BO CO THC HNH CễNG NGH ểNG MI
A2 NH MY ểNG TU NAM TRIU
1. Quy trỡnh lp rỏp v hn phõn on.
1.1. Lp rỏp v hn phõn on khi.
Quy trỡnh lp rỏp phõn on ỏy tu hng 53000T ti nh mỏy.
* Cẩu lần l ợt các tờ tôn đáy trong lên bệ khuôn :
_ Cẩu tờ tôn giữa của đáy trong vào bệ khuôn , điều chỉnh theo đờng tâm bệ đã lấy
dấu từ trớc , cố định xuống bệ khuôn .
_ Lần lợt cẩu các tờ tôn còn lại vào bệ khuôn . Cố định các tờ tôn với nhau bằng mã
răng lợc và mã ghim , hàn đính (nếu không áp dụng hàn lót sứ) .
* Báo KCS kiểm tra nghiệm thu tôn đáy trong :
_ Độ vênh giữa hai mép tôn <= 2 mm.
_ Độ lồi lõm tôn giữa hai khoảng cách sờn
4 mm.
_ Khe hở giữa hai tấm tôn nối tiếp nhau g = 0
ữ
1 mm. Độ chênh giữa hai tờ tôn theo
đờng lý luận : a = 0
ữ
1mm.
* Hàn tôn đáy trong :
_ Trớc khi hàn phải làm vệ sinh sạch sẽ các mối hàn và mài sạch về hai phía đờng
hàn 20 mm .
1
_ Dùng máy hàn tự động hàn từ giữa ra hai đầu theo thứ tự nh hình vẽ phần quy
trình hàn .
_ Hàn phía bên kia đợc tiến hành sau khi cẩu lật và cũng đợc hàn theo trình tự nh
vậy.
* Kẻ đ ờng vết kết cấu lên tôn đáy trong theo bản vẽ lắp ráp:
_ Dùng dây bật phấn , đánh dấu bằng poong tu , sơn trắng :
_ Kẻ và lấy dấu đờng dọc tâm , (hoặc đờng cắt dọc) , để ý tới lợng d .
_ Kẻ và lấy dấu một đờng sờn (vuông góc với đờng dọc tâm) , chọn làm sờn kiểm
nghiệm .
_ Lấy hai đờng trên làm chuẩn để kẻ các đờng kết cấu khác .
_ Lấy dấu đờng kẻ lợng d 50 mm ở 3 cạnh .(Lợng d ở các tổng đoạn đáy khác = 50
mm) .
_ Báo KCS kiểm tra các đờng vết kết cấu theo nội dung sau :
+ Độ sai lệch khoảng cách giữa các kết cấu với kết cấu:
1mm.
+ Độ không vuông góc giữa các đờng kết cấu với kết cấu theo đờng chéo:
1,5 mm.
*Lắp ráp kết cấu lên tôn đáy trong :
_ Lắp các nẹp dọc đáy trong theo các vị trí đã lấy dấu .
_ Lắp sống chính căn chỉnh độ vuông so với mặt phẳng tôn đáy trong và với vị trí đã
lấy dấu trên tôn đáy .
_ Lắp các đà ngang nằm giữa sống chính và sống phụ cách tâm 2800 mm vào các vị
trí đã lấy dấu , căn chỉnh độ vuông góc với sống chính và tôn đáy trong .
_ Lắp sống phụ cách tâm 2800 mm vào vị trí đã lấy dấu . Căn chỉnh độ vuông góc
so với đà ngang và tôn đáy .
_ Lắp các tấm đà ngang và mã hông còn lại vào đúng vị trí sờn nh đã lấy dấu . _
Căn chỉnh tổng thể các chi tiết,kiểm tra độ vuông góc
* Báo KCS kiểm tra phần lắp ráp theo nội dung sau:
_Khe hở giữa hai tờ tôn đối tiếp nhau g = 0~1 mm .
_ Độ vênh lệch giữa hai đầu đấu tôn a = 0~2 mm .
_ Độ sai lệch giữa kết cấu và mép lỗ khoét s = 1~2 mm .
_ Độ cong vênh đo theo đờng chéo
10 mm .
_ Độ sai lệch vị trí chi tiết kết cấu trên và dới :
5 mm .
_ Sai lệch khoảng sờn theo đờng lý
1 mm .
_ Sai lệch nửa chiều rộng và nửa chiều dài là:
5 mm .
_ Sai lệch theo chiều cao :
2,5 mm.
* Chuẩn bị tôn đáy ngoài và các nẹp dọc đáy ngoài:
_ Cẩu tờ tôn ki vào bệ khuôn , điều chỉnh theo đờng tâm bệ đã lấy dấu từ trớc , ghim
tạm thời xuống bệ khuôn.
2
_ Lần lợt cẩu các tờ tôn còn lại vào bệ khuôn . Cố định các tờ tôn với nhau bằng mã
răng lợc và mã ghim , hàn đính (nếu không áp dụng hàn lót sứ) .
* Báo KCS kiểm tra nghiệm thu tôn đáy ngoài :
_ Độ vênh giữa hai mép tôn <= 2 mm .
_ Độ lồi lõm tôn giữa hai khoảng cách sờn
4 mm .
_ Khe hở giữa hai tấm tôn nối tiếp nhau g = 0
ữ
1 mm . Độ chênh giữa hai tờ tôn
theo đờng lý luận : a = 0
ữ
1 mm.
* Hàn tôn đáy ngoài :
_ Trớc khi hàn phải làm vệ sinh sạch sẽ các mối hàn và mài sạch về hai phía đờng
hàn 20 mm .
_ Dùng máy hàn tự động hàn từ giữa ra hai đầu theo thứ tự nh hình vẽ phần quy
trình hàn .
_ Hàn phía bên kia đợc tiến hành sau khi cẩu lật và cũng đợc hàn theo trình tự nh
vậy .
* Lắp các nẹp dọc đáy ngoài :
_ Kẻ các đờng lấy dấu vị trí lắp cơ cấu lên tôn đáy ngoài vừa nối .
_ Lắp các nẹp dọc đáy lên tôn đáy ngoài theo vị trí vừa lấy dấu, căn chỉnh, hàn
đính , sau đó hàn chính thức và tôn đáy ngoài.(Báo KCS kiểm tra) .
_ Cẩu phần tôn và cơ cấu vừa lắp, phủ lên phần cơ cấu đã dựng lên tôn đáy trong ở
trên.
_ Lắp dải tôn mo hông.
_ Hàn toàn bộ phần còn lại của phân đoạn , theo quy trình đã nêu ở dới .
Lp rỏp phõn on mn tu hng 53000T ti nh mỏy.
_ Rải các tờ tôn mạn lên bệ khuôn phẳng.
_ Tiến hành hàn tự động có lót sứ (hoặc hàn tự động một mặt sau đó cẩu lật , dũi ,
mài mặt đối diện của đờng hàn sau đó hàn tự động .
_ Kiểm tra khuyết tật của đờng hàn nếu phát hiện thì tiến hành sửa ngay.
_ Kẻ đờng vết kết cấu lên dải tôn mạn vừa hàn .
_ Lắp các sờn thờng, sờn khoẻ và cuối cùng là sống dọc mạn .
_ Căn chỉnh tổng thể các chi tiết so với các vị trí đã lấy dấu ,và độ vuông góc của
các cơ cấu với tôn vỏ .
_ Tiến hành hàn các cơ cấu với nhau sau đó hàn cơ cấu với tôn mạn .
_ Báo kiểm tra hoàn thiện
_ Trớc khi cẩu rời bệ, phải lấy dấu các vị trí kiểm tra và các điểm chuẩn khi đấu đà
1.2. Lp rỏp v hn phõn on phng.
Quy trỡnh lp rỏp v hn phõn on phng ( phõn on vỏch)
+Chun b:
-Th lp rỏp
3
-Máy hàn
-Bệ lắp ráp (bệ bằng)
-Các tờ tôn vách phải được vệ sinh sạch sẽ ,vát mép trước khi đưa vào lắp ráp
+ Quy trình :
Bước 1
-Cẩu tờ tôn ở giữa lên bệ trước,khi lắp tấm đàu tiên ta tiến hành điều chỉnh mối nối
ngang của chún theo đường đã vạch dấu trên bệ,hàn đính lai
-Cẩu các tờ tôn sau vào bệ ,kéo sát vào tờ tôn trước,rà khớp mép tấm tôn sau theo mép
tấm trước
-cố định các tờ tôn với nhau bằng mã răng lược ,tiến hành hàn đính các tờ tôn xuống
bệ
Bước 2: Hàn chính thức các tờ tôn với nhau
-Làm sạch vùng hàn
-Hàn các tấm đệm vào 2 đầu đường hàn ở mép tấm tôn
-Dùng máy hàn để hàn để hàn( Tự động hoặc bán tự động)
Nếu hàn lót sứ thì không cần cẩu lật.Nếu không hàn lót sứ thì ta phải hàn 2 phía,phải
một lần cẩu lật tấm thép do vậy ta nen hàn ở phía ngược với phía có khung xương
trước
- Các tấm phẳng sau khi hàn xong phải được nắn trên máy nắn nhiều trục.Độ lồi
lõm sau nắn :
Độ võng :Dưới 10 mm/1 m dài _ với thép dày < 5 mm
Độ võng :Dưới 5 mm/1m dài _ với thép dày >=6 mm
Bước 3
-Lấy dấu đường tâm vách .Đường kiểm tra (thường là đường vuông góc với đường tâm
vách ở độ cao được thống nhất trên toàn tàu như đường nước chở hàng……
-Đường lắp cơ cấu (nẹp vách ,sống vách)
-Đường mép tôn
-Vị trí các sóng dọc mạn đi qua
Bước 4:Lắp ráp và hàn đính cơ cấu
- Lắp và hàn nẹp vách với tôn vách :Dựa theo đường lấy dấu ,đặt các nẹp và dùng
thiết bị ép để ép nẹp với tôn,hàn đính nẹp với tôn.Hàn nẹp vavhs với tôn vách bằng
máy hàn tự động khi mối hàn liên tuc,dùng máy hàn bán tự động khi hàn gián đoạn
-Lắp các sống vách vuông góc với nẹp
-Lắp ráp các chi tiết phụ (mã)
Bước 5: Hàn chính thức
-Hàn cơ cấu với cơ cấu trước
-Cơ cấu với tô sau
Có thể dùng máy hàn bán tự động hoặc hàn thủ công
Bước 6: Nắn phẳng phân đoạn vách
Bước 7 : Vạch dấu lại đường bao phân đoạn vách ,đường kiểm tra ,cát bỏ lượng dư
Bước 8 : Kiểm tra và nghiệm thu phân đoạn
- C«ng t¸c kiÓm tra nghiÖm thu ph¶i ®îc thùc hiÖn song song víi qu¸ tr×nh l¾p r¸p ph©n
®o¹n .KiÓm tra theo tiªu chuÈn vµ quy ph¹m ®ãng tµu biÓn VN
4
- Sau mỗi bớc công nghệ, các sản phẩm của bớc đó phải đợc kiểm tra và thoả mãn
yêu cầu mới đợc chuyển sang bớc tiếp theo.
-Kiểm tra chất lợng đờng hàn: bằng mắt, bằng tia rơnghen nếu có khuyết tật phải dũi
ra hàn lại
-Kiểm tra kích thớc mối hàn:chiều dài, chiều rộng, chiều cao
Bc 9 :Lm sch v sn phõn on
- Quy trình sơn :
+ Đối với phần vỏ bao phân đoạn: sơn 1 lớp
chống rỉ,1 lớp trung gian, 1 lớp sơn phủ.
+ Đối với phần kết cấu còn lại: sơn 1 lớp sơn
chống rỉ, 1 lớp sơn phủ.
2.Quy trỡnh lp rỏp v hn tng on.
*Quy trỡnh lp rỏp v hn tng on t cỏc phõn on.
a.Trng hp dc theo tng on cú mt phõn on mn, ỏy,boong
-t phõn on ỏy,kim tra theo ng DT,chiu cao, nghiờng ngang,chỳi dc,sau
ú c nh phõn on ỏy bng cỏc thanh ging.
-t phõn on vỏch vo v trớ ó ly du trờn phõn on ỏy,kim tra r chõn vỏch vi
mt trờn tụn ỏy ụi v cc nh vi phõn on ỏy
-t ,ớnh tm v kim tra phõn on mn,r,c nh,hn ớnh cỏc mi ni ngang vi
ỏy v cỏc mi ni dc vi vỏch ngang
-t vỏch chn,b mỏy bờn trong tng on nu l phõn on bung mỏy
-Lp cỏc khung lp rỏp v ct chng ti mộp tng on (nu cn)
-t phõn on boong ,kim tra,r khp vi vỏch ngang v hn ớnh (nu cn b trớ
cỏc ct chng tm thi di boong)
-ẫp cỏc phõn on mn vi phõn on boong v vi khung lp rỏp ri hn ớnh
-Kim tra v trớ ca tt c cỏc kt cu ca tng on,kim tra khe h hn v bn giao
hn chớnh thc.
-Hn cỏc mi ni ngang gia cỏc phõn on ỏy,mn v boong trc sau ú hn cỏc
mi ni dc vi vỏch ngang sau
-t cỏc chi tit v thit b lờn phõn on,lờn cỏc mi ni ngang m trc ay cha
c lp,r ri hn.
-Kim tra kt cu ca tng on,so sỏnh vi tt c cỏc bn v ca tng on
-Th kớn cho tng on (th ỏp lc nc,khớ)
b.Trng hp dc theo tng on cú 2 hoc nhiu phõn on
-t v kim tra cỏc phõn on ỏy theo v trớ trong khụng gian,ct lng d ti mi
ni lp rỏp,hn ớnh,kim tra li v c nh li phõn on
-Hn cỏc mi ni lp rỏp gia cỏc phõn on ỏy vi nhau
-t cỏc vỏch ngang,b mỏy,vỏch chn v cỏc b phn khỏc trong vựng mi ni lp rỏp
trờn phõn on ỏy,kim tra v trớ ca chỳng v hn li.
-t cỏc phõn on mn,kim tra v r cỏc mi ni ngang ca chỳng vi cỏc phõn on
ỏy v r cỏc mi ni dc gia cỏc phõn on mn vi nhau,ct lng d ,hn ớnh
5
(mối nối cứng) các mối nối dọc với các vách ngang,cố định các mối nối ngang bằng
các mã răng lược (mối nối đàn hồi)
-Lắp các khung lắp ráp và côt chống tại mép tổng đoạn (nếu cần )
-Đặt các phân đoạn boong,rà các mối nối dọc,kiểm tra và hàn đính các mối nối dọc,cố
định các mối nối ngang với phân đoạn mạn bằng các mã răng lựơc
-Hàn các mối nối dọc của phân đọan mạn và boong
-Hàn các mối nối ngang giữa phân đoạn đáy với phân đoạn mạn,giữa phân đoạn mạn
với phân đoạn boong
-Dọc theo các mối nối ngang và mối nối dọc của phân đoạn,ta đatự các chi tiết và trang
bị mà trước đây chưa lắp lên phân đoạn rồi hàn.
-Kiểm tra toàn bộ kết cấu tổng đoạn, thử độ kín của các khoang két và các phòng của
tổng đoạn
*Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn mũi.
Trước khi lắp ráp và hàn tổng đoạn mũi,các phân đoạn phẳng như sàn mũi,vách
ngang,các khung sườn và các chi tiết đã được gia công chế tạo và nghiệm thu
xong.Trình tự lắp ráp và hàn có thể thực hiện theo trinh tự như sau:
-Rải tôn boong,tôn sàn lên bệ,cố định tôn boong ,tôn sàn với khung dàn,hàn đấu
đầu tôn boong ,tôn sàn.
-Lấy dấu vị trí cơ cấu, đường bao trên tôn boong.
-Lắp vách ngang
-Lắp các xà ngang boong (nếu sử dụng máy hàn tự động thì có thể hàn chính thức
ngay);lắp các sàn đã gia công không có lượng dư vào vị trí.
-Lắp ráp sống boong chính,sống mũi(nếu tổng đoạn có vách dọc thì thay thế việc
lắp vách dọc bằng sống mũi),liên kết sống mũi,sống boong chính với vách bằng
mã.
-Đặy khung sườn đã đựơc gia công sẵn vào vị trí đã lấy dấu trên sống boong và
sống mũi.Hàn đính các lien kết với nhau bằng mã.
-Lắp đặt sống dọc mạn,lien kết với sống vách,sống mũi bằng mã.
-Kiểm tra tư thế tổng đoạn lần cuối trước khi lắp tôn bao
-Lắp ráp tôn bao:lắp tôn sống mũi,tôn sống nằm,lapứ tôn mép mạn,lắp các tấm tôn
mạn,tôn đáy còn lại.Các tấm tôn vùng mũi phải được khai triển và gò trước khi đưa
váo lắp ráp.Sau khi tôn đã được rải sử dụng tăng đơ,kết hợp với phương pháp nhiệt
kéo sát tôn với cơ cấu và hàn đính.Trong quá trình kéo tôn phải có thước hoặc lắt
gỗ để kiểm tra độ cong trơn của vỏ bao.
-Hàn chính thức tổng đoạn:phải chọn chế độ hàn cho phù hợp(chọn cường độ dòng
điện hàn I
h
,hiệu điện thế hàn U
h
-phụ thuộc vào chiều dày tôn,chọn vận tốc hàn v,
đường kính que hàn d,chon chứng chỉ thợ hàn,chọn thợ hàn bậc 4 trở lên.)
Thứ tự hàn:
+cơ cấu với cơ cấu
+cơ cấu với tôn bao
+tôn bao với tôn bao ở phía ngoài.
-Cẩu lật để tiếp tục các đường hàn cơ cấu đáy với tôn bao, đường hàn đối mép tôn
bao ở phía trong và đường hàn tôn boong ở phía ngoài,trước khi cẩu lật ta phải tính
toán số lượng và vị trí đặt tai cẩu (thường 4 tai cẩu) phải tính nghiệm bền mối hàn
tại vị trí tai cẩu,sức căng của cáp nâng.Tai cẩu thường được đặt tại vị trí giao nhau
6
của các cơ cấu khoẻ.nếu không ta phải hàn các tấm đệm ở phía ngoài,tai cẩu phải
bố trí sao cho trọng lượng của phân đoạn phải được phân đều cho mỗi tai cẩu và
sao cho dễ lật nhất(thường lui về phía mép boong)
-Thử kín nước (nếu là tổng đoạn khối) kiểm tra chất lượng mối hàn
-Lấy dấu đường viền nối tổng đoạn,lấy dấu đường tâm trên tôn boong,lấy dấu
đường kiểm tra trên vách ngang
-Tổng đoạn mũi có thể được phân thành nhiều phân tổng đoạn,các phân tổng đoạn
này được lắp ráp và hàn độc lập với nhau sau đó lắp ráp chúng thành tổng đoạn
mũi.
* Quy trình lắp ráp và hàn tổng đoạn đuôi.
Trước khi lắp ráp và hàn tổng đọn đuôi, các phân đoạn phẳng như sàn, vách ngang , cá
khung sườn và các chi tiết đã được chế tạo và nghiệm thu xong. Tình tự lắp ráp và hàn
thực hiên theo các bước sau đây :
- Rải tôn boong( tôn sàn ) lên bệ , cố định tôn boong (tôn sàn) với khung dàn, hàn đấu
đầu tôn boong (tôn sàn) .
- Lấy dấu vị trí cơ cấu , đường bao trên tôn boong.
- Lắp vách ngang.
- Lắp ráp các xà ngang boong, lắp ráp các sàn đã được ra công không có lượng dư vào
vị trí đã lấy dấu.
- Lắp ráp sống boong chính, sống đuôi ( nếu tổng đoạn có vách dọc thì thay việc lắp
ráp sống đuôi bằng lắp vách dọc). Liên kết sống đuôi, sống boong chính với vách bằng
mã.
- Đặt các khung sườn đã được ngia công sẵn vào vị trí đã lấy dấu trên sống boong và
sống đuôi. Hàn đính các liên kết với nhau bằng mã.
- Lắp đặt các sống dọc mạn, liên kết với sống vách, sống đuôi với nhau bằng mã.
- Kiểm tra tư thế của tổng đoạn lần cuối trước khi lắp ráp tôn bao.
- Lắp ráp tôn bao : Lắp tôn sống đuôi, lắp tôn sống nằm, lắp tôn mép mạn, lắp các tấm
tôn mạn, tôn đáy còn lại. Các tấm tôn vùng đuôi phải được khai triển và ia công trước
khi lắp ráp.Sau khi tôn bao đã được rải, sử dụng tăng đơ kết hợp với phương pháp kéo
sát tôn với cơ cấu, hàn đính.Trong quá trình kéo tôn phải có thước hoặc lát gỗ để kiểm
tra độ cong trơn của vỏ bao.
- Khi lắp ráp và định tâm ki lái và lắp ráp sống đuôi phải đảm bảo độ đồng tâm của gót
ki lái – tâm lỗ khoét trên sống đuôi- tâm ổ đỡ trục lái trên sàn xec tơ lái. Muốn vậy,ta
7
dùng dọi để thả từ tâm gót ki lái xuống mặt boong, tiến hành đo đạc ,so sánh với trị số
thiết kế, điều chỉnh, cố định sống đuôi (bằng các tăng đơ, thanh chống), điều chỉnh và
cố định các chi tiết tiếp theo. Đường tâm này phải được kiểm tra trong quá trình lắp
ráp.Trước khi cẩu lật phải xác định đường tâm trục chân vịt(nằm trong mặt phẳng tâm
trục lái ) bằng ống thủy bình , nivô, tia chiếu (đèn chiếu)
- Hàn chính thức tổng đoạn :
+ Chế độ hàn được tính toán hợp lý, thợ hàn bậc 4 trở lên.
+ Thứ tự hàn : hàn cơ cấu với cơ cấu, cơ cấu với tôn bao, tôn bao với tôn bao ở phía
ngoài.
- Cẩu lật để tiếp tục hàn các đường hàn cơ cấu đáy với tôn bao, đường hàn nối mép
tôn bao ở phía trong và đường hàn tôn boong ở phía ngoài. Trước khi cẩu lật phải tính
toán số lượng và vị trí đặt tai cẩu.Tai cẩu được bố trí sao cho trọng lượng của tổng
đoạn phân đều cho các tai cẩu và sao cho dễ lật nhất.
- Thử kín nước (nếu là tổng đoạn khối ) và kiểm tra chất lượng mối hàn.
- Lấy dấu đường viền nối tổng đoạn, lấy dấu đường tâm trên tôn boong, lấy dấu đường
kiểm tra trên vách ngang.
- Kiểm tra nghiệm thu tổng đoạn.
* Lắp ráp và hàn tổng đoạn thượng tầng.
Thượng tầng được lắp ráp thành tổng đoạn rồi đem lên đặt lên thân tàu hoặc các tầng
của thượng tầng sau khi chế tạo xong sẽ lần lượt đưa lên lắp trên thân tàu.Các tầng của
thượng tầng được lắp ráp riêng biệt từ các phân đoạn phẳng và các bộ phận được chế
tạo từ trước, sau đó lắp ráp các tầng với nhauthanhf tổng đoạn thượng tầng.
a) Lắp ráp và hàn các tầng của thượng tầng.
Các tầng của thượng tầng được lắp và hàn trên bệ lắp ráp theo phương pháp lắp ngửa
theo quy trình như sau :
- Lắp đặt phân đoạn boong thượng tầng lên bệ. Nếu boong thượng tầng có độ
cong ngang dọc thì tại các mép tấm ta đệm thêm các nêm.
- Theo dấu và các tấm định hướng đã đặt trước trên boong thượng tầng , ta đặt các
vách bên trong trước, rồi đặt vách trước vách sau và mạn thượng tầng.
8
- Kiểm tra việc lắp ráp mạn và vách thượng tầng theo vị trí tư thế (đo độ nghiêng
ngang,nghiêng dọc.), rà cắt lượng dư, hàn đính. Mối hàn đính dưới (tại boong
thượng tầng) được hàn từ giữa phân đoạn ra 2 mép, cò mối hàn đính hàn thẳng
đứng từ dưới lên trên.
- Gia cường các mép tự do của phân đoạn bằng các xương dọc.
- Hàn các mối hàn thẳng đứng của thành vách.
- Hàn các mối hàn giưa các vách, mạn với thượng tầng bằng phương pháp kẻ ô, từ
giữa mái ra các mép.
- Đặt và hàn các chi tiết phụ chưa lắp ráp trong khi chế tạo các bộ phận và phân
đoạn phẳng.
- Cẩu lật thượng tầng, lắp đặt các chi tiết phụ lên mái thượng tầng ở phía ngoài.
b) Lắp ráp và hàn tổng đoạn thượng tầng.
Tổng đoạn thượng tầng có thể được lắp ráp và hàn tại phân xưởng hoặc được lắp
ráp trên bái lắp ráp. Quy trình chung lắp ráp và hàn thượng tầng như sau :
- Đặt và cân bằng lại theo đọ nghiêng ngang và nghiêng dọc của bông thuộc tầng
một.
- Theo vị trí lấy dấu trên tôn boong thượng tầng 1, đặt tầng thứ 2 , kiểm tra vị trí,
tư thế (nghiêng ngang ,nghiêng dọc), rà và cắt lượng dư tại mép dưới của vách
và thành tầng 2 theo boong tầng 1.
- Hàn đính thành ngoài của tầng 2 với boong tầng 1, hàn từ giữa ra các mép, sau
đó hàn đính cho các vách trong và vách chắn.
- Hàn theo phương pháp kẻ ô tầng 2 với boong tầng 1.
- Đặt và hàn các chi tiết phụ còn lại vào tầng thứ 2 của thượng tầng.
- Nắn sửa thượng tầng, thử độ kín, sơn và bọc cách nhiệt.
3. Quy trình lắp ráp và hàn thân tàu trên triền ( từ các phân tổng đoạn theo
phương pháp hình tháp)
- Trước khi lắp ráp thân tàu trên triền, cần thiết phải thực hiện các bước chuẩn bị
trên triền, lấy dấu trên triền. Các đường lấy dấu:
+ Lấy dấu đường tâm triền, đường lý thuyết của các sườn yêu cầu như trên tổng
đoạn
+ Vạch mặt phẳng cơ bản trên các cột chuẩn
+ Vạch dấu đường boong dưới, boong trên trên cột chuẩn
Quy trình lắp ráp thân tàu được thực hiện theo trình tự sau:
9
1) Lắp và hàn các phân đoạn đáy chuẩn: cần kiểm tra vị trí, tư thế của phân
đoạn đáy chuẩn.
2) Lắp đặt phân đoạn đáy tiếp theo: kiểm tra vị trí, rà toàn bộ chu vi của mối
nối lắp ráp với phân đoạn chuẩn, chuẩn bị mép hàn theo yêu cầu. Kéo
phân đoạn đến sát phân đoạn đáy chuẩn, kiểm tra vị trí, hàn đính với phân
đoạn chuẩn. hàn mối nối lắp ráp. Đặt và hàn các chi tiết phụ trong vùng
mối nối lắp ráp đó.
3) Đặt phân đoạn vách ngang: Kiểm tra vị trí, cố định vách ngang bằng
thanh giằng và tăng đơ với phân đoạn đáy. Vạch và cắt lượng dư tại mép
dưới vách, chuẩn bị mép hàn. Hạ sát vách với tôn đáy trong và hàn đính.
4) Lắp phân đoạn mạn: Kiểm tra vị trí, cố định với đáy, với vách ngang,
vạch và cắt lượng dư tại mối nối đấu đầu tại hai phân đoạn giáp nhau,
chuẩn bị mép hàn, hàn mối nối dọc, tiếp đó hàn mối nối ngang lắp ráp của
tôn bao và mối nối dọc của khung xương dọc tại vùng lắp ráp.
5) Đặt và hàn phân đoạn boong: các phân đoạn boong được đặt lên phân
đoạn vách, cột chống. Rà phân đoạn theo mối nối lắp ráp với phân đoạn
boong đã đặt từ trước cũng như với các phân đoạn mạn. Tiến hành hàn lót
đồng thời mối nối lắp ráp đấu đầu hai phân đoạn từ mặt phẳng dt ra hai
phía mạn, sau đó hàn hoàn chỉnh. Rà mối nối vách ngang với boong, cắt
lượng dư tai vách ngang, và hàn đính rồi tiến hành hàn chính thức. Hàn
mối nối các mối nối lắp ráp dọc của khung xương dọc boong, sau đó hàn
các bộ phận của khung xương với tôn boong. Hàn các mã nối xà ngang
boong với sườn, hàn tôn boong với tôn mạn, sau đó hàn đầu cuối của xà
ngang boong chưa hàn hết với tôn boong. Hàn liên kết cột chống với
boong.
6) Đặt và hàn các chi tiết phụ trong vùng mối nối lắp ráp của phân đoạn
7) Đặt, lắp và hàn phân đoạn mũi và đuôi
8) Đặt, lắp và hàn tổng đoạn thượng tầng lên boong.
- Kiểm tra khi lắp ráp tàu trên triền
Khi lắp ráp tàu trên triền, cần phải có các bước kiểm tra sau:
1) Trước khi đấu đà: cần kiểm tra đường triền, đế kê, phân tổng đoạn và cần kết
hợp với bản vẽ bố trí đế kê.
2) Trong khi đấu đà: cần kiểm tra vị trí, tư thế của tổng đoạn. Tại nhà máy, vị
trí, tư thế của phân tổng đoạn được kiểm tra bằng cách thả dọi và dùng ống
thủy bình.
3) Sau khi đấu đà: kiểm tra kích thước tàu, đường đáy tàu, đường nước chở
hàng và tư thế tàu. Kích thước tàu được kiểm tra bằng cách thả dọi tại các vị
trí đo rồi tiến hành đo khoảng cách trên triền. Đường nước chở hàng được vẽ
ra bằng cách dùng ống thủy bình đo tại mỗi khoảng cách 5 m và 10 m ( tại
vùng thân ống ).
10
4) Trước khi hạ thủy: kiểm tra thước nước, dấu chở hàng, đường nước chở
hàng.
- Kiểm tra đường hàn và thử kín nước: công tác kiểm tra đường hàn và thử kín
nước được thực hiện theo đúng yêu cầu của quy phạm.
Sơn và trang trí trên tàu: phân xưởng trang trí có nhiệm vụ làm sạch và sơn các phân
tổng đoạn, trang trí trên tàu.
Sau đây là những phần chính của quy trình đấu đà tàu chở ô tô 6.900 PCTC, tại công
ty đóng tàu Nam Triệu:
3.1. Chuẩn bị.
- Các phân tổng đoạn trước khi tiến hành đấu đà trên triền đã được kiểm tra nghiệm
thu kích thước tổng đoạn, được cắt mép chuẩn, khoảng cách các cơ cấu, được hoả
công, nắn sửa tại những chỗ bị biến dạng do hàn, do lắp ráp, vận chuyển.
- Các tai cẩu phân tổng đoạn được kiểm tra kích thước, chiều dài, chiều cao mối hàn,
các mã gia cường cho tai cẩu và vị trí lắp ráp tai cẩu.
- Kiểm tra và phải đảm bảo hoạt động tốt, đầy đủ các trang thiết bị phục vụ đấu đà
như: vị trí lấy CO2, GAS, khí nén, bảng điện
- Kiểm tra cáp cẩu, ma ní, móc cẩu phục vụ việc cẩu đấu đà phân, tổng đoạn.
- Chuẩn bị thang treo, dàn giáo phục vụ khi làm việc trên cao, quạt thông gió.
- Cán bộ và công nhân tham gia làm việc trên đà phải được trang bị bảo hộ theo
quy định của nhà nước và của công ty
- Lấy dấu đường tâm đà: Đường tâm đà được xác định bằng căng dây có tiết diện
ngang F1 ÷ 1.2 mm từ vị trí tâm móc hãm phía dưới về phía lái 50.000mm đến hết
phần giới hạn tanh đà phía mũi. Dùng quả dọi di động thả từ sợi dây được căng để lấy
các điểm trung gian, khoảng cách điểm trung gian 10.000mm sử dụng con tu để đánh
dấu (05 điểm/100mm ) trên tấm thép không gỉ có kích thước: 4x120x120mm được gắn
cố định với tấm thép dọc theo tâm đà , đảm bảo tâm không bị mất trong thời gian đấu
đà. Thực hiện đánh dấu đường tâm từ lái về mũi tàu.
- Bằng biện pháp tương tự, lấy dấu đường B/2 + 100 và đường song song cách tâm
tàu 10.000m lên mặt đà theo trình tự từ lái về mũi tàu
- Dựng các cột tiêu: chuẩn bị các cây thép góc 75x75x9mm. Những cây thép góc
này được sử dụng làm cột tiêu gắn trên tank đà và được kiểm tra độ vuông góc. Những
cột tiêu này nằm tại những vị trí chuẩn : gần với đà ngang và cơ cấu dọc. Những vị trí
chuẩn được nhà máy giám sát bằng thước nước (thuỷ bình) trên triền đà cùng với
khoảng cách giữa các cột tiêu. Những cột tiêu này sẽ được sử dụng trong toàn bộ quá
trình đấu ghép. Đánh dấu bằng bút màu vị trí cách mặt tôn đáy ngoài của tàu 200mm
11
(ng ngha vi cỏch mt 1350mm) lờn tt c cỏc ct tiờu lm c s cho vic cõn
chnh block trong quỏ trỡnh u .
Hỡnh 01.
12
Tanh d
Sơ đồ vị trí các cột chuẩn
cột chuẩn L75x75
mũi tàu
Lái
Cột tiêu
Tanh đà
Tấm dùng để lấy dấu
Các tấm dùng để lấy dấu đuợc bắt bulông chắc chắn xuống mặt đà
Các cột tiêu 75x75x4 mm đuợc hàn chắc chắn với các tấm thép trên tanh đà
Vị trí các cột tiêu đuợc tính toán theo thục tế
Dây dọi đuợc kéo căng bằng tăng đơ
Hình 02.
3.2. Tiến hành.
3.2.1. Mô tả thứ tự đấu đà.
* Đấu tổng đoạn đáy ⇒ lắp đặt cột chống ⇒ lắp đặt boong nâng hạ số 2C ⇒ đấu
tổng đoạn mạn ⇒ lắp boong nâng hạ số 2P,S ⇒ đấu boong cố định số 3 ⇒ lắp đặt cột
chống ⇒ lắp boong nâng hạ 4C,P,S ⇒ lắp boong cố định 5 ⇒ lắp cột chống ⇒ lắp
boong nâng hạ 6C, 7C ⇒ đấu tổng đoạn mạn ⇒ lắp boong nâng hạ 6P,S; 7P,S ⇒ đấu
boong cố định số 8 ⇒ lắp đặt cột chống ⇒ lắp boong nâng hạ 9C,P,S ⇒ đấu boong cố
định số 10 ⇒ đấu tổng đoạn từ boong 11 đến boong 14 ⇒ đấu boong 15, cabin, ống
khói ⇒ hoàn thiện ⇒ hạ thuỷ.
3.2.2. Tổ hợp Block.
Chọn Block 01081P làm chuẩn, Căn kê được bố trí theo sơ đồ kê căn, cẩu block vào
vị trí, tiến hành căn chỉnh cân bằng block bằng tổ hợp kích thuỷ lực và tăng đơ, điều
chỉnh cân bằng dọc và ngang. Kiểm tra tại vị trí sống chính và sống phụ cách tâm
10.000mm, điều chỉnh tâm tàu (tại chính giữa sống chính) trùng với tâm đà bằng cách
thả dọi tại điểm đầu và điểm cuối của block tại vị trí tâm tàu. Kiểm tra cân bằng ngang
và dọc bằng thuỷ bình tại các vị trí đã kể ra trên hình vẽ:
13
§uêng t©m ®µ( center line)
Con däi( Plumb bob)
Hình minh hoạ đặt ky Block chuẩn 01081P(Hình-03).
Sau khi được sự cho phép của chủ tàu cho chuyển bước công nghệ ta tiến hành đấu lắp
block tiếp theo.
§uêng t©m ®µ( center line)
Con däi( Plumb bob)
100MK
100MK
14
Hình 04
* Tổ hợp Block Boong: Tương tự như tổ hợp Block đáy.
- Nguyên tắc chung để hàn:
+ Hàn nối cơ cấu khoẻ vơi cơ cấu khoẻ trước sau đó hàn cơ cấu thường với cơ
cấu thường ( hàn đường leo trước ).
+ Hàn cơ cấu với tôn vỏ.
+ Hàn nối tôn vỏ.
+ Đường hàn đấu Block thực hiện đối xứng, bắt đầu hàn từ giữa ra hai phía với
hai nhóm thợ (tốt nhất lên bố trí hàn song song cả tôn đáy ngoái và tôn đáy trong).
*Tổ hợp Block mạn:
Các block mạn được đặt ngửa và được kê bởi các chồng căn gỗ điều chỉnh được, với
các đường kiểm tra cân bằng tương ứng là các vị trí boong 3,5. Trong quy trình này chỉ
nêu điển hình cặp Block 05081P&05091P được tổ hợp. Các Block mạn khác tương tự.
3.2.3. Đấu đà.
a. Đấu đà tổng đoạn đáy.
- Cẩu tổng đoạn bao gồm cụm 2 Block 01081S & 01091S (đã được tổ hợp từ trước)
vào vị trí, căn chỉnh đường sống phụ cách tâm 10.000mm của Block trùng với đường
10.000mm đã được lấy dấu sẵn trên đà, căn chỉnh đường lý thuyết của sườn đầu và
sườn cuối của cụm Block phải trùng với đường lý thuyết sườn đầu cuối của cụm Block
trái, căn chỉnh cân bằng ngang , dọc bằng thuỷ bình. Tại vị trí sống phụ cách tâm
10.000mm để
-5mm so với điểm chuẩn. Khe hở tại vị trí khớp đấu theo quy trình hàn đã được phê
duyệt của Tổng công ty. Cố định chắc chắn hai Block với nhau bằng mã răng lược.
Mời Ban thi công, KCS, Chủ tàu, Đăng kiểm kiểm tra trước và sau khi hàn.
b. Đấu đà tổng đoạn mạn.
Thứ tự đấu đà các tổng đoạn mạn theo bản vẽ ERECTION SEQUENCE. Đưa tổng
đoạn mạn chuẩn vào vị trí. Căn chỉnh cân bằng kết hợp căn chỉnh vị trí thiết bị đỡ
boong nâng hạ theo thông số TTS cung cấp và để độ ngả mạn +5 mm. Căn chỉnh chân
sườn theo bản vẽ ALIGNMENT CONTROL GUIDANCE PROCEDURE. Tại mỗi
sườn khoẻ đầu và cuối tổng đoạn được hàn mã đỡ chắc chắn để chống cột chống tạm
trong suốt quá trình đấu đà. Các cột chống tạm và mã đỡ chỉ được tháo ra trước khi hạ
thuỷ. Khe hở hàn tại ví trí khớp đấu theo quy trình hàn đã được phê duyệt của Tổng
công ty.
15
c. Đấu đà tổng đoạn boong.
Các tổng đoạn boong chỉ được đấu đà khi đã đấu xong các tổng đoạn mạn. Đưa tổng
đoạn boong vào vị trí, chọn sống dọc boong và xà ngang boong khoẻ đi qua vị trí cột
chống làm chuẩn để căn chỉnh cân bằng.Tiến hành căn chỉnh vị trí của boong so với
cột chống trước, sau đó tiến hành căn chỉnh cân bằng và vào mép khớp đấu theo quy
trình hàn đã được phê duyệt của Tổng công ty.
- Nguyên tắc chung để hàn:
+ Hàn nối cơ cấu khoẻ vơi cơ cấu khoẻ trước sau đó hàn cơ cấu thường với cơ
cấu thường ( hàn đường leo trước ).
+ Hàn cơ cấu với tôn vỏ.
+ Hàn nối tôn vỏ.
+ Đường hàn đấu đà thực hiện đối xứng, bắt đầu hàn từ giữa phân đoạn hoặc từ
tâm đối xứng tàu về hai phía mũi lái, về hai mạn với hai nhóm thợ hàn.
16
4. Quy trỡnh h thy.
4.1. H thy bng õu tu.
* Tổng công ty CNNTT Nam Triệu hiện nay có một âu tàu Với kích th ớc
- Chiều dài 110m
- Chiều rộng 20m
- Mức nớc cao nhất 4m
- Cao trình đỉnh ụ 5m
* C s b trớ v quy cỏch kờ trong õu tu.
Cú 2 loi kờ: kờ c nh v kờ di ng.
_ kờ c nh gm 115 c b trớ hng cn gia õu dc theo sng chớnh ca
tu .Ti trng trờn mi kờ loi ny l 120T. Quy cách kờ : 1200 x 500 x 1200
(mm) (LxBxH).
_ Cỏc kờ di dng thc cht l các chng kờ ph hai bờn mn . Cú tng s 40
kờ ph . Mi kờ ph gm 2 phn : phn c nh v phn di ng . Tựy theo
ct ỏy ca mi tu m phn di dng c iu chnh nhiu hoc ớt cho tip xỳc vi
tụn ỏy . kờ ph cú kh nng iu chnh cao n 250 mm . Ti trng ca mi
kờ ph l 30T.
Ngoi ra tựy tng trng hp m ngi ta cú th kờ thờm cỏc kờ t do.
* Cỏc thit b phc v cho õu:
17
_Tời kéo
_Tàu lai dắt
* Những yêu cầu cần thiết đối với tàu trước khi đưa tàu vào âu:
_Giảm trọng lượng tàu xuống một cách tối đa: dỡ hết hàng, bơm nước dằn ra ngoài,
rút hết nhiên liệu, lương thực thực phẩm, dự trữ nước ngọt…
_ Cân bằng tàu trước khi vào âu theo các yêu cầu sau:
_ Độ nghiêng dọc không lớn hơn 1%L, với L lµ chiều dai tàu
_ Độ nghiêng ngang không lớn hơn
0
3,0
_ Chuẩn bị hệ thống dây chằng buộc: xôma, dây lai, cọc bích…
_Chuẩn bị nhân lực: khoảng 20 công nhân và kỹ sư, trong đó 5 người làm dây phía
mũi, 5 người làm dây phía lái .
* Những yêu cầu cần thiết đối với âu trước khi tàu vào âu:
_ Vệ sinh âu sạch sẽ
_ Bố trí các đế kê dọc theo sống chính tàu và các đế kê phụ
_Chuẩn bị hệ thống tời kéo
_Chuẩn bị nhân lực .
* Quy trình đưa tàu ra khỏi âu:
Sau khi quá trình đóng mới hoặc sửa chữa tàu hoàn thành phần chìm và có biên bản
hạ thủy được chủ tàu và Đăng kiểm chấp nhận thì mới được đưa tàu ra khỏi âu . Các
bước hạ thủy tàu:
_ Làm dây dưới tàu
_ Thu dọn các thiết bị
_ Mở van thông biển cho nước vào
_ Khi mực nước trong âu và ngoài âu cân bằng nhau, tiến hành bơm nổi cánh âu
_ Dùng tàu lai và tời để mở xoay cánh âu về một phía
_ Dùng tàu lai kéo tàu ra cầu tàu
Chú ý: trong suốt quá trình hạ thủy cần chú ý điều chỉnh dây buộc tàu cho cân bằng để
tránh các sự cố như nghiêng hay va đập tàu .
* Quy trình đưa tàu vào âu:
18
_ Kiểm tra sự tương thích giữa tuyến hình vỏ với các thiết bị sẵn có trong âu. Nếu
không phù hợp phải có biện pháp căn kê thích hợp.
_ Xác định vị trí tàu sẽ nằm trên âu.
_ Kiểm tra các điều kiện cân bằng của tàu.
_ Chuẩn bị nhân lực, bao gồm cả thợ lặn
_ Chuẩn bị các trang thiết bị: tàu lai, tời kéo…
_ Mở van thông biển cho nước vào trong âu.
_ Dùng tàu lai mở cánh âu.
_ Dùng tàu lai kéo tàu vào âu
_ Đóng cửa âu lại.
_ Tiến hành bơm nước ra ngoài, trong khi bơm nước cần chọn thời diểm thích hợp
để kê căn phụ .
4.2. Hạ thủy bằng ụ nổi.
Ụ nổi bao gồm phao đáy và các phao mạn hay gọi là tháp ụ, người ta bố trí các buồng
bơm trong tháp ụ dùng để bơm nước trong các khoang của ụ ra ngoài
_ Boong nóc: là boong đỉnh của tháp ụ, trên nó dùng bố trí tời, cẩu, thiết bị chằng
buộc dùng đa tàu ra vào ụ. Các trạm điều khiển, hộp cầu thang lên xuống boong an
toàn, ray cho cần trục di chuyển.
19
_ Boong an toàn: boong dưới boong nóc, kín nớc theo toàn bộ chiều dài, là giới hạn
trên của các khoang dằn, giới hạn dới của dự trữ nổi.
_ Boong triền : boong của phao đáy, trên đó đặt đế kê dùng nâng tàu. Chiều cao đế
kê 1200 mm, được bố trí trên theo mặt phẳng dọc tâm ụ, cũng là mặt phẳng dọc tâm
của tàu và hai bên mạn tàu đảm bảo tải trọng và cân bằng tàu trên ụ.
_ Boong dưới hay là boong sinh hoạt có thể là boong không đi liên tục, nằm dưới
boong nóc, đôi khi trùng với boong an toàn .
* Những yêu cầu cần thiết đối với tàu trước khi đưa tàu vào ụ:
_ Thuyền trưởng có trách nhiệm cung cấp các kích thước chủ yếu của con tàu , các
bản vẽ cắt dọc, bản vẽ cắt ngang chính giữa thân tàu. Ngoài ra cần cung cấp các số liệu
phân tích kiểm nghiệm thành phần khí trong các khoang két của tàu.
_ Giảm trọng lượng tàu xuống một cách tối đa: dỡ hết hàng, bơm nước dằn ra
ngoài, rút hết nhiên liệu, lương thực thực phẩm, dự trữ nước ngọt…
_ Cân bằng tàu trước khi vào âu theo các yêu cầu sau:
_ Độ nghiêng dọc không lớn hơn 1%L, với L là chiều dài tàu
_ Độ nghiêng ngang không lớn hơn 3
0
_ Chuẩn bị hệ thống dây chằng buộc: xôma, dây lai, cọc bích…
20
_Chuẩn bị nhân lực: khoảng 20 công nhân và kỹ sư, trong đó 5 người làm dây phía
mũi, 5 người làm dây phía lái .
* Các công việc chuẩn bị đối với ụ trước khi dìm ụ để đưa tàu vào ụ:
_ Khảo sát tuyến hình tàu để có phương án bố trí căn kê hợp lý . Chiều cao của các
tấm kê ở dưới ky không được phép nhỏ hơn 1
÷
1,2 m .
4.3 Triền đà.
_ Hạ thuỷ dọc là một phương pháp hạ thuỷ được sử dụng nhiều nhất hiện nay . Tàu
được để trên triền nghiêng và tàu tự trượt xuống nước nhờ trọng lượng của bản thân
tàu . HiÖn nay Tæng c«ng ty CNTT Nam TriÖu cã 3 ®µ tµu
_§µ tµu 10 000 T
ChiÒu dµi 201.15m
ChiÒu réng 28m
§é dèc 1:19
Träng lîng tµu cho phÐp 20.000T
_ §µ tµu 70 000 T
ChiÒu dµi 320m
ChiÒu réng 48m
§é dèc 1:20
Träng lîng tµu cho phÐp 70.000T
_ §µ tµu 50 000 T
ChiÒu dµi 331,6m
21
Chiều rộng 46m
Độ dốc 1:20
Trọng lợng tàu cho phép 50.000T
_ c b trớ lin k vi sụng v di cng trc và các cần cẩu chân đế , mt bờn
trin l bói rng dựng tp kt cỏc phõn tng on . Bờn di trin tn dng b trớ
phũng ngh tm thi cho cụng nhõn v vn phũng qun c phõn xng V 3,4,7 , 8
_ Khoỏ hóm trờn dc:
* Cu to trt:
_ ng trt : cú 2 ng trt b trớ i xng qua tõm trin và một đờng trợt
nằm trùng đờng tậm đà phần phía cuối có tác dụng đỡ phần khoang máy tàu , dọc sống
chính . Cỏc ng trt lm bng bờ tụng ct thộp , trờn mt l cỏc tm g chu lc
ghộp li . Khi h thu ngi ta bụi lờn mt trờn ng trt lp m bũ , sáp ong , nến .
22
_ Căn kê: Trong suốt quá trình lắp ráp và hàn thân tàu trên triền , tàu phải được kê
đệm một cách rất chắc chắn , đồng đều . Trong các căn kê đệm thì quan trọng nhất là
các đế kê dưới sống chính . Các đế kê này đỡ khoảng 60% trọng lượng thân tàu . Đệm
ky tàu có rất nhiều kiểu kết cấu khác nhau bao gồm các phần sau:phần đỡ trên cùng,
phần chân đế dưới cùng, phần căn kê ở giữa. Đơn giản nhất là loại đế kê bằng gỗ có
tiết diện 200x200 hoặc 300x300mm , các thanh gỗ này được cố định với nhau bằng
đinh hoặc đai thép . Để điều chỉnh chiều cao đế kê ta đặt ở giữa hai nêm ngược chiều
nhau , các nêm này không được phép tự trượt . Các đế kê phải được dặt thẳng đứng .
23
_Trước khi hạ thuỷ các đế kê này phải được tháo dỡ. Những đế kê cuối cùng
thường bị nén rất chặt , nên để dễ tháo dỡ người ta dùng kho¸ gần dưới . khi cần tháo
người ta chỉ việc tháo kh¸o gi÷a đế kê sẽ hạ thấp xuống .
_ Máng trượt : có dạng hình hộp chữ nhật , bên trong rỗng , làm bằng tôn , có các
móc và gờ để cố định 2 máng truợt đỗi sứng nhau ở 2 bên đường đà . Phần tiếp xúc
của máng trượt với đường đà làm bằng gỗ chịu âp lực, được ghép với máng trượt bằng
các bulong . Khi hạ thuỷ người ta bôi lên bề mặt phần gỗ của máng trượt một lớp mỡ
bò để giảm ma sát giữa máng trượt và đường trượt.
* Những điều kiện cần thiết khi hạ thủy tàu:
_ Cố định vị trí bánh lái và chong chóng:
_ Công việc cố định vị trí bánh lái và chong chóng là công tác quan trọng nhất
trong việc chuẩn bị cho tàu xuống nước. Nừu trước khi hạ thủy máy lái chưa được lắp
đặt thì bánh lái sẽ được cố định bằng các mã hàn với thân tàu hoặc bằng các tăng-đơ.
_ Khi hạ thủy, chong chóng thường được để quay tự do. Nhưng khi đó cũng cần có
biện pháp để chống trục chân vịt lao về phía mũi làm hư hại các ổ đỡ. Nếu chưa có ổ
đỡ dọc trục thì ta phải làm ổ đỡ thay thế. Ổ đỡ này có thể làm bằng gỗ hoặc dầm kim
loại hàn với hầm trục
_ Kiểm tra trạng thái sẵn sàng hoạt động của các thiết bị chằng buộc, neo.
24
_ Trc khi h thy cỏc thit b chng buc v neo phi c lp t v sn sng
hot ng.
_ Kim tra trng thỏi dn ca tu theo s liu n nh c tớnh toỏn v kim tra
vic úng cỏc l ngi chui, vic lp t cỏc van, ng ng. Cỏc van thoỏt nc phi
c úng cht, cỏc on ng ng cha ni phi c úng kớn.
_ Kim tra li phn ng trt di nc v trng thỏi chiu sõu ca vựng cú
nc m bo nc h thy.
_ Thỏo r gin giỏo v di sch cỏc tai múc hóm dựng gi gin giỏo v lp t
chi tit kt cu thõn tu.
_ ni s úng chờm, nu v trớ t chõn cao quỏ, cn phi lm cỏc b ng to
iu kin thun tin cho cụng nhõn ỏnh bỳa.
_ Tt c cỏc dng c cn thit cho vic h thy nh bỳa g, bỳa thng, chỡa vn
vn cỏc m phi c chun b són sng trc khi h thy .
4.4. Quy trỡnh h thy tu 53000T ti cụng ty.
Chuẩn bị hạ thuỷ .
_ Báo Đăng kiểm , chủ tàu , kĩ thuật viên kiểm tra tổng thể trớc khi hạ thuỷ đặc biệt
là các hạng mục phần chìm nh:tôn vỏ , các hộp van thông biển,nớc sơn .v.v nếu thoả
mãn thì lập biên bản hiện trạng và quyết định cho hạ thuỷ .
_ Dỡ bỏ bệ lắp ráp , đảo căn .
Sau khi sơn đủ nớc theo đúng quy trình , tiến hành đảo căn , tẩy hết các văng vấu ,
sơn dặm những những vị trí còn lại . Kiểm tra lần toàn bộ phần ngâm nớc ( Các lỗ lù
hộp van thông biển)
Mực nớc hạ thuỷ khoảng +3,4 m lấy theo mực nớc Hòn Dáu
Quá trình chuẩn bị hạ thuỷ .
4.4.1 Căn
a. Căn .
Có các loại căn sau :
_ Căn vuông .
_ Căn vát .
_ Căn dẹt .
_ Căn tháo nhanh .
_ Căn cát .
_ Tôn tấm (Dùng để đệm lót cho khỏi bị dính căn gỗ vào căn tháo nhanh)
Kích thớc của căn gỗ : (Thờng chọn chiều dài căn
chiều dài khoảng sờn)
25