Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

Luận văn nghiên cứu mối liên quan giữa nồng độ hs crp với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (873.57 KB, 99 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC

TRẦN THỊ THU HƢƠNG

NGHIÊN CỨU MỐI LIÊN QUAN GIỮA NỒNG ĐỘ Hs CRP VỚI MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ TIM MẠCH

Ở CÁN BỘ DIỆN BẢO VỆ SỨC
KHỎE TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: NỘI KHOA
Mã số: 60.72.01.40

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. DƢƠNG HỒNG THÁI

Thái Nguyên - 2013


2

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
và kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào khác.
Thái Ngun, 2013
Ngƣời cam đoan


Trần Thị Thu Hương


3

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành được luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Lãnh đạo Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh Thái Nguyên.
- Ban giám hiệu trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Ban giám đốc Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
- Phòng sau đại học - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Bộ môn Nội - Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
- Tập thể y, bác sỹ và các bạn đồng nghiệp trong Ban bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán
bộ tỉnh Thái Nguyên và khoa Sinh Hóa - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Ngun.
Đã ln nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình học tập,
cơng tác và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các cán bộ diện bảo vệ sức khỏe tỉnh Thái Nguyên đã cộng
tác và tạo điều kiện giúp tơi hồn thành nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS Dương Hồng Thái - người Thầy
đã trực tiếp tận tình hướng dẫn, góp ý, sửa chữa giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các Thầy, Cơ trong hội đồng bảo vệ
đã đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho luận văn. Cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè gần, xa
đã luôn giúp đỡ, động viên tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài.
Với tình cảm thân thương nhất, tôi xin dành cho những người thương u trong tồn
thể gia đình, nơi đã tạo điều kiện tốt nhất, là điểm tựa, nguồn động viên tinh thần giúp tôi
thêm niềm tin và nghị lực trong suốt quá trình học tập và thực hiện nghiên cứu này.
Thái Nguyên, 2013
Trần Thị Thu Hương



4

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADA

: Hiệp hội đái tháo đường Mỹ (American Diabetes Association)

AHA

: Hiệp hội Tim mạch Mỹ (American Heart Association)

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BMV

: Bệnh mạch vành

BTM

: Bệnh tim mạch

BVSK

: Bảo vệ sức khỏe

CDC

: Trung tâm kiểm sốt và phịng chống bệnh

(The Centre For Disease Control and Prevention)

CRP

: Protein phản ứng C (C- Reactive protein)

ĐTĐ

: Đái tháo đường

HA

: Huyết áp

HDL-C

: Lipoprotein tỷ trọng cao (High Density Lipoprotein- Cholesterol)

hs-CRP

: Protein phản ứng C độ nhạy cao
(High Sensitivity C- Reactive protein)

ISH

: Hội tăng huyết áp quốc tế (International Society of Hypertension)

JNC VI

: Uỷ ban phòng chống huyết áp Hoa Kỳ


LDL-C

: Lipoprotein tỷ trọng thấp (Low Density Lipoprotein- Cholesterol)

NCTM

: Nguy cơ tim mạch

RLLM

: Rối loạn lipid máu

RL

: Rối loạn

THA

: Tăng huyết áp

TSGĐ

: Tiền sử gia đình

VXĐM

: Vữa xơ động mạch

YTNC


: Yếu tố nguy cơ

WHO

: Tổ chức y tế thế giới (World Health Organization)


5

MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục chữ viết tắt
Mục lục
Danh mục bảng
Danh mục biểu đồ
Danh mục hình ảnh

ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................................................................................................................................

1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................................................................................................

3

1.1. Dịch tễ học bệnh tim mạch .........................................................................................................................................................................

3


1.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch ..................................................................................................................................................................

4

1.2.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được .............................................................................................................. 5
1.2.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được ............................................................................................................................

6

1.3. Protein phản ứng C...........................................................................................................................................................................................

16

1.3.1. Nguồn gốc và cấu tạo của CRP ............................................................................................................................................... 16
1.3.2. Chức năng của CRP ................................................................................................................................................................................

18

1.3.3. CRP và đáp ứng pha cấp trong viêm, sự khác nhau giữa CRP và
hs - CRP..................................................................................................................................................................................................................

20

1.3.4. CRP và các bệnh lý tim mạch ..................................................................................................................................................... 23
1.3.5. Giá trị bình thường và phương pháp xét nghiệm ............................................................................................. 26
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi nồng độ hs - CRP ..................................................................... 27
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 28
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................................................................................................................. 28
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ................................................................................................................................................ 28

2.3. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................................................................................................ 29
2.4. Phương pháp thu thập số liệu ........................................................................................................................................................... 33
2.5. Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................................................................................................... 35
2.6. Cách khắc phục sai số ................................................................................................................................................................................ 36
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu ............................................................................................................................................. 36


6

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................................... 37
3.1. Nồng độ hs - CRP huyết thanh và một số YTNC tim mạch ở đối tượng
nghiên cứu ...................................................................................................................................................................................................................

37

3.2. Mối liên quan giữa nồng độ hs - CRP với một số YTNC tim mạch .............................................

42

Chƣơng 4: BÀN LUẬN .................................................................................................................................................................................................

51

4.1. Nồng độ hs - CRP huyết thanh và một số YTNC tim mạch ở đối tượng
nghiên cứu ...................................................................................................................................................................................................................

51

4.1.1. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ...................................................................................................................................................


52

4.1.2. Một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở đối tượng nghiên cứu .....................................................................

53

4.2. Mối liên quan giữa nồng độ hs - CRP với một số YTNC tim mạch .............................................

58

KẾT LUẬN............................................................................................................................................................................................................................ ….. 69
KHUYẾN NGHỊ................................................................................................................................................................................................................

71

TÀI LIỆU THAM KHẢO
Mẫu bệnh án nghiên cứu
Danh sách bệnh nhân

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Nguy cơ tương đối bệnh mạch vành.................................................................................24
Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến nồng độ hs - CRP huyết thanh.........................................27
Bảng 2.1. Phân loại nguy cơ tim mạch theo nồng độ hs - CRP huyết thanh............................30
Bảng 2.2. Chẩn đoán tăng huyết áp theo WHO-ISH và JNC VI - 1997....................................31
Bảng 2.3. Đánh giá kết quả các thành phần lipid máu theo ADA 2010....................................32


7

Bảng 3.1. Nồng độ hs - CRP huyết thanh trung bình (mg/l) ...................................................................................... 37

Bảng 3.2. Phân bố các mức nguy cơ tim mạch theo nồng độ hs - CRP huyết thanh .......... 38
Bảng 3.3. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ...................................................................................................

38

Bảng 3.4. Tỷ lệ thừa cân, béo bụng ở đối tượng nghiên cứu ...............................................................................

40

Bảng 3.5. Tỷ lệ rối loạn glucose máu ở đối tượng nghiên cứu ..........................................................................

41

Bảng 3.6. Tỷ lệ rối loạn lipid máu ở đối tượng nghiên cứu ..................................................................................

41

Bảng 3.7. Tỷ lệ thiếu máu cơ tim ở đối tượng nghiên cứu ....................................................................................

42

Bảng 3.8. Nồng độ hs - CRP huyết thanh với tuổi .........................................................................................................

42

Bảng 3.9. Nồng độ hs - CRP huyết thanh với giới tính ......................................................................................

43

Bảng 3.10. Nồng độ hs - CRP huyết thanh với thói quen ít vận động thể lực, uống

nhiều rượu bia ...................................................................................................................................................................
Bảng 3.11. Nồng độ hs - CRP với thói quen hút thuốc .............................................................................................

43
44

Bảng 3.12. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với thói quen hút thuốc lá ......................................................................................................................................
Bảng 3.13. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ở người THA và không THA .......................................

44
45

Bảng 3.14. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với tình trạng THA .......................................................................................................................................................

45

Bảng 3.15. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ở người thừa cân và không thừa cân .................................. 46
Bảng 3.16. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với tình trạng thừa cân ..............................................................................................................................................

46

Bảng 3.17. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ở người béo bụng và không béo bụng ....................... 47
Bảng 3.18. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với tình trạng béo bụng ............................................................................................................................................

47


Bảng 3.19. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ở người có và khơng có rối loạn glucose
máu ...............................................................................................................................................................................................

48

Bảng 3.20. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với tình trạng rối loạn glucose máu .............................................................................................................

48

Bảng 3.21. Nồng độ hs - CRP huyết thanh ở người có và khơng RLLM ..................................................... 49
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh
với tình trạng RLLM ..................................................................................................................................................

49

Bảng 3.23. Nồng độ hs - CRP huyết thanh với tình trạng thiếu máu cơ tim......................................... 50


8

Bảng 3.24. Mối liên quan giữa mức độ nguy cơ của nồng độ hs - CRP huyết thanh với

tình trạng thiếu máu cơ tim

50


9


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Phân bố nồng độ hs - CRP huyết thanh.......................................................................37
Biểu đồ 3.2. Phân bố giới tính của đối tượng nghiên cứu..............................................................39
Biểu đồ 3.3. Thói quen sinh hoạt của đối tượng nghiên cứu.........................................................39
Biểu đồ 3.4. Huyết áp của đối tượng nghiên cứu theo phân loại của JNC VI..........................40


10

DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH

Hình 1.1. Thang điểm nguy cơ của Framingham: lượng giá nguy cơ 10 năm bị bệnh
mạch vành đối với phụ nữ

14

Hình 1.2. Thang điểm nguy cơ SCORE: lượng giá nguy cơ 10 năm bị tử vong do
bệnh tim mạch đối với vùng nguy cơ thấp ở Châu Âu.

15

Hình 1.3. Phân tử CRP.............................................................................................................................17
Hình 1.4. Mơ hình cấu tạo và hoạt động của CRP..........................................................................17
Hình 1.5. Đáp ứng pha cấp của viêm...................................................................................................21


11

ĐẶT VẤN ĐỀ

Bệnh tim mạch ngày càng gia tăng nhanh chóng, là nguyên nhân gây tử
vong hàng đầu ở các nước phát triển và cũng đang gia tăng ở nước ta. Trong
các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, đột quỵ ... bệnh
mạch vành chiếm từ 1/3 đến một nửa các bệnh tim mạch ở những nước đang
phát triển và có nguy cơ tử vong cao ở người trưởng thành [22]. Sự gia tăng
của bệnh mạch vành nói riêng và bệnh lý tim mạch nói chung được xác định
bởi sự gia tăng của một số yếu tố nguy cơ như: đái tháo đường, tăng huyết áp,
rối loạn lipid máu, béo phì, hút thuốc lá, lối sống tĩnh tại…
Dự phòng các biến cố tim mạch bằng cách kiểm soát các yếu tố nguy cơ
đang là một thách thức nhất là đối với những nước đang phát triển khi tỷ lệ
mắc các bệnh tim mạch và các yếu tố nguy cơ đều gia tăng [22]. Việc đánh
giá toàn diện các yếu tố nguy cơ tim mạch vẫn là bước then chốt để xây dựng
chiến lược và đặt ra mục tiêu điều trị thích hợp, làm hạn chế tần suất mắc
bệnh và tỷ lệ tử vong do bệnh tim mạch gây ra.
Ngoài những yếu tố nguy cơ tim mạch kinh điển đã được khẳng định, y
học ngày nay còn nêu lên vai trò quan trọng của hiện tượng viêm trường diễn
thành mạch trong cơ chế bệnh sinh của các bệnh xơ vữa động mạch và bệnh
mạch vành. Quá trình viêm trường diễn sẽ lắng đọng các loại lipid, dẫn đến
gây xơ vữa động mạch. Yếu tố viêm giữ vai trị chính trong tất cả các giai
đoạn của mảng xơ vữa, từ giai đoạn sớm hình thành đến giai đoạn mảng xơ
vữa phát triển và bị vỡ, gây tắc nghẽn dòng chảy trong động mạch vành, làm
xuất hiện các biến cố tim mạch.
Q trình viêm này có thể phát hiện được bằng xét nghiệm CRP (Protein
phản ứng C, C- Reactive Protein ), đây là một yếu tố chỉ điểm nhạy nhất của


12

viêm và nhiễm trùng. Khi có phản ứng viêm thì nồng độ CRP tăng, tuy nhiên
trong viêm do xơ vữa động mạch là hiện tượng viêm mạn ở mức độ thấp nên

không gây tăng CRP thông thường. Nhờ sự tiến bộ của kỹ thuật, qua xét
nghiệm hs - CRP (high sensitivity C- Reactive Protein, CRP độ nhạy cao) có
thể phát hiện CRP ở giới hạn rất thấp, từ 0,1 - 0,2 mg/l. Xét nghiệm hs - CRP
phát hiện những thay đổi rất nhỏ của CRP trong quá trình viêm thành mạch
mặc dù nồng độ CRP trong máu vẫn trong giới hạn bình thường (≤ 10 mg/l).
Những thay đổi đó của hs - CRP cộng với các chỉ số về lipid máu giúp tiên
lượng các nguy cơ xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành và dự báo các biến cố
tim mạch trong tương lai ở những người có “ bề ngồi” bình thường.
Ở Việt Nam đã có những nghiên cứu về mối liên quan giữa nồng độ hs - CRP

ở bệnh nhân béo phì, đái tháo đường, hội chứng chuyển hóa, đột quỵ… bước
đầu đã có những ứng dụng trong điều trị và theo dõi bệnh [3], [7], [21], [39],
[46], [55]. Với mong muốn tìm hiểu thêm về nồng độ hs - CRP và một số yếu
tố nguy cơ tim mạch ở cán bộ diện bảo vệ sức khoẻ tỉnh Thái Nguyên, nhằm
phát hiện các yếu tố nguy cơ tim mạch, từ đó xây dựng chiến lược phịng và
điều trị thích hợp để chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cán bộ trong diện quản lý
tốt hơn, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu mối liên quan
giữa nồng độ hs - CRP với một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở cán bộ diện
bảo vệ sức khỏe tỉnh Thái Nguyên” với hai mục tiêu:
1. Xác định nồng độ hs - CRP và một số yếu tố nguy cơ tim mạch ở cán
bộ diện bảo vệ sức khỏe tỉnh Thái Nguyên.
2. Phân tích mối liên quan giữa nồng độ hs - CRP với một số yếu tố
nguy cơ tim mạch.


13

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Dịch tễ học bệnh tim mạch

Bệnh tim mạch (BTM) đã và đang là vấn đề sức khoẻ rất được quan tâm
trên thế giới, tỷ lệ tử vong và di chứng do BTM vẫn chiếm hàng đầu không
những ở các quốc gia đã phát triển mà đang có xu hướng gia tăng nhanh
chóng ở các nước đang phát triển [82]. Tử vong do BTM chiếm 1/3 tử vong
chung của tồn thế giới, trong đó 80% tập trung ở các quốc gia đang phát
triển. Nếu khơng có một hành động tích cực thì đến năm 2015 sẽ có 20 triệu
người chết do BTM [82], [84].
Tại Mỹ có khoảng 12 triệu người mắc bệnh mạch vành (BMV); 4,7 triệu
người bị đột quỵ và hàng triệu người Mỹ mắc chứng đau cách hồi do bệnh
động mạch ngoại vi. Mỗi năm trong số 800.000 người Mỹ bị đột quỵ, 5 - 15
% sẽ bị tái phát sau một năm. Sau 5 năm, có tới 40% số bệnh nhân này sẽ bị
đột quỵ tái phát với gần 50% trong số đó sẽ tử vong, thường do một bệnh lý
tim mạch [1].
Tại Việt Nam, mặc dù gánh nặng của thấp tim và các bệnh van tim do
thấp vẫn còn khá nhiều, song tai biến mạch máu não và bệnh mạch vành đang
trở thành những nhóm bệnh chính gây tử vong và nhập viện [22]. Tình hình
bệnh lý tim mạch và đột quỵ tăng dần theo sự phát triển kinh tế, xã hội của đất
nước, dự đốn đến năm 2017 sẽ có trên 20% người Việt sẽ mắc các bệnh tim
mạch tức là cứ 5 người sẽ có 1 người bị bệnh tim mạch [14]. Nguyên nhân là
do những thói quen như lười vận động, chế độ dinh dưỡng bất hợp lý gây tăng
cân, béo phì, thói quen hút thuốc lá nơi cơng cộng, căng thẳng do nếp sống
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đã trở thành các yếu tố quan trọng làm


14

ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ cộng đồng, góp phần làm tăng tần suất các yếu
tố nguy cơ tim mạch.
Thông thường tần suất BTM ở các nước đã phát triển cao hơn các nước
đang phát triển, nhưng một nghiên cứu gần đây cho thấy yếu tố nguy cơ tim

mạch ở Việt Nam - một quốc gia đang phát triển - đã ngang bằng với yếu tố
nguy cơ BTM trong dân số Mỹ [27].
1.2. Các yếu tố nguy cơ tim mạch
Yếu tố nguy cơ (YTNC) của BTM là yếu tố liên quan với sự gia tăng khả
năng mắc BTM. Một người mang một hoặc nhiều yếu tố nguy cơ có nghĩa là
có sự gia tăng khả năng mắc bệnh. Thường thì các YTNC hay đi kèm nhau,
thúc đẩy nhau phát triển và làm cho nguy cơ bị bệnh tăng theo cấp số nhân.
Kiểm soát các yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch là vô cùng quan trọng
trong việc giảm tỷ lệ mắc và tỷ lệ tử vong do bệnh lý tim mạch.
Nghiên cứu Framingham Heart Study theo dõi 7.733 người tuổi từ 40-94
lúc đầu không mắc BTM, để đánh giá nguy cơ mắc BTM trong cả đời. Đối
với một người 40 tuổi nguy cơ mắc BTM trong phần đời còn lại là 49% ở
nam giới và 32% ở nữ giới. Ngay cả với những người khơng có biểu hiện
BTM ở tuổi 70 thì nguy cơ mắc BTM trong phần đời còn lại vẫn là 35% đối
với nam và 24% đối với nữ. Những nguy cơ này biến động rất nhiều phụ
thuộc phần lớn vào gánh nặng chồng chất của các yếu tố nguy cơ [65].
Những yếu tố nguy cơ tim mạch chính kinh điển đã được khẳng định là:
tăng huyết áp (THA), rối loạn lipid máu (RLLM), hút thuốc lá (HTL), đái
tháo đường (ĐTĐ), tuổi, giới, tiền sử gia đình (TSGĐ) có BTM sớm. Ngồi ra
những yếu tố như béo phì, ít vận động thể lực, uống rượu, Stress… là những
YTNC đã và đang được khẳng định [18], [41], [83].


15

1.2.1. Các yếu tố nguy cơ không thể thay đổi được
1.2.1.1. Tuổi
Nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch tăng lên khi tuổi đời càng cao, các
nghiên cứu dịch tễ học cho thấy tuổi tác là một trong những yếu tố dự đoán
bệnh tật quan trọng nhất [62], [81]. Tuổi càng lớn thì bệnh mạch máu càng

nhiều mà trước hết là xơ vữa động mạch, khi tuổi càng lớn thì tích tụ càng
nhiều yếu tố nguy cơ [11]. Hơn một nửa số người bị đột quỵ tim mạch và tới
4/5 số người chết vì bị đột quỵ có tuổi cao hơn 65. Chúng ta không thể giảm
bớt tuổi đời của mình được nhưng việc ăn uống điều độ và sinh hoạt hợp lý có
thể giúp làm chậm lại quá trình thối hố do tuổi tác gây ra.
1.2.1.2. Giới
Ở tuổi trẻ, nam giới có nguy cơ mắc bệnh mạch vành, đột quỵ và các
bệnh tim mạch khác cao hơn so với nữ giới, tuy nhiên nữ giới tuổi cao, sau
mãn kinh cũng có nguy cơ bị bệnh tim mạch khơng khác nhiều so với nam
giới. Hiện nay, tuổi thọ của nữ giới nói chung cao hơn nam giới trung bình 4 6 năm [66].
1.2.1.3. Yếu tố gia đình
Nếu trong gia đình có người mắc bệnh tim mạch khi cịn trẻ (Nam < 55
tuổi, nữ < 65 tuổi) sẽ có nguy cơ bị BTM cao hơn những người khác, vì vậy
cần phải lưu ý tới việc làm giảm ảnh hưởng của bất kỳ yếu tố nguy cơ nào có
thể kiểm sốt được và phải cảnh giác hơn để tránh được cơn đau tim hoặc đột
quỵ.
Có thể coi tuổi, giới, tiền sử gia đình là những yếu tố nguy cơ nhận dạng
khá quan trọng mặc dù không thể nào thay đổi được nhưng nó giúp chúng ta
tầm sốt tích cực hơn các yếu tố nguy cơ khác.


16

1.2.2. Các yếu tố nguy cơ có thể thay đổi được
1.2.2.1. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp được xác định nếu con số huyết áp luôn vượt quá 140/90
mmHg. THA là yếu tố nguy cơ rõ ràng của các biến cố tim mạch như: BMV,
tử vong do BMV, đột quỵ, suy tim ứ huyết…Điều trị thành công THA làm
giảm rõ rệt các yếu tố nguy cơ của nó. Ở người THA thành mạch máu thường
bị xơ vữa nên rất kém co giãn, do đó để tống máu vào hệ thống huyết quản,

tim phải co bóp mạnh hơn, như vậy tim phải gắng sức liên tục, hệ quả là cơ
tim sẽ dày lên và cứng hơn, sự cố gắng liên tục sẽ làm tim suy yếu. Do áp lực
lên thành động mạch tăng cùng với sự vữa xơ làm mạch máu dễ bị vỡ ở
những nơi xung yếu, tăng nguy cơ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim…
1.2.2.2. Tăng cholesterol trong máu và các rối loạn lipid liên quan
Tăng hàm lượng các chất mỡ trong máu (cholesterol và triglycerid) rất
thường gặp và liên quan chặt chẽ với quá trình xơ vữa mạch máu. Tăng nồng
độ cholesterol toàn phần trong máu là yếu tố dự báo mạnh về nguy cơ mắc
BMV và bệnh đột quỵ, nồng độ cholesterol toàn phần trong máu < 5,2 mmol/l
được coi là bình thường, khi cholesterol tăng cao đồng nghĩa với nguy cơ đột
quỵ tim mạch tăng cao theo tuyến tính. Cholesterol tồn phần bao gồm nhiều
dạng cholesterol trong đó được nghiên cứu nhiều nhất là cholesterol trọng
lượng phân tử cao (HDL-C) và cholesterol trọng lượng phân tử thấp (LDL-C).
Nồng độ LDL-C > 3,4 mmol/l là yếu tố nguy cơ của BTM, LDL-C có thể coi
là yếu tố “chỉ điểm” để dự báo các biến cố bệnh lý tim mạch, ngược lại HDL C được xem là có vai trị bảo vệ, chống lại việc hình thành các mảng xơ vữa
và bệnh lý mạch vành. Tỷ lệ thấp của HDL-C là điều kiện thuận lợi cho quá
trình tạo xơ vữa và hình thành các bệnh lý tim mạch, đặc biệt là bệnh mạch
vành, hàm lượng HDL-C trong máu càng cao thì nguy cơ mắc BTM càng thấp
(tối thiểu cũng phải cao hơn 1mmol/l).


17

1.2.2.3. Hút thuốc lá
Hút thuốc lá là một trong những yếu tố nguy cơ gây đột quỵ và bệnh
mạch vành nhưng cũng là nguyên nhân gây tử vong có thể phịng tránh được.
Trong khoảng 500.000 trường hợp chết vì BMV hàng năm có tới 30 - 40% có
nguyên nhân từ thuốc lá. Các nghiên cứu đã chứng minh rằng, so với những
người khơng hút thuốc lá cùng nhóm tuổi, những đối tượng hút một bao thuốc
mỗi ngày có nguy cơ đột quỵ cao hơn 10 lần ở nam giới, cao hơn 5 lần ở nữ

giới và có nguy cơ tử vong do bệnh tim mạch cao gấp 2 lần [54], [56], [75].
Chỉ riêng hút thuốc lá cũng đã là một yếu tố nguy cơ độc lập, quan trọng
gây ra các bệnh lý tim mạch, khi hút thuốc lá ở những người có kèm theo các
nguy cơ khác như tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn mỡ máu, béo phì
hoặc người có yếu tố gia đình bị bệnh tim mạch thì tác hại của thuốc lá sẽ gấp
lên rất nhiều lần chứ không chỉ đơn thuần là tác dụng cộng. Khi hút thuốc lá,
ngay lập tức làm tăng nồng độ cathecholamine trong máu (đây là chất nội tiết
có vai trị kích thích hệ thống thần kinh giao cảm của cơ thể) và tăng nồng độ
carbonmonoxid. Các chất này có thể làm khởi phát những cơn đau ngực hoặc
làm nặng thêm bệnh tim khác. Mặt khác nồng độ nicotin tăng trong máu cũng
gây co mạch, tăng huyết áp, tăng nhịp tim làm tim phải làm việc nhiều hơn
hoặc cũng có thể gây ra những rối loạn nhịp tim. Mức độ ảnh hưởng đến tim
mạch cũng tăng theo mức độ hút thuốc lá, tức là càng hút nhiều, hút lâu nguy
cơ mắc bệnh tim mạch càng cao.
Hút thuốc lá làm tăng nhanh q trình xơ vữa động mạch từ đó gây ra
các bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh mạch vành, tai biến mạch máu
não, bệnh động mạch ngoại vi… Hút thuốc lá gây ra xơ vữa động mạch theo
nhiều cơ chế: trước hết nó làm tăng nồng độ carbonmonoxid là chất làm tổn
thương sự toàn vẹn mềm dẻo của lịng mạch tạo điều kiện cho sự hình thành


18

nhanh mảng xơ vữa, hút thuốc lá làm giảm HDL-C và làm tăng nồng độ LDLC và tăng triglycerid gây tăng tình trạng xơ vữa động mạch. Thêm vào đó, hút
thuốc cũng làm tăng khả năng đơng máu vì vậy sẽ dễ hình thành cục máu
đơng trên cơ sở mảng xơ vữa và gây nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ não.
Việc bỏ hút thuốc lá ở người chưa từng có biểu hiện của bệnh tim mạch
sẽ giảm nguy cơ bệnh tim mạch về sau một cách rõ ràng, còn đối với người đã
bị bệnh tim mạch thì việc bỏ hút thuốc lá làm giảm nguy cơ tái phát bệnh
hoặc làm nặng bệnh. Ở những người đã hút thuốc lá trong một giai đoạn dài

(nhiều chục năm) thì khi bỏ thuốc lá vẫn có lợi ích đối với việc giảm nguy cơ
của bệnh tim mạch, việc bỏ hút thuốc lá thậm chí cịn có lợi ích giảm đáng kể
tỷ lệ bệnh tim mạch ngay trong những ngày đầu tiên.
Tất cả những người hút thuốc lá phải được tư vấn và khuyến khích để
ngừng hút thuốc vĩnh viễn. Ngừng hút thuốc lá ở bất kỳ lứa tuổi nào cũng
đem lại lợi ích đáng kể và tức thời cho sức khoẻ. Nguy cơ mắc bệnh sẽ giảm
sau khi từ bỏ thuốc lá, sau khi bỏ thuốc lá 12 đến 18 tháng hầu hết các nguy
cơ gia tăng đều mất đi, dần dần mức độ nguy cơ của người hút thuốc lá sẽ gần
như tương đương với người chưa bao giờ hút thuốc lá sau khi ngừng hút 5
năm. Ghi nhận thói quen hút thuốc lá hiện tại và quá khứ là một việc quan
trọng, cần thiết để đánh giá toàn diện nguy cơ tim mạch cho mỗi người.
1.2.2.4. Đái tháo đường và kháng Insulin
Những người mắc bệnh ĐTĐ, đặc biệt là ĐTĐ xuất hiện sau 40 tuổi
(type 2) có tỷ lệ mới mắc BMV và đột quỵ cao hơn người bình thường. Bệnh
cảnh kháng insulin trong máu có thể gây THA và tăng lắng đọng cholesterol
vào mảng xơ vữa động mạch, hiệu quả thúc đẩy quá trình xơ vữa và các biến
chứng của nó. ĐTĐ có hai nhóm biến chứng về mạch máu là biến chứng vi
mạch (tổn thương võng mạc, bệnh thận, tổn thương thần kinh) và biến chứng


19

mạch máu lớn (bệnh động mạch vành, đột quỵ và bệnh động mạch ngoại vi).
Nhiều nghiên cứu dịch tễ chứng minh bệnh nhân ĐTĐ có nguy cơ mắc bệnh
mạch vành cao hơn bệnh nhân không ĐTĐ. Bệnh nhân ĐTĐ khi bị nhồi máu
cơ tim có nguy cơ sốc tim và tử vong cao hơn bệnh nhân không ĐTĐ. Tác giả
Carreiro theo dõi trên 73 683 bệnh nhân được mổ bắc cầu nối chủ - vành ở 32
bệnh viện của New York cho thấy có 27% bệnh nhân bị ĐTĐ. Những bệnh
nhân ĐTĐ này có tỷ lệ suy tim cao hơn, biến chứng phẫu thuật cao hơn và đặc
biệt tử vong tại bệnh viện cao hơn (3,7% so với 2,1%). Tỷ lệ người mắc BMV

ở người có rối loạn dung nạp glucose cao hơn có ý nghĩa so với những người
dung nạp glucose bình thường, 16% các trường hợp bị đột tử ở người có rối
loạn dung nạp glucose là do nguyên nhân bệnh mạch vành [67]. Kiểm soát
chặt chẽ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường có lợi ích làm giảm các
biến chứng vi mạch, giảm nguy cơ của bệnh tim mạch.
1.2.2.5. Béo phì
Người béo phì dễ bị tăng cholesterol máu, THA và là nguy cơ của BTM.
Ở Mỹ ước tính có 65% người trưởng thành bị q cân hoặc béo phì, con số
này đã tăng gấp 3 lần trong vòng 2 thập niên vừa qua, trên một nửa số này là
người béo phì (BMI ≥ 30).
Béo phì liên quan đến nhiều yếu tố nguy cơ của xơ vữa động mạch và
bệnh tim mạch bao gồm tăng huyết áp, kháng insulin, rối loạn dung nạp
đường, cholesterol tăng cao, tăng triglycerid, giảm HDL-C và tăng fibrinogen
trong huyết tương. Hơn thế nữa, kết quả từ các nghiên cứu Framingham Heart
Study, Nurses’ Health Study và một số nghiên cứu khác cho thấy mối liên
quan thuận giữa trọng lượng cơ thể và bệnh mạch vành, nguy cơ mắc BTM ở
nhóm béo nhất gấp 3 lần so với nhóm có cân nặng thấp nhất.


20

Béo phì cũng ảnh hưởng đáng kể tới suy tim, nguy cơ suy tim tăng gần
gấp đôi ở những bệnh nhân béo phì (BMI ≥ 30) so với người khơng béo phì
sau khi hiệu chỉnh tác động của các yếu tố nguy cơ khác như tăng huyết áp,
bệnh mạch vành, đái tháo đường, dày thất trái…, nguy cơ suy tim tăng thêm
5% ở nam giới và 7% ở nữ giới nếu BMI tăng thêm 1 đơn vị [22].
Có hai dạng béo phì:
- Ở dạng thứ nhất mỡ thừa thường tập trung tại vùng bụng và thường gặp
ở nam giới (gọi là “bụng bia” hay người hình quả táo).
- Ở dạng thứ hai được đặc trưng bởi sự tích luỹ mỡ nhiều ở vùng mông

và đùi, thường gặp ở phụ nữ (người hình quả lê).
Kiểu béo phì ở bụng có liên quan đến sự gia tăng nguy cơ mắc BTM, đặc
biệt là bệnh mạch vành và đột quỵ. Ngưỡng của tỷ lệ vịng bụng / vịng mơng
(WHR) để đánh giá nguy cơ béo phì trung tâm (hay béo bụng), gọi là béo
bụng khi chỉ số WHR ≥ 0,90 ở nam và ≥ 0,80 ở nữ. Các nhà khoa học đã
khuyến cáo nếu là nam giới khơng nên để vịng bụng vượt quá 90 cm, nếu là
nữ giới nên duy trì con số này dưới 80 cm.
Kiểm soát cân nặng giúp cải thiện huyết áp, triglycerid, HDL-C và
LDL-C, đường huyết…, tất cả các bệnh nhân cần được phân tầng theo BMI
để đánh giá tình trạng q cân, béo phì và theo vịng bụng để đánh giá lượng
mỡ bụng, là những yếu tố giúp phát hiện gia tăng nguy cơ mắc bệnh mạch
vành độc lập với chỉ số khối cơ thể (BMI) và cũng là tiêu chuẩn để chẩn đoán
hội chứng chuyển hoá.
1.2.2.6. Rượu
Hiện nay các khuyến cáo cho rằng nếu sử dụng điều độ, tức là không quá
1 đơn vị rượu mỗi ngày (một đơn vị rượu tương đương khoảng 125 ml rượu



×