Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Chấn thương vỡ xoang hàm và xương gò má - Dịch tễ học - Chuẩn đoán - Điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (303.76 KB, 55 trang )

Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội ngày càng phát triển, các phương tiện giao thông ngày càng
nhiều. Đặc biệt ở Thành Phố Hồ Chí Minh nơi có mật độ dân cư đông nhất
trong cả nước, và cũng là nơi có số lượng xe gắn máy 2 bánh lưu hành lớn
nhất (hơn 2.200.000 xe gắn máy 2 bánh và ước tính tăng thêm 30.000 xe
mỗi tháng)
[17]
. Do chòu áp lực của một khối xe cộ khổng lồ kết hợp với tình
trạng đường xá không bảo đảm tốt, các điều kiện bảo đảm an toàn giao
thông chưa phát triển kòp thời với số lượng xe cộ, cũng như ý thức chấp
hành luật lệ giao thông của người dân còn chưa cao nên số tai nạn giao
thông vẫn còn phổ biến. Mặt khác, đa số người dân không có ý thức sử
dụng và đội nón bảo hiểm do đó vùng sọ mặt thường bò tổn thương, trong
đó gãy xương gò má chiếm tỷ lệ đáng kể. Theo thống kê tình hình chấn
thương mũi xoang tại Trung tâm Tai Mũi Họng TPHCM
[5]
trong 9 năm từ
1986 – 1995, trong tổng số 2872 trường hợp chấn thương xương mặt, vỡ
xương gò má chiếm 31,5%. Theo thống kê số liệu tại bệnh viện Nhân Dân
115 trong năm 1999, số ca chấn thương vùng mặt là 234 ca/ năm, trong đó
chấn thương gãy phức hợp xoang hàm gò má chiếm 49,57% ( BVND 115,
Nguyễn Anh Võ – Huỳnh Thanh, 1999 )
Những chấn thương xoang hàm và gò má nếu không được điều trò sớm
và đúng, có thể để lại di chứng về chức năng như: song thò, hạn chế vận
nhãn, tê nửa bên mặt, viêm xoang, lỗ dò xoang hoặc di chứng về thẩm mỹ
như: mất cân đối hai gò má, lõm má một bên, thấp mặt một bên.
Mục đích cuộc nghiên cứu là khái quát được tình hình chấn thương vỡ
phức hợp xoang hàm và xương gò má tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện
Nhân Dân 115 thông qua một số đặc điểm dòch tễ, nguyên nhân chấn
thương, các đặc điểm lâm sàng, và sơ lược về phương pháp điều trò.


Trước đây đã có công trình nghiên cứu của bác só Lâm Hoàng Yến
“Qua 70 cas chỉnh hình xoang hàm bằng dụng cụ Ginestet cải tiến” tại bệnh
viện Nhân Dân 115, đặt nặng về phương pháp phẫu thuật bằng dụng cụ
Ginestet, và những báo cáo tổng kết về phương pháp điều trò tại các bệnh
Trang 1
Luận văn tốt nghiệp
viện khác như: BV Tai Mũi Họng, BV Răng Hàm Mặt, BV Chợ Rẫy. Nay
chúng tôi bao quát rõ các đặc điểm dòch tể học, các hình thái lâm sàng và
cận lâm sàng. Với mục đích muốn khảo sát các vấn đề trên chúng tôi tiến
hành nghiên cứu tất cả các bệnh nhân nhập viện BV Nhân Dân 115 từ
1/5/2003 đến 1/5/2004 với chẩn đoán xác đònh “chấn thương vỡ xoang hàm
và xương gò má”
Trang 2
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT :
Khảo sát tình hình vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò má ở những
bệnh nhân nhập viện và điều trò tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhân Dân
115 TP.HCM trong thời gian 1/5/2003 đến ngày 1/5/2004
2. MỤC TIÊU CHUYÊN BIỆT :
2.1. Mục tiêu chuyên biệt 1:
Khảo sát một số đặc điểm dòch tể của chấn thương vỡ phức hợp xoang
hàm và xương gò má ở những bệnh nhân nhập viện và điều trò tại khoa Tai
Mũi Họng bệnh viện Nhân Dân 115 TP.HCM trong thời gian 1/5/2003 đến
ngày 1/5/2004
2.2. Mục tiêu chuyên biệt 2:
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của chấn thương vỡ
phức hợp xoang hàm và xương gò má ở những bệnh nhân nhập viện và điều
trò tại khoa Tai Mũi Họng bệnh viện Nhân Dân 115 TP.HCM trong thời gian
1/5/2003 đến ngày 1/5/2004

2.3. Mục tiêu chuyên biệt 3:
Khảo sát một số phương pháp điều trò của chấn thương vỡ phức hợp xoang
hàm và xương gò má ở những bệnh nhân nhập viện và điều trò tại khoa Tai
Mũi Họng Bệnh Viện Nhân Dân 115 TP.HCM trong thời gian 1/5/2003 đến
ngày 1/5/2004
Trang 3
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG III: TỔNG QUAN Y VĂN
I. DỊCH TỄ HỌC CHẤN THƯƠNG :
Chấn thương là một vấn đề sức khoẻ lớn đối với các nước đã phát triển và
đang ngày càng trở nên nghiêm trọng hơn đối với các nước đang phát triển,
trong đó chấn thương tai mũi họng là một trong những vấn đề gay go nhất do
chức năng quan trọng của các cơ quan vùng mặt cũng như do vò trí đặc biệt
về thẩm mỹ của các cơ quan này.
1. Xuất độ chung :
Theo William B.Hofmann, MD
[27]
, chấn thương vùng mặt chiếm tỉ lệ cao
nhất trong các loại chấn thương (72,1% vào năm 1962). Theo Aubry
[19]
tỷ lệ
này là 60%. Ở các nước tiên tiến như Pháp, tại bệnh viện Begin, theo thống
kê từ năm 1975-1980 của Bellavoir, Pons và cộng sự
[30]
cho thấy trong 1687
chấn thương khối xương mặt, vỡ xương gò má chiếm tỷ lệ 31,6%
Ở Việt Nam, theo thống kê tình hình chấn thương mũi xoang tại Trung
Tâm Tai Mũi Họng Tp.HCM trong 9 năm từ 1986-1995
[5]
, trong tổng số 2872

trường hợp chấn thương mặt, vỡ xương gò má chiếm tỷ lệ 31,5%. Vỡ xoang
hàm đi kèm chung với xương gò má chiếm tỷ lệ cao 92,5%. Theo thống kê số
liệu tại bệnh viện Nhân Dân 115 trong năm 1999, số ca chấn thương vùng
mặt là 234 ca/ năm, trong đó chấn thương gãy phức hợp xoang hàm gò má
chiếm 49,57% (BVND 115, Nguyễn Anh Võ – Huỳnh Thanh, 1999)
2. Giới tính :
Do đặc tính hoạt động mạnh mẽ của phái nam trong mọi lónh vực nên tỷ
lệ chấn thương ở nam vẫn luôn cao hơn nữ. Theo một nghiên cứu ở miền bắc
nước Jorda
[27]
cho thấy trong số 563 bệnh nhân bò chấn thương vỡ xoang gò
má thì 75,3% là nam. Tỷ lệ chấn thương theo giới ở Việt Nam cũng tương tự,
theo Huỳnh Kiến
[3]
tỷ lệ này là 3,2/1 trong chấn thương xoang hàm. Tỷ lệ
nam/nữ theo nghiên cứu của Nguyễn Thò Quỳnh Lan
[6]
là 6/1. Theo nghiên
cứu của Lâm Hoài Phương
[7]
tại Viện Răng Hàm Mặt TP.HCM, tần suất
nam/nữ là 5,7/1
Trang 4
Luận văn tốt nghiệp
3. Tuổi:
Tuổi bò chấn thương trên thế giới cũng như ở nước ta tập trung nhiều nhất
là nhóm tuổi trẻ hoạt động nhiều. Theo L.Tiret, PhD và cộng sự
[22]
, lứa tuổi
bò chấn thương nhiều nhất là 15 đến 24 tuổi (385,2/10000 dân). Theo

Dechaume
[29]
lứa tuổi bò chấn thương nhiều nhất là 16 đến 30 tuổi chiếm tỷ lệ
48%. Theo Robinson K.L
[24]
75% số trường hợp của ông trong khoảng từ 16-
40 tuổi.
Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của Huỳnh Kiến
[3]
lứa tuổi chấn thương
nhiều nhất là 16 đến 30 tuổi chiếm 49%. Nghiên cứu của Nguyễn Thò Quỳnh
Lan
[6]
độ tuổi hay bò chấn thương nằm khoảng từ 16 đến 40 tuổi chiếm 89%.
Lâm Hoài Phương
[7]
lứa tuổi này là 21 đến 30 chiếm tỷ lệ 41,87%.
4. Nghề nghiệp:
Chúng tôi không tìm thấy số liệu thống kê về xuất độ chấn thương gãy
xương gò má theo nghề nghiệp trong y văn và trong các nghiên cứu của nước
ngoài.
Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Sơn
[10]
thì nhóm cán bộ công nhân viên
(lao động chân tay và lao động trí óc) chiếm tỷ lệ cao 50,5%. Kết quả nghiên
cứu của Phạm Tường Phong và Phạm Quốc Thái
[8]
với tỷ lệ bệnh nhân thuộc
nhóm lao động chân tay là 47,4%.
5. Nguyên nhân:

Theo L.Tiret, và cộng sự
[22]
nguyên nhân hàng đầu của chấn thương là té
ngã (40%), sau đó là tai nạn giao thông (27%). Còn theo Richard Arden và
Robert H.Mathog M.D
[19]
thì 50% số chấn thương ở Mỹ là do tai nạn giao
thông. Theo MEDLINE
®
một nghiên cứu từ tháng 1/1996 đến tháng 11/1996
[25]
của một nhóm tác giả, tại thành phố Osaka ở Nhật thì nguyên nhân của
gãy xương mặt do tai nạn giao thông đứng đầu, kế đó là quyền anh, thứ ba là
té ngã. Tai nạn ôtô là nguyên nhân chính của gãy xương mặt trong thời đại
ngày nay, trong năm 1975, tai nạn ôtô đã làm chết 46.000 người và làm bò
thương 1.800.000 người khác tại Mỹ
[26]
.
Trang 5
Luận văn tốt nghiệp
Theo William B. Hofmann, M.D
[26]
có ít nhất 50% số tai nạn giao thông
chết người là có liên quan đến bia rượu. Có 71% người lái xe bò tử vong do
tai nạn môtô có nồng độ rượu trong máu 22 mmol/l. Theo con số thông kê
của Pháp thì số trường hợp tai nạn có liên quan đến rượu chỉ chiếm 12%
nhưng có tới 40% trường hợp tai nạn chết người có nồng độ rượu trong máu
>0,8g
[28]
Ở Việt Nam, tai nạn giao thông là nguyên nhân thông thường nhất gây

chấn thương nói chung và chấn thương gãy xương gò má nói riêng. Tại Viện
Răng Hàm Mặt TP.HCM
[11]
trong năm 1996 có 789 trường hợp bò chấn
thương hàm mặt thì có tới 675 trường hợp (5,55%) là do tai nạn giao thông.
Theo nghiên cứu của Phạm Thanh Sơn
[10]
tỷ lệ chấn thương do tai nạn giao
thông là 82,8%, của Nguyễn Thò Quỳnh Lan
[6]
cũng cho tỷ lệ chấn thương do
tai nạn giao thông rất cao là 92,72%. Phương tiện giao thông chủ yếu ở nước
ta là xe hai bánh nên số tai nạn giao thông khi sử dụng xe hai bánh cao đặc
biệt là xe gắn máy. Thống kê của phòng cảnh sát giao thông và sở giao
thông công chánh TP.HCM
[13]
cho biết phương tiện chính gây ra tai nạn giao
thông là xe gắn máy chiếm 76%. Nghiên cứu của Lâm Hoài Phương
[7]
cũng
cho kết quả tương tự với tỷ lệ tai nạn giao thông gây ra bởi xe gắn máy là
77,52%. Ngoài ra, tai nạn sinh hoạt, tai nạn lao động, tai nạn thể thao… cũng
gây chấn thương xương gò má, nhưng với tỷ lệ rất thấp.
Theo kết quả điều tra của Phòng cảnh sát giao thông và Sở giao thông
công chánh TpHCM
[14]
thì số tai nạn giao thông trong tình trạng say rượu
chiếm 6%. Nghiên cứu của Nguyễn Thò Quỳnh Lan
[6]
cho biết 31% bệnh

nhân do tai nạn giao thông là do xe chạy vượt quá tốc độ.
6. Bên bò chấn thương:
Theo kết quả nghiên cứu trong nước cũng như nước ngoài, đều cho thấy tỷ
lệ chấn thương bên trái chiếm tỷ lệ cao hơn bên phải. Theo nghiên cứu của
Lâm Huyền Trân
[12]
tỷ lệ T:P là 7:3, của Phạm Thanh Sơn
[7]
chấn thương
bên trái chiếm 56,8%. Kết quả nghiên cứu của Lâm Hoàng Yến
[13]
tỷ lệ chấn
thương bên trái chiếm 54,29%.
Trang 6
Luận văn tốt nghiệp
7. Thời gian bò chấn thương :
Các nghiên cứu trong nước cũng như ngoài nước cho thấy xuất độ chấn
thương cũng thay đổi theo các tháng trong năm, theo các ngày trong tuần, và
theo giờ trong ngày. Theo William B. Hofmann, M.D
[26]
giờ cao điểm của tai
nạn là từ 16g00 đến 19g00 và con số tử vong cũng tăng cao vào những ngày
cuối tuần (thứ sáu, thứ bảy, chủ nhật). Con số thống kê ở Pháp cho thấy tần
số tai nạn cao vào hai ngày thứ bảy và chủ nhật chiếm 35,2% trong tổng số
tai nạn giao thông, và thời điểm bò chấn thương trong ngày cao nhất là lúc
18g00 đến 21g00 chiếm tỷ lệ 21,2% tổng số trường hợp chấn thương trong
ngày
[15]
.
Tại bệnh viện Chợ Rẫy, theo thống kê của Phạm Thanh Sơn

[10]
về chấn
thương xoang hàm, số bệnh nhân nhập viện từ 18g00 đến 23g00 là 50% tổng
số bệnh nhân.
- Nhắc lại về giải phẫu :
a) Xoang hàm :
Xoang hàm là một hốc rỗng có hình tháp tam giác, gồm:
- Đỉnh nằm ở ngoài phía xương gò má
- Thành trước (mặt trước):
+ Là mặt trước của xương hàm
+ Phía trên là bờ dưới ổ mắt
+ Phía dưới là xương ổ răng và răng
− Thành trên (mặt trên): là sàn ổ mắt
− Thành sau (mặt sau): Mặt này nhìn vào hố chân bướm hàm
− Thành trong (vách mũi xoang)
− Đáy xoang: Bắt đầu từ răng nanh và chấm dứt ở răng khôn, cách cổ răng
15mm.
− Sự phân bố thần kinh và mạch máu:
+ Cảm giác niêm mạc xoang hàm do 2 nhánh V2 chi phối.
Trang 7
Luận văn tốt nghiệp
+ Mạch máu:
 Động mạch sàng trước và động mạch sàng sau.
 Động mạch bướm khẩu cái.
 Động mạch khẩu cái lên.
b) Xương gò ma ù:
Xương gò má là một thành phần của khối xương mặt. Đó là một xương
dầy, khoẻ, hình 4 cạnh, nối với 4 xương: xương trán, cánh lớn xương bướm,
xương thái dương và hàm trên qua 4 khớp: khớp gò má trán, khớp gò má
bướm, khớp gò má thái dương và khớp gò má hàm

Xương gò má có 3 mặt: mặt má, mặt thái dương, mặt trên (thành dưới
ngoài của ổ mắt)
Có 4 cơ bám vào xương gò má: cơ nâng môi trên, cơ gò má nhỏ, cơ gò má
lớn, cơ cắn. Đây là các cơ rất khoẻ, chính sự co kéo của các cơ làm tăng di
lệch khi gãy xương gò má.
II. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHẤN THƯƠNG VỢ XOANG HÀM VÀ XƯƠNG
GÒ MÁ :
1. Không gây tử vong , trừ trường hợp có tổn thương sọ não, ngực, bụng hoặc
mạch máu lớn đi kèm. Vì vậy, việc truy tìm các tổn thương đe doạ tính mạng
là rất quan trọng.
2. Chấn thương di lệch nhiều sẽ ảnh hưởng đến chức năng và thẩm mỹ:
a. Ảnh hưởng về chức năng:
− Khít hàm: cơ chế gây khít hàm do:
 Kẹt mấu vành của xương hàm dưới khi vỡ cung xương gò má
 Co thắt cơ thái dương do các mảnh vỡ xương cắm vào
Há miệng của người bình thường là từ 3-4 cm (khoảng 2 khoát ngón tay).
Há miệng hạn chế kéo dài gây ra cứng khớp. Cần phân biệt khít hàm do đau
hoặc do tổn thương thực thể.
− Thò giác:
Trang 8
Luận văn tốt nghiệp
Trần xoang hàm cũng chính là sàn ổ mắt, nên vỡ xoang hàm có thể đi
kèm với vỡ sàn ổ mắt, rách bao quanh ổ mắt, thoát vò một phần các tổ chức
quanh nhãn cầu như: mỡ quanh ổ mắt, kẹt cơ trực dưới hoặc cơ chéo dưới.
− Hậu quả :
 Rối loạn vận nhãn: hạn chế vận nhãn chủ yếu là khi nhìn lên (do
phù nề, kẹt cơ hoặc do tổn thương thần kinh).
 Lõm mắt: do thoát vò tổ chức hốc mắt vào xoang sau chấn thương.
 Song thò: do phù nề hoặc do kẹt cơ, lệch trục mắt (blow out).
− Sa góc mắt sau chấn thương:

 Gân góc mắt trong bám vào mào lệ trước và mào lệ sau, gân góc
mắt ngoài bám vào ụ lồi Whitmall của ổ mắt (ở 1cm dưới khớp gò
má trán). Đứt gân góc mắt hoặc chỗ bám của nó sẽ đưa đến hiện
tượng sa góc mắt.
− Dây thần kinh dưới ổ mắt:
 Rãnh thần kinh dưới ổ mắt nằm ở trần xoang hàm và dây này chui
ra qua lỗ dưới ổ mắt cách bờ dưới ổ mắt 0,5-1 cm.
 Khi xoang hàm và xương gò má bò chấn thương, thần kinh này có
thể bò ảnh hưởng ở nhiều mức độ như: bò đứt, bò chèn ép hoặc bò
xương vụn cắm vào gây đau, dò cảm mất cảm giác hoặc giảm cảm
giác vùng má, vùng cạnh mũi, môi trên và tê các răng hàm trước.
− Xoang hàm: Máu tụ trong lòng xoang hàm, thấy trong hầu hết các
trường hợp chấn thương vỡ xoang hàm và xương gò má. Máu tụ làm
cản trở thông khí và vận chuyển chất nhầy trong xoang dẫn đến nguy
cơ:
 Viêm xoang hàm sau chấn thương do bội nhiễm từ máu tụ trong
xoang, dập niêm mạc xoang, xương vụn chết.
 Viêm xoang sau chấn thương gặp trong vỡ hở nhiều hơn vỡ kín.
 Lâu lành vết thương: lâu lành vết thương còn do chỗ vết xương bò
gãy niêm mạc thường bò đứt rách, bầm tụ, bong tróc, xương nhô
vào trong lòng xoang gây cản trở quá trình lành vết thương
Trang 9
Luận văn tốt nghiệp
b. nh hương về thẩm mỹ :
− Mất cân xứng ở mặt: lõm gò má một bên, lồi cung gò má, hoặc vừa
lõm má vừa lồi cung gò má.
− Lõm mắt, sự di lệch góc mắt ngoài về phía thấp cũng là vấn đề thẩm
mỹ quan trọng.
3. Cận lâm sàng:
X quang Blondeau và Hirtz có vai trò quan trọng trong chẩn đoán vỡ phức

hợp xoang hàm và xương gò má.
Có thể thấy được hình ảnh sau:
- Mờ xoang hàm do máu tụ trong xoang
- Di lệch xương: gặp các hình thái di lệch sau
+ gãy gập góc
+ kiểu bản lề
+ chồng xương
thường hay gặp nhất là hình thái gập góc
- Đường gãy của các xương
- Ngoài ra còn phát hiện một số trường hợp chấn thương khác như: gãy
xương hàm trên và xương chính mũi
CTscan cũng là một cận lâm sàng có vai trò trong chẩn đoán xác đònh chấn
thương vỡ phức hợp xoang hàm và gò má với độ chính xác cao và giúp phát
hiện chấn thương sọ não.
4. Biến chứng sau phẫu thuật:
- Đau tại vò trí chấn thương
- Mất cân đối gò má 2 bên mặt
- Tê vùng chấn thương do chèn ép thần kinh
- nh hưởng sự vận nhãn
Trang 10
Luận văn tốt nghiệp
- nh hưởng thò lực
- Hạn chế há miệng do xơ cứng khớp
III. CÁC PHƯƠNG THỨC ĐIỀU TRỊ :
A. Tiến hành điều trò nội khoa bảo tồn cho những bệnh nhân sau:
− Vỡ xoang hàm không di lệch hoặc ít di lệch
− Không biến dạng mặt, tiên lượng không ảnh hưởng về chức năng
và thẩm mỹ
− Chấn thương nhẹ ở người già
 Phương pháp diều trò trong nội khoa :

− Ngừa nhiễm trùng bằng kháng sinh
− Chống phù nề bằng kháng viêm và alpha-chymotrypsine
− Giảm đau
− Cầm máu mũi
− Dẫn lưu xoang hàm: có thể chọc rửa xoang hàm vào ngày thứ ba
hoặc ngày thứ tư sau chấn thương, khi bệnh nhân ổn đònh, bớt phù
nề
B. Những trường hợp vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò má di lệch
nhiều có ảnh hưởng về chức năng hoặc thẩm mỹ, đòi hỏi phải phẫu
thuật chỉnh hình.
 Những vấn đề cần lưu ý trong phẫu thuật:
- Xương chóng liền cần phải phẫu thuật sớm để đặt lại xương
gẫy.
- Chấn thương vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò má không
phải là cấp cứu ngoại khoa khẩn cấp và có thể chờ một thời
gian để phù nề ở gò má và quanh mắt giảm bớt.
- Về nguyên tắc, trên 3 tuần các mối gẫy đã hình thành “can”,
gây khó khăn cho việc chỉnh hình. Thời gian muộn nhất để mổ
là 3 – 4 tuần. Sau 1 tháng khuyên không nên mổ vì lúc này
xương đã “can” rất khó xác đònh đường vỡ, muốn nâng chỉnh
Trang 11
Luận văn tốt nghiệp
phải phá “can” bằng đục vừa gây chảy máu nhiều vừa gây nguy
hiểm vì có thể tạo thêm đường gãy mới.
- Vấn đề thẩm mỹ có ảnh hưởng không ít đến tâm trạng bệnh
nhân, gây những biến chuyển về tâm lý, mặc dù kết quả điều trò
các mặt khác rất tốt.
1. Lòch sử phẫu thuật chỉnh hình xoang hàm xương gò má
Năm 1906, Lothrop là người đầu tiên mô tả chỉnh hình xương gò má qua
xoang hàm. Phương pháp này bao gồm thực hiện một lỗ thông mũi xoang ổ

khe dưới, đưa một dùi cong qua lỗ mở thông xoang hàm, tiếp xúc với thành
bên, thành trên của xoang hàm để nâng xương gò má. Kết quả được cảm
nhận bằng tay phối hợp với sờ nắn bên ngoài. Sau đó cố đònh bằng chèn bấc.
Năm 1909, Keens mô tả phương pháp chỉnh hình xương gò má qua đường
trong miệng, một dụng cụ nâng nhọn được dùi qua niêm mạc hướng về phía
sau của rãnh lợi má. Đưa dụng cụ luồn qua phía sau gò má, chỉnh hình qua áp
lực của dụng cụ nâng. Chỗ thủng niêm mạc không cần phải khâu lại.
Năm 1957, Gillies và Millard mô tả kỹ thuật tiếp cận xương gò má qua
một đường rạch ngắn khoảng 2 – 3 cm hố thái dương sau chân tóc, rạch qua
các cân cơ thái dương, đưa dụng cụ nâng trượt xuống phía sau cung gò má.
Xương gò má được chỉnh hình bằng cách tác động một lực ra trước và ra
ngoài, phối hợp với hướng dẫn của bàn tay đối diện.
Năm 1964, Dingman và Natvig đã nhận xét: trong khi kỹ thuật chỉnh hình
kín phổ biến và hấp dẫn khi xử trí vỡ xương gò má, các nhà phẫu thuật nhiều
kinh nghiệm có thể nhanh chóng nhận thấy rằng: trong nhiều trường hợp các
phương pháp chỉnh hình kín có những mặt hạn chế của nó.
2. Các phương pháp phẫu thuật:
a. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má bằng đường Caldwell Luc:
Vào xoang hàm qua hố nanh, lấy sạch máu bầm và xương vụn trong
xoang, nắn chỉnh lại xương, đục lỗ thông mũi xoang qua khe dưới. Dùng bấc
(mèche) tẩm Iodoforme nhét vào xoang hàm để cố đònh các mảnh xương
Trang 12
Luận văn tốt nghiệp
gẫy. Bấc này được để từ 5 đến 10 ngày, được rút qua rãnh môi lợi hoặc qua
lỗ thông mũi xoang ở khe dưới.
b. Chỉnh hình xương gò má (chủ yếu là ở cung xương gò má) theo
phương pháp Gillies:
Rạch da theo đường chân tóc ở hố thái dương, đưa kềm hoặc móc vào
nâng chỉnh xương gò má.
c. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má theo phương pháp Keens:

Rạch niêm mạc rãnh lợi môi, đưa kềm hoặc móc vào nâng chỉnh xương
gò má.
d. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má theo phương pháp Claoué:
Vào xoang hàm qua khe dưới, lấy sạch máu bầm và xương vụn trong
xoang, nắn chỉnh lại xương. Dùng bấc (mèche) tẩm Iodoforme nhét vào
xoang hàm để cố đònh các mảnh xương gãy. Bấc này được để từ 5 đến 10
ngày, được rút qua lỗ thông mũi xoang ở khe dưới.
e. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má theo phương pháp kết hợp
xương cố đònh bằng chỉ thép:
Đường mổ và phương pháp chỉnh hình tuỳ thuộc vào vò trí ổ gãy, kiểu gãy
và sự di lệch của ổ gãy. Có hai nguyên tắc lớn:
- Nâng chỉnh ngược chiều di lệch, sau khi giải phóng hai đầu
xương gãy. Nếu có mô xơ chèn vào giữa hai đầu xương hoặc có
“can” xơ thì phải lấy sạch mô xơ, phá “can” xơ. Sau khi nâng
chỉnh buộc chỉ thép cố đònh.
- Tránh thô bạo để tạo thêm đường nứt mới có thể nguy hiểm.
f. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má theo phương pháp kết hợp
xương cố đònh bằng “bảng – vít”:
Phương pháp này giống như trên, nhưng thay vì buộc chỉ ta cố đònh bằng
“bảng – vít”. Sau khi nâng chỉnh di lệch, đặt bảng vào, khoan lỗ theo các lỗ
của bảng, vặn vít xiết đinh vào.
g. Chỉnh hình xương gò má theo phương pháp xuyên đinh (Kirschner
Wire Technique):
Trang 13
Luận văn tốt nghiệp
Xương gò má sau khi nâng chỉnh bằng móc Ginestet sẽ được cố đònh bằng
cách khoan một đinh Kirschner xuyên qua thân xương gò má bò chấn thương
đến thân xương gò má đối diện. Phần đinh còn lại được cắt cách mặt da 0,5
inch, sau đó được bẻ lại tiếp xúc với mặt da hoặc đậy lại bằng nắp chai vô
khuẩn.

h. Chỉnh hình xoang hàm và xương gò má theo phương pháp
Ginestet:
Phương pháp này chỉ cần rạch da vừa đủ cho đầu dụng cụ qua (không quá
0,5 cm), vò trí là điểm giao nhau của đường thẳng đứng kéo từ đuôi mắt và
đường nằm ngang kéo từ bờ ngoài cách mũi. Luồn dụng cụ Ginestet xuyên
qua da, cơ vào mặt trong xương gò má, thành ngoài xoang hàm ra trước, ra
ngoài và lên trên vì lực chấn thương tác động từ ngoài vào trong, trước ra sau.
Kết hợp với sự sờ nắn của tay còn lại, khi thấy các bờ xương gãy đã liên tục,
hết di lệch và tiếng hai xương gãy khớp vào nhau là được.
Trang 14
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU :
Đây là loại nghiên cứu trường hợp bệnh (case series). Nghiên cứu những
trường hợp bệnh bằng phương pháp tiền cứu.
2. DÂN SỐ NGHIÊN CỨU :
2.1. Dân số mục tiêu:
Các bệnh nhân được nhập viện và điều trò với chẩn đoán xác đònh là “vỡ
phức hợp xoang hàm và xương gò má” tại các bệnh viện ở TP.HCM
2.2. Dân số nghiên cứu:
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu này toàn bộ các trường hợp được nhập viện
và điều trò với chẩn đoán xác đònh là “vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò
má” tại khoa Tai Mũi Họng Bệnh Viện Nhân dân 115 từ ngày 1/5/2003 đến
1/5/2004
3. PHƯƠNG PHÁP CHỌN LỌC MẪU VÀ CỢ MẪU NGHIÊN CỨU:
3.1 Phương pháp chọn mẫu:
a. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Những trường hợp bệnh nhân nhập viện
thoả các tiêu chuẩn sau:
• Được chẩn đoán xác đònh là: ” vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò
má “ và điều trò tại khoa Tai Mũi Họng của bệnh viện Nhân Dân 115

trong thời gian từ 1/5/2003 đến 1/5/2004 (tiền cứu)
Những trường hợp được chẩn đoán xác đònh vỡ phức hợp xoang
hàm và xương gò má khi có một hay nhiều trong những triệu chứng
sau:
Về lâm sàng:
 có bò một chấn thương
 biến dạng một bên mặt (hoặc ở cả hai bên mặt)
 chảy máu mũi ngay sau bò chấn thương hoặc vài giờ
sau đó.
Trang 15
Luận văn tốt nghiệp
 Bầm tím quanh ổ mắt
 Xuất huyết kết mạc
 n có điểm đau
 Hạn chế há miệng khít hàm
 Sai khớp cắn
 Vết thương vùng mặt
 Mất liên tục bờ ổ mắt
 Hạn chế vận nhãn
 Giảm thò lực
 Song thò
 Tràn khí dưới da
Về cận lâm sàng
 Trên phim Xquang chụp ở tư thế Blondeau và Hirtz có
các dấu hiệu sau:
 Có hình ảnh di lệch xương
 Mờ xoang hàm
 Có vết gãy bờ ổ mắt, bờ xoang hàm
 vết gãy cung gò má
 Trên CTScan có hình ảnh gãy phức hợp xoang hàm

và xương gò má
• Những trường hợp có tổn thương sọ não, ngực, bụng, hoặc mạch máu
lớn đi kèm đã được điều trò ổn đònh.
• Không phân biệt giới tính.
• Tuổi từ 15-70
b. Tiêu chuẩn loại trừ :
• Chấn thương đi kèm chấn thương sọ não nặng hoặc các chấn thương
khác chưa ổn đònh (chấn thương ngực bụng hoặc mạch máu lớn đi
kèm…)
Trang 16
Luận văn tốt nghiệp
• Có bệnh khác đi kèm
3.2 Cỡ mẫu nghiên cứu:
Chúng tôi sẽ thu thập tất cả những trường hợp nhập viện , được chẩn đoán
xác đònh là ”vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò má” và thoả điều kiện
chọn mẫu của chúng tôi tại khoa Tai Mũi Họng của Bệnh Viện Nhân Dân
115 trong thời gian từ 1/5/2003 đến 1/5/2004
Trong khoảng thời gian từ 1/5/2002 đến 1/5/2004, theo thống kê tại Bệnh
Viện Nhân Dân 115, chúng tôi nhận thấy có 151 trường hợp chấn thương vỡ
phức hợp xoang hàm và xương gò má, nên chúng tôi dự kiến cỡ mẫu của
chúng tôi vào khoảng 170 trường hợp
4. PHƯƠNG PHÁP THU THẬP SỐ LIỆU :
4.1 Hình thức thu thập số liệu:
Dựa vào:
- Xem bệnh án
- Hỏi phỏng vấn trực tiếp
- Quan sát
4.2 Phương tiện thu thập số liệu :
Tất cả các trường hợp bệnh nhân nhập viện và được chẩn đoán xác đònh
là ”vỡ phức hợp xoang hàm và xương gò má” tại khoa Tai Mũi Họng của

Bệnh Viện Nhân Dân 115 trong thời gian từ 1/5/2003 đến 1/5/2004
Bảng câu hỏi được soạn sẵn dựa trên bệnh án mẫu tai mũi họng. Bổ sung
thêm những câu hỏi liên quan đến dấu chứng, triệu chứng của “vỡ phức hợp
xoang hàm và xương gò má” và lược bỏ bớt những câu hỏi không liên quan
hay không cần thiết.
Mỗi trường hợp bệnh nhân tương ứng với một bảng câu hỏi gồm 40 câu
hỏi
Bảng câu hỏi theo dõi kết quả điều trò khi bệnh nhân đi tái khám với 5
câu hỏi
Trang 17
Luận văn tốt nghiệp
4.3 Cách thu thập số liệu :
Chúng tôi chọn lọc và tập trung tất cả các trường hợp bệnh nhân của các
trường hợp chấn thương “vỡû phức hợp xoang hàm và xương gò má” đã được
chẩn đoán và xác đònh khi ra viện trong thời gian từ 1/5/2003 đến 1/5/2004
Từ những trường hợp bệnh nhân đã chọn, chúng tôi lấy ra những trường
hợp đạt tiêu chuẩn của mẫu nghiên cứu
Từ những bệnh nhân này, tiến hành thu thập số liệu dựa vào bảng câu hỏi
soạn sẵn.
Theo dõi tái khám: đối với bệnh nhân tái khám, thì chúng tôi chúng tôi
tiến hành thu thập số liệu tại bệnh viện bằng bảng câu hỏi soạn sẵn, đối với
bệnh nhân không đến tái khám sau 2 tuần, chúng tôi gửi bảng câu hỏi qua
đường bưu điện và chờ hồi âm.
Một vài bệnh nhân được chụp chân dung trước và sau khi điều trò để so
sánh
5. NGƯỜI THU THẬP SỐ LIỆU:
Gồm 03 sinh viên:
- Lâm Ngọc Anh (A)
- Nguễn Nguyễn Bảo Quỳnh
- Nguyễn Thanh Trường

6. PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ VÀ PHÂN TÍCH SỐ LIỆU :
Chúng tôi đã xử lý số liệu bằng máy vi tính với phần mềm SPSS for MS
Windows release 10.0
Trình bày kết quả dưới dạng bảng và biểu đồ bằng phần mềm Word 8.0
và Excel 8.0
Trang 18
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG V: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
và NHẬN XÉT
Thực tế chúng tôi đã thu thập được 244 trường hợp nhập viện vì vỡ phức
hợp xoang hàm và xương gò má. Trong đó có:
- 32 trường hợp gãy đơn thuần xương gò má
- 27 trường hợp vỡ xoang hàm
- 21 trường hợp bỏ trò
Như vậy chúng tôi chọn được 164 trường hợp với chẩn đoán vỡ phức hợp
xoang hàm và xương gò má phù hợp với tiêu chuẩn chọn mẫu
Trang 19
Luận văn tốt nghiệp
I. ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ HỌC;
1. Giới tính: (biểu đồ 1)
 Nhận xét : phần lớn bệnh nhân bò chấn thương phức hợp xoang hàm và
xương gò má là nam giới chiếm 87,2%, nữ rất ít và tỷ lệ nam/nữ là 7/1
2. Tuổi: (Biểu đồ 2)
 Nhận xét: lứa tuổi bò chấn thương nhiều nhất là 16-24 và 25-39 tuổi. Hai
nhóm tuổi này chiếm 79,9% các trường hợp
3. Nghề nghiệp: (Biểu đồ 3)
 Nhận xét : chúng tôi phân nghề nghiệp thành 4 nhóm và nhận thấy với
nhóm lao động chân tay chiếm tỷ lệ cao nhất là 65,2%
Trang 20
87,2% (143 ca)

87,2 % (143 ca)
12,8% (21 ca)
Nam
Nữ

1,2% (2 ca)
36%
(59
ca)
43,9% (72 ca)
18,3%(30 ca)
0,6% (1 ca)
< 16
16 - 24
25 - 39
40 - 59
>60
65,2%
(107 ca)
6,7%(11 ca)
12,8% (21 ca)
15,2%
(25 ca)
Lao động chân tay
Lao động trí óc
Học sinh, sinh viên
Nghề khác (nội trợ,...)
Luận văn tốt nghiệp
4. Nơi cư ngụ: (Bảng 4)
 Nhậnxét: bệnh nhân đều sống ở thành phố Hồ Chí Minh chiếm 90,9%,

chỉ có 15 (9,1%) trường hợp ở tỉnh chuyển đến
5. Nơi đến đầu tiên khi bò chấn thương: (Biểu đồ 5)
 Nhận xét : 48,2% các bệnh nhân có nơi đến đầu tiên sau khi bò chấn
thương là BV Nhân Dân 115, các trung tâm y tế quận huyện cũng là nơi
bệnh nhân đến khá nhiều chiếm 31,7%
6. Nguyên nhân chấn thương: (Biểu đồ 6)
Trang 21
Số người Tỷ lệ
TP.HCM 149 90,9
Tỉnh 15 9,1
Tổng cộng 164 100,0

48.2%
(79 ca)
18.3%
(30 ca)
1.8%
(3 ca)
31.7%
(52 ca)
0
10
20
30
40
50
Bệnh viện Nhân
Dân 115
Bệnh viện khác
trong Thành

phố
Bệnh viện tỉnh
Trung tâm y tế
quận, huyện
Tỷ
lệ
(%)
95,7% (157 ca)
3,1% (5 ca)
1,2% (2 ca)
Tai nạn giao
thông
Tai nạn sinh
hoạt
Tai nạn lao
động
Luận văn tốt nghiệp
 Nhận xét : nguyên nhân do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ đa số 95,7% các
trường hợp. Còn lại do tai nạn trong sinh hoạt và tai nạn lao động chiếm
tỷ lệ rất thấp, không có trường hợp nào là nguyên nhân do tai nạn thể
thao
7. Hơi thở có mùi bia rượu: (Biểu đồ 7)
 Nhận xét : 29.3% trường hợp nhập viện có mùi rượu bia, chiếm gần 1/3
các trường hợp
8. Xử trí ban đầu (Bảng 8)
Số người Tỷ lệ
Có 53 32,3
Không 111 67,7
Tổng cộng 164 100,0


 Nhận xét : có khoảng 53 trường hợp được sơ cứu trước khi nhập viện,
chiếm gần 1/3 trường hợp, còn lại đa số không được xử trí ban đầu khi
nhập viện
9. Thời gian từ lúc bò chấn thương đến lúc nhập viện: (Biểu đồ 9)
Trang 22
29,3% (48 ca)
70,7% (116 ca)

Không
Luận văn tốt nghiệp
44.5 %
(73 ca)
17.1%
(28 ca)
28.1%
(46 ca)
8.5%
(14 ca)
1.8%
(3 ca)
0
10
20
30
40
50
1
Trước 2 giờ
Từ 2 - 4 giờ
Từ 4 - 8 giờ

Từ 8 giờ - 7
ngày
Sau 7 ngày
Tỷ
lệ
%
 Nhận xét : đa số các trường hợp bệnh nhân được nhập viện trong vòng 8
giờ đầu sau khi chấn thương, chiếm tỷ lệ 89,6%
10.Giờ nhập viện: (bảng 10)
Giờ Số người Tỷ lệ
0 - 1 g 11 6,7
1 - 2 g 16 9,8
2 - 3 g 7 4,3
3 - 4 g 2 1,2
4 - 5 g 3 1,8
6 - 7 g 2 1,2
7 - 8 g 4 2,4
8 - 9 g 6 3,7
9 - 10 g 5 3,0
10 - 11 g 6 3,7
11 - 12 g 1 0,6
12 - 13 g 4 2,4
13 - 14 g 7 4,3
14 - 15 g 4 2,4
15 - 16 g 3 1,8
16 - 17 g 4 2,4
17 - 18 g 6 3,7
Trang 23
Luận văn tốt nghiệp
18 - 19 g 9 5,5

19 - 20 g 10 6,1
20 - 21 g 9 5,5
21 - 22 g 15 9,1
22 - 23 g 22 13,4
23 - 24 g 8 4,9
Tổng cộng 164 100,0
 Nhận xét: thời điểm nhập viện trong ngày nhiều nhất là khoảng thời gian
từ 22-23 giờ chiếm 13,4%, kế đó là thời gian từ 1-2 giờ cũng chiếm tỷ lệ
khá cao 9,8% và 21-22 giờ chiếm 9,1%
11.Tần số các ngày trong tuần (biểu đồ 11)
 Nhận xét: cuối tuần tỷ lệ bệnh nhân cao nhất, chiếm 50% các trường hợp
12.Tháng nhập viện: (Bảng 12)
Số người Tỷ lệ
Tháng 1 13 7,9
Tháng 2 15 9,1
Tháng 3 10 6,1
Tháng 4 17 10,4
Tháng 5 9 5,5
Tháng 6 9 5,5
Trang 24
18.3%
(30 ca)
6.7%
(11 ca)
6.1%
(10 ca)
2.4%
(4 ca)
16.5%
(27 ca)

26.8%
(44 ca)
23.2%
(38 ca)
0
10
20
30
Thứ 2
Thứ 3
Thứ 4
Thứ 5
Thứ 6
Thứ 7
Chủ Nhật
Tỷ
lệ
(%)
Luận văn tốt nghiệp
Tháng 7 12 7,3
Tháng 8 20 12,2
Tháng 9 17 10,4
Tháng10 16 9,8
Tháng11 7 4,3
Tháng12 19 11,6
Tổng cộng 164 100,0
 Nhận xét: tháng 8 là tháng có bệnh nhân nhập viện nhiều nhất trong năm
chiếm 12,2%. Các tháng 12, 9, 10 và 4 cũng có tỷ lệ nhập viện khá cao
II. CÁC DẤU HIỆU LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG:
13.Tri giác: (Biểu đồ 13)

 Nhận xét: đa số bệnh nhân nhập viện trong tình trạng tỉnh táo chiếm
86,6% trường hợp
14. Bên bò chấn thương: (biểu đồ14)
Trang 25
86,6% (142 ca)
3,7%
(6 ca)
8,5%
(14 ca)
1,2% (2 ca)
Tỉnh
Bất tỉnh
Lơ mơ
Khoảng tỉnh
57,3%
(94 ca)
42,1%
(69 ca)
0,6 %
(1 ca)
0
20
40
60
Trái Phải 2 bên
Tỷ
lệ
%

×