TẦM SOÁT - CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ
CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ CỔ TỬ CUNG
Báo cáo viên : BS. Nguyễn Quốc Trực
Đơn vò : Bệnh viện Ung Bướu
TẦM SOÁT UNG THƯ LÀ GÌ
*
Phát hiện ung thư ở giai đoạn sớm khi bệnh có thể điều trò
được và chữa khỏi được.
*
Có 1 test tầm soát hữu ích hoặc 1 phương thức tầm soát tốt
*
Phát hiện ung thư sớm hơn ở giai đoạn bệnh biểu lộ triệu
chứng
*
Đưa đến một kết quả tốt hơn.
*
Áp dụng việc thăm khám hoặc test TS rẻ tiền chấp nhận
được trên một số lớn cá thể
*
Giảm tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong do một ung thư đặc biệt
nào đó
TẦM SOÁT CHẨN ĐOÁN
Áp dụng cho nhóm không triệu chứng Áp dụng cho các cá thể có triệu chứng
Chi phí cho mỗi test thấp hơn Chi phí cao hơn: tất cả các test cần
thiết được sử dụng để tìm ra bệnh
Lợi ích từ mỗi test thấp hơn Khả năng phát hiện bệnh cao hơn
Ít nguy hiểm hơn khi mắc phải sai lầm Việc không tìm ra các giá trò dương
tính thực sự có thể làm trì hoãn điều
trò và xấu đi tiên lượng.
ĐẶC ĐIỂM CỦA TEST TẦM SOÁT SO VỚI
TEST CHẨN ĐOÁN
Một vài đặc điểm làm cho các ung thư đặc
biệt thích hợp với TS
•
Tỉ lệ mắc bệnh và tỉ lệ tử vong đáng kể.
•
Tỉ lệ mắc bệnh toàn bộ ở trạng thái tiền lâm sàng có thể
phát hiện được cao.
•
Khả năng điều trò hiệu quả và cải thiện hơn do phát hiện
bệnh sớm.
•
Có sẵn 1 test TS tốt với độ nhạy cao, độ đặc hiệu cao,
chi phí thấp và ít bất tiện, ít khó chòu cho cá thể tầm
soát.
•
3 ung thư thích hợp với tầm soát : ung thư cổ tử cung - vú
- đại trực tràng
Tầm soát bằng tế bào học cho ung thư
cổ tử cung và tổn thương tiền ung thư CTC
•
1,5 – 6% Pap smear ở Mỹ
•
Ở Mỹ có khoảng 2,5 triệu trường hợp mỗi một năm
•
“Chương trình Việt Mỹ thí điểm phòng chống ung thư cổ tử
cung tại TP. HCM : những kết quả và kinh nghiệm” :
3,58‰ Pap smear có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung
Cơ sở
√
1950 ở British Columbia, Cannada
√
Xuất độ ung thư cổ tử cung ở British Columbia giảm
từ 25/100.000 vào năm 1954 xuống còn 8/100.000 vào
năm 1984 và tỉ lệ chết của ung thư cổ tử cung giảm từ
trên 13/100.000 vào năm 1962 xuống còn 3/100.000
vào năm 1983.
√
Những kết quả tương tự ở Mỹ và bán đảo
Scandinavi.
Papanicolaou
Hệ thống Bethesda (1991) Hệ thống Bethesda (2001)
Class 1
Trong giới hạn bình thường Trong giới hạn bình thường
Class II
Thay đổi tế bào lành tính hay Atypia
của tế bào gai không xác đònh ý
nghóa (ASCUS)
Tế bào gai không điển hình (ASC)
Không xác đònh ý nghóa (ASC-US)
Class III
Tế bào biểu mô gai bất thường Tế bào biểu mô gai bất thường
Low – grade SIL (LSIL) Low – grade SIL (LSIL)
High – grade SIL (HSIL) High – grade SIL (HSIL)
High – grade SIL (HSIL) High – grade SIL (HSIL)
Class IV
High – grade SIL (HSIL) High – grade SIL (HSIL)
Class V
Carcinôm tế bào gai Carcinôm tế bào gai
Carcinôm tuyến Carcinôm tuyến
So sánh thuật ngữ tế bào học cổ tử cung
của Papanicolaou, WHO và Besthesda
Độ chính xác của Pap
smear.Giành được sự tối
ưu hóa cho Pap smear
(Obtaining an Optimal
Pap smear)
-
Không được tắm vòi
sen hay rửa âm đạo hay
giao hợp 24 giờ.
-
Không nên lấy khi đang
có kinh.
-
Nên làm trước khi
khám phụ khoa bằng tay.
Độ chính xác của Pap smear
–
Tỉ lệ âm tính giả của Pap smear được ước đoán là từ 8 – 50%
–
Tế bào học dựa trên cơ sở dung dòch (Liquid-Based Cytology)
–
Hai phương pháp Liquid-Based Cytology thường dùng ở Mỹ là
* ThinPre Pap Test
* Hệ thống chế phẩm AutoCyte PREE
Phương pháp ThinPretest gia tăng phát hiện SIL trong thử
nghiệm lâm sàng là 15 – 100% .
Chẩn đoán các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung
Sử dụng soi cổ tử cung để chẩn đoán CIN
Mục đích :
+
Phóng đại các tổn
thương ở cổ tử cung
+
Bấm sinh thiết trực tiếp
+
Hỗ trợ các phương pháp
cắt bỏ để chẩn đoán và
điều trò
Sinh thiết cổ tử cung
Nạo sinh thiết
Khoét chóp chẩn đoán