Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Mot so giai phap thuc hien cai cach he thong ngan 129358

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (469.94 KB, 78 trang )

Mục lục
Lời nói đầu---------------------------------------------------------------------3
Chơng i: thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng
Việt Nam--------------------------------------------------------------------------------------------5
I.hệ thống pháp lý về hoạt động ngân hàng---------------------------5
II. Thực trạng hoạt động của ngân hàng nhà nớc Việt Nam---9
1. Công tác điều hành chính sách tiền tệ------------------------------------------------9
a. Chính sách lÃi suất----------------------------------------------------------------------- 9
b. Điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối---------------------------------------------12

2. Hoạt động thanh tra, giám sát---------------------------------------------------------15
3. Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ---------------------------------------------16
III.Những tồn tại của hệ thống ngân hàng trung gian tại Việt
Nam 22
1. Quy mô vốn nhỏ---------------------------------------------------------------------------23
2. Khả năng kinh doanh kém--------------------------------------------------------------24
a. Thực trạng huy động vốn-------------------------------------------------------------24
b. Thực trạng hoạt động tín dụng------------------------------------------------------27
c. Thực trạng hoạt động thanh toán---------------------------------------------------31

3. Nợ quá hạn cao và vấn đề xử lý nợ xấu---------------------------------------------33
IV. Thực trạng của thị trờng tiền tệ------------------------------------37
1. Thị trờng nội tệ liên ngân hàng--------------------------------------------------------37
2. Thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng-----------------------------------------------------39
Chơng II: tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để hội nhập--------42
I.Sự cần thiết phải tái cơ cấu---------------------------------------------------42
1. Lợi ích và bất lợi của hội nhập---------------------------------------------------------42
a. Lợi ích của hội nhập-------------------------------------------------------------------- 42
b. Những bất lợi có thể có----------------------------------------------------------------43

2. Những yêu cÇu chđ u vỊ më cưa, héi nhËp qc tÕ về ngân hàng-------44


a. Theo Hiệp định thơng mại Việt-Mỹ-------------------------------------------------45
b. Theo Hiệp định GATS của WTO (The General Agreement on Trade in
Services_ Hiệp định chung thơng mại về dịch vụ)-----------------------------------45
c. Theo hiệp định khung về hợp tác thơng mại và dịch vụ (AFTA) của Hiệp hội
ASEAN------------------------------------------------------------------------------------------ 47

ii. Mục tiêu và nội dung tái cơ cấu------------------------------------------49
1. Mục tiêu--------------------------------------------------------------------------------------49
2. Nội dung-------------------------------------------------------------------------------------52
a. Đối với Ngân hàng Nhà nớc----------------------------------------------------------52
b. Đối với các Ngân hàng thơng mại quốc doanh----------------------------------55
c. Đối với các ngân hàng thơng mại cổ phần---------------------------------------60

chơng III: kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho Việt Nam
trong tiến trình cải cách để hội nhập----------------------------------------62
i.Kinh nghiệm của một số nớc trên thế giới về cải cách hệ
thống ngân hàng---------------------------------------------------------------------62
1. Kinh nghiệm của một số quốc gia-----------------------------------------------------62
a. Các nớc từ Bờ biển Ngà: Thành công từ sù toµn diƯn.-----------------------62

1


b. Thuỵ Điển: Biện pháp nhanh chóng là chìa khoá------------------------------64
c. Chile và Tây Ban Nha: Vai trò của NHTW----------------------------------------65
d. Philipines: Phục hồi Ngân hàng Quốc doanh------------------------------------66

2. Kinh nghiệm đúc kết----------------------------------------------------------------------67
a. Phơng pháp tốt nhất------------------------------------------------------------------- 67
b. Cơ quan chỉ đạo------------------------------------------------------------------------ 67

c. Chia sẻ thiệt hại------------------------------------------------------------------------- 68

ii. hiện trạng cải cách--------------------------------------------------------------71
iii.Giải pháp thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng Việt Nam
trớc xu thế hội nhập---------------------------------------------------------------77
1. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý-------------------------------------78
2. Các giải pháp đổi mới và nâng cao năng lực quản lý, giám sát và điều chỉnh
vĩ mô của NHNN---------------------------------------------------------------------------79
3. Cơ cấu lại các Ngân hàng thơng mại quốc doanh--------------------------------82
a. Tách bạch hoạt động chính sách để các NHTM thực sự là ngân hàng kinh
doanh-------------------------------------------------------------------------------------------- 82
b. Cơ cấu và lành mạnh hoá tài chính------------------------------------------------83
c. Các giải pháp huy động vốn---------------------------------------------------------85
d. Các giải pháp tăng trởng và nâng cao chất lợng tín dụng--------------------86
e. Các giải pháp nâng cao hiệu quả và hạn chế rủi ro trong nghiệp vụ thanh
toán---------------------------------------------------------------------------------------------- 88
f. Các giải pháp về phát triển dịch vụ và sản phẩm-------------------------------88
g. Tăng cờng công tác quản lý và đào tạo nhân lực-------------------------------89
h. Giải pháp phát triển dịch vụ, công nghệ ngân hàng và công nghệ thông tin
trong ngân hàng------------------------------------------------------------------------------ 90

4. Sắp xếp lại các Ngân hàng thơng mại cổ phần------------------------------------92
Kết luận------------------------------------------------------------------------------------93
Tài liệu tham khảo------------------------------------------------------94

Lời nói đầu
Qua gần 15 năm đổi mới, nền kinh tế nớc ta đà đạt nhiều thành tựu trong
phát triển kinh tế, có đợc sự ổn định và có tốc độ tăng trởng khá cao. Hệ thống
ngân hàng đà dần hội nhập vào lÜnh vùc tµi chÝnh quèc tÕ vµ cã mèi quan hệ
hợp tác phát triển chính thức với nhiều nớc, nhiều tỉ chøc qc tÕ vµ khu vùc.

Ngoµi ra, hƯ thèng ngân hàng đà có những bớc đi tích cực trong việc thực hiện
các cam kết quốc tế, dần dỡ bỏ các rào cản về hoạt động ngân hàng tài chính
với bên ngoài và dần dần hội nhập vào thị trờng tài chính toàn cầu.
Việc hình thành, hoạt động và phát triển của hệ thống ngân hàng thơng
mại Việt Nam trong hơn 15 năm đổi mới đà góp phần kiềm chế lạm phát, ổn
định tiền tệ, đáp ứng đợc nhu cầu lớn về vốn của các chủ thể kinh tế, đóng góp
đáng kể cho ngân sách nhà nớc. Đồng thời góp phần quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần phát triển, cải thiện đời sống
nhân d©n.

2


Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đà đạt đợc, ngành ngân hàng Việt
Nam còn bộc lộ nhiều tồn tại, nhiều bất cập trong quá trình hoạt động nh tỷ lệ
nợ quá hạn và khó đòi cao, nguồn vốn tự có thấp, hoạt động tín dụng cha hiệu
quả, khả năng giám sát của Ngân hàng nhà nớc đối với toàn hệ thống còn
yếu, công nghệ ngân hàng cha thực sự phát triển, tình trạng độc quyền trong
kinh doanh vẫn phổ biến, quyết định cho vay vẫn còn chịu ảnh hởng lớn của
các quyết định hành chính
Điều này làm cho các ngân hàng Việt Nam khó có điều kiện tiếp cận tới
các thị trờng trong khu vực và thế giới, hoặc nếu có thì cũng ít có hiệu quả.
Nhằm đẩy mạnh công tác hội nhập hệ thống ngân hàng, trong thời gian tới,
Việt Nam cần thực hiện một chiến lợc hội nhập hệ thống ngân hàng với những
bớc đi thích hợp, phù hợp với trình độ phát triển của hệ thống ngân hàng Việt
Nam, nhằm tối đa hoá những lợi ích có đợc và giảm thiểu những yếu tố bất lợi
có thể xảy ra từ quá trình hội nhập.
Là một sinh viên đợc đào tạo về chuyên ngành kinh tế, đứng trớc thực
trạng trên, em mong muốn đợc đóng góp công sức nhỏ bé của mình vào việc
nghiên cứu các giải pháp nhằm khắc phục phần nào những khó khăn, bất cập

nêu trên.
Vì vậy, em đà quyết định lựa chọn đề tài khoá luận là:
Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng Việt Nam
theo xu hớng hội nhập

Bài khoá luận sử dụng những phơng pháp nghiên cứu nh phân tích, tổng
hợp, so sánh, hệ thống hoá để làm rõ những vấn đề về thực trạng của hệ thống
ngân hàng Việt Nam đặc biệt nhấn mạnh hệ thống ngân hàng thơng mại, từ đó
đa ra một số giải pháp nhằm hạn chế những bất cập và nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Kết cấu bài khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng 1: Thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam
Chơng 2: Tái cơ cấu hệ thống ngân hàng để hội nhập.
Chơng 3: Kinh nghiệm quốc tế và giải pháp cho Việt Nam trong tiến
trình cải cách để hội nhập.
Tuy nhiên, do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài khóa
luận chắc chắn còn nhiều khiếm khuyết, em rất mong nhận đợc sự quan tâm, ý
kiến đóng góp của các thầy cô giáo, bạn bè, và những ngời quan tâm đến vấn
đề này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Phan Anh Tuấn, các thầy cô trong
khoa Kinh tế Ngoại thơng của trờng Đại Học Ngoại Thơng, các anh chị trong

3


phòng Kế hoạch phát triển của Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam, gia
đình và các bạn đà tạo mọi điều kiện thuận lợi trong suốt quá trình nghiên cứu
để em có thể hoàn thành bài khoá luận này.
Hà Nội, tháng 11, năm 2001.
Sinh viên

Nguyễn Ngọc Thắng
Chơng i: thực trạng hoạt động của hệ thống
ngân hàng Việt Nam
Qua thực tiễn hơn 15 năm hoạt động và đổi mới, hệ thống ngân hàng
Việt Nam đà đạt đợc những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và
phát triển kinh tế của đất nớc. Tuy nhiên, trong quá trình vận hành theo cơ chế
mới, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau, hệ thống ngân
hàng Việt Nam ngày càng bộc lộ rõ những yếu kém, tồn tại và bất cập, cả về
vốn, công nghệ, trình độ tổ chức và quản lý, cơ chế điều hành, đặc biệt là sau
cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997 đến nay.
Hiện tại, hệ thống ngân hàng nớc ta đang phải đối mặt với những khó
khăn nghiêm trọng nh: quy mô ngân hàng nhỏ (vốn tự có, vốn điều lệ ở mức
thấp), dịch vụ ngân hàng kém phát triển, nợ khó đòi ngày càng tăng, tỷ lệ nợ
quá hạn vợt quá giới hạn an toàn, nguồn vốn huy động bị ứ đọng
Vậy thì những khó khăn đó bắt nguồn từ đâu? Nó có ảnh hởng nh thế nào
đến hoạt động của hệ thống các ngân hàng Việt Nam và các ngân hàng này
đang phải đối mặt với những nguy cơ gì trong quá trình hội nhập kinh tế của
đất nớc? Để giải đáp các câu hỏi trên chúng ta hÃy xem những tồn tại của hệ
thống ngân hàng Việt Nam hiện nay:
I.

hệ thống pháp lý về hoạt động ngân hàng

Ngày 24/5/1990, Chủ tịch Hội đồng Nhà nớc nớc CHXHCN Việt Nam
ký Lệnh số 37LCT/HĐNN8 ban hành Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nớc; Lệnh số
38LCT/HĐNN8 ban hành Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xà tín dụng và công
ty tài chính. Với hai Pháp lệnh này sự chỉ đạo, điều hành lộn xộn, chồng chéo
nh trớc đây đà đợc chấm dứt.
Tháng 2 năm 1992, Ngân hàng Nhà nớc (NHNN) cho ¸p dơng chÝnh
s¸ch tiỊn tƯ míi, sư dơng các công cụ về lÃi suất, dự trữ bắt buộc, hạn mức tín

dụng, tỷ giá, mở thị trờng tiền tệ liên ngân hàng và thị trờng hối đoáiXoá bỏXoá bỏ
nguyên tắc quản lý quỹ tiền mặt và tiền lơng trong c¸c doanh nghiƯp.

4


Tuy nhiên, kết quả việc thi hành hai Pháp lệnh Ngân hàng vẫn có mặt bị
hạn chế do triển khai cha đúng và cha đủ theo nội dung đà quy định. Nhng
cũng có những điều cần phải điều chỉnh lại để nâng cao giá trị về pháp lý, đến
lúc phải thay bằng bộ Luật Ngân hàng.
Ngày 26/12/1997 Chủ tịch nớc CHXHCN ViƯt Nam ký LƯnh sè 01/LCTN c«ng bè Lt NHNN Việt Nam và Luật các tổ chức tín dụng (TCTD).
ViƯc triĨn khai hai bé lt nµy cã mét sè chun biÕn nh: níi réng khung l·i
st b»ng c¬ chÕ lÃi suất cơ bản, thay đổi cách tính và xác định biên độ công
bố tỷ giá ngoại tệ hàng ngày của NHNN, bắt đầu áp dụng nghiệp vụ thị trờng
mởXoá bỏTình hình lạm phát tiền tệ vẫn giữ đ ợc ở mức thấp, NHNN chủ trơng đa
ra các giải pháp xử lý các khoản tồn đọng nợ xấu, dự định tách ngân hàng
chính sách ra khỏi các NHTM, sắp xếp lại các NHTM quốc doanh.
Tuy nhiên, xét về hai Luật ngân hàng mới cũng còn nhiều điều cần phải
chỉnh sửa ®Ĩ phï hỵp víi xu thÕ héi nhËp qc tÕ và khu vực, bởi nội dung của
Luật còn mang tính hành chính tập trung cao, thiếu yếu tố tạo lập môi trờng
pháp lý để đảm bảo cạnh tranh bình đẳng trong thị trờng, còn quá nhiều chính
sách u đÃi lồng vào Luật các TCTD. Sau đây là một số hạn chế của 2 Luật
này:
Luật Ngân hàng nhà nớc
Nhìn chung, luật Ngân hàng Nhà nớc có những hạn chế rất lớn về nhiều
mặt, nhng tập trung nhất ở 4 khía cạnh chủ yếu:
Quy định về vị thế của Ngân hàng Nhà nớc (Điều 1) nhấn mạnh chủ
yếu là cơ quan của Chính phủ, nhấn mạnh chủ yếu chức năng quản lý Nhà nớc
trực tiếp, xem nhẹ vai trò là ngân hàng trung ơng của các ngân hàng với chức
năng quản lý nhà nớc gián tiếp là chủ yếu. Vì vậy về phân cấp hoạch định và

quản lý thực thi chính sách tiền tệ không rõ ràng, đà hạn chế rất lớn tính độc
lập của chính sách tiền tệ đối với chính sách tài khoá và vị thế độc lập tơng đối
của Ngân hàng nhà nớc đối với Chính phủ.
Cũng do nhấn mạnh quá chức năng quản lý nhà nớc trực tiếp mà
trong nhiều điều khoản của Luật Ngân hàng nhà nớc và Luật các tổ chức tín
dụng, và các nghị định, quyết định dới luật thể hiện mức độ can thiệp sâu vào
cả các quy trình nghiệp vụ và quyết định kinh doanh của các ngân hàng thơng
mại.
Hệ thống chi nhánh của Ngân hàng nhà nớc cũng đợc phân bổ theo ý
tởng quản lý hành chính nhà nớc tại từng tỉnh, mặc dầu phần lớn các tỉnh này
không có hội sở của các ngân hàng thơng mại (NHTM).

5


Hệ thống thanh tra, giám sát của Ngân hàng nhà nớc cũng đợc phân
bố phân tán theo các chi nhánh của Ngân hàng nhà nớc. Vì vậy, công tác giám
sát từ xa và thanh tra hội sở bị xem nhẹ, hớng chủ yếu vào việc thanh tra chi
nhánh các NHTM trên từng địa bàn.
Các quy định pháp lý về vận hành các công cụ của chính sách tiền tệ
nh: chiết khấu, tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, lÃi suất cơ bản, quản lý
ngoại hốiXoá bỏvừa thiếu, vừa không rõ ràng, vừa mang nặng tính hành chính, các
quan hệ thị trờng còn rất hình thức.
Một số quy định cụ thể khác nh quy định về lÃi suất cơ bản, về công
cụ của nghiệp vụ thị trờng mở, về quản lý kinh doanh vàng có thể xem xét để
huỷ bỏ.
Luật các tổ chức tín dụng
Luật các tổ chức tín dụng có rất nhiều điều quy định các ngân hàng
thơng mại thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, chính sách của Chính phủ từ
Điều 5 đến Điều 10 nh là một bộ phận của chính sách tài khoá. Việc cơ cấu lại

các NHTMQD và hiện đại hoá các ngân hàng này theo nguyên tắc thị trờng và
chuẩn mực quốc tế đòi hỏi phải tách bạch các hoạt động tín dụng thơng mại
và tín dụng chính sách. Vì vậy, cần xem xét bỏ hoặc sửa đổi các quy định
trên.
Trong Luật này cũng quy định nhiều loại hoạt động của các NHTM
phải tuân thủ các quyết định chi tiết của Ngân hàng Nhà nớc, tạo điều kiện
cho Ngân hàng nhà nớc can thiệp sâu vào các hoạt động của NHTM, từ tổ
chức bộ máy đến các nghiệp vụ cụ thể. Đây là yếu tố quan trọng hạn chế
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các ngân hàng.
Các quy định pháp lý khác
Hoạt động ngân hàng còn liên quan đến nhiều Luật, Nghị định, văn bản
quy phạm pháp luật khác cần đợc bổ sung, sửa đổi với phơng châm tăng cờng
vị thế độc lập tơng đối của Ngân hàng nhà nớc và quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các NHTM.
Chẳng hạn nh Nghị Định 53 (53/NĐ Chủ tịch HĐBT ký ngày 26/3/1998)
chuyển hệ thống ngân hàng sang hoạt động kinh doanh. Tách từ NHNN ra để
thành lập các ngân hàng quốc doanh kinh doanh chuyên nghiệp gồm có: Ngân
hàng Ngoại thơng Việt Nam, Ngân hàng Công thơng Việt Nam, Ngân hàng
Nông nghiệp Việt Nam, Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam. Tuy nội
dung của Nghị định 53 còn quá đơn giản và thiếu hoàn chỉnh nhng đây là bớc
khởi đầu đột phá quan trọng để chuyển đổi hệ thống ngân hàng từ một cấp

6


sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Mặc dầu Nghị định 53 đà xác định cho các
ngân hàng kinh doanh đợc hạch toán kinh tế độc lập và điều hành theo hệ
thống, thế nhng các văn bản chỉ đạo của NHNN lại thâu tóm quyền lực, cụ
thể:
- Quyết định 31 của NHNN quy định cho các chi nhánh của các ngân

hàng chuyên doanh hạch toán kinh tế độc lập, nh vậy mặc nhiên đà vô
hiệu hoá việc điều hành theo hệ thống của Tổng giám đốc ngân hàng
chuyên doanh.
- Chỉ thị 06, Thông t 08 của NHNN quy định việc đặt văn phòng đại
diện của NHNN bên cạnh mỗi chi nhánh của ngân hàng chuyên
doanh để làm nghiệp vụ thanh toán, bắt buộc các ngân hàng chuyên
doanh phải chuyển nguồn vốn thanh toán về phòng đại diện của
NHNN. Các ngân hàng chuyên doanh đà mất đi một nguồn vốn rất
lớn có lÃi suất thấp, chứng từ thanh toán đi qua nhiều cấp lòng vòng
chậm trễ, khách hàng kêu ca phàn nàn ảnh hởng đến uy tín của ngân
hàng.
Nhìn chung, các quy định pháp luật này còn mang nặng tính quản lý
hành chính, bao cấp, thiếu rõ ràng minh bạch, không còn phù hợp với giai
đoạn phát triển, đang cản trở tiến trình cải cách hành chính, cải cách DNNN
và hệ thống ngân hàng, nhất là khi tiến trình hội nhập đang đến rất gần. Tuy
nhiên, việc sửa đổi hệ thống pháp lý có tính toàn diện này là quá trình rất phức
tạp, cần có chơng trình cụ thể để thực hiện.
II.

Thực trạng hoạt động của ngân hàng nhà nớc
Việt Nam
1. Công tác điều hành chính sách tiền tệ
a. Chính sách lÃi suất
Từ trớc đến nay, lÃi suất đợc xem là một công cụ đắc lực của NHNN
trong việc can thiệp vào thị trờng cũng nh điều chỉnh hoạt động của hệ thống
ngân hàng thơng mại. Tuy nhiên, việc lÃi suất tăng giảm không ổn định và
không thống nhất ở các thời điểm và giữa các ngân hàng khác nhau đà tạo ra
một tâm lý bất ổn đối với cả ngời gửi tiền và những ngân hàng nói chung.
Điều này vô hình chung đà làm ảnh hởng đến lòng tin của ngời dân cũng nh
tâm lý của các nhà kinh doanh tiền tệ, từ đó có tác động lớn đến lợng vốn kinh

doanh cũng nh việc cho vay những khoản tiền huy động đợc, bởi lẽ lÃi suất có
mối quan hệ chặt chẽ với lạm phát, lợi nhuận bình quân của nền kinh tế và lợi
nhuận doanh nghiệp.

7


Năm 1992, Ngân hàng Nhà nớc đà thực hiện một bớc chuyển đổi quan
trọng, chuyển từ chính sách lÃi suất thực âm sang chính sách lÃi suất thực dơng. Việc chuyển đổi này là bớc khởi đầu, tạo cở sở cho việc theo đuổi mục
tiêu tự do hoá lÃi suất, tạo đòn bẩy cho các NHTM chuyển hoạt động kinh
doanh từ thua lỗ sang có lÃi. Bớc đổi mới đáng kể tiếp theo đợc NHNN thực
hiện năm 1996 thông qua việc tiến hành tự do hoá lÃi suất tiền gửi và quy định
trần lÃi suất cho vay. Việc chỉ khống chế lÃi suất cho vay tối đa, không quy
định lÃi suất tiền gửi nhằm hoàn thiện công cụ lÃi suất tiến tới mục tiêu tự do
hoá lÃi suất và phù hợp với sự phát triển của các công cụ kiểm soát tiền tệ hiện
có.
Sau một thời gian chuẩn bị xây dựng đề án với nhiều ý kiến, quan điểm
khác nhau, cuối cùng đến ngày 5/8/2000, theo Quyết định 241/QĐ-NHNN1
của Thống ®èc NHNN ®· chÝnh thøc thay ®ỉi c¬ chÕ ®iỊu hành trần lÃi suất
cho vay bằng cơ chế điều hành theo lÃi suất cơ bản đối với cho vay bằng đồng
Việt Nam và cơ chế lÃi suất thị trờng có sự quản lý đối với cho vay bằng ngoại
tệ, các NHTM đợc chủ động quy định các mức lÃi suất cho vay cụ thể của
mình theo biên độ xoay quanh mức lÃi suất cơ bản, trên cơ sở đó chủ động
quy định các mức lÃi suất tiền gửi. Theo cơ chế mới về điều hành lÃi suất,
hàng tháng NHNN công bố mức lÃi suất cơ bản, lÃi tái cấp vốn và lÃi suất tái
chiết khấu.
Trong tất cả các tháng 8, 9, 10, 11 và 12/2000, lÃi suất cơ bản đối với tiền
đồng Việt Nam (nội tệ) vẫn liên tục đợc giữ nguyên ở mức 0,75%/tháng; các
NHTM đợc quy định mức lÃi suất cho vay cụ thể xoay quanh biên độ: 0,3%
đối với cho vay ngắn hạn, 0,5% đối với cho vay trung và dài hạn. LÃi suất cho

vay ngoại tệ (USD) đợc dựa trên cơ sở lÃi suất trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng Singapore (Libor) kỳ hạn 3 tháng, cộng với biên độ: 1,0% đối với cho
vay ngắn hạn; 2,5% đối với cho vay trung và dài hạn. LÃi suất cho vay tái cấp
vốn của NHNN đợc điều chỉnh từ 0,4%/tháng (từ 1/8), lên 0,5%/tháng (từ
1/11); và lÃi suất tái chiết khấu tăng từ 0,40% lên 0,45%/tháng1.
Trong các tháng cuối năm 2000, nhu cầu vốn tăng lên, sức ép tăng lÃi
suất rất lớn, các NHTM cạnh tranh với nhau đồng loạt tăng lÃi suất huy động
vốn lên một giới hạn nhất định, còn lÃi suất cho vay thì hầu nh không tăng,
mức lÃi suất tiền gửi đồng Việt Nam cao nhất của kỳ hạn 12 tháng ở các
NHTM cổ phần lên tới 0,6-0,65%/tháng, tơng đơng với 7,2-7,8%/năm, còn kú

1

Thêi b¸o kinh tÕ ViƯt Nam_Kinh tÕ 2000-2001 ViƯt Nam vµ ThÕ giíi

8


hạn 6 tháng là: 0,4-0,55%/tháng. Tiền gửi USD kỳ hạn 12 tháng phổ biến ở
các ngân hàng là 5,5%-6,0%/năm.
Nếu so sánh với lÃi suất cùng kỳ hạn 12 tháng của một số đồng tiền trên
khu vực và thế giới, thì cã thĨ thÊy l·i st tiỊn gưi ë ViƯt Nam không quá
thấp và cũng không quá cao. Cụ thể, đô la Hồng Kông: 6,4%/năm; Peso
(Philipine): 11%; Won (Hàn Quốc): 8,8%; Baht (Thái Lan): 3,5%; Ringgit
(Malaysia): 4%; đô la Australia 6,43%; Euro: 5,28%; Yên (Nhật): 6,18% và
USD: 6,56%/năm. Đó rõ ràng là một u việt mới của cơ chế mới về điều hành
lÃi suất có lợi cho sản xuất kinh doanh; ®ång thêi t¹o sù lùa chän tèi u cho ngêi gưi tiỊn. L·i st cã tÝnh c¹nh tranh thùc sù, các doanh nghiệp làm ăn có tín
nhiệm, các món vay lớn đợc các NHTM quốc doanh cho vay vốn nội tƯ víi
møc l·i st chØ cã 0,62%-0,7%/th¸ng, l·i st cho vay ở đô thị phổ biến là
0,75%/tháng; lÃi suất cho vay ở nông thôn phổ biến là 1,0%-1,05%/tháng. LÃi

suất cho vay ngoại tệ phổ biến là 7,0%-8,5%/năm. Nh vậy, hiện t¹i l·i st
cho vay néi tƯ (VND) hiƯn nay ë Việt Nam là 7,5%-10%/năm thấp nhất trong
hơn 10 năm qua và không chênh lệch nhiều so với lÃi suất cho vay đồng bản tệ
ở nhiều quốc gia. Ví dụ nh Thái Lan: 8%/năm; Malaysia: 12,28%; Indonesia:
14,5%; Philippine: 15,5%/năm; Hông Kông 9,5%; Mỹ 9,5%/năm.
Tuy nhiên, cũng đà nảy sinh những bất hợp lý về cơ chế điều hành lÃi
suất mới. Biên độ lÃi suất quá rộng, gây ra sự chênh lệch lÃi suất quá lớn giữa
các đối tợng khách hàng. Các DNNN có quy mô lớn, đợc hởng nhiều u đÃi, lại
đợc Nhà nớc bảo hộ nên đợc các NHTM cạnh tranh với nhau tìm mọi cách thu
hút, đa ra các møc l·i st cho vay thÊp, thËm chÝ díi 0,6%/th¸ng. Còn các
loại hình doanh nghiệp khác, nhất là các doanh nghiệp t nhân phải vay với lÃi
suất cao, tới 0,75% hoặc 0,85%/tháng. Đặc biệt, các hộ nông dân phải vay với
lÃi suất tới 1,0%-1,25%/tháng, gấp 2 lần lÃi suất cho vay DNNN. Cơ chế lÃi
suất mà các NHTM thực hiện không tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các
loại hình doanh nghiệp, không thúc đẩy cải cách DNNN. Đồng thời mối quan
hệ giữa lÃi suất nội tệ và ngoại tệ không hợp lý, nên tạo điều kiện cho sự
chuyển dịch từ VND sang USD gây nên tình trạng đô la ho¸ nỊn kinh tÕ.
L·i st t¸i cÊp vèn, l·i suất tái chiết khấu cha có tác động tới hoàn thiện
lÃi suất cơ bản. Cơ chế điều hành theo lÃi suất cơ bản cha có tác dụng tích cực
thực sự vào quan hệ cung cầu vốn trên thị trờng. Còn có tình trạng lúc thừa
vốn lúc thiếu vốn của các NHTM, trong mỗi hệ thống tổ chức tín dụng
(TCTD) và giữa các vùng.

9


Với cơ chế điều hành lÃi suất mới này, về mặt bản chất cũng giống nh cơ
chế lÃi suất trần, bởi vì lÃi suất cho vay bị khống chế bởi lÃi suất cơ bản cộng
với biên độ, chỉ khác là nó mang tính hớng dẫn, chỉ đạo cho các TCTD hình
thành lÃi suất hoạt động cho mình một cách dễ dàng hơn. Tuy nhiên, trong

điều kiện hiện nay khi mà Nhà nớc cha thể thả nổi lÃi suất thì việc quy định
biên độ dao động là nhằm đảm bảo quản lý của Nhà nớc trớc khi chuyển hẳn
sang lÃi suất thị trờng, lúc đó việc điều hành chính sách tiền tệ chủ yếu bằng
công cụ lÃi suất tái chiết khấu, nghiệp vụ thị trờng mở, tỷ lệ dự trữ bắt buộc.
Chính vì vậy mà tình hình lÃi suất ngân hàng đến nay hầu nh không biến động
so với thời điểm trớc khi điều chỉnh.
Trong những năm gần đây, vấn đề xử lý mối quan hệ giữa lÃi suất VND
và lÃi suất USD, quan hệ giữa lÃi suất và tỷ giá đà ngày càng đợc NHNN coi
trọng. Việc điều hành lÃi suất luôn đợc gắn liền với điều hành tỷ giá. Trên
thực tế, chính việc điều hành linh hoạt lÃi suất và tỷ giá đà làm cho lÃi suất và
tỷ giá trở thành công cụ hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện mục tiêu chính
sách tiền tệ.
b. Điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối
Trong hơn 10 năm qua, NHNN đà thực hiện đổi mới mạnh mẽ cơ chế
điều hành tỷ giá và quản lý ngoại hối phù hợp với yêu cầu của xu thế phát
triển của đất nớc. Có thể nói rằng từ năm 1994, cùng với sự ra đời của thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng, NHNN đà bắt đầu thực hiện quản lý ngoại hối và
điều hành tỷ giá theo cơ chế mới thay cho chế độ đa tỷ giá trớc đây. Theo đó,
NHNN bắt đầu công bố tỷ giá chính thức giữa ngoại tệ và VND, tỷ giá mua
bán trên thị trờng đợc phép dao động trong biên độ cho phép.
Từ năm 1997, trớc những thay đổi trong nớc và quốc tế, việc điều hành tỷ
giá đà đợc chuyển hớng từ nhấn mạnh ổn định sang mục tiêu điều hành linh
hoạt trên cơ sở đảm bảo ổn định giá trị VND. Trên thực tế, trong các năm
1997-1998, việc NHNN chủ động điều chỉnh biên độ giao dịch và tiếp theo
việc NHNN ấn định tỷ giá chính thức trên cơ sở tỷ giá mua bán trên thị trờng
ngoại tệ liên ngân hàng khiến cho tỷ giá phù hợp hơn với tơng quan cung cầu
ngoại tệ trên thị trờng, tăng khả năng điều tiết thị trờng của tỷ giá do NHNN
công bố. Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế khu vực, với việc điều hành tỷ
giá nh trên NHNN đà góp phần hạn chế ảnh hởng bất lợi của cuộc khủng
hoảng đến nền kinh tế Việt Nam, góp phần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô với
tốc độ tăng trởng kinh tế năm 1998 ở mức 6%, lạm phát đợc kiềm chế ở mức

9,2%.

1
0


Sang năm 1999, NHNN đà thực hiện bớc đổi mới cơ bản về điều hành tỷ
giá theo các nguyên tắc thị trờng bằng việc hàng ngày công bố tỷ giá chính
thức là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trờng ngoại tệ liên ngân hàng của
ngày giao dịch trớc đó. Các TCTD đợc quy định tỷ giá giao dịch giữa VND và
USD không vợt quá 0,1% so với tỷ giá do NHNN công bố. Với cơ chế điều
hành tỷ giá và việc can thiệp kịp thời của NHNN trên thị trờng ngoại tệ thông
qua việc mua bán của mình trên thị trờng, kể từ năm1999 đến nay, tỷ giá giữa
VND và USD tơng đối ổn định, cán cân thanh toán, thâm hụt cán cân vÃng lai
đợc cải thiện, dự trữ ngoại tệ của ngành ngân hàng dồi dào góp phần thúc đẩy
xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.
Với các Quyết định số 65/1999/QĐ-NHNN7 và số 289/2000/QĐNHNN7, NHNN đà xoá bỏ cơ chế điều hành tỷ giá theo kiểu bao cấp trớc đây
và thay thế nó là cơ chế điều hành tỷ giá mới. Theo cơ chế mới NHNN chỉ
công bố tỷ giá giao dịch bình quân hàng ngày trên thị trờng ngoại tệ liên ngân
hàng. Tuy nhiên, cho đến thời điểm này thì cơ chế này vẫn cha mang lại
những kết quả nh mong đợi.
Để xây dựng một chế độ tỷ giá hợp lý ở Việt Nam trong điều kiện cụ thể
hiện nay, chính sách tỷ giá cần theo những định hớng sau:
-Về chiến lợc dài hạn, áp dụng tỷ giá thả nổi vì chế độ này phù hợp với
quy luật cung cầu ngoại tệ, xu hớng toàn cầu hoá vµ héi nhËp qc tÕ vµ khu
vùc, mµ ViƯt Nam là một thành viên.
-Về chiến lợc ngắn hạn, áp dụng tỷ giá thả nổi có điều tiết của Nhà nớc,
vì những điều kiện để áp dụng chế độ tỷ giá thả nổi cha xuất hiện đầy đủ,
trong đó có các u tè sau:
 C¸c doanh nghiƯp cha thÝch øng víi sự biến động thờng xuyên của thị

trờng, năng lực quản trị tài chính cha tốt.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đang trong quá trình đổi mới còn
nhiều yếu kém.
Thị trờng hối đoái đang còn trong giai đoạn sơ khai, dự trữ ngoại tệ
của Nhà nớc còn thấp.
NHNN cha có sự phối hợp chặt chẽ giữa các chính sách và các biện
pháp điều hoà cung ứng tiền tệ trong nớc; các cá nhân, tổ chức thanh
toán qua ngân hàng còn ở mức độ thấp.
Việc điều chỉnh tỷ giá đúng đắn và có hiệu quả của NHNN còn phụ
thuộc rất lớn vào chính sách huy động và sử dơng vèn, nhÊt lµ vèn níc ngoµi.

1
1


Tiến tới chế độ tỷ giá mới phù hợp với các cải cách kinh tế ở Việt
Nam
Trong những năm tới, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nớc thông qua
nhiều kênh ngày một nhiều, nguồn cung ngoại tệ ngày một lớn. Nếu Việt Nam
không có biện pháp quản lý, phân bổ sử dụng các nguồn vốn đó một cách có
hiệu quả, thì về lâu dài, nguy cơ gánh nặng công nợ ngày một lớn.
Từ những lý do nêu trên, trong một vài năm trớc mắt, Việt Nam nên tiếp
tục duy trì chính sách tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà nớc, có nghĩa là,
chính sách tỷ giá vừa phải dựa trên cơ sở quan hệ cung cầu của ngoại tệ để
kích thích xuất nhập khẩu, đồng thời Nhà nớc phải quản lý chặt chẽ các nguồn
ngoại tệ, để đa vào sử dụng cho các cân đối thùc tÕ, chèng l¹i viƯc sư dơng
ngo¹i tƯ l·ng phÝ hoặc không quản lý đợc các nguồn ngoại tệ.
Hiện nay, chính sách tiền tệ của Việt Nam đợc hoạch định với mức lạm
phát hàng năm là một chữ số (dới 10%), và xu hớng chung hiện nay là tỷ giá
của VND phải đợc ổn định một cách tơng đối (có sự phá giá nhẹ theo thời

gian hay còn gọi là biện pháp lạm phát nhẹ). Do vậy, tỷ giá của VND cũng
không thể duy trì ở mức ổn định hoàn toàn nh trong giai đoạn 1993-1998, hay
nói cách khác, sức mua của VND so với ngoại tệ cũng phải giảm đi tơng đối
và phải gắn với tỷ lệ lạm phát, thậm chí trong trờng hợp thiểu phát, chỉ số giá
cả không tăng hoặc âm thì cũng phải duy trì một mức phá giá nhẹ để kích
thích xuất khẩu. Tuy nhiên, trong trờng hợp này những vấn đề: khả năng xuất
khẩu có thể tăng trởng hay không? Lợi ích do việc phá giá mang lại có đủ bù
đắp những chi phí do hậu quả phá giá mang lại không? cần đợc cân nhắc, xem
xét thận trọng.
2. Hoạt động thanh tra, giám sát
Thanh tra, giám sát ngân hàng là mặt cơ bản, trọng tâm trong quản lý
Nhà nớc, thực sự là chìa khoá vàng không chỉ đảm bảo an ninh tài chính trong
phát triển và hội nhập, ngăn ngừa các ý đồ lũng đoạn tài chính mà còn là lá
chắn thép ngăn chặn hiệu quả tình trạng vi phạm trật tự, kỷ cơng tài chính
trong lĩnh vực ngân hàng.
Cùng với sự đổi mới và phát triển hoạt động của ngành ngân hàng, hoạt
động thanh tra ngân hàng trong những năm gần đây đà có những thay đổi căn
bản cả về chất lẫn về lợng. Theo cơ cấu của tổ chức trớc đây, thanh tra ngân
hàng với vai trò là thanh tra bộ, hoạt động chủ yếu là thanh tra theo vụ việc
hoặc theo đơn th khiếu nại - tố cáo. Đến nay, cơ cấu tổ chức, bộ máy của
thanh tra ngân hàng đà đợc củng cố và tăng cờng từ trung ơng đến các địa phơng. Bên cạnh đó, các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên
1
2


ngành ngân hàng đà đợc từng bớc hoàn thiện về mặt pháp lý theo Luật NHNN
Việt Nam, Luật các TCTD và các văn bản pháp quy dới luật, kết hợp với việc
đổi mới căn bản phơng thức thanh tra bằng các hình thức giám sát từ xa, thanh
tra, kiểm tra tại chỗ đà góp phần nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của công
tác thanh tra ngân hàng.

Có thể thấy, thông qua công tác thanh tra, kiểm tra của NHNN trong thời
gian qua đà giúp các TCTD hạn chế đợc những tồn tại, thiếu sót và ngày càng
nâng cao chất lợng hoạt động trên các mặt nh: nâng cao chất lợng huy động và
sử dụng vốn, hạn chế và giảm thiểu những sai sót trong nghiệp vụ, nâng cao
chất lợng công tác quản trị điều hanh, kiểm tra, kiểm toán nội bộ...
Tuy nhiên, ngoài kết quả đạt đợc nh đà nêu trên thì công tác thanh tra
ngân hàng còn một số điểm còn tồn tại nh đề cơng thanh tra hoạt động của các
NHTM các năm qua do NHNN chỉ đạo có quá nhiều nội dung, nhiều lĩnh vực,
đợc triển khai chung cho các loại hình NHTM, do đó khi triển khai đà mang
lại hiệu quả không cao, không thể kiểm tra, kiểm soát một cách chuyên sâu.
Cho đến nay, NHNN cha ban hành các quy chế quy định cơ thĨ quy tr×nh kü
tht nghiƯp vơ thèng nhÊt trong công tác thanh tra, kiểm tra thuộc lĩnh vực
ngân hàng cho nên các chuẩn mực trong các nghiệp vụ của thanh tra cha
thống nhất, gây cản trở cho công tác thanh tra...
3. Sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ
Thực tế cho thấy rằng sự ổn định về tiền tệ, ổn định hệ thống tài chính là
điều kiện hàng đầu cho sự phát triển kinh tế xà hội của đất nớc và là cơ sở
của tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững. Để thực hiện đợc điều đó thì một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Ngân hàng Trung ơng là quản lý và điều
hành khối lợng tiền cung ứng. Trong tiến trình chuyển đổi nền kinh tÕ sang
nỊn kinh tÕ thi trêng, viƯc qu¶n lý vËn hành cơ chế cung ứng tiền, điều hành
kiểm soát tiền tệ đà từng bớc đổi mới theo nội dung và nguyên tắc hoàn toàn
khác với cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Trong thời kỳ bao cấp, chỉ tiêu phát
hành tiền do Chính phủ quy định và thờng xuyên đợc dùng để bù đắp chi tiêu
Chính phủ làm cho cung ứng tiền vợt quá cầu, dẫn đến vòng xoáy lạm phát giá
- lơng - tiền. Việc không kiểm soát chặt chẽ khối lợng tiền cung ứng qua kênh
tín dụng, và chất lợng công tác thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng
thấp làm cho nhu cầu tiền lớn, gây khó khăn cho NHNN trong việc điều hoà
tiền mặt.
Từ năm 1991, với những nỗ lực của NHNN trong việc xây dựng và cải

cách mạnh mẽ điều hành chính sách tiền tệ, NHNN đà xác định đợc khối lợng
tiền cung ứng hàng năm phù hợp với các mục tiêu tăng trởng kinh tÕ, kiÓm
1
3


soát lạm phát. Đồng thời, NHNN đà lựa chọn và sử dụng các công cụ chính
sách tiền tệ phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn, chủ động điều hành linh hoạt lợng tiền cung ứng đợc Chính phủ duyệt hàng năm. NHNN Việt Nam đà sử
dụng các công cụ trực tiếp kết hợp với các công cụ gián tiếp và từng bớc đổi
mới chuyển từ sử dụng các công cụ trực tiếp sang các công cụ gián tiếp phù
hợp với thông lệ quốc tế và xu thế phát triển của nền kinh tế đất nớc. Các công
cụ chính sách tiền tệ đà phát huy tác dụng, góp phần tạo nên những thành tựu
trong hoạt động ngân hàng trong những năm qua và bản thân các công cụ
chính sách tiền tệ đà đợc đổi mới từng bớc nh sau:
Công cụ tái cấp vốn
Công cụ tái cấp vốn đà đợc từng bớc đổi mới theo hớng nâng cao hiệu
quả điều tiết tiền tệ của công cụ này, tỷ trọng tái cấp vốn theo hình thức thế
chấp các chứng từ có giá tăng dần, tỷ trọng tái cấp vốn theo mục tiêu chỉ định
ngày càng giảm dần. Trên thực tế, bên cạnh hai hình thức tái cấp vốn ban đầu
là cho vay thế chấp chứng từ và cho vay theo đối tợng chỉ định, NHNN đÃ
thực hiện cho vay thanh toán bù trừ, một hình thức tái cấp vốn ngắn hạn đối
với các Ngân hàng Thơng mại để bù đắp thiếu hụt thanh toán tạm thời. Hình
thức cho vay thanh toán bù trừ bắt đầu thực hiện từ năm 1991. Riêng đối víi
h×nh thøc cho vay thÕ chÊp chøng tõ, chøng tõ thế chấp cũng đợc từng bớc mở
rộng.
Theo Quyết định số285/QĐ-NH14 ngày 10/11/1994 của Thống đốc
NHNN thì ban đầu chứng từ thÕ chÊp chØ bao gåm tÝn phiÕu kho b¹c cha đến
hạn thanh toán, khế ớc cho vay ngắn hạn. Đến năm 1997, để phù hợp yêu cầu
thực tế, NHNN bổ sung hình thức cho vay thế chấp bằng ngoại tệ trên tài
khoản tiền gửi của tổ chức tín dụng tại NHNN.

Có thể thấy rằng cùng với các công cụ khác của chính sách tiền tệ, công
cụ tái cấp vốn đà đợc ngày càng hoàn thiện. Cho đến nay, để phù hợp với hai
Luật Ngân hàng, cơ chế tái cấp vốn đà đợc sửa đổi bao gồm các hình thức tái
cấp vốn theo quy định của Luật NHNN nh: cho vay lại theo hồ sơ tín dụng,
chiết khấu, tái chiết khấu thơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác,
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố các giấy tờ có giá ngắn hạn khác.
Đặc biệt, quy định về lÃi suất tái cấp vốn cũng đợc từng bớc đổi mới phù
hợp với hoàn cảnh thực tiễn. Từ năm 1994 đến đầu năm 1997, lÃi suất tái cấp
vốn đợc quy định theo tỷ lệ phần trăm trên lÃi suất cho vay áp dụng đối với dự
án cho vay của tổ chøc tÝn dơng (b»ng tõ 60% ®Õn 100% l·i st cho vay ghi
trên khế ớc). Nhng từ cuối tháng 5/1997 đến nay, lÃi suất tái cấp vốn đợc xác
định mức cụ thể để phù hợp với thông lệ quốc tế, ®ång thêi cung cÊp tÝn hiÖu

1
4


về mục tiêu chính sách tiền tệ (nới lỏng hay thắt chặt). Trên thực tế, kể từ năm
1999, lÃi suất tái cấp vốn đà đợc điều chỉnh linh hoạt, phù hợp với diễn biến
cung cầu vốn trên thị trờng và phù hợp với mục tiêu điều hành chính sách tiền
tệ. Vừa qua trong điều kiện chỉ số giá tiêu dùng giảm thấp, để phát tín hiệu
nới lỏng chính sách tiền tệ và tạo điều kiện cho các TCTD tiếp cận nguồn vốn
từ NHNN, Thống đốc NHNN đà quyết định điều chỉnh giảm lÃi suất tái cấp
vốn, lÃi suất tái chiết khấu.
Trong năm 1999 và năm 2000, NHNN Việt Nam cho vay tái cấp vốn 4
NHTMQD với số tiền là 3.350 tỷ đồng, với lÃi suất 0,2%/tháng, thời hạn 12
tháng để cơ cấu lại nợ, bao gồm Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam (500 tỷ đồng), Ngân hàng Đầu t và Phát triển Việt Nam (300
tỷ đồng), Ngân hàng Ngoại thơng (530 tỷ đồng) và Ngân hàng Công thơng
(2.020 tỷ đồng). NHNN cũng thực hiện kế hoạch cho vay tái cấp vốn 500 tỷ

đồng để các NHTM cho vay khắc phục lũ lụt ở miền Trung.
Tuy nhiên, cũng có thể nhận thấy những hạn chế của công cụ này: công
cụ tái cấp vốn với hai hình thức chủ yếu là cho vay chiết khấu thì bị giới hạn ở
trái phiếu kho bạc, còn hình thức cho vay tín dụng lại tập trung ở một số ngân
hàng, điều này dẫn tới hiệu quả của công cụ này còn rất hạn chế.
Công cụ dự trữ bắt buộc
Công cụ dự trữ bắt buộc đợc chính thức thực hiện từ năm 1992. Kể từ
thời điểm đó cho đến nay, công cụ dự trữ bắt buộc đà không ngừng đợc đổi
mới và hoàn thiện. Ban đầu, theo quy định của Thống đốc NHNN năm 1992
tiền dự trữ bắt buộc đợc duy trì tại một tài khoản riêng và tỷ lệ dự trữ bắt buộc
là 10% trên toàn bộ tiền gửi ở các tổ chức tín dụng. Theo đó, vai trò của công
cụ dự trữ bắt buộc là để đảm bảo khả năng thanh toán và kiểm soát cung ứng
tiền nhng lại hạn chế NHNN dự báo nhu cầu tăng, giảm dự trữ của các Ngân
hàng Thơng mại và vốn của các Ngân hàng Thơng mại không đợc sử dụng
linh hoạt.
Chính vì vậy, để khắc phục các hạn chế trên, năm 1995 công cụ dự trữ
bắt buộc đà đợc đổi mới với một số quy định chủ yếu nh: tiền gửi dự trữ bắt
buộc và tiền gửi thanh toán đợc thống nhất vào một tài khoản, tỷ lệ dự trữ bắt
buộc là 10% áp dụng cho các loại tiền gửi dới một năm, và trong cơ cấu tiền
dự trữ bắt buộc có 70% phải gửi tại NHNN và các tổ chức tín dụng phải thờng
xuyên duy trì đầy đủ số tiền dự trữ bắt buộc phải gửi tại NHNN (duy trì hàng
ngày). Với những đổi mới này, NHNN có thể dự báo nhu cầu dự trữ của các tổ
chức tín dụng thông qua theo dõi mức dự trữ vợt. Tuy nhiên, việc khống chế
theo ngày cùng với sự phát triển thị trờng tiỊn tƯ ë møc ®é thÊp khiÕn cho

1
5


công cụ này trở nên cứng nhắc, các tổ chức tín dụng luôn để dự trữ vợt, hạn

chế khả năng sư dơng vèn hiƯu qu¶ cđa tỉ chøc tÝn dơng.
Bíc đổi mới đáng kể tiếp theo gắn liền với sự ra đời của 2 Luật Ngân
hàng. Từ năm 1999, cộng cụ dự trữ bắt buộc đợc áp dụng mở rộng thêm với
các đối tợng: Ngân hàng hợp tác xÃ, Quỹ Tín dụng nhân dân, Hợp tác xà tín
dụng, tỷ lệ dự trữ bắt buộc từ 0-20% và đặc biệt số tiền dự trữ bắt buộc đợc
tính bình quân số d tiền gửi tại NHNN trong kỳ. Với cách tính dự trữ bắt buộc
mới, các tổ chức tín dụng có thể điều hành vốn linh hoạt hơn trớc đây, đồng
thời NHNN có thể dự đoán đợc nhu cầu dự trữ của các Ngân hàng Thơng mại,
tăng khả năng kiểm soát của NHNN. Thêm vào đó, từ năm 1999 tỷ lệ dự trữ
bắt buộc đà đợc diều chỉnh ngày càng linh hoạt phù hợp với mục tiêu điều
hành chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ. Đặc biệt, trong năm 2000, việc
điều chỉnh tăng dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng ngoại tệ đà có tác dụng
hạn chế dòng chuyển đổi từ VND sang USD, khắc phục tình trạng khan kiếm
VND của các tổ chức tín dụng, góp phần thực hiện mục tiêu chính sách tiền
tệ.
Tuy nhiên, tác dụng điều tiết lợng tiền cung công cụ này còn rất hạn chế
bởi các lí do sau: thứ nhất, chỉ cần một thay đổi nhỏ của tỷ lệ dự trữ bắt buộc
đà làm cho lợng tiền cung trên thị trờng thay đổi rất lớn; thứ hai, khi muốn
thay đổi lợng tiền cung một lợng nhỏ thì NHNN buộc phải điều chỉnh tỷ lệ dự
trữ bắt buộc ở một biên độ rất nhỏ, để thực hiện điều này trên thực tế là rất
khó.
Công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
Với các nớc phát triển đà từng sử dụng các công cụ để điều chỉnh cơ số
tiền tệ và tạo ra những biến động trong cung ứng tiền thì nghiệp vụ thị trờng
mở luôn là công cụ tốt nhất trong số các công cụ đợc sử dụng.
Với những lợi thế hơn hẳn các công cụ khác cho nên sau khi ra đời
nghiệp vụ thị trờng mở đà đợc áp dụng rộng rÃi ở hầu hết các nớc phát triển. ở
nớc ta, nghiệp vụ thị trờng mở bắt đầu đợc vận hành vào ngày 12/7/2000, đây
là một bớc tiến mới trong đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo hớng
chuyển từ các công cụ trực tiếp sang gián tiếp, phù hợp với thông lệ quốc tế và

xu thế phát triển của nền kinh tế ®Êt níc.
Cho ®Õn nay, nghiƯp vơ thÞ trêng më ®· đợc thực hiện an toàn, đúng quy
định theo định kỳ 1 tuần/1lần. Tuy tác động của thị trờng mở đến những điều
kiện của thị trờng tiền tệ cha đáng kể, việc điều hành nghiệp vụ thị trờng mở
của NHNN phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ, bám sát diễn biến thị trờng, phần nào điều chỉnh vốn của các TCTD, thu hút khi thừa và bơm thêm

1
6


vốn khả dụng khi thiếu hụt. Cùng với các công cụ chính sách tiền tệ khác nh
dự trữ bắt buộc, tái cấp vốn, trong năm 2000, công cụ nghiệp vụ thị trờng mở
đà đợc sử dụng tơng đối linh hoạt. Đặc biệt, để thực hiện mục tiêu chính sách
tiền tệ, phï hỵp víi diƠn biÕn kinh tÕ hiƯn nay, tõ cuối tháng 3/2001, NHNN
đà liên tục thực hiện các phiên mua giấy tờ có giá ngắn hạn qua đó bơm thêm
vốn khả dụng cho các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, cho đến nay, số lợng thành
viên tham gia còn hạn chế, chỉ bao gồm 20 TCTD. Tại mỗi phiên giao dịch chỉ
có từ 1-5 thành viên tham gia. Hàng hoá trên thị trờng còn hạn hẹp, hiện tại
bao gồm tín phiếu NHNN và tín phiếu Kho bạc Nhà nớc.
Có thể thấy rằng sau gần một năm đi vào hoạt động mà giao dịch
trên thị trờng mở vẫn còn rất buồn tẻ.
Một số ý kiến nhìn nhận vấn đề này cho rằng sự khan hiếm hàng hoá
không phải là nguyên nhân cơ bản tạo ra sự buồn tẻ trên thị trờng mở. Với tốc
độ tăng trởng kinh tế thấp thì sức thu hút vốn đầu t kém và vì vậy vòng tuần
hoàn luân chuyển vốn không thể quay nhanh đợc, cho nên sự thiếu linh hoạt
và thụ động trên thị trờng mở cũng bắt nguồn từ đó.
Mặt khác, hoạt động ngân hàng ở nớc ta vẫn cha thoát ra đợc nghiệp vụ
kinh doanh truyền thống, đó là hoạt động tín dụng, d nợ cho vay ở hầu hết các
ngân hàng vẫn chiếm khoảng 70% tổng số sử dụng vốn. ở một số ngân hàng
riêng biệt, con số này còn lớn hơn nhiều. Trong khi đó, ở một số ngân hàng

khác d nợ cho vay khách hàng giảm do sự chững lại trong tốc độ phát triển
kinh tế, thì nguồn vốn d ra vẫn cha đợc sử dụng một cách linh hoạt vào các
hoạt động đầu t khác, mà nằm đọng lại đến hàng vài ngàn tỷ đồng trên tài
khoản tiền gửi NHNN.
Hơn nữa, lÃi suất của các loại chứng khoán cũng là vấn đề đáng suy nghĩ.
Đối với các nhà đầu t thì lÃi suất của chứng khoán Chính phđ kh«ng cã søc
hÊp dÉn. Trong khi l·i st tÝn phiếu kho bạc đang thấp hơn lÃi suất tiền gửi 12
tháng của các ngân hàng thì ngời ta không thể huy động tiền gửi lÃi suất 6,5%/
năm để đi mua tín phiếu kho bạc 5 năm tơng đơng với lÃi suất tiết kiệm kỳ
hạn 1 năm và thấp hơn nhiều so với 10%/năm là tỷ lệ cổ tức thấp nhất mà các
doanh nghiệp đảm bảo trả cho các cổ phiếu mà họ phát hành.
Do vậy, trong thời gian tới, NHNN cần tiếp tục thực hiện một số giải
pháp hoàn thiện nghiệp vụ thị trờng mở để từng bớc đa nghiệp vụ thị trờng mở
thành công cụ chủ yếu linh hoạt, hiệu quả trong điều hành chính sách tiền tệ.

Công cơ h¹n møc tÝn dơng

1
7


Đợc NHNN áp dụng từ năm 1994, xuất phát từ những đòi hỏi thực tế là
lạm phát có xu hớng tăng cao, tổng phơng tiện thanh toán tăng nhanh. Trong
điều kiện thị trờng thứ cấp cha phát triển, NHNN cha thể sử dụng công cụ
nghiệp vụ thị trờng mở, NHNN đà sử dụng công cụ hạn mức tín dụng để hạn
chế hệ số nhân tiền tệ, qua đó kiểm soát sự gia tăng tổng phơng tiện thanh
toán. Trên thực tế, việc áp dụng công cụ hạn mức tín dụng trong các năm từ
1994 đến 1997 đà góp phần kiểm soát mức độ gia tăng tổng phơng tiện thanh
toán, góp phần kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, hạn mức tín dụng là công cụ điều hành mang tính trực tiếp,

hạn mức tín dụng chỉ đợc phân bổ đối với một số các Ngân hàng Thơng mại
nên phần nào hạn chế tính công bằng trong cạnh tranh. Nhất là trong các năm
từ 1998 ®Õn nay, trong ®iỊu kiƯn nhu cÇu vèn cho ®Çu t phát triển ở Việt Nam
rất lớn, lạm phát có xu hớng giảm thấp, việc áp dụng công cụ này phần nào
ảnh hởng đến việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó, từ quý II năm 1998,
NHNN đà quyết định không sử dụng cộng cụ hạn mức tín dụng nh là một
công cụ thờng xuyên trong điều hành chính sách tiền tệ mà chỉ dùng đến hạn
mức tín dụng khi cần phải hạn chế sự gia tăng tín dụng nhanh chóng có nguy
cơ lạm phát cao. Đó cũng chính là một hạn chế của công cụ này, vì thế công
cụ này thờng chỉ đợc dùng nh là một giải pháp tình thế trớc mắt.
III.

Những tồn tại của hệ thống ngân hàng trung
gian tại Việt Nam
Hệ thống các ngân hµng trung gian ë ViƯt Nam bao gåm hƯ thèng các
ngân hàng thơng mại quốc doanh, ngân hàng thơng mại cổ phần và ngân hàng
nớc ngoài (bao gồm các Chi nhánh ngân hàng nớc ngoài và các ngân hàng có
vốn đầu t nớc ngoài). Hiện nay, hệ thống ngân hàng trung gian của Việt Nam
đang hoạt động kém hiệu quả, khả năng kinh doanh kém, nợ khó đòi cao, sức
cạnh tranh thấp, dịch vụ ngân hàng còn nghèo nànXoá bỏD ới đây là một số những
hạn chế chủ yếu của hệ thống ngân hàng trung gian Việt Nam nói chung và
các NHTMQD nói riêng.
1. Quy mô vốn nhỏ
Theo thông lệ quốc tế, vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng bao gồm vốn
điều lệ và quỹ dự phòng rủi ro. Tuy nhiên, theo quy định 196/1999/QĐNHNN5 thì vốn chủ sở hữu của mỗi ngân hàng hoạt động tại Việt Nam chỉ đợc xem xét bao gồm vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ và đ ợc gọi
chung là vốn tự có. NHNN đà quy định tỷ lệ vốn an toàn đối với khách hàng

1
8



vay vốn của ngân hàng dựa trên cơ sở là số lợng cho vay khách hàng đó không
đợc vợt quá 15% số vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Nhận thấy rằng quy mô vốn điều lệ của các NHTM quốc doanh không tơng xứng với tốc độ tăng huy động vốn và tín dụng đối với nền kinh tế, Chính
phủ đà quyết định bổ sung vốn điều lệ cho các ngân hàng này cuối năm 1998.
Tríc khi bỉ sung vèn cho 4 NHTMQD th× tû lệ nguồn vốn điều lệ so với d nợ
cho vay năm 1998 chỉ đạt đợc mức 3%. Nhờ quá trình bổ sung vốn vào cuối
năm 1998 mà tỷ lệ an toàn của các ngân hàng đà tăng lên. Nh vậy, quy mô
vốn của các NHTMQD đợc tăng lên đáng kể góp phần tăng thêm sức cạnh
tranh.
Tuy nhiên, trong khi tốc độ tăng trởng huy động vốn, d nợ cho vay nền
kinh tế tăng cao tại mỗi ngân hàng, thì quy mô vốn của các ngân hàng vẫn
dừng ở mức năm 1998. Kết quả, tỷ lệ an toàn của mỗi ngân hàng lại giảm
xuống, tính đến thời điểm này thì vốn tự có của các NHTM Việt Nam còn quá
nhỏ. Tổng sè vèn tù cã cđa 4 NHTM qc doanh lín nhất Việt Nam chỉ vào
khoảng 5.500 tỷ VND (tơng đơng 367 triệu USD), bình quân vốn tự có của
các NHTM cổ phần chỉ có 3 triệu USD/ngân hàng. Nếu gộp cả quỹ dự phòng
rủi ro của 4 NHTMQD vào vốn ®iỊu lƯ vµ gäi chung lµ vèn ®· ®iỊu chØnh thì
tỷ lệ vốn so với tổng tài sản cũng cha vợt quá 3,5% và tỷ lệ vốn trên tổng d nợ
tín dụng cũng không quá 7%, tức là cha đáp ứng đợc tỷ lệ tối thiểu 8% theo
thông lệ quốc tế.

4. Khả năng kinh doanh kém
a. Thực trạng huy động vèn
Nh chóng ta ®· biÕt, tÝch l néi bé cđa nền kinh tế là một nguồn quan
trọng cho việc đầu t ph¸t triĨn cđa mét qc gia. Tû lƯ tÝch luỹ này càng cao
thì nền kinh tế càng có cơ hội để phát triển.
Tính kém hiệu quả của hệ thống ngân hàng là nguyên nhân chính dẫn
đến sự thiếu tin tởng của công chúng vào hệ thống ngân hàng, làm cho tû lÖ
tÝch luü néi bé ë ViÖt Nam thÊp. Tỷ lệ tích luỹ nội bộ thấp là nguyên nhân hạn

chế tăng trởng dài hạn và ổn định, đồng thời làm cho tăng trởng có khuynh hớng lệ thuộc vào các nguồn vốn bên ngoài. Vì thế, huy động vốn là một trong
những nghiệp vụ tạo vốn quan trọng hàng đầu của các NHTM. Khi chuyển
sang hoạt động theo cơ chế thị trờng định hớng XHCN, các NHTM còn nhiều
bỡ ngỡ, hiệu quả kinh doanh nhiều mặt còn hạn chế, kể cả mảng huy động

1
9


vốn. Nhng cùng với nỗ lực của bản thân các NHTM, sự ủng hộ từ nhiều phía
tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi hơn, các NHTM đà quen dần với cơ chế
mới, đà đạt đợc những thành tựu nhất định trong kinh doanh. Đến nay, chỉ xét
riêng mảng huy động vốn của hầu hết các NHTM, cả quy mô và chất lợng đều
đợc phát triển.
Đến cuối năm 2000, số d tiền gửi tại các tổ chức tín dụng tăng 30% so
với đầu năm, cao hơn nhiều so với mức tăng năm trớc và vợt kế hoạch đề ra.
Nhìn chung, số vốn huy động đợc từ nền kinh tế-xà hội tăng đều đặn trong
những năm gần đây, điều này rất có ý nghĩa đối với sự phát triển trong bối
cảnh vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài vào nớc ta bị giảm sút. So với đầu năm,
tính sơ bộ đến hết tháng 6 năm 2001, tổng nguồn vốn của các TCTD trong cả
nớc tăng khoảng 7%, trong đó nguồn vốn huy động từ dân tăng xấp xỉ 8%.
Bảng so sánh phân tích sau đây về huy động vốn 6 tháng đầu năm 2001 của
các TCTD giúp ta nhìn nhận rõ hơn tình hình hiện nay.

So sánh

Tăng so với đầu năm 2001

Tû träng trong tỉng
ngn vèn cđa c¸c

TCTD

Tû träng trong tỉng
ngn vốn của các
TCTD

Huy động vốn từ
dân c

Các TCTD nhà nớc

75,7%

8%

10%

Các chi nhánh NH nớc ngoài và NH liên
doanh

13%

1%

1%

Các TCTD cổ phần

10%


5%

9%

Các TCTD phi NH

0,3%

6%

7%

Các TCTD hợp tác

1%

-

10%

Nguồn: Tạp chí ngân hàng số 8 năm 2001

Riêng trong tháng 7/2001, vốn huy động của các NHTM tăng 0,5% đối
với VND, trong khi lÃi suất huy động VND đợc tăng 0,05%-0,1%/tháng tuỳ
từng NHTM so với tháng trớc; vốn huy động bằng USD tăng 1,2% mặc dù lÃi
suất huy động ngoại tệ tiếp tục giảm. Nhu cầu vay vốn bằng VND trong 6
tháng đầu năm 2001 tăng gần 10% và vay bằng ngoại tệ giảm gần 7%. Hầu
hết các doanh nghiệp đều tránh vay vốn bằng ngoại tệ mà chuyển sang đề
nghị vay bằng VND. Các ngân hàng trong nớc từ đầu tháng 8/2001 thõa ra tíi
708 triƯu USD ph¶i chun sang gưi ë nớc ngoài (tăng 127 triệu USD so đầu

năm 2001) do không cho vay ra đợc. Mặc dù cả huy động vốn và cho vay vốn
của các TCTD nói chung và NHTM nói riêng đều tăng, nhng mức thấp hơn so

2
0



×