Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty CP XNK công nghệ mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.6 KB, 73 trang )

GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Hơn bao giờ hết , bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề thường
xuyên được đặt ra với các doanh nghiệp Thương Mại , khi mà hiện nay nền kinh tế
nước ta đang bước sang một giai đoạn mới: xóa bỏ cơ chế tập trung bao cấp để
chuyển sang nền kinh tế mở cửa vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước . Sự chuyển đổi này đã ảnh hưởng rõ rệt đến hoạt động kinh tế cũng như
các hoạt động khác của xã hội vì trong cơ chế mới của các Doanh nghiệp đều được
bình đẳng cạnh tranh trong khuân khổ phát luật. Vì thế để có thể cạnh tranh và
đứng vững trên thị trường , thì các doanh nghiệp phải quản lý, thực hiện tốt nguồn
vốn cũng như các nghiệp vụ kinh doanh bán hàng của mình nhằm đảm bảo tốt các
mối quan hệ tác động qua lại,giữa doanh nghiệp với khách hàng, đảm bảo tốt việc
thu hồi vốn nhanh, sử dụng hiệu quả vốn lưu động, có tích lũy để tái sản xuất mở
rộng. Mặt khác, cũng giúp nhà quản lý đánh giá được tình hình kinh doanh của
mình, từ đó đưa ra các biện pháp, các quyết định quản lý thích hợp cho sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị cho các nhà doanh nghiệp.
Nhận thức được vai trò, ý nghĩa của công tác bán hàng đòi hỏi các Doanh
nghiệp Thương Mại không ngừng củng cố, nâng cao, hoàn thiện kế toán bán hàng
và xác định kết quả bán hàng để theo kịp tốc độ phát triển của nền kinh tế hiện nay.
Được sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo PGS.TS Đặng Văn Thanh, các cô
chú trong phòng kế toán công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới cùng với những
kiến thức đã học tại trường em đã thực hiện luận văn của mình với đề tài “Hoàn
thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK
Công Nghệ Mới”
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
1
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
NỘI DUNG :LUẬN VĂN GỒM 3 CHƯƠNG
Chương I: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng


tại công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới.
Chương III : Nâng cao chất lượng công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần XNK Công Nghệ Mới.
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
2
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
I.Những lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.
1.1.Khái niệm.
1.1.1. Bán hàng , ý nghĩa của việc bán hàng.
Bán hàng là quá trình trao đổi thông qua các phương tiện thanh toán để thực
hiện giá trị của hàng hóa, dịch vụ. Trong quá trình đó Doanh nghiệp chuyển giao
hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng còn khách hàng phải trả cho Doanh nghiệp
khoản tiền tương ứng với giá bán của hàng hóa , dịch vụ theo giá quy định hoặc giá
thỏa thuận với người mua.
Nói cách khác bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của hàng
hóa, tức là chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái
tiền tệ, giúp doanh nghiệp đầu tư, phát triển kinh doanh.
*Ý nghĩa của việc bán hàng
Bán hàng là cơ sở tiền đề để xác định kết quả bán hàng .Quá trình bán hàng
diễn ra tốt sẽ giúp thu hôi vốn nhanh, từ đó tăng vòng quay của vốn lưu động, bổ
sung kịp thời vốn cho mở rộng quy mô đầu tư phát triền kinh doanh và mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn.Chính hoạt động bán hàng là nhân tố thể hiện sức mạnh
cạnh tranh của các doanh nghiệp trên thị trường và hình thành thế mạnh của doanh
nghiệp về một mặt hàng hay lĩnh vực nào kinh doanh nào đó. Hoạt động bán hàng
còn cho ta thấy trình độ tổ chức quản lý, kinh doanh của doanh nghiệp tốt hay
không, có hiệu quả cao hay thấp về mặt kinh tế xã hội.

1.1.2. Kết quả bán hàng , ý nghĩa kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của mỗi đơn vị kinh doanh. Kết
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
3
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
quả bán hàng phụ thuộc vào quá trình hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh tốt thì mới dẫn đến kết quả tốt và ngược lại. Kết quả bán
hàng cũng tác động đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , kết quả bán hàng
có lãi sẽ thúc đẩy các hoạt động của doanh nghiệp đi lên và ngược lại. Xác định kết
quả bán hàng sẽ cho thấy việc bán hàng có hiệu quả hay không ? Từ đó doanh
nghiệp đi đến quyết định có bán hàng nữa hay không? Bán như thế nào để tăng
doanh thu và lợi nhuận? Đối với doanh nghiệp bán được hàng thì mới có thu nhập
để bù đắp chi phí đã bỏ ra và có lãi. Xác định chính xác doanh thu bán hàng là cơ
sở để đánh giá các chỉ tiêu kinh tế tài chính, trình độ hoạt động của đơn vị và thực
hiện nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có tầm quan trọng rất lớn với toàn
bộ nền kinh tế quốc dân nói chung cũng như đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Đó là hai mặt gắn liền, tồn tại trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp, giúp
đánh giá hiệu quả kinh doanh và vị trí doanh nghiệp trên thị trường. Kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng là công cụ đắc lực, hữu hiệu đáp ứng yêu cầu
quản lý của các hoạt động kinh doanh. Do đó tổ chức kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng một cách khoa học hợp lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của từng
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh,
thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho chủ doanh nghiệp, cơ quan chủ quản, cơ
quan tài chính , cơ quan thuế, ngân hàng…
Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng cần thực hiện tốt các
nhiệm vụ sau:
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến
động của từng loại hàng hóa theo từng chỉ tiêu số lượng , chất lượng, chủng

loại và giá trị
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
4
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
 Phản ánh ghi chép đầy đủ kịp thời và chính xác các khoản doanh thu , các
khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng hoạt động trong doanh nghiệp.
Đồng thời theo dõi đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
 Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hìnn phân phối kết quả hoạt
động kinh doanh
 Cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho viêc lập Báo cáo tài chính và định
kỳ phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng và xác định
kết quả.
II. Các phương thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
1. Phương thức bán buôn
Bán buôn hàng hóa là việc bán hàng cho các đơn vị sản xuất tiếp tục sản
xuất hoặc các đơn vị thương mại khác.
Đặc trưng của phương thức bán buôn là hàng hóa vẫn nằm trong lĩnh vực
lưu thông. Bán hàng theo phương thức này thường bán với khối lượng lớn và có
thể thanh toán trực tiếp qua trung gian Ngân hàng, bằng đổi hàng hoặc dùng hình
thức mua bán chịu.
Hiện nay có hai hình thức bán buôn:
- Bán buôn hàng qua kho
- Bán buôn vận chuyển thẳng
1.1. Bán buôn hàng qua kho: là phương thức bán hàng mà hàng hóa được đưa về
kho của doanh nghiệp rồi mới tiếp tục chuyển bán, có thể vận dụng hai phương
thức giao hàng qua kho. (Xem sơ đồ 1)
Bán buôn qua kho theo phương thức chuyển hàng : Theo phương thức này
bên mua sẽ ký hợp đồng với doanh nghiệp, doanh nghiệp căn cứ vào hợp đồng sẽ
chuyển hàng cho bên mua tại địa điểm bên mua đã qui định trong hợp đồng kinh tế

giữa hai bên bằng phương tiện vận tải tự có hoặc thuê ngoài. Chi phí chuyển bên
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
5
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
nào phải trả tùy thuộc vào điều kiện trong hợp đồng. Khi chuyển hàng đi hàng hóa
vẫn thuộc quyển sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ khi khách hàng thông báo nhận
được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc thanh toán tiền hàng ngay thì khi đó hàng
hóa mới chuyển quyền sở hữu được xác định là bán hàng và doanh nghiệp ghi
nhận doanh thu bán hàng.
Bán buôn hàng theo phương thức giao hàng trực tiếp: Theo hình thức này
khách hàng sẽ đến nhận hàng trực tiếp tại kho của doanh nghiệp, hàng hóa được
xác định là tiêu thụ khi bên mua đã chấp nhận hàng và ký vào hóa đơn mua hàng.
Việc thanh toán tiền bán hàng theo hình thức nào tùy thuộc vào hợp đồng kinh tế
giữa hai bên.
1.2. Bán buôn vận chuyển thẳng: Là trường hợp hàng hóa bán cho bên mua được
giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc giao thẳng từ bến cảng nhà ga chứ không
qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn vận chuyển thẳng là phương thức bán hàng
tiết kiệm nhất vì nó giảm được chi phí lưu thông, tăng nhanh sự vận động hàng
hóa. Phương thức này chỉ áp dụng trong trường hợp cung ứng hàng hóa có kế
hoạch, khối lượng hàng hóa lớn, hàng hóa bán ra không cần phân loại chọn lọc,
bao gói. (Xem sơ đồ 2)
2. Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ: Là giai đoạn cuối cùng của vận động hàng hóa từ nơi sản xuất đến
nơi tiêu dùng. Bán lẻ là bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng có thể là cá nhân
hay tập thể, nó phục vụ nhu cầu sinh hoạt không mang tính chất sản xuất kinh
doanh. Phương thức bán hàng này có đặc điểm là hàng hóa đã ra khỏi lĩnh vực lưu
thông và bắt đầu đi vào tiêu dùng, hàng hóa bán ra với số lượng ít, thanh toán ngay
và thường là tiền mặt.
Hiện nay việc bán lẻ thường được tiến hành theo 2 phương thức
- Phương thức bán hàng thu tiền tập trung

- Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
6
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
2.1. Phương thức bán hàng thu tiền tập trung
Theo phương thức này nghiệp vụ bán hàng và thu tiền tách rời nhau, mỗi
quầy hàng có nhân viên thu làm nhiệm vụ viết hóa đơn hoặc tích kê giao cho khách
hàng để khách hàng đến nhận hàng tại quầy nhận hàng do nhân viên bán hàng giao.
Do có việc tách rời giữa người bán và người thu tiền như vậy sẽ tránh được sai sót
mất mát hàng hóa và tiền.
Đặc điểm của phương thức này là gây phiền hà cho khách, vì thế ít được áp
dụng với những mặt hàng có giá trị cao.( Xem sơ đồ 3)
2.2. Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.
Đây là phương thức mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách hàng
và giao hàng cho khách. Trong phương thức này nhân viên là người chịu trách
nhiệm về số hàng đã nhận ở quầy bán lẻ và phản ánh rõ số hàng bán ra trên các thẻ
ở quầy hàng vào cuối ngày, xác định doanh số, đối chiếu số tiền đã nộp vào giấy
nộp tiền.
3. Bán hàng theo phương thức gửi đại lý, ký gửi ( Sơ đồ 4 và sơ đồ 5)
- Bán hàng đại lý , ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (gọi là bên giao
đại lý) xuất giao hàng cho bên nhận đại lý ( gọi là bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá. Khoản
hoa hồng trả cho bên đại lý nhận được hạch toán vào chi phí bán hàng
- Nếu bên nhận đại lý bán hàng theo đúng giá do bên giao đại lý quy đinh thì
toàn bộ GTGT sẽ do chủ hàng chiu, bên nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT
trên phần hoa hồng được hưởng.
- Ngược lại, nếu bên đại lý hưởng chênh lệch giá thì bên mua nhận đại lý sẽ
phải chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị tăng thêm này và bên chủ hàng chỉ chịu
thuế GTGT trong phạm vi doanh thu của mình.
4. Phương thức bán hàng trả góp, trả chậm ( Sơ đồ 6)

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
7
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ thanh toán lần
đầu tại thời điểm mua , số tiền còn lại người mua chấp nhận trả dần ở các kỳ sau và
một tỷ lệ lãi suất nhất định. Số tiền trả ở các kỳ sau thường bằng nhau, trong đó
gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm .Theo phương thức này giao
hàng cho người mua được coi là tiêu thụ và khi người mua thanh toán hết tiền hàng
thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu. Tuy nhiên, về mặt hạch toán khi giao
hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ, khoản lãi thu
được từ phương thức này không hạch toán vào doanh thu bán hàng mà hạch toán
vào doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
III. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
1.Doanh thu bán hàng và điều kiện ghi nhận doanh thu
1.1. Kế toán doanh thu bán hàng
1.1.1. Khái niệm
Doanh thu bán hàng là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được
trong kỳ hạch toán , phát sinh từ hoạt động bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Nói cách khác doanh thu
bán hàng là toàn bộ số tiền thu được hoặc sẽ thu được từ giao dịch và nghiệp vụ
phát sinh doanh thu
1.1.2.Phương thức xác định doanh thu bán hàng
* Các điều kiện ghi nhận doanh thu
Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm người mua trả tiền cho người bán
hay người mua chấp nhận thanh toán số hàng hóa, sản phẩm dịch vụ…mà người
bán đã chuyển giao.
* Doanh thu bán hàng chỉ được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời 5 điều
kiện:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích kinh tế và rủi ro gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
8
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc không còn quyển kiểm soát hàng hóa.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được tiền từ hàng bán
- Xác định được chi phí liên quan tới giao dịch bán hàng
* Các nguyên tắc ghi nhận doanh thu
+ Đối với sản phẩm , hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ , doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán
chưa có thuế GTGT
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT , hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ là tổng thanh toán
+ Đối với sản phẩm, hàng hóa , dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB,
hoăc thuế xuât nhập khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng thanh
toán ( bao gồm cả thuế TTĐB, hoăc thuế xuất khẩu).
+ Đối với hàng hóa nhận bán đại lý, ký gửi theo phương thức bán hàng đúng
giá hoa hồng thì hách toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần hoa
hồng mà doanh nghiệp được hưởng.
+ Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt
động tài chính và phần lãi trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời
điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận
1.2. Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu
* Chiết khấu thương mại: Là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua hàng với khối lượng lớn
* Hàng bán bị trả lại: Doanh thu bán hàng bị trả lại là số hàng hóa doanh nghiệp
xác định tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
9
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo lãnh bảo
hành như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách , chủng loại
* Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua toàn bộ hay một phần hàng
hóa kém phẩm chất , sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
* Ngoài ra còn các khoản giảm trừ doanh thu khác: Bao gồm thuế TTĐB, thuế XK,
thuế GTGT đối với doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp trực tiếp
+ Thuế TTĐB : Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh
nghiệp tiêu thụ những hàng hóa đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hóa chiu thuế
TTĐB
+ Thuế xuất khẩu: Là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hóa
mà hàng hóa đó phải chịu thuế xuất khẩu.
Các tài khoản và chứng từ sử dụng
• Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng thông thường, thẻ
quầy hàng, các chứng từ thanh toán ( phiếu thu, Séc chuyển khoản, Ủy
nhiệm thu của ngân hàng…)
• Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vu
- TK 512: Doanh thu nội bộ
- TK 531: Hàng hóa bị trả lại
- TK 521: Chiết khấu thương mại
IV. Kế toán giá vốn hàng bán (Phu luc 1)
1. Khái niệm
Giá vốn hàng bán là trị giá của sản phẩm, hàng hóa đã tiêu thụ trong kỳ.Vì
vậy, để xác định đúng kết quả tiêu thụ sản phẩm,hàng hóa cần xác định trị giá vốn
hàng bán
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
10

GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
• Đối với doanh nghiệp thương mại, trị giá vốn của hàng xuất bán trong kỳ
bao gồm: Trị giá, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán trong kỳ + với chi
phí thu mua phân bổ hàng xuất bán.
• Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của sản phẩm xuất bán là giá
thành sản xuất thực tế
2. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá mua thực tế hàng xuất kho : Được tính theo một trong 4 phương pháp
sau.
2.1. Phương pháp tính theo giá đích danh.
Theo phương pháp này, hàng hóa được xác định giá trị theo đơn chiếc hay
từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất dùng ( trừ trường hợp điều
chỉnh) . Khi xuất dùng hàng hóa nào sẽ tính theo giá thực tế của hàng hóa đó.
Phương pháp này thường sử dụng với các loại hàng hóa có giá trị cao và có tính
tách biệt.
2.2. Phương pháp bình quân gia quyền
Theo phương pháp này viêc tính hàng xuất kho được tính như sau
Trị giá thực tế Trị giá thực tế hàng
hàng tồn đầu kỳ nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Số lượng hàng Số lượng hàng nhập
tồn đầu kỳ trong kỳ
Trị giá mua thực tế
hàng xuất trong kỳ
2.3. Phương pháp nhập trước – xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào được nhập
trước thì xuất trước. Khi xuất kho hàng thuộc lô nào thì lấy đơn giá của lô đó để
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
11
= Đơn giá bình quân * Số lượng hàng xuất bán

+
+
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
tính. Trị giá của hàng cuối kỳ được tính theo đơn giá mua của những lần nhập sau
cùng
2.4. Phương pháp nhập sau – xuất trước
Phương pháp này áp dụng dựa trên giả định là số hàng hóa nào nhập kho sau
thì xuất trước và lầy trị giá mua thực tế của hàng hóa đó để tính làm giá trị thực.
Theo phương pháp này thì doanh thu hiên tại phù hợp với chi phí hiện tại nhưng
giá trị của lô hàng hóa tồn kho lại không phản ánh được giá trị thực tế của nó.
Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát, giá cả hàng hóa có xu
hướng tăng.
2.5. Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho( Phụ lục 2)
Chi phí mua là các khoản chi tiêu cần thiết để doanh nghiệp thực hiện mua hàng và
dự trữ kho hàng. Chi phí mua bao gồm : chi phí vận chuyển , bốc xếp hàng, chi phí
bảo quản trong quá trình mua hàng và các khoản chi phí khác có liên quan trực tiếp
đến việc mua hàng.
Chi phí mua phân bổ cho hàng xuất kho được xác định theo công thức
Chi phí mua
Chi phí mua của + của hàng nhập
Chi phí mua hàng tồn đầu kỳ trong kỳ Trị giá mua
phân bổ cho = x hàng xuất
hàng xuất kho Trị giá mua Trị giá mua trong kỳ
thực tế của + thực tế hàng
hàng đầu kỳ nhập trong kỳ
Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua Chi phí mua phân
phân bổ cho = của hàng tồn + của hàng - bổ cho hàng xuất
hàng xuất bán kho đầu kỳ nhập trong kỳ trong kỳ
3. Các chứng từ kế toán và tài khoản sử dụng
3.1. Chứng từ kế toán sử dụng

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
12
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
* Phiếu nhập kho (mẫu số 01 - VT)
* Phiếu nhập kho ( mẫu số 02 - VT)
* Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho ( mẫu số 02 – BH)
* Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( mẫu 03- VT)
* Biên bản kiểm kê vật tư ( mẫu 08- VT)
3.2. Tài khoản sử dụng và trình tự hạch toán
Sử dụng chủ yếu TK 632 – tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng xuất kho để bán
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan như: TK 157,
156, 631…
• Trình tự hạch toán
A, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên. (sơ đồ 7)
- Xuất kho thành phẩm, hàng hóa để bán, để trả lương , trả thưởng cho CBNV, đổi
vật tư hàng hóa , kế toán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 156
- Trị giá thực tế sản phẩm, hàng hóa xuất gửi bán cho các đại lý, ký gửi
Nợ TK 157
Có TK 156
* Khi kiểm kê phát hiện hàng hóa thừa, thiếu
+ Nếu chưa xác định rõ nguyên nhân xử lý, bắt bồi thường, phần tổn thất sau
khi bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra ghi:
Nợ TK 632 (1388)
Có TK 152,153,156
+ Nếu thừa chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 156
Có TK 338 (3381)

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
13
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ Nếu thiếu chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 138(1381)
Có TK 156
- Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào biên bản thanh lý ghi sổ kế toán cho phù hợp
Nợ TK 632 – Phần tổn thất
Có TK 138 (1381)
- Trị giá sản phẩm sản xuất xong bán ngay hoặc gửi bán không gửi kho
Nợ TK 632
Nợ TK 157
Có TK 154
- Sản phẩm hàng hóa gửi bán , nay mới xác định là tiêu thụ.
Nợ TK 632
Có TK 157
Ví dụ: Xuất bán trực tiếp cho Công ty TNHH Anh Thùy 8.000 linh kiện điện tử
mã số CRG6 với giá bán gồm 10% thuế GTGT là 156.000 đồng/ 1 linh kiện, khách
hàng chưa thanh toán .Thời hạn được hưởng chiết khấu thanh toán là 1% là 10
ngày kể từ ngày xuất bán.
BT1: Xuất bán 8.000 linh kiện điện tử cho công ty TNHH Anh Thùy
Nợ TK 632: 816.000.000 đ
Có tK 156: 816.000.000 đ
BT2: Công ty TNHH Anh Thùy chưa trả tiền
Nợ TK 131: 1.249.600.000 đ
Có TK 511: 1.136.000.000 đ
Có TK 3331: 113.600.000 đ
B, Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ (sơ đồ 8)
- Đầu kỳ kết chuyển trị giá thực tế của hàng hóa tồn kho đầu kỳ, hàng mua đang đi
trên đường, hàng gửi bán tồn kho cuối kỳ:

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
14
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Nợ TK 611
Có TK 151, 156, 157…
- Hàng mua trong kỳ kế toán ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331,311…
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê hàng hóa tồn kho cuối kỳ, hàng mua đang đi
đường cuối kỳ và hàng gửi bán xác định là tiêu thụ cuối kỳ.
Nợ TK 151, 156, 157
Có TK 611
-Trị giá vốn hàng bán ghi:
Nợ TK 632
Có TK 611
Trong trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và phương pháp
KKĐK, cuối kỳ đều phải kết chuyển trị giá vốn hàng thực tế sản phẩm hàng hóa
xuất bán sang TK 911 để xác định kết quả:
Nợ TK 911
Có TK 632
Ví dụ: Trong năm 2007 công ty đã nhập kho 180 chiếc Camera nhãn hiệu Toshiba,
với đơn giá là 1.050.000 đồng/1 chiếc, thuế GTGT là 10% chưa thanh toán cho
người bán.
Nợ TK 611: 189.000.000 đ
Nợ TK 133: 18.900.000 đ
Có TK 331: 207.900.000 đ
V. Kế toán chi phí quản lý kinh doanh.
1. Kế toán chi phí bán hàng
1.1. Khái niệm

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
15
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí liên quan đến việc phục vụ quá trình tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa như chi phí bao gói, bảo quản, chi phí vận chuyển, chi phí
quảng cáo tiếp thị, chào hàng, giao dịch, bảo hành hàng hóa, hoa hồng bán hàng
lương nhân viên bán hàng các chi phí gắn liền với việc bảo quản sản phẩm, hàng
hóa.
1.2. Chứng từ kế toán sử dụng.
- Phiếu chi , ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hóa đơn dịch vụ mua ngoài.
1.3.Tài khoản sử dụng
Sử dụng TK 641 – chi phí bán hàng
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2
+ TK 6411- chí phí nhân viên
+ TK 6412- Chi phí vật liệu , bao bì
+ TK 6413- Chi phí dụng cụ, đồ dùng
+ TK 6414- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6415- Chi phí bảo hành
+ TK 6417- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6418- Chi phí bẳng tiền khác
1.4. Trình tự kế toán bán hàng (sơ dồ 9)
Trường hợp chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ lớn hơn trong khi doanh thu
trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có thì chi phí bán hàng tạm thời kết chuyển vào TK
142 ( TK 1422- Chi phí chờ kết chuyển) . Số chi phí này được kết chuyển vào thu
nhập ( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau khi có doanh thu.
2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
2.1. Khái niệm
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
về tiền lương nhân viên , bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao tài sản cố định ,

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
16
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
bộ phận văn phòng , thuế nhà đất , thuế môn bài các khoản lập dự phòng, nợ phải
thu khó đòi và các khoản phải chi bằng tiền.
2.2. Chứng từ sử dụng
- Phiếu chi , phiếu ủy nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài
2.3. Tài khoản sử dụng
Sử dụng tài khoản 642: Dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
quản lý doanh nghiệp, quản lý hành chính, và các chi phí khác liên quan tới hoạt
động chung của doanh nghiệp.
*Chi phí quản lý doanh nghiệp với 8 TK cấp 2:
+ TK 6421- chi phí nhân viên quản lý
+ TK 6422- Chi phí vật liệu
+ TK 6423- Chi phí đồ dùng văn phòng
+ TK 6424- Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6425- Thuế , phí, lệ phí
+ TK 6427- Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6428 – Chi phí bằng tiền khác
2.4. Trình tự kế toán (sơ đồ 10)
Trường hợp chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kỳ lớn hơn trong
khi doanh thu trong kỳ nhỏ hơn hoặc chưa có doanh thu thì chi phí quản lý doanh
nghiệp tạm thời kết chuyển vào TK 142 ( TK 1422: chi phí chờ kết chuyển). Số chi
phí này được kết chuyển vào thu nhập( một lần hoặc nhiều lần) ở các kỳ sau doanh
thu.
VI. Kế toán xác định kết quả bán hàng
1.Khái niệm
Kết quả bán hàng là phản ánh phần chênh lệch giữa doanh thu thuần và trị
giá vốn hàng bán ra, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
17
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
qua chỉ tiêu lãi lỗ về bán hàng, kết quả bán hàng thường được xác định vào cuối
kỳ.
Kế quả bán hàng được xác định theo công thức sau:
Kết quả bán = Doanh thu _ Giá vốn hàng _ Chi phí _ Chi phí quản
hàng thuần bán BH lý DN
Để tính chính xác kết quả bán hàng của từng nhóm sản phẩm , hàng hóa,
dịch vụ …kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi riêng trị giá , chi phí bán hàng , chi
phí quản lý doanh nghiệp và doanh thu theo từng nhóm sản phẩm , hàng hóa dịch
vụ.
• Kết quả tiêu thụ được xác định qua các bước
Bước 1: Xác định doanh thu thuần
Tổng doanh Giảm giá Trị giá Thuế TTĐB
DTT = thu theo hóa - CKTM - hàng bán - hàng bán - thuế NK
đơn bị trả lại thuế GTGT
Doanh thu theo hóa đơn: là số tiền ghi trên hóa đơn bán hàng hay các chứng từ có
liên quan đến bán hàng hoặc thỏa thuận giữa người mua và người bán .
Bước 2: Xác định lợi nhuận gộp
Lợi nhuận gộp = DTT - Giá vốn hàng bán
Bước 3: Xác định lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng
Lợi nhuận thuần Lợi nhuận gộp Chi phí quản
từ hoạt động bán = về bán hàng và - Chi phí bán hàng - lý doanh
hàng CCDV nghiệp
2. Các tài khoản sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng
+ TK 511 : Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 641: Chi phí bán hàng

SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
18
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
+ TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
3. Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng ( sơ đồ 11)
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
19
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU CÔNG NGHỆ MỚI.
I, Giới thiệu chung về công ty cổ phần xuất nhập khẩu Công nghệ mới.
1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới được thành lập năm 1992 và được
chuyển đổi thành công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu Công Nghệ Mới
(NACENCOMM) vào tháng 12 năm 2006, với số vốn điều lệ là 3 770 000 VN,
hoạt động trong lĩnh vực Viễn thông và dịch vụ truyền hình, Công nghệ thẻ thông
minh .
Công ty cổ phần XNK Công nghệ mới có trụ sở chính tại 40 Phương Mai,
quận Đống Đa , Hà Nội
Ngoài ra, công ty có văn phòng đại diện tại Lô 289 KDC Bình Hòa , phường
13, quận Bình Thạnh , TP Hồ Chí Minh.
Với mong muốn phát triển lĩnh vực dịch vụ công nghệ cao, công ty đã chủ
trương đầu tư theo hướng là lựa chọn xây dựng một đội ngũ chuyên gia có năng
lực nhanh nhạy, đồng thời lựa chọn kỹ lưỡng, tiến tới hợp tác toàn diện với một số
nhà sản xuất hàng đầu thế giới.
1.1 .Chức năng nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp trọn gói hệ thống truyền hình qua vệ tinh bao gồm: Thiết kế, lắp đặt ,

cải tạo, nâng cấp, bảo trì hệ thống mạng MATV…
- Cung cấp giải pháp kỹ thuật, thiết bị và thi công các hạ mục gồm: Hệ thống
camera, Mạng vi tính, Kiểm soát ra vào bằng thẻ…
- Cung cấp các giải pháp thẻ thông minh cho quản lý kiểm soát an ninh, chấm công
điện tử, thẻ thanh toán ngân hàng…
1.2 Cơ cấu bộ máy của công ty. (sơ đồ 12)
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
20
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Đại hội cổ đông là cơ quan quyền lực cao nhất của công ty, quyết định tổ chức và
giải thể công ty, quyết định hướng phát triển của công ty, bầu bãi nhiệm thành viên
Hội đồng quản trị
- Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các quyền
trừ các quyền của đại hội cổ đông. Hội đồng quản trị do Đại hội cổ đông bầu ra
gồm 7 thành viên.
- Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu ra là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm
soát mọi hoạt động kinh doanh, quản trị và điều hành Công ty. Cơ cấu Ban kiểm
soát gồm có trưởng ban kiểm soát và 2 ủy viên.
- Ban Tổng giám đốc gồm có giám đốc và phó tổng giám đốc do Hội đồng quản trị
quyết định và bổ nhiệm miễn nhiệm. Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp
luật và điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày.
Các phòng ban trong Công ty
Văn phòng Công ty: Có chức năng hành chính - tổng hợp điều hòa mối quan hệ
giữa các bộ phận trong Công ty, là nơi giao dịch với khách hàng của Công ty…
Phòng kế toán: Khảo sát tình hình sử dụng và huy động vốn của Công ty, là nơi
cung cấp kịp thời dữ liệu về chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty…
Phòng kinh doanh: Tham mưu , xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh của
Công ty, xây dựng chính sách giá cả đối với các loại sản phẩm, và phụ trách công
việc đấu thầu của Công ty…
Trung tâm kỹ thuật và dịch vụ: Thực hiện các công tác kỹ thuật bao gồm thiết kế,

thi công lắp đặt, bảo hành bảo trì sửa chữa các hệ thống…và thực hiện các công tác
chăm sóc kỹ thuật cho khách hàng bao gồm tư vấn kỹ thuật, năng cấp kỹ thuật…
Phòng công nghệ thông tin: Tổ chức nghiên cứu, phát triển các giải pháp ứng dụng
công nghệ thông tin, xây dựng các dự án về CNTT…
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
21
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Văn phòng tại TP Hồ Chí Minh: Triển khai các kế hoạch kinh doanh thị trường
phía Nam. Tổ chức triển khai các hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của tổng
giám đốc phê duyệt.
1.3.Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tình hình và kết quả hoạt động sán xuất kinh doanh
Đơn vị tính :triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007
So sánh
Ch.lệch
số tiền
Ch.lệch %
1 Tổng doanh thu 65,536 86,956 21,420 24,6
2 LN trước thuế 2,231 2,575 0,334 15,4
3 Vốn Lưu động 24,215 30,666 6,451 17,5
4 Vốn cố định 18,212 20,985 2,772 15,22
5 Các khoản phải nộp NS 565 703 138 19,6
6
TN bình quân đầu người
(1000 đ/người/tháng)
1030 1090 60 5,5
Qua bảng trích trên ta thấy doanh thu của Công ty tăng rõ rệt, cụ thể qua năm:
Năm 2007 tăng 21,420 triệu đồng so với năm 2006 (đạt 24,6%) .Mặc dù
doanh thu tăng nhanh, nhưng lợi nhuận trước thuế của công ty không cao lắm.

Năm 2007 đạt 2,575 triệu đồng (15.4%) so với năm 2006
15,22% của năm 2007 so với năm 2006 , điều đó chứng tỏ công ty đã chú
trọng vào đầu tư dài hạn và mua sắm TSCĐ để tạo điều kiện sản xuất tốt hơn. Tình
hình thực hiện nghĩa vụ của công ty tương đối tốt, giá trị nộp ngân sách đều tăng
qua các năm, ngoài ra đời sống của cán bộ công nhân viên trong công ty cũng ngày
được cải thiện.
2.Tình hình tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty
2.1. Hình thức tổ chức công tác kế toán tại Công ty
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
22
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Công ty tổ chức bộ máy theo mô hình kế toán tập trung, có nghĩa là toàn bộ
công việc kế toán được thực hiện tại phòng kế toán của công ty.
2.2.Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty( Sơ đồ 13)
Phòng kế toán của Công ty hiện nay có 5 người gồm: Một kế toán trưởng ,
một kế toán tổng hợp, một thủ quỹ và 2 kế toán viên. Ngoài ra còn các nhân viên
kinh tế làm việc tại các trung tâm trực thuộc.
* Chức năng nhiệm vụ từng bộ phận
• Kế toán trưởng: Điều hành bộ máy kế toán thực thi đúng chế độ, chính sách ,
hướng dẫn chỉ đạo , kiểm tra hoạt động của các nhân viên kế toán, đồng thời
chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc về mọi hoạt động tài chính kế toán của
công ty.
• Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của các chứng từ, báo
cáo kế toán và lên kế hoạch hoạt động, chỉ đạo thực hiện các nghiệp vụ kế
toán.
• Các kế toán viên: Thực hiện kế toán phần hành, thu nhập số liệu vào máy,
trong đó một người làm công tác kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, theo
dõi tình hình nợ phải thu, và một người còn lại thì theo dõi tình hình nhập
xuất hàng, các khoản chi phí
• Thủ quỹ: Giữ quỹ tiền mặt, ghi sổ quỹ thu chi tiền mặt, căn cứ chứng từ gốc

hợp lệ cuối ngày đối chiếu với sổ thanh toán tiền mặt.
2.3. Các chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
Hệ thống báo cáo tài chính Công ty sử dụng là hệ thống báo cáo tài chính do
bộ tài chính ban hành.
- Hình thức ghi sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức sổ kế toán “ Nhật
ký – chứng từ.(Khái quát theo sơ đồ 14)
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
23
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
- Kỳ kế toán: Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến
hết ngày 31/12 hàng năm.
- Kỳ báo cáo: báo cáo theo quý, năm
- Kế toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng theo phương pháp kê khai
thường xuyên để hạch toán tồn kho và đánh giá hàng tồn kho theo giá
bình quân gia quyền
- Phương pháp tính thuế GTGT :Áp dụng theo phương pháp khấu trừ
thuế
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: Đồng Việt Nam được quy đổi thống nhất trong
toàn Công ty .
II, Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
Công ty cổ phần XNK công nghệ mới
1. Kế toán giá vốn hàng bán (Phụ lục 3)
1.1. Chứng từ sử dụng
+ Hóa đơn bán hàng
+ Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ …
1.2. Tài khoản sử dụng
TK 632 – giá vốn hàng bán: Dùng để phản ánh giá trị vốn hàng bán trong kỳ
bao gồm: Trị giá mua của hàng xuất bán. Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài
khoản có liên quan như TK 156…
1.3. Phương pháp tính trị giá vốn của hàng xuất kho

Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp KKTX và tính trị giá
hàng xuất kho theo phương pháp đích danh. Khi xuất kho để bán, hàng xuất thuộc
hợp đồng mua bán kho nào thì căn cứ vào giá ghi trong hợp đồng và trị giá nhập
kho của lô hàng đó để ghi trị giá vốn của hàng xuất kho trên phiếu xuất kho.
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
24
GVHD: PGS- TS ĐẶNG VĂN THANH LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
Công ty không phân bổ chi phí mua hàng liên quan đến số hàng bán ra trong
kỳ. Mọi chi phí liên quan đến hàng đã bán ra trong kỳ đều tính vào chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ đó
Dựa vào các hóa đơn, các hợp đồng mua hàng, kế toán hàng hóa lập phiếu
nhập kho và ghi vào sổ cái TK 156, ghi chi tiết hàng hóa dịch vụ mua vào, kế toán
tổng hợp ghi sổ Nhật ký chung. Phiếu nhập kho được ghi thành 2 liên:
+ Liên 1: Lưu tại gốc
+ Liên 2: Giao cho thủ kho
Tùy theo hình thức thanh toán với người bán, kế toán sẽ lập phiếu chi, ghi sổ
cái TK 111, hay nhận giấy báo Nợ của ngân hàng hoặc phải theo dõi trên sổ tài
khoản chi tiết “ phải trả người bán”
Ví dụ: Ngày 5/9/2007 Công ty cổ phẩn XNK công nghệ mới xuất bán cho Công ty
Cổ phần Trường Minh (68- Nguyễn Đức Cảnh – Hà Nội)
STT Tên hàng
Đơn vị
tính
Số lượng
Yêu thực
cầu xuất
Đơn giá
(đ)
Thành tiền
(đ)

1 Video DHF Chiếc 03 03 2.714.000 8.142.000
2
Bộ linh kiện
điên tử mã
CRG6
Chiếc
03 03
8.536.000 25.608.000
3 Camera Chiếc 03 04 2.990.000 11.960.000
Tổng cộng 10 45.710.000
2. Kế toán doanh thu bán hàng (phụ lục 4)
2.1. Nội dung
SVTH: VŨ THỊ THANH NHÀN MSV: 05A05011N
25

×