Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Thực trạng và kiến nghị đẩy mạnh ứng dụng thanh toán điện tử ở trung tâm thông tin thương mại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.57 KB, 35 trang )



Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
LỜI MỞ ĐẦU

Ngày nay cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, thương mại điện tử
( TMĐT) ra đời là kết quả hợp thành của nền “ kinh tế số hóa” và “ xã hội thơng
tin”. TMĐT bao trùm một phạm vi rộng lớn các hoạt động kinh tế và xã hội, nó
mang đến lợi ích tiềm năng và đồng thời cả thách thức cho người sử dụng.
TMĐT đang phát triển nhanh trên bình diện tồn cầu, tuy hiện nay đang áp
dụng chủ yếu ở các nước cơng nghiệp phát triển nhưng các nước đang phát triển
cũng đã bắt đầu tham gia. Tồn cầu đang hướng tới giao dịch thơng qua TMĐT .
Thanh tốn điện tử là u cầu cấp thiết cần được nghiên cứu và ứng dụng
để phát triển hồn thiện các hoạt động TMĐT. Tuy cơ sở hạ tầng phục vụ cho
TMĐT của Việt Nam còn chưa hồn thiện, song cùng với xu hướng hội nhập
quốc tế, Việt Nam cũng đã bước đầu tham gia và từng bước thử nghiệm các
cơng cụ thanh tốn điện tử.
Thời gian qua Trung tâm Thơng tin Thương mại- Bộ Thương mại đã thực
hiện dự án chạy thử nghiệm chương trình thanh tốn trong TMĐT và cũng đạt
được một số thành tựu nhất định.
TMĐT đưa lại lợi ích tiềm tàng giúp người tham gia thu được thơng tin về
thị trường và đối tác, giảm chi phí, mở rộng quy mơ doanh nghiệp, rút ngắn chu
kỳ kinh doanh và đặc biệt với nước đang phát triển đây là cơ hội tạo bước tiến
nhảy vọt, rút ngắn khoảng cách với các nước tiên tiến.
Xt ph¸t tõ thùc tÕ nµy, em ®· chän ®Ị tµi: “Thực trạng và một số kiến
nghị đy mạnh ứng dụng thanh tốn diện tử ở Trung tâm Thơng tin Thương
mại ” lµm ®Ị tµi nghiªn cøu ln v¨n tèt nghiƯp cđa m×nh. Mục đích của luận
văn là thơng qua việc nghiªn cøu ho¹t ®éng thanh to¸n điện tủ, trªn c¬ së nh÷ng
lý ln ®· ®−ỵc häc ®Ĩ ®−a ra nh÷ng biƯn ph¸p thiÕt thùc gãp phÇn ®Èy m¹nh
ho¹t ®éng thanh to¸n điện tử ở Trung tâm Thơng tin Thương mại, nơi em thực
tập tốt nghiệp.


THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
Nội dung dự kiến bài viết của em gồm 3 phần:
Chương I: Vấn đề thanh tốn điện tử và mơi trường cho hoạt động
thanh tốn điện tử ở Việt Nam.
Chương II: Mơ hình thanh tốn trong TMĐT ở Trung tâm Thơng tin
Thương mại.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm đy mạnh thanh tốn điện tử ở
Trung tâm Thơng tin Thương mại.
Do thời lượng và khả năng có hạn nên việc tìm hiểu, nghiên cứu để hồn
thiện luận văn mới chỉ đạt kết quả bước đấu chưa hồn thiện, khơng thể tránh
khỏi những hạn chế thiếu sót. Em kính mong được sự chỉ dẫn, góp ý của các
thầy cơ và các bạn để bài viết được hồn thiện hơn.

THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
CHƯƠNG 1
VẤN ĐỀ THANH TỐN ĐIỆN TỬ VÀ MƠI TRƯỜNG CHO
HOẠT ĐỘNG THANH TỐN ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM


1.1/ CÁC KHÁI NIỆM
1.1.1/ Thương mại điện tử (E-Commerce) là hình thái hoạt động kinh doanh
bằng các phương pháp điện tử; là việc trao đổi “thơng tin” kinh doanh thơng qua
các phương tiện cơng nghệ điện tử.
1.1.2/ Khái niệm thanh tốn điện tử:

Khi kinh doanh trên Internet ta có thể tiến hành và quản lý mọi giao dịch
thơng qua một hệ thống thanh tốn mà ta chỉ cần một chiếc máy vi tính với một
trình duyệt và kết nối mạng.Tồn bộ q trình từ lúc khách hàng đặt hàng, thanh
tốn cho đến khi nhận, gửi hàng, nhận tiền và cảm ơn khách hàng đều được tự
động hóa.
Ngồi áp dụng thanh tốn qua Internet, hiện nay các ngân hàng cũng áp
dụng hệ thống thanh tốn điện tử liên ngân hàng làm cơ sở cho phát triển hệ
thống thanh tốn điện tử ở Việt Nam.
1.1.3/ u cầu của một hệ thống thanh tốn điện tử: Để sử dụng hệ thống
thanh tốn điện tử ta phải có một tài khoản (Merchanht Account) và một cổng
thanh tốn (Payment Gateway).
- Merchant account là một tài khoản ngân hàng đặc biệt, cho phép khi kinh
doanh có thể chấp nhận thanh tốn bằng thẻ tín dung. Việc thanh tốn bằng thẻ
tín dụng chỉ có thể thơng qua dạng tài khoản này.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
- Payment gateway là một chương trình phần mềm. Phần mềm này sẽ
chuyển dữ liệu của các giao dịch từ website của người bán sang trung tâm thanh
tốn thẻ tín dụng để hợp thức hóa q trình thanh tốn thẻ tín dụng.
1.1.4/ Các hình thức thanh tốn điện tử:
Thanh tốn là một khâu khơng thể thiếu được trong các cuộc giao dịch
bn bán và ngày nay khi thương mại điện tử phát triển thì vai trò của thanh
tốn cũng khơng thể mất đi và nó càng cần thiết hơn bao giờ hết. Tuy nhiên, để
bắt kịp xu thế của thời đại – xu thế thương mại hố điện tử tồn cầu – thì một
u cầu mới nảy sinh đòi hỏi hệ thống thanh tốn cũng phải phát triển theo, phù
hợp với những giao dịch mua bán trong thương mại điện tử. Vì thế thanh tốn
điện tử đã ra đời để phục vụ cho thương mại điện tử và nó ngày càng được mở
rộng với nhiều hình thức thanh tốn mới, linh động, tiện lợi.

- Thanh tốn bằng thẻ tín dụng điện tử: Nếu xét trong lĩnh vực ngân hàng
thì hệ thống thanh tốn trên thế giới đang ngày được hồn thiện và đổi mới
nhưng khi so sánh với nhịp độ phát triển ngày càng cao của thương mại điện tử
tồn cầu thì thanh tốn được xem là mặt ít phát triển nhất. Tất cả các hàng hố
và dịch vụ được mua bán qua mạng Internet đều thanh tốn qua hình thức thẻ tín
dụng cổ truyền. Thẻ tín dụng điện tử truyền thống và phổ biến nhất hiện nay là
Mastercard và Visacard…
- Thanh tốn điện tử qua máy di động kỹ thuật số nối mạng tồn cầu: Đây
là hình thức thanh tốn ra đời trong nền “kinh tế số hố”. Để đáp ứng những đòi
hỏi ngày càng cao của thanh tốn trong các giao dịch thương mại điện tử, các
nhà sản xuất điện thoại di động nổi tiếng trên thế giới như Erricsion, Motorola,
Nokia, Siemen… và các ngân hàng khổng lồ như ABN AMRO Bank, Banco
Santardard, Citi Group, Deutsche Bank, HSBC… đã cùng nhau cộng tác để phát
triển hình thức thanh tốn điện tử bằng cơng nghệ điện thoại di động, cơng nghệ
số nối mạng trên phạm vi tồn cầu.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
- Thanh tốn qua Homebanking: Ngày nay, các dịch vụ thanh tốn điện tử
qua các homebanking đã có ở hầu hết các ngân hàng lớn trên thế giới. Vừa qua,
hãng TVN Entertainment Corporation liên kết cùng hãng Digital Evolution
thành lập một liên doanh lấy tên là Chomzone LLC đầu tư vào phát triển các
ứng dụng cho thương mại điện tử và thanh tốn điện tử. Liên doanh này đã hợp
tác với E-citi để tạo ra Homebanking dịch vụ Internet hồn hảo từ A đến Z. Nếu
như trước đây việc thanh tốn đều được thực hiện như truyền thống thì loại hình
dịch vụ mới này đảm bảo cho khách hàng tận dụng tối đa các tiện ích trên mạng
để tiến hành các nghiệp vụ thanh tốn tiền hàng của mình thơng qua các dịch vụ
ngân hàng tại nhà.
- Thanh tốn bằng các hố đơn điện tử : Việc thanh tốn quốc tế bằng hố

đơn chứng từ truyền thống đã khơng thể đáp ứng được tốc độ giao dịch vơ cùng
cao trong thương mại điện tử. Vì vậy phương thức thanh tốn bằng hố đơn điện
tử được rất nhiều hãng cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu thế giới đặc biệt
quan tâm.
Như vậy, triển vọng cho thanh tốn bằng hố đơn điện tử trong các giao
dịch thương mại điện tử trên thế giới sẽ là rất lớn nhờ những nỗ lực của các ngân
hàng trên tồn cầu trong việc ứng dụng và cải tiến những tiện ích mà thanh tốn
qua hố đơn điện tử đem lại.
- Thanh tốn bằng tiền điện tử: Một hình thức mới của tiền được tiến hành
dưới dạng “Coin” tiền đồng, một dạng tiền ảo trên máy tính điện tốn được ra
đời để phục vụ cho các giao dịch thương mại điện tử. Tiền mặt điện tử được
dùng để thanh tốn cho các cuộc giao dịch trên máy, trao đổi-mua bán trên mạng
Internet. Hiện nay, hầu như tất cả các ngân hàng lớn trên thế giới như E-citi
bank, ANZ, ABN… đều đã sử dụng hình thức thanh tốn điện tử bằng tiền điện
tử này. Thanh tốn bằng tiền mặt Internet đang trên đà phát triển nhanh vì ngồi
những lợi ích vốn có mà hình thức thanh tốn điện tử đem lại, thanh tốn bằng
tiền điện tử còn có hàng loạt ưu điểm nổi bật như:
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
• Có thể dùng cho thanh tốn những món hàng có giá trị nhỏ, thậm chí trả
tiền mua bán vì phí giao dịch mua hàng và chuyển tiền rất thấp.
• Khơng đòi hỏi phải có một quy chế được thoả thuận như trước, có thể tiến
hành giữa hai con người hoặc hai cơng ty bất kỳ, thanh tốn là vơ danh.
• Tiền mặt mà khách hàng nhận được đảm bảo là tiền thật tránh được nguy
cơ là tiền giả.
Những ưu điểm trên của tiền mặt điện tử sẽ là những lợi thế để thanh tốn
bằng tiền mặt điện tử tồn tại và phát triển trong nền kinh tế số hố trong tương
lai.Tóm lại, tuy là mặt ít phát triển nhất trong thương mại điện tử nhưng thanh

tốn điện tử trên thế giới hiện nay cũng đã có những thay đổi nhất định và thật
nổi bật. Những thay đổi đó đã đóng góp khơng nhỏ vào sự phát triển của hệ
thống thanh tốn điện tử trong các ngân hàng nói riêng và sự phát triển của
thương mại điện tử trên thế giới nói chung.
1.2/ HẠ TẦNG CƠ SỞ CHO TMĐT Ở VIỆT NAM
1.2.1/ Hạ tầng pháp lý:
Hiện nay Chính phủ giao cho Bộ Khoa học và Cơng nghệ làm đầu mối xây
dựng Luật giao dịch điện tử, dự kiến thơng qua vào cuối năm 2005. Đến nay dự
thảo Luật giao dịch điện tử cơ bản đã hồn thành, Luật giao dịch điện tử sẽ
được Uỷ ban thường vụ quốc hội thơng qua vào 2005. Đây sẽ là một khung pháp
lý cơ bản tạo cơ sở cho việc triển khai và phát triển TMĐT tại Việt Nam và là cơ
sở để ra các văn bản dưới luật quy định các vấn đề chi tiết liên quan đến TMĐT.
1.2.2/ Hạ tầng kỹ thuật:
1.2.2.1/ Hạ tầng cơng nghệ thơng tin
• Phần cứng: Hiện nay tồn quốc có 200 máy tính mini Servers, 700.000
máy vi tính PC. Cơng suất sử dụng bình qn chưa cao, hiệu quả sử dụng
còn thấp.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
• Phần mềm, các cơ sở dữ liệu và dịch vụ CNTT: Hiện nay tồn quốc có
khoảng 3.000 phần mềm hệ thống và 10.000 phần mềm ứng dụng.
1.2.2.2/ Hạ tầng viễn thơng:
Tổng cơng ty Bưu chính viễn thơng hiện đang triển khai cung cấp các dịch
vụ Internet qua mạng điện thoại nội hạt trong cả nước. Mặc dù hiện nay cước
phí th bao vẫn còn cao so với mặt bằng chung trên thế giới mặc dù đã giảm so
với trước.Có thể nói hạ tầng viễn thơng của ta vãn còn nhiều bất cập để chuNn bị
cho việc phát triển ứng dụng TMĐT.
1.2.2.3/ Hạ tầng Internet:

Đến 14/9/2002 cả nước đã có khoảng 106.286 th bao Internet qua nhà cung
cấp dich vụ Internet lớn nhất VDC, chủ yếu phục vụ nghiên cứu khoa học, giáo dục
đào tạo, du lịch và thương mại. Số lượng người th bao Internet chưa nhiều do giá
cước còn cao trong khi thu nhập của người dân còn rất thấp, tốc độ truy nhập thơng
tin chậm, nội dung thơng tin tiếng việt nghèo nàn, tiếng anh chưa được phổ cập rộng
rãi, chất lượng dịch vụ Internet chưa tốt, số nhà cung cấp dịch vụ Internet của VN
hiện còn ít, và chưa có sự cạnh tranh. Tuy vậy, hạ tầng Internet của Việt Nam đã và
đang phát triển nhanh chóng sẽ đảm bảo cho việc kết nối và truyền dữ liệu.
1.2.2.4/ Cơng nghiệp điện tử- viễn thơng và cơng nghệ thơng tin:
Cơng nghiệp điện tử trong thời gian qua có kế hoạch phát triển tăng tốc và đã
triển khai nhanh, đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện đáng kể cơng nghiệp
thơng tin viễn thơng ở nước ta.
1.2.2.5/ Hạ tầng điện năng:
Ngành điện lực có sản phNm cơ bản và đặc biệt là điện năng. Cơ sở hạ tầng điện
năng hết sức quan trọng đối với sự nghiệp cơng nghiệp hóa và hiện đại hố nói
chung và càng khơng thể thiếu được với CNTT và TMĐT nói riêng. Mặc dù nguồn
điện cung cấp khơng đáp ứng đủ nhu cầu song đối với CNTT do tiêu hao năng lượng
thấp nên khơng có ảnh hưởng gì đáng kể.
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
1.2.3/ Hạ tầng cơ sở bảo mật thơng tin:
Hiện nay, ngành Cơ yếu Việt Nam đã sản xuất được những sản phNm kỹ thuật
và nghiệp vụ mật mã hiện đại đáp ứng được u cầu bảo mật thơng tin, thư tín, thoại,
fax truyền trên kênh viễn thơng hữu tuyến, vơ tuyến và mạng máy tính các loại.
Nhưng các loại sản phNm đó mới chỉ đáp ứng cho u cầu sử dụng trong nội bộ
ngành Cơ yếu và chủ yếu là để bảo mật thơng tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
1.2.4/ Hoạt động tiêu chun hóa:
Chưa thống nhất mã thương mại với các nước trong khu vực và thế giới (liên

quan đến TMĐT qua biên giới). Riêng mã số mã vạch tới nay mới có khoảng
10% sản phNm bán lẻ lưu thơng trên thị trường có in mã số mã vạch trên bao bì.
1.2.5/ Hạ tầng thanh tốn điện tử:
Thực trạng của các Ngân hàng Việt Nam trong việc cung cấp các dịch vụ cho
TMĐT:
Bốn ngân hàng trong thương mại quốc doanh lớn chiếm 80% tổng khối
lượng giao dịch và có tới 70% tổng số tài khoản khách hàng trong đó có nhiều
khách hàng lớn là các tổng cơng ty 90/91. Phương tiện thanh tốn bằng tiền mặt
tuy đã giảm dưới 12% tổng khối lượng thanh tốn và khơng còn giữ vai trò là
phương tiện thanh tốn chủ yếu nữa. Các phương tiện thanh tốn bằng chứng từ
như séc, lệnh thanh tốn được uỷ quyền v.v…càng ngày càng chiếm vị trí chủ
yếu (85% trong khối lượng thanh tốn qua các hệ thống ngân hàng). Đến nay
Ngân hàng Nhà nước và bốn ngân hàng thương mại quốc doanh đều có hệ thống
bù trừ và thanh tốn liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước. Ngồi ra các ngân
hàng còn tham gia hệ thống thanh tốn S.W.I.F.T với hàng ngàn lượt bức điện
thanh tốn đi/đến.
Mặc dù vậy các ngân hàng lớn trong nước chưa chuyển đổi được các mơ
hình giao dịch cũ sang mơ hình ngân hàng hiện đại có các sản phNm dịch vụ
TMĐT được cung cấp trên Internet, đến từng khách hàng và cho phép các khách
hàng có thể đặt hàng và thanh tốn qua mạng đáp ứng nhu cầu của nhiều khách
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
hàng đòi hỏi các khoản thanh tốn qua mạng đáp ứng nhu cầu thực hiện ngay
lập tức. Mặt khác ngân hàng trong nước còn phải chịu sức ép cạnh tranh từ phía
các ngân hàng nước ngồi với cách thức hoạt động chun nghiệp.
1.2.6/ Bảo vệ sở hữu trí tuệ:
Pháp luật Việt Nam bảo vệ các đối tượng sở hữu trí tuệ sau: Quyền tác giả;
sáng chế; giải pháp hữu ích; nhãn hiệu hàng hóa; kiểu dáng cơng nghiệp; tên gọi

xuất xứ hàng hóa. Ngồi ra, các qui định về bảo hộ quyền sở hữu cơng nghiệp
đối với chỉ dẫn địa lý, bí mật kinh doanh, tên thương mại và chống cạnh tranh
khơng lành mạnh liên quan đến sở hữu cơng nghiệp cũng vừa mới được ban
hành.
1.2.7/ Bảo vệ người tiêu dùng:
Giao dịch TMĐT mang tính tồn cầu, khơng giới hạn trong phạm vi một
quốc gia, một vùng lãnh thổ, người bán và người mua khơng giao dịch trực tiếp;
sự rủi ro, bất trắc trong giao dịch cao hơn hình thức thương mại truyền thống.
Những đặc điểm trên đặt ra những u cầu mới, vấn đề mới cần nghiên cứu giải
quyết trong TMĐT.
1.2.8/ Hạ tầng cơ sở nhân lực:
Hạ tầng cơ sở nhân lực của TMĐT gồm hai thành phần: Các chun gia
CNTT và xã hội (khách hàng tiềm năng tham gia TMĐT).

1.3/ PHÁT TRIỂN TMĐT Ở VIỆT NAM – NHỮNG ĐIỀU CẦN PHẢI
CHÚ Ý

1.3.1/ Khung pháp lý:
Riêng về tính pháp lý Luật pháp Quốc Tế thừa nhận tính pháp lý đối với
các tín hiệu điện tử .
• Thừa nhận tính pháp lý của các giao dịch thương mại điện tử
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
• Thừa nhận tính pháp lý của chữ ký điện tử và chữ ký số hố, và có các
thiết chế pháp lý, các cơ quan xác định cho việc xác thực, chứng nhận chữ ký
điện tử và chữ ký số hố.
• Bảo vệ pháp lý các hợp đồng thương mại điện tử
• Bảo vệ pháp lý các thanh tốn điện tử

• Quy định pháp lý đối với các dữ liệu có xuất xứ từ nhà nước, chính
quyền địa phương, doanh nghiệp nhà nước trong đó có các vấn đề giải quyết
như: Nhà nước có phải là chủ nhân của các thơng tin có quyền được cơng khai
hố và thơng tin phải giữ bí mật hay khơng? Người dân có quyền cơng khai hố
các dữ liệu của chính quyền hay khơng? khi cơng khai hố thì việc phổ biến các
số liệu đó có được xem là một nguồn thu cho ngân sách hay khơng?…
• Bảo vệ pháp lý đối với sở hữu trí tuệ liên quan đến mọi hình thức giao
dịch điện tử. Bảo vệ bí mật riêng tư một cách thích đáng.
• Bảo vệ pháp lý đối với mạng thơng tin, chống tội phạm xâm nhập với
mục đích bất hợp pháp như thu thập tin tức mật, thay đổi thơng tin trên các trang
web, thâm nhập vào các dữ liệu, truyền vius phá hoại …
1.3.2/ Động lực cho phát triển TMĐT:
Sự ra đời và phát triển của TMĐT là xu thế tất yếu, khách quan của q
trình số hố, là kết quả của sự nỗ lực của từng nước và tồn thế giới trong việc
tạo mơi trường pháp lý và đường lối chính sách cho nền kinh tế số hố.
Trong tổng doanh số của TMĐT, bn bán giữa các doanh nghiệp chiếm
khoảng 50%, dịch vụ tài chính và các dịch vụ khác 45%, dịch vụ bán lẻ 5%.
Như vậy, tuy mới bắt đầu phát triển mạnh mẽ trong khoảng chưa đầy 10 năm
qua nhưng TMĐT đã chứng tỏ là một lĩnh vực Nn chứa khả năng phát triển tiềm
tàng.
Thực tế TMĐT đã đem đến những lợi ích thiết thực, giúp người tham gia
TMĐT thu được thơng tin phong phú về thị trường và đối tác, giảm chi phí tiếp
thị và giao dịch, rút ngắn chu trình sản xuất, tạo dựng và củng cố quan hệ bạn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
hàng, tạo điều kiện dành thêm nguồn nhân lực để mở rộng quy mơ và cơng nghệ
sản xuất.
Xét trên bình diện quốc gia, trước mắt TMĐT sẽ kích thích sự phát triển

của lĩnh vực CNTT, đồng thời TMĐT sẽ tạo điều kiện cho việc sớm tiếp cận với
nền kinh tế số hố (digital economy). Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng
đối với các nước đang phát triển. Sớm chuyển sang nền kinh tế số hố sẽ giúp
các nước đang phát triển tạo ra bước nhảy vọt, tiến kịp các nước đi trước trong
một thời gian ngắn hơn.


1.4/ Tình hình hoạt động thanh tốn điện tử ở Việt Nam.
Nếu xem xét tình hình thanh tốn điện tử ở Việt Nam theo các cấp bậc đã
phân chia trước thì thanh tốn điện tử ở Việt Nam mới chỉ ở mức độ sơ đẳng
nhất, có nghĩa là thanh tốn điện tử này khơng khác mấy so với giao dịch qua
điện thoại - phone banking - và giao dịch với một máy rút tiền tự động ATM. Vì
vậy, để đánh giá tình hình và triển vọng thanh tốn điện tử của các ngân hàng ở
Việt Nam thì chỉ có thể xem xét dựa trên các hoạt động thanh tốn bằng thẻ
thanh tốn điện tử hay thanh tốn bằng hình thức chuyển tiền điện tử.
• Thẻ thanh tốn điện tử
Mặc dù phương thức thanh tốn bằng thẻ đã trở nên phổ biến trên hầu hết
các nước trên thế giới nhưng ở Việt Nam hình thức này dường như vẫn hồn
tồn mới mẻ và rất ít người biết đến. Năm 1990, hợp đồng làm đại lý chi trả thẻ
Visa giữa ngân hàng Pháp BFCE và Vietcombank đã mở đầu cho phương thức
thanh tốn mới này ở Việt Nam. Tiếp theo Vietcombank, ngân hàng Cơng
thương Sài Gòn cũng liên kết với trung tâm thẻ Visa để làm đại lý thanh tốn thẻ
Visa cho các cơng ty nước ngồi.
Còn Citibank là một ngân hàng Mỹ đầu tiên có mặt ở Việt Nam thơng qua
chi nhánh của mình ở Hà Nội và thành Phố Hồ Chí Minh đã thực hiện thanh
tốn thẻ điện tử ở Việt Nam. Citi Bank là ngân hàng điện tử có thể thanh tốn
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i

cho hầu hết các loại thẻ thơng dụng trên thị trường thế giới như Mastercard,
Visa, Amex… Với một mạng lưới ATM có mặt ở nhiều nơi khách hàng sử dụng
thẻ có mặt tại Việt Nam sẽ rất thuận lợi trong việc thanh tốn bằng thẻ điện tử.
Bên cạnh đó, một loạt các chi nhánh ngân hàng thương mại như Eximbank,
Indovina, ANZ, ngân hàng á châu cũng lần lượt xâm nhập vào thị trường thanh
tốn thẻ Việt Nam, một loạt các điểm thanh tốn thẻ đặt ở khách sạn, nhà hàng,
sân bax… và vơ số các nơi cơng cộng như siêu thị, các điểm vui chơi giải trí,
các khu du lịch đã tạo được điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng.


• Chuyển tiền điện tử
Hiện nay, hình thức chuyển tiền điện tử tại Việt Nam đã được áp dụng ngày
một rộng rãi ở các hệ thống ngân hàng thương mại cũng như ngân hàng Nhà
nước. Phương thức chuyển tiền ở các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay gồm có:
- Chuyển tiền liên ngân hàng. Một trong những yếu tố quan trọng
để

khách hàng tín nhiệm và thực hiện các dịch vụ chuyển tiền qua
Vietcombank (kể cả các khách hàng mở

tài khoản giao dịch ở ngân hàng khác)
đó là độ an tồn, tính chính xác, mức phí hấp dẫn trong nghiệp vụ chuyển tiền
qua mạng SWIFT của Vietcombank.
Điển hình là ở Vietcombank, điểm nổi bật trong cơng tác chuyển tiền trong thời
gian qua nhiều doanh nghiệp qua mua bán giao dịch đã tạo được sự tín nhiệm
với đối tác nước ngồi nên phương thức chuyển tiền được thay cho phương thức
thanh tốn L/C trong các hợp đồng mua bán với nước ngồi. Vì vậy, cùng với đà
phát triển của tồn ngân hàng Ngoại thương, khâu chuyển tiền cũng đóng vai trò
quan trọng. Cụ thể trong năm 1998 Vietcom bank đã thực thực hiện 76,258 điện
chuyển khoản đi .ước ngồi, trong đó có 43905 bức điện chuyển tiền cho các tổ

chức cá nhân, 13115 bức chuyển tiền cho các tổ chức tín dụng (Nguồn: Báo cáo
cuối năm của Ngân hàng Ngoại thương)
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
Như vậy, chuyển tiền điện tử đã ngày một phát triển ở các ngân hàng. Tuy
nhiên, hình thức chuyển tiền điện tử mới chỉ được áp dụng thanh tốn trong từng
hệ thống ngân hàng. Do đó việc thanh tốn giữa các hệ thống ngân hàng khác
nhau và khác địa bàn cũng chưa thực sự nhanh chóng.
- Chuyển tiền nhanh- moneygram: Dịch vụ này chủ yếu phục vụ chuyển
tiền kiều hối. Chuyển tiền qua dịch vụ này nhanh, thuận tiện, thu hút được khách
hàng. Năm qua, ngân hàng Ngoại Thương đã thực hiện được 12989 món với số
tiền 8228 triệu USD (Nguồn: Phòng thanh tốn thuộc ngân hàng Ngoại
Thương).
Tóm lại, trong thực tế giao dịch ngân hàng mới chỉ được tiến hành tại các
chi nhánh, qua thư tín, điện thoại hoặc hệ thống máy giao dịch tự động. Tuy
nhiên, một vài năm qua, nhiều ngân hàng Việt Nam đã đổi mới, bắt đầu sử dụng
Internet như một kênh cung cấp các sản phNm truyền thống cho người tiêu dùng
cũng như bắt đầu nghiên cứu các sản phNm phục vụ riêng cho thương mại điện
tử.
• Khả năng tiếp cận và phát triển thanh tốn điện tử tại các ngân hàng ở
Việt Nam
Để thanh tốn điện tử có khả năng đi vào cuộc sống và phát triển, chúng ta
phải tạo vị thế cho thanh tốn điện tử cũng như thương mại điện tử và triển khai
các cơ sở cần thiết cho việc phát triển hệ thống thanh tốn trong nền kinh tế số.
Vì vậy, ta cần xem xét các cơ sở hạ tầng cho thanh tốn điện tử như cơ sở cơng
nghệ, cơ sở kinh tế, cơ sở chính trị- xã hội với những thuận lợi cũng như khó
khăn để từ đó đánh giá khả năng tiếp cận và phát triển hình thức thanh tốn này
ở các ngân hàng Việt Nam trong xu thế điện tử hố thương mại điện tử tồn cầu.






THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN


Ln v¨n tèt nghiƯp Khoa Th−¬ng m¹i
CHƯƠNG 2
MƠ HÌNH THANH TỐN ĐIỆN TỬ Ở TRUNG TÂM THƠNG
TIN THƯƠNG MẠI.


2.1/ GIỚI THIỆU VỀ TRUNG TÂM THƠNG TIN THƯƠNG MẠI

• Lịch sử hình thành và phát triển của trung tâm.
Trung tâm Thơng tin Thương mại được thành lập theo Quyết định số
76/KTĐN ngày 20/11/1989 của Bộ Kinh tế đối ngoại và Quyết định số
473/TMDL-TCCB ngày 30/05/1992 của Bộ Thương mại và Du lịch (nay là Bộ
Thương mại) hợp nhất Trung tâm Thơng tin Khoa học Kỹ thuật Vật tư và Phòng
Thơng tin Khoa học Kỹ thuật Thương nghiệp.
Trung tâm Thơng tin Thương mại có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản bằng Đồng Việt Nam và tài khoản Ngoại tệ.
Tài khoản VND: 0.012.000.000.518
Ngoại tệ: 002.1.37.002.038.8
Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Trung tâm có trụ sở tại 46 Ngơ Quyền – Hà Nội
Ngồi ra, Trung tâm còn có đại diện tại các thị trường trọng điểm: Lạng
Sơn, Móng Cái, Hải Phòng, Nam Định, Nghệ An, Thanh Hố, Cần Thơ, Đồng

Tháp, Tiền Giang, An Giang.
• Chức năng nhiệm vụ của Trung tâm:
- Là một cơ quan thuộc Bộ Thương mại,Trung tâm Thơng tin Thương mại
đã và đang thực hiện các chức năng và nhiệm vụ sau:
- Là một đầu mối cung cấp tin trực tiếp cho văn phòng Trung ương Đảng,
vận hành trang chủ quốc gia của Việt Nam trên mạng ASEMCONNECT và
WTO
THƯ VIỆN ĐIỆN TỬ TRỰC TUYẾN

×