cầu khách hàng, đời sống người
lao động Irong-doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn...
Ngồi mục tiêu thu lợi nhuận, doanh nghiệp cịn có mục tiêu trách
nhiệm đối với xã hội. Trách nhiệm đối với xã hội thể hiện ở sự đáp ứng,

thoả mãn nhu cầu của xã hội, bảo vệ quyển lợi của người lao động trong
doanh nghiệp: Sự đóng góp của doanh nghiệp với Nhà nước qua khoản nộp

4

Ram 2001


Luau van tốt nghiệp

1

Lai van phéong

Ngân sách giúp cho việc bình ổn xã hội. Ngày nay, trách nhiệm xã hội
khơng dừng lại ở từng ngành, từng lĩnh vực, từng đơn vị... nó địi hỏi sự kết

hợp của tất cả các ban ngành. Một xã hội được coi là ổn định khi tất cả bộ
1%


phận cấu thành lên nó ổn định.
1.3. Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.

Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc vào đặc điểm kinh
tế kỹ thuật,

xã hội của từng loại doanh nghiệp..Chúng ta có thể khái quát

quá trình kinh doanh của một vài doanh nghiệp sau:
Đối với các doanh nghiệp sản xuất của cải vật chất, quá trình kinh
doanh được gọi là qua trình sản xuất - kinh doanh, đó là q trình bao gồm
từ việc đầu tiên là nghiên cứu,

xác định nhu cầu thị trường về hàng hoá

dich vụ đến việc cuối cùng là tổ chức tiêu thụ hàng hoá và thu tiên về cho
doanh nghiệp. Quá trình kinh doanh của loại doanh nghiệp này bao gồm
các giai đoạn chủ yếu sau:
- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để quyết
định

xem sản xuất cái gì ?.

- Chuẩn bị đồng

bộ các đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất

như: Lao động, đất đai, thiết bị, vật tư, kỹ thuật, cơng nghệ...
- Tổ chức tốt q trình kết hợp chặt chẽ, khéo léo giữa các yếu tố cơ

bản của đầu vào để tạo ra hàng hoá và dịch vụ, trong đó lao động là yếu tố
quyết định.
- Tổ chức tốt q trình tiêu thụ hàng hố dịch vụ, bán hàng hoá thu
tiền về.
Đối với các doanh

nghiệp thương mại - dịch vụ thì quá trình kinh

doanh diễn ra chủ:yếu là mua và bán hàng hố dịch vụ cho nên q trình
kinh đoanh bao gồm các giai đoạn sau:

5

Thăm 2001


Luda

van tétaghiép

Lai can phong

q

- Nghiên cứu nhu cầu thị trường về hàng hoá và dịch vụ để lựa chọn
và quyết định lượng hàng hoá cần mua để bán cho khách hàng'theo nhu
cầu thị trường.
- Tổ chức việc mua các hàng hoá dịch vụ theo nhu cầu thị trường.
- Tổ chức việc bao gói hoặc chế biến, bảo quản,'chuẩn bị bán'hàng
hố dịch vụ.


- Tổ chức việc bán hàng hoá và thu tiền về cho doanh'nghiệp và
chuẩn bị tiếp cho quá trình kinh doanh tiếp théo.
Như vậy, nhìn tổng quát quá trình kinh doanh của doanh nghiệp chịu

ảnh hưởng tổng hợp với rất nhiều nhân tố chính trị, kinh tế, kỹ thuật, tổ
chức, tâm lý và xã hội. Muốn cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả cao
phải giải quyết đồng bộ nhiều biện pháp dé

đạt kếL quả cao nhất với chỉ

phí thấp nhất, trong đó nhân tố kinh tế có vai trị quết định trong nên kinh
tế thị trường nhưng khơng được coi nhẹ những nhân tố xã hội, đặc biệt là
nhân tố theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Il. THỊ TRƯỜNG, Ý NGHĨA CỦA MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ SAN

PHẨM CỦA DOANH NGHIỆP.
2.1. Các khái niệm về tHị trường.
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về thị trường, ta có

thể khái quát một số khái niệm sau:
* Thị trường là sự biểu thị ngắn gọn quá trình mà nhờ đó các quyết
định của các hộ gia đình về việc tiêu dùng các hàng hố khác nhau, các

quyếtđịnh của các'doanh nghiệp về việc sản xuất cái gì và như thế nào,
các/ quyết định €ủa công nhân về làm việc bao lâu và cho ai được điều hoà

bởi sự diều chính giá cả.


* Thị trường là nơi mua bán hàng hoá, nơi gặp gỡ để tiến hành hàng
loạt các hoạt dộng mua bán giữa người mua và người bán.
6

Ram 2001


Ludu

van tot aghiép

ƒn

Lai van phong

* Thị trường là một khuôn khổ vơ hình trong đó người này tiếp xúc
với người kia để trao đổi một thứ gì đó khan hiếm và trong đó họ:cùng xác

định giá và khối lượng trao đổi.
Như

vậy, từ các khái niệm trên ta thấy: Hình thức tiếp xúc giữa

người bán và người mua có thể là trực tiếp, gián tiếp hay thông qua.trung
gian...Song điều chung nhất đối với các thành viên tham gia thị trường là
họ đều tìm cách tối đa hố lợi ích của mình. Người

bán (người sản xuất)

muốn tối đa hoá lợi nhuận, người mua ( người tiêu dùng) muốn tối đa hoá


sự thoả mãn (lợi ích) thu được từ sản phẩm họ mua.
2.2. Phân loại thị trường.

Để nắm được đặc điểm của thị trường làm cơ sở']ựa chọn đúng đắn
thị trường có thể tham gia và có được các biện pháp để khai thác thị trường
tối đa, nâng cao hiệu quả trong£kinh doanh, chúng ta phân loại thị trường
dựa trên các tiêu thức sau:
2.2.1. Căn cứ vào quan hệ mua bán giữa các nước, người ta chia ra

thị trường nội địa và thị trường thế giới. Hai loại thị trường này có những
đặc điểm khác n!::s¡ nhứng lại có quan-hệ chặt chẽ với nhau. Việc dự báo
những biến động của.thị trường thế giới và mức độ ảnh hưởng của nó đến
thị trường trong nước là rất cần thiết để tạo ra sự thành công cho các nhà
doanh nghiệp.
2.2.2. Căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thị trường, người ta chia ra thị
trường khu vực và thị trường thống nhất toàn quốc.

Thị-trường khu vực.chủ yếu bị tác động bởi các nhân tố kinh tế xã
hội ~ tự nhiễn fong.vùng, sức tiêu thụ bị hạn chế và sự can thiệp của Chính

phủ kliơng sâu.
Ngược lại, thị trường thống nhất tồn quốc có nhiều nhà kinh doanh
lớn hoạf:dộng, sức hút hàng hố mạnh, nó chỉ phối sự vận động của các

7

Ram 2001



Luau van tét aghiép
kênh lưu thơng trong tồn quốc.

3

Lai van phoug

_Ở thị trường này, Nhà nước đễ dàng có

những tác động mạnh mẽ để ổn định giá cả và bảo vệ thị trường.
2.2.3. Căn cứ vào đặc điểm sử dụng hàng hoá, người ta chia ra thị
trường tư liệu sắn xuất và thị trường hàng tiêu dùng.

Ở tị trường tư liệu sản xuất thường có các nhà kinh đoanh lớn tham
gia, sự cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ quyết liệt, số mặt hàng: kiđh đoanh trên

thị trường khơng nhiều nên thường hạn chế khả.năng chuyển đổi sản phẩm,
nhưng lại có nhiều khả năng hình thành thị trường thống nhất tồn quốc.
Ở thị trường hàng tiêu dùng, nhu cầu vẻ số lượng hàng hoá lớn và
chủng loại cũng đa dạng hơn, số lượn6-người mua bán.nhiều, hình thức

mua bán phong phú... Vì vậy mức độ cạnh tranh khong gay gat bang thi
trường tư liệu sản xuất.
2.2.4. Căn cứ vào quyền lực của cá nhân người Imua, người bán đối với
giá cả thị trường, người ta chia ra:'thị trường cạnh tranh hoàn hảo, cạnh

tranh độc quyền, độc quyền tập:doàn và độc quyền thuần tuý. (Bảng khái
quát các đặc trưng cơ cấu thị trường trang bên).
a. Thị trường cạnh tranh hoàn hảo:


Khái niệm: Thị trường cạnh tranh hồn hảo: là thị trường mà trong
đó các cá nhân người mua và người bán khơng có quyền lực gì đối với giá
cả thị trường. Hay nói cách khác, họ là những người chấp nhận giá trên thị

trường.
Các đặc trưng.

+ Có nhiễu người mua và người bán độc lập với nhau. Thị trường
cạnh-tranh hồn hảo:địi hỏi có nhiều người mua và nhiều người bán mà
môi người rơng số hộ hành động độc lập với tất cả những người khác.

8

Ram

2001


:2W <

š
WN

© WRID :2N > NỊN
Ị 31
:I9N

=

og2 8ugyn©

wreyd ues 1914
ượud ea ovo 8ượn

wieyd ues 191q

:

ueyd ops Suen?)

;

-

IHEUI ÿ



tưẺu 1gàT

1

W

rea 1Ô

903 1ê

yequ én




|

.

Ẩm) ưgnự)

unb 2Ị

)

uạÁnb 2ưŒ

ueop de}

(

tiềqu 2U
uenyo ney

TRA 1001) 1
Mi





ugAnb 2ộ

yuey yued


ovy uẹot

<1 NED OD

suonn

1JU871 yueD

:

nạru
yX
.

/

darysu

nọr{u 10ài

tơiq 2p

weyd

voy f2

(tÉo† 8uop)
`


n©1]J,

ap_ Puy
Suep ep wa

ON = YIN

Suoq»x

1n[ 11 ệA dệqu

.

3uoqs

BO VI 1pOS

12 IỌŒ

YN =d=OW

go

°

uenqu

16] BOY 8p IỌ1 201 ẤnÒ | PIB Tyd YUEN yUeD | Wery YueUT ong | s18 uện† nội | trẹs 8unn 5Œ | qưeop Suôn† S |
"8uon iy) nẹ2 09 8un1‡ 2Ép 2g2 1gnb 1e5ự :J0 nọ



1

Ludn van tétughiép

Lai oan phong

- Tất cả hàng hoá do các doanh nghiệp khác nhau sản xuất ra là thay
thế cho nhau:

chẳng hạn thị trường than đá thuộc cùng một cấp chất lượng

hoặc thị trường xăng, mỗi đơn vị là

bản sao y hệt của một đơn vị bất kỳ

khác.

- Tất cả người mua và người bán đểù có hiểu biết đẩy đủ về các
thông tin liên quan đến việc trao đổi như: Biết tất cả các đặc trưng của các
mặt hàng trao đổi, biết tất cả giá giá người bán địi và giá người mưa trả.
- Khơng có gì cản trở việc gia nhập và rút ra khỏi thị trường. Ở mỗi

thời điểm mỗi người đều phải được tự do trổ thành người mua hoặc người
bán, được tự do gia nhập, được tự do rút khỏi thị trường.
Hành vi-cạnh tranh của doanh nghiệp cạnh tranh hoàn hảo: Doanh
nghiệp cạnh tranh hồn hảo có thể bán tất cả sản lượng của mình ở mức giá
thị trường đang thịnh hành, nếu doanh nghiệp đặt giá cao hơn thì doanh
nghiệp sẽ khơng bán được sản phẩm vì người tiêu dùng sẽ mua của người
khác.


Như vậy doanh nghiệp cạnh tranh hồn.hảo khơng có khả năng kiểm

sốt giá thị trường đối với sản phẩm mình bán.
b. Thị trường độc quyền thuần tuý.
Độc quyền thuần tuý trong đó:có độc quyền bán và độc quyền mua.
Độc quyền bán là một thị trường trong đó chỉ có một người bán nhưng có

nhiều người mua, độc quyền mua là một thị trường trong đó có nhiều người
bán nhưng chỉỈ có một rigười mua. Trong phạm vi nghiên cứu của bản luận
văn này chúng ta chỉ nghiên cứu độc quyền bán.

Một:Số ñguyên nhân dẫn đến độc quyền bán:
Một đøanh nghiệp có thể chiếm lĩnh vị trí độc qun bán nhờ:
-Đạt được tính kinh tế của quy mơ, yếu tố quan trọng quyết định cấu
trúc thị rwịng.là sản,lượng ở quy mơ tối thiểu có hiệu quả so với cầu của

10

Thăm 2001


Luda

van tétaghiép

/q

Lai van phong


thị trường. Quy mơ tối thiểu có hiệu quả là sản lượng mà tại đó đường chỉ

phí bình quân dài hạn của một doanh nghiệp ngừng đi xuống.
- Kiểm soát các yếu tố (đầu vào) sản xuất. Một doanh nghiệp có thể
chiếm

được vị trí độc quyền

nhờ bán quyển

sở hưữ một loại đầu vào

(nguyên liệu) để sản xuất ra một loai sản phẩm nào đớ.
- Bằng phát minh sáng chế (bản quyền). Luật về bằng

phát minh

sáng chế (bản quyển) cho phép các nhà sản xuất có được vị trí độc quyển
bán về một loại sản phẩm

hoặc một quy trình cơng nghệ mới trong một

khoảng thời gian nhất định.
-_ Quy định của Chính phủ. Một doanh nghiệp có thể trở thành độc
quyền hợp pháp nếu nó là người duy nhất được cấp giấy phép sản xuất kinh
doanh một loại sản phẩm dịch vụ nào đó. Chẳng hạn đường sắt Việt Nam,
Bưu điện Việt Nam....

Đường cầu trong độc quyển'bán: là người sản xuất duy nhất đối với
một loại sản phẩm, nhà độc quyền bán có vị trí độc nhất trên thị trường.

Nhà độc quyền bán có sự kiêm sốt trên toàn diện đối với số lượng sản
phẩm đưa ra bán. Nhưng khơng có nghĩa là nó muốn đặt giá cao bao nhiêu
cũng được vì mục đích của nó là tối đa hố lợi nhuận. Đặt giá cao sẽ có ít
người mua và lợi nhuận thu được sẽ ít hơn.

c. Cạnh tranh độc quyền.
Đặc trưng của thị trường cạnh tranh độc quyền:
- Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau bằng việc bán sản phẩm
phân biết;'các sản phẩm này có thể thay thế cho nhau ở mức độ cao nhưng
không phải-là thay thế hồn hảo. Nói cách khác độ co dãn của cầu theo giá
là cao nhưng không phải là vô cùng.

11

Ram 2001


-“ưuận nàn tốf ngiiêp

a

Lai van phong

- Có sự tự do gia nhập và rút khỏi. Doanh nghiệp mới gia nhập thị

trường tương đối dễ dàng và các doanh nghiệp ở trong ngành rời bỏ cũng
tương đối dễ nếu sản phẩm của họ trở nên khơng có lãi.
Giống như trong độc quyền bán, doanh nghiệp cạnh tranh độc quyền
đứng trước đường cầu dốc xuống và có thể có sức mạnh độc quyền bán.
Tuy vậy điều này khơng có nghĩa là các doanh


nghiệp cạnh tranh độc

quyên chắc chắn thu được lợi nhuận lớn. Cạnh tranh độc quyền tương tự
như cạnh tranh hoàn háo ở điểm có sự tự do ra nhập,vì vậy khả năng thu
được lợi nhuận sẽ cuốn hút các doanh nghiệp mới với các mặt hàng cạnh
tranh tham gia vào thị trường, làm cho lợi nhuận giảm xuống bằng 0.

d. Doc quyền tập đoàn.
Trong thị trường độc quyền tập đoàn, sản phẩm

có thể giống hoặc

khác nhau. Trong thị trường này chỉ có một số doanh nghiệp sản xuất tồn

bộ hay hầu hết

tổng sản lượng: Trong một ,$ố'thị trường độc quyền tập

đoàn một số hoặc tất cả các doanh nghiệp đều thu được lợi nhuận đáng kể
trong dài hạn vì có các hàng rào ra nhập làm cho các doanh nghiệp mới
khơng thể hoặc khó ra nhập vào thị trường,

Trong thị trường độc quyền tập đoàn khi ra quyết định mỗi doanh
nghiệp phải cân nhắc phản ứng của các đối thủ, biết rằng các đối thủ này
cũng cân nhắc phản ứng của dơanh nghiệp đối với các quyết định của họ.
Hơn nữa, các quyết định, các phản ứng.... luôn biến động theo thời gian.

Khi những người quản Tý của doanh nghiệp đánh giá các kết quả tiềm năng


của các quyết định của mình, họ phải giả định rằng các đối thủ cũng là
những người:Bợp lý và thông minh như họ. Họ phải đặt mình vào vị trí của
các đối thử và Can nhấc xem sẽ phản ứng như thế nào.
Sức mạnh đdộc:quyền (quyền kiểm soát giá cả thị trường) là mong
muốn của các doanh: nghiệp. Nhưng độc quyền sẽ gây ra những thiệt hai
cho xã hội (sản xuấUít hơn, định giá cao hơn, ngăn chặn nhập ngành...) do
vậy, một (ong ñhững can thiệp của Chính phủ vào nên kinh tế là điều tiết
12

Ram 2001


Luan

van tot ughiép

8

Lei van phoug

độc quyền, thúc đẩy cạnh tranh, tạo ra sự cơng bằng, bình đẳng trong cạnh
tranh.

2.3. Ý nghĩa mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm đối với“doanh nghiệp:
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng

là: lợi nhuận, thế lực và an tồn. Các doanh/nghiệp

chỉ có thể đạt


được mục tiêu đó thông qua phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ.
Trong điều kiện ngày nay, một doanh nghiệp thành công khơng chỉ là một

đoanh nghiệp có lợi nhuận cao mà cịn cần là đoảnh nghiệp có thị trường
lớn và quan trọng hơn là nằm trong nhóm các doanh nghiệp dẫn đầu trong
ngành hàng kinh doanh.

Mở rộng thị trường giúp doanh nghiệp đẩy mạnh tốc độ tiêu thụ sản
phẩm.

Khối lượng sản phẩm tiêu thụ ảnh hưởng trực tiếp tới lợi nhuận.

Tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ làm cho tổng chỉ:phí của doanh nghiệp
tăng theo, Nhưng trong trường hợp doanh nghiệp kinh doanh có lãi thì tang
khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ lầm cho lợi nhuận của Công ty tăng theo.
Vì mục tiêu lợi nhuận các doanh nghiệp ln tìm mọi cách tăng khối lượng

sản phẩm tiêu thụ trên thị trường.
Mở rộng thị trường tăng thị phần thị trường của doanh nghiệp. Trong
một số giai đoạn nhất dịnh, việc hy sinh một lượng

lợi nhuận nhằm

giữ

vững thị phần trước đối thủ cạnh tranh luôn là chiến lược lâu dài của các
doanh nghiệp. Trên thị trường nếu:như chiếm được một thị phần lớn thì rất
có lợi trong cạnh tranh.


13

Ram 2001


Luda van tot ughiép

8

Lai van phong

PHAN II
DAC DIEM CHU YEU CUA CONG TY

GAS - PETROLIMEX

I. ĐẶC ĐIỂM CHUNG.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển.

Cơng ty Gas - Petrolimex (tên gọi giáo dịch quốc tế: Việt Nam
National Petleum Import Export Corpotions” Gas Companny... tên viết tắt:
Petrolimeg Gas Company) là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc tổng
Công ty xăng dâu Việt Nam. Công ty được tổ chức và:hoạt động sản xuất
kinh doanh trên phạm vi tồn quốc Cơng ty có tư cách pháp nhân, có con
dấu riêng. Thực hiện hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt
Nam và ngoại tệ tại Ngân hàng.

Công ty Gas - Petrolimex được Bộ thương mại chính thức ký quyết
định thành lập ngày 25 tháng !2 năm 1998:(quyết định số 1653/1998/QĐ -


BTM). Ngày 28/1/1999, Công ty được.Sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp
giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số 112425).
Trụ sở của Công ty: đặt tại::775 đường Giải phóng

quận

Hai Bà

Trưng, thành phố Hà Nội.
Hiện tạt Cơng,ty đã đặt văn phòng và chỉ nhánh trên cả 3 miền:

Tại miền Bắc: - Văn:phịng Cơng ty.
- Chi nhánh Gas Hải Phịng.
“Tạimiền Trung; - Chỉ nhánh Gas Đà Nẵng.

Tai miémNatm:- Chi nhanh Gas Sai Gon.
- Chi nhénh Gas Can Tho.
14

Ram 2001


Ludn oan tétughiép

8

Lai va

pidng


Cơng ty Gas - Petrolimex được hình thành trên cơ sở xát nhập của
các xí nghiệp. Gas Hà Nội, Gas Hải Phòng, Gas Đà Nắng, Gas Sài Gịn và
gần đây nhất là xí nghiệp Gas Cần Thơ.

Tổng Công ty xăng dâu Việt Nam là một trong ba đơn vị kinh doanh
Gas lỏng đầu tiên tại Việt Nam. Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm ra
thị trường là tháng 1/1994. Trong thời kỳ này, tổng,Công.ty xăng dầu Việt
Nam

tổ chức kinh doanh Gas lỏng thơng qua một phịng chức năng của

tổng Cơng ty và phịng kinh doanh Gas lỏng. Sản lượng bán ra tăng liên tục
từ 2.500 tấn năm 1994 lên 29.708 tấn năm 1998. Tổng Công ty xăng dầu
Việt Nam

là đơn vị duy nhất có hệ thống kho bể tiếp nhận; đóng nạp trên

cả 3 miền. Cuối năm 1998 đầu năm 1999; khi nguồn cung cấp Gas có khả
năng thực hiện tại chỗ và nhất là có sự cạnh tranh gay gắt giữa các Công ty
kinh doanh Gas. Thì mơ hình kinh doanh của tổng-Cống ty xăng dầu Việt
Nam

lại bộc lộ một số hạn chế như: Tổ chức kinh đøảnh Gas qua nhiều thủ

tục hành chính làm tăng chi phí sản'xuất, giảm đi sự cạnh tranh trong giá

thành, dịch vụ khách hàng không đảm bảo, không kịp thời... Trước tình
hình đó, ngày 25 tháng I2 năm

1998 Bộ thương mại ký quyết định thành


lập Công ty Gas - Petrolimex độc lập, chuyên ngành nhằm phát huy mặt
mạnh, hạn chế mặt tồn tai/của phịng kính doanh Gas - Tổng Công ty xăng
dầu Việt Nam.
Sau 2 năm đi vào hoạt động, Cơng ty đã phát triển và hình thành thị

trường kinh dóanh Gas - Petrolimex mang tính cạnh tranh cao, có uy tín,
mang tính đặc trưng riêng của mình. Đầu tư và

phát triển hệ thống cung

cấp Gas cho.gân nửa triệu hộ gia đình sử dụng Gas

lâu dài với hình thức

ban hanigday dủ, tin:cạy. Cung cấp Gas cho nhiều khách hàng cơng nghiệp
gắn bó sử dụng Gas lâu dài thay cho các loại nhiên liệu truyền thống.

15

Ram 2001


Ludu

van tot aghiép

8

Lai van phoug


1.2. Dac diém vé mat hang kinh doanh.
Khf dot hoa long (Gas hoa long - Liquefied Petroleum Gas

LPG) 1a

nhiên liệuvới hai thành phdn chi yéu 1a Propane (C,H,) va Butane (C,H)

có nguồn gốc từ đầu mỏ.
Đặc tính của LPG: là loại nhiên liệu sạch, khơng gây ô nhiễm môi
trường, không độc hại ngay cả khi tiếp xúc với thức ăn, khơng làm ăn mịn

các thiết bị, dụng cụ sử dụng.
Về năng suất

toả nhiệt: LPG cao hơn hẳn các loại nhiên liệu truyền

thống, LPG được sử dụng dưới thể hơi như đối với các loại khí Mêtane
(CH,), axetilen (CẠH;) nhưng trong tồn trữ, vận chuÿyên LPG được hố lỏng
ở nhiệt độ mơi trường với áp suất thấp (7 - 12 kg/cm*) và đây là ưu điểm
tuyệt đối của LPG. Chính nhờ đặc tính này LPG được tồn trữ và chuyên
chở một cách thuận tiện, linh hoạt hơn so vơí các loại nhiên liệu khác.

Cơng ty Gas — Petrolimex ngồi việc kinh doanh các mặt hàng chính
là Gas hoá lỏng được tiêu dùng: dưới dạng: Gas rời, Gas bình: 04 kg, 09kg,
12 kg, 13 kg và 48 kg. Cộng ty còn kinh doanh các loại phụ kiện như: Bếp

Gas, các loại điều áp, ống dẫn Gas...
1.3. Chu trình kinh đoanh của Công ty.
Từ các kho tiếp nhận, tổn trữ cấp I: Kho Thượng Lý - Hải Phòng,

kho Nại Hiên - Đà Nẵng, khø Nhà Bè - Sài Gòn, kho Trà Nóc — Cần Thơ.

Căn cứ vào chiến lược tổng thể-và dung tích chưa của các kho. Cơng ty tiến
hành

nhập

từ nơi

sản

xuất

LPG:

Dinh

Cố

- Vũng

Tàu,

Philippin,

Malaisia-:bănp: tầu- chở chuyên dụng về nhập tại các kho. Riêng tại văn

phịi{g Cổng ty, Cơng ty vận chuyển LPG từ kho Thượng Lý - Hải Phòng về
tồn trữ tại kho Đúc Giang-


Hà Nội.

16

Ram 2001


Ludu

a

vau tốt ngiêp
Tại các kho Gas Công

Lai van pking

ty thành lập các xưởng

đóng

nạp bình Gas

bằng phương pháp nén LPG dưới một áp suất nhất định hoặc giảm nhiệt độ

xuống dưới nhiệt độ sôi (Butane O°c, Propane là -420c).
-_ Đối với khách hàng công nghiệp, Công ty vận chuyển từ kho tồn trữ

bằng xe chuyên dụng tới tận bồn bể của khách hàng. Đối với khách hàng
dân dụng, Công


ty tổ chức giao hàng thông qua,kênh phân phối. bằng

phương tiện thông thường.

Il. CƠ SỞ VẬT CHẤT KỸ THUẬT CUA CONG TY.
Sau khi đã thành lập Công ty tiến hành hoạt động kinh doanh. Đến
nay về cơ sở vật chất kỹ thuật Công ty được thể hiện:

* Téng s6 von: 191.719.411.000 déng.
- Vốn cố định: 57.040 211.000 đồng.
- Vốn lưu động: 134.697:200 000 đồng.
* Nguồn vốn do Tổng cống ty xăng dầu'Việt Nam điều động.
Biểu 02:
TT |

Thống kê các cơ sở vật chất kỹ thuật từng

Thông số kỹ thuật | Kho Đức Giang
của kho

Kho Thuong

kho của Công ty

Kho Nai Hiên | Kho Nhà Bè | Kho Trà Nóc

Hà Nội

Ly “Hai Phong


Da Ning

TP HCM

Cần Thơ

Sức chứa (tấn)

100

1:000

500

720

500

2 | Năng lực (tấn/nãm)

5.000

20.000

12.000

15.000

12.000


3|

6.500

20.000

6.800

30.000

12.000

1

Diện tích dất (m”)

17

Ram

2001


Ludu

van tot aghiép

£"

Lai van phong


Biểu 03: Vốn đầu tư xe bồn chuyên dùng trong năm
TT

Hạng mục đầu tư

Số lượng
(chiếc)

Vốn đầu tư
(USD)

Thời gian
đầu tư

1 | Xe bồn 20.000 lít

02

260.000

6/1999

2_ | Xe bồn

10.000 lit

01

120.000


6/1999

3 | Xe bồn 20.000 lít

02

260.000

6/2000

4_ | Xe bồn 20.000 lít

02

260.000

6/2000

5|

02

260.000

12/2001

Xe bồn 20.000 lít

Về số lượng bình Gas:

Bình loại 04 kg: 210 bình:
Bình loại: 9 kg: 4.830 bình.

Bình loại: 12 kg: 48. [65 bình.

Bình loại: 13 kg: 341.391 bình.
Bình loại 48 kg; 12.635 bình.
Theo ước tính của Cơng ty, với tốc độ phát triển thị trường và sản
lượng như hiện nay số lượng bình Gas cần đầu tư cho mỗi năm vào khoảng
65.000 - 70.000 bình các loại, trong đó chủ yếu là loại bình 13 kg. Lượng
vốn đầu tư cho số tượng bình trên hàng năm là 1.680.000 USD.

Như vậy, về cơ bản Công ty đã đầu tư hồn thiện các kho bể có sức
chứa LPG lỏng tương ứng vơi từng khu vực có tỷ lệ tiêu thụ. Mặt khác
trong cơng-tác tiêu thụ đồi:hỏi có phương tiện vận chuyển để đáp ứng cơng

tác kính dØanh, Cơng ty có kế hoạch cụ thể qua các giai đoạn đầu tư xe

nhằnrhỗ trợ công tác tiêu thụ.

[8

Ram 2001


Luin

van tétaghiép

i)


Lal oan phoug

I. TO CHUC SAN XUAT VA TỔ CHỨC BO MAY QUAN LY CUA,CONG TY

GAS - PETROLIMEX.
3.1. Tổ chức sản xuất.
3.1.1. Bố trí các đơn vị cấu thành trong Công ty.
Các đơn vị cấu thành trong Công ty bao gồm các chỉ nhánh, các tổng
đại lý, các đại ly, các cửa hàng, kho, trạm trực thuộc chỉ nhánh (hoặc €ó thể
trực thuộc Cơng ty).

Các chi nhánh có trách nhiệm: Lập kế hoạch theø rõi sự biến động
của thị trường trong khu vực như nhu cầu, giá cả, khả năng cậnh tranh của
các đơn vị kinh đoanh Gas; tổ chức đóng rót, cung cấp hàng hố cho các hộ
tiêu thụ công nghiệp, các tổng dại lý, các đại lý thuộc địa:bần kinh doanh...

Mọi phương án phải trình Cơng ty phê duyệt. Các chí nhánh là đơn vị hạch
tốn phụ thuộc vào Công

ty. Các kho, trạm, cửa“hàng,

đội sản xuất là

những đơn vị hạch tốn thống kê trực thuộc của Cơng ty (hoặc trực thuộc
chỉ nhánh) có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn riêng như: thực hiện chế độ
bảo quản, đóng rót, tồn trữ, giới-thiệu sản phẩm... do giám đốc Cơng ty
(hoặc giám đốc chỉ nhánh) quy định cụ thể phù hợp với quy mơ, đặc điểm,
điều kiện và tính chất hoạt động của từng đơnvi.


3.1.2. Nguồn lao động:
Khi thành lập Công ty Gas, tổng Công ty xăng dầu Việt Nam tách
toàn bộ số lao động làm nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh Gas tại các Công

ty xăng dầu để lầm nhiệm vụ kinh doanh Gas. Tuỳ theo yêu cầu phát triển
hoạt động kinh doanh Gas

trong từng giai đoạn, Công ty Gas nhận lao

động bổ sung từ các Công ty xăng dầu (do các Công ty xăng dầu tăng năng
xuất laø động; tổ-chức lại lao động hợp lý...) nếu vẫn thiếu, đặc biệt đối với
cán bộ kỹ thuật chuyên ngành thì Cơng ty tuyển lao động có trình độ đào

tạo phù hợp bổ xung:

19

Ram 2001


Luda

van tot nghiép

8

Lai van phoug

Biểu 04: Tình hình lao động trong Công ty
TT


Chỉ tiêu

Năm 1998 | Năm

1999 | Năm 2000

1 | Lao động trình độ đại học

133

192

208

2 | Lao động trình độ trung học

71

82

105

3 | Lao động trình độ sơ cấp, CNK

197

241

287


4 | Lao dong trái nghề chưa qua đào tạo |

59

104

:l10

460

625

710

_ Tổng cộng
Từ bảng tổng hợp trên ta thấy: Năm

1998 khi cịn là phịng kinh

doanh Ơas của Tổng Cơng ty xăng dầu Việt.Nam thì số lao động là 460

người. Sau khi tách khỏi Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam, để đáp ứng yêu
cầu kinh doanh Công ty đã tuyển thêm lao động là 165 người vào năm
1999 và 85 người vào năm 2000. Trong những năm tiếp theo, để đạt được

mục đích mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm Công tý vẫn cân tuyển lao
động khi các cửa hàng bán Gas của Công ty tăng lên:

3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.

Sau 2 năm đi vào hoạt động, Công tỷ Gas - Petrolimex đã xây dựng
được một mơ hình tổ chức tương đối hồn thiện và

dần dân được ổn định.

Với mơ hình cơ cấu trực tuyến:- chức năng, tổ chức sản xuất kinh doanh

theo chế độ l thủ trưởng có sự tham mưu của các phịng nghiệp vụ. Cơng ty

đã kết hợp các ưu điểm thống nhất chỉ huy với những ưu điểm của chun
mơn hố.

Tổ chức .bộ máy:Cơng ty:gồm:
- Lãnh dao Cong ty:
+ Giám đốc Cơng ty.
+ Phó giám đốc Cơng ty.
= Các phịng-đgliiệp vụ:
+ Ptưịng kế tốn - tài chính.
+ Phịng kinh doanh.
20

Thăm 2001


Ladu oan tot ughiép

3

Lai van phong


+ Phong quản lý kỹ thuật.

'

+ Phịng tổ chức - hành chính.

|

+ Phịng bán hàng và dịch vụ.

R

~ Cac don vi truc thudc:
+ Các đơn vị hạch toán kế toán phụ thuộc bao

+ Các đơn vị hạch toán thống kê bao gồm: Các k
hàng trực chi nhánh (hoặc trực thuộc Công ty).

Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty Gas — Petrolimex

Các mối quan hệ trong Công ty được thể hiện như
====

Quan hệ trực tuyến

————>

Quan hệ chức năng

được thể


hiện

sau:

es

bén

ww

©

21

k

|

Ram 2001


×