Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Tìm hiểu địa lí địa Đồng Nai phần công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.7 KB, 18 trang )

MỞ ĐẦU
Đồng Nai là một tỉnh thuộc vùng Đông Nam Bộ trên cơ sở hợp
nhất 2 tỉnh cũ là Biên Hịa và Long Khánh. Đây là tỉnh có dân số
đơng thứ 5 cả nước sau Thành phố Hồ Chí Minh, Thủ đơ Hà Nội,
tỉnh Thanh Hóa và tỉnh Nghệ An.
Tỉnh được xem là một cửa ngõ đi vào vùng kinh tế trọng điểm
Nam bộ - là vùng kinh tế phát triển và năng động nhất cả nước.
Đồng thời, Đồng Nai cịn là một trong 4 góc nhọn của tứ giác phát
triển gồmThành phố Hồ Chí Minh - Bình Dương - Bà Rịa –Vũng Tàu Đồng Nai
Tỉnh lỵ của Đồng Nai hiện nay là thành phố Biên Hòa,
cách Thành phố Hồ Chí Minh 30 km, cách Hà Nội 1.684 km theo
đường Quốc lộ 1. Đây là thành phố trực thuộc tỉnh có dân số đơng
nhất cả nước, với quy mơ dân số tương đương với 2 thành phố trực
thuộc trung ương là Đà Nẵng và Cần Thơ.

1


I. QUY MÔ NỀN KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI
Năm 2020, Đồng Nai là đơn vị hành chính Việt Nam xếp thứ
3 về Tổng sản phẩm trên địa bàn, xếp thứ 6 GDP bình quân đầu
người, đứng thứ 19 về tốc độ tăng trưởng GDP. Với 3.097.107 người
dân, đạt gần 400.000 tỉ Đồng (tương ứng 17.2 tỉ USD), GDP bình
quân đầu người đạt 124 triệu đồng (tương ứng với 5.300 USD), tốc
độ tăng trưởng GDP dự kiến đạt trên 9,0%.
Đồng Nai là tỉnh có hệ thống giao thơng thuận tiệnvới nhiều
tuyến đường huyết mạch quốc gia đi qua như Quốc lộ 1, quốc lộ 20,
quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam; gần cảng Sài Gòn, sân bay
quốc tế Tân Sơn Nhất góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước. Đồng
thời, có vai trị gắn kết vùng Đơng Nam Bộ với Tây Nguyên. Các dự


án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc Bắc Nam đều đi qua
Đồng Nai.
Kinh tế Đồng Nai những năm qua luôn tăng trưởng ổn định, chỉ
riêng giai đoạn 2016-2020, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP)
bình quân mỗi năm tăng 8,12%, năm sau cao hơn năm trước. Quy
mơ GRDP tính theo giá hiện hành đến năm 2020 đạt gần 400 ngàn
tỷ đồng (tương đương 17,2 tỷ USD), gấp 1,7 lần so với năm 2015. Mơ
hình tăng trưởng kinh tế có bước chuyển đổi theo xu hướng tăng sự
đóng góp của khoa học - cơng nghệ và đổi mới sáng tạo.
Ngồi ra, cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng tỉ
trọng GRDP ngành Công nghiệp - xây dựng, ngành Dịch vụ và giảm
ngành Nông nghiệp, đúng định hướng nghị quyết. GRDP bình quân
đầu người đến năm 2020 đạt 124 triệu đồng/người/năm, tương
đương khoảng 5.300 USD, tăng hơn 1,7 lần so với năm 2015, gấp
1,7 lần so với cả nước. Cơ cấu lao động dịch chuyển mạnh mẽ từ khu
vực nông nghiệp sang các khu vực công nghiệp và dịch vụ.
Môi trường đầu tư, kinh doanh được cải thiện, cạnh tranh minh
bạch, bình đẳng hơn, tạo điều kiện thúc đẩy các thành phần kinh tế,
các loại hình doanh nghiệp phát triển. Kinh tế tư nhân phát triển
mạnh mẽ và đa dạng, đóng góp ngày càng quan trọng vào phát
triển kinh tế - xã hội, thúc đẩy tăng trưởng, tạo việc làm, thu nhập
cho người lao động. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài phát triển
2


mạnh với nhiều dự án được cấp mới và bổ sung tăng vốn thuộc các
tập đồn lớn, sử dụng cơng nghệ hiện đại, thuộc những ngành nghề,
lĩnh vực ưu tiên phát triển của tỉnh, góp phần đổi mới cơng nghệ,
nâng cao trình độ quản lý và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế.
Công tác hỗ trợ DN cũng được quan tâm thực hiện, tinh thần khởi

nghiệp và đổi mới sáng tạo được khơi dậy mạnh mẽ, được người dân
và doanh nghiệp hưởng ứng và tích cực tham gia triển khai với nhiều
hoạt động phong phú và hiệu quả. Đến nay, tồn tỉnh đã có trên 41
ngàn DN được thành lập và hoạt động với tổng vốn đăng ký trên 300
ngàn tỷ đồng.
Trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu, Đồng Nai đã vươn lên trở thành
một trong những tỉnh đứng đầu cả nước, đặc biệt, những năm gần
đây, xuất siêu của Đồng Nai luôn là một trong những tỉnh đứng đầu
cả nước, với giá trị xuất siêu từ 2-3 tỷ USD.

Một số thành tựu kinh tế nổi bật của Đồng Nai đến năm 2020

II. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ:

1. NGÀNH NÔNG NGHIỆP:
a)Thành tựu:
Là một tỉnh lớn thuộc vùng đông nam bộ, đồng nai nằm trong
vùng kinh tế trọng điểm phía nam, có lợi thế rất lớn về vị trí địa lý –
kinh tế, thuận lợi cho việc giao thông vận chuyển hàng hóa với cả thị
trường nội địa, cũng như xuất khẩu. Tuy là tỉnh công nghiệp, cơ cấu
ngành nông nghiệp chỉ chiếm tỉ trọng chưa tới 6% nhưng đồng nai
luôn chú trọng phát triển sản xuất nông nghiệp. Thực hiện nghị
quyết đại hội xii của đảng và nghị quyết đại hội x đảng bộ tỉnh
nhiệm kỳ 2015-2020, đồng nai đã gặt hái được nhiều thành tựu nổi
bật trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
*Ngành trồng trọt: Tỉnh đồng nai có trên 287.000 ha đất sản
xuất nơng nghiệp, trong đó có 7.600 ha ni trồng thủy sản, điều
kiện thổ nhưỡng phù hợp với việc sản xuất nhiều loại nông sản khác
nhau. Đặc biệt là cây công nghiệp, cây ăn trái nhiệt đới có giá trị
kinh tế cao. Khí hậu ôn hòa, tài nguyên nước dồi dào, đáp ứng đủ

cho sản xuất nơng nghiệp. Nhìn chung, các loại cây trồng trong tỉnh
khá đa dạng, phong phú với 15 loại cây trồng hàng năm, 9 loại cây
3


lâu năm, riêng cây ăn quả có khoảng 11 loại khác nhau; có nhiều
loại có quy mơ lớn, chất lượng cao nổi tiếng cả nước.
*Ngành chăn nuôi: Phát triển mạnh với khoảng 2,56 triệu con
lợn; 27,5 triệu con gà. Sản lượng thịt hàng năm đủ đáp ứng nhu cầu
tiêu thụ nội tỉnh và là nguồn cung cấp chính cho thị trường tiêu dùng
tp hồ chí minh và các địa phương lân cận. Chăn nuôi trang trại công
nghiệp phát triển mạnh là yếu tố rất quan trọng thúc đẩy ngành
chăn nuôi phát triển nhanh và bền vững trong thời gian qua, hiện
trên địa bàn có một số doanh nghiệp đầu tư phát triển chăn nuôi với
quy mô lớn như: công ty tnhh chăn nuôi cp việt nam; công ty tnhh
jappa việt nam; công ty cổ phần greenfeed - chi nhánh cẩm mỹ;...
Tổng đàn heo, gà của các doanh nghiệp FDI chiếm tỷ lệ tương đối
cao (46% đối với heo, 33% đối với gà).
*Ngành thủy sản: mặc dù là tỉnh nằm trong vùng nội địa, khơng
giáp biển, nhưng với diện tích mặt nước lớn nhất vùng đông nam bộ,
rất thuận lợi cho ni thủy sản phát triển. Tổng diện tích mặt nước
khoảng 63 ngàn ha, gồm 59 ngàn ha nước ngọt và khoảng 4 ngàn
ha nước lợ. Tổng diện tích có tiềm năng nuôi thủy sản của tỉnh là
48,3 ngàn ha (diện tích mặt nước ni trồng thủy sản khoảng 35,7
ngàn ha, trong đó: nước ngọt: 33,9 ngàn ha và nước lợ: 1,8 ngàn
ha).

*Lâm nghiệp:
Diện tích đất lâm nghiệp có rừng khoảng 171 ngàn ha (chiếm
khoảng 30% diện tích đất tự nhiên của tỉnh); công tác phát triển

rừng được quan tâm chỉ đạo, đẩy mạnh cơng tác trồng, chăm sóc,
khoanh ni tái sinh và nâng cao chất lượng rừng trồng, tỷ lệ che
phủ rừng duy trì ổn định 29% và tỷ lệ che phủ cây xanh 52%.về chế
biến, có trên 260 doanh nghiệp hoạt động sơ chế, chế biến thực
phẩm với các sản phẩm chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, sản phẩm sau
khi giết mổ, sản phẩm trái cây sấy, chế biến cà phê, hạt điều.
Thời gian qua, mặc dù là một tỉnh công nghiệp nhưng đồng nai
vẫn đạt nhiều thành quả ấn tượng trong phát triển nông nghiệp, xây
4


dựng nông thôn mới như nằm trong top đầu của các tỉnh, thành phố
có thu nhập bình qn đầu người khu vực nông thôn cao nhất cả
nước; thuộc top đầu cả nước về đầu tư cơ sở hạ tầng cho nơng
thơn… từ đó, góp phần làm thay đổi căn bản diện mạo nông thôn,
từng bước làm giảm khoảng cách giữa phát triển vùng nông thôn với
vùng đô thị.
b) Mục tiêu và hướng phát triển:
Trong giai đoạn tới, tỉnh sẽ giảm mạnh cơ cấu kinh tế và cơ cấu
lao động nông thôn theo hướng công nghiệp, dịch vụ nông thôn,
giảm mạnh tỉ trọng nông nghiệp, điều này phù hợp với xu thế phát
triển. Tuy tỉ trọng nông nghiệp giảm, nhưng giá trị sản xuất trên 1ha
và thu nhập nông dân phải tăng so với giai đoạn trước.
Đồng thời, nông nghiệp đồng nai còn tận dụng tối đa các cơ hội và
lợi thế trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế để thúc đẩy phát
triển sản xuất, mở rộng thị trường nông sản. Xây dựng nền nông
nghiệp đa chức năng, vừa sản xuất nơng sản hàng hóa, vừa kết hợp
phát triển du lịch sinh thái và tạo cảnh quan môi trường tốt đẹp cho
con người; nông sản phải được sản xuất theo tiêu chuẩn gap; áp
dụng công nghệ cao trong tất cả các khâu của q trình sản xuất

nơng nghiệp, từ chọn, tạo, sản xuất giống đến sản xuất và chế biến,
bảo quản, tiêu thụ nông sản.
Mục tiêu trong phát triển nông nghiệp giai đoạn mới gồm nhiều nội
dung như: tạo sự đột phá trong chuyển đổi cây trồng, vật nuôi;
chuyển đổi sản xuất theo hướng hữu cơ; áp dụng công nghệ cao
trong sản xuất; xây dựng các chuỗi giá trị chế biến;... Từng địa
phương sẽ xác định đâu là điểm đột phá, đổi mới, nguồn lực, lợi thế
riêng trong phát triển sản xuất nông nghiệp.
Khai thác thế mạnh của từng vùng, từng địa phương, đồng nai cịn
có đề án phát triển nông nghiệp đô thị cho vùng kinh tế tây nam tỉnh
đồng nai đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Qua đó đẩy mạnh
q trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp của vùng tây nam của tỉnh
theo hướng đa dạng các loại hình sản xuất nơng nghiệp đơ thị kết
hợp nơng nghiệp cơng nghệ cao; sản xuất hàng hóa lớn gắn với thị
trường tiêu thụ; ứng phó với biến đổi khí hậu... Đề án khuyến khích
các loại hình nơng nghiệp sử dụng ít đất, khơng đất; sử dụng ít lao
động, tận dụng lao động nhàn rỗi, lao động ngoài độ tuổi và đặc biệt
ít có nguy cơ ơ nhiễm mơi trường. Vùng kinh tế này cịn chú trọng
thu hút đa dạng các loại hình kinh tế tham gia liên kết sản xuất - thu
mua - chế biến - bảo quản - tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp đô
thị.
c) Giải pháp để phát triển nông nghiệp:
-Giải quyết vấn đề nguồn vốn.
5


-Xây dựng chính sách phù hợp, khuyến khích nhân dân, doanh
nghiệp đầu các công nghệ cao vào nông nghiệp.
-Tiến hành quy hoạch phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp
công nghệ cao

- Có các giải pháp liên kết trong tiêu thụ nông sản chất lượng cao.
-Phát triển du lịch sinh thái, du lịch môi trường rừng, nông lâm kết
hợp để phát huy tiềm năng lợi thế của tỉnh.

2. NGÀNH CÔNG NGHIỆP:
a. Thành tựu đã đạt được
- Sản xuất công nghiệp tăng trưởng khá, tỷ trọng các ngành cơng
nghiệp có hàm lượng công nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, công
nghiệp sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao. Giá trị sản xuất
cơng nghiệp tăng bình qn 15,1%/năm trong đó khu vực Nhà nước
tăng 7%, ngoài quốc doanh tăng 15,3%, khu vực đầu tư nước ngồi
tăng 16,1%...
- Các nhóm ngành quan trọng: 600 doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực công nghiệp hỗ trợ1, tập trung ở các nhóm ngành dệt
may, da giày, điện tử, cơ khí chế tạo,…chiếm tỷ lệ hơn 11,4%
tổng số doanh nghiệp trên địa bàn và tạo việc làm cho hơn 158 ngàn
lao động.
- Tiềm năng phát triển công nghiệp ở Đồng Nai là rất lớn. Hiện Đồng
Nai được quy hoạch 35 khu công nghiệp và 27 cụm cơng nghiệp. Với
có 31 khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động, thu hút hơn 1.200 dự án
đầu tư nước ngoài và gần 500 dự án đầu tư trong nước, tổng vốn
đầu tư nước ngoài vào tỉnh đạt trên 28 tỷ USD.
+Chỉ tính riêng năm 2018 đã có khoảng 150 ha đất trong các
khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh được cho thuê, vượt 50% so
với kế hoạch.
+Nhiều KCN của tỉnh lần lượt được thành lập và thu hút nhà
đầu tư thứ cấp như: Amata, Biên Hòa 2, Gò Dầu, Loteco, Hố
Nai, Sông Mây, Nhơn Trạch I, Nhơn Trạch II, Nhơn Trạch III,
Long Thành, Tam Phước…


Công nghiệp hỗ trợ là các ngành công nghiệp sản xuất nguyên liệu, vật liệu, linh kiện và phụ tùng để
cung cấp cho sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh
1

6


Biểu đồ thể hiện sự thu hút FDI của Đồng Nai từ năm 2012 đến nay (
tỷ USD)

- Hiện Đồng Nai là một trong những trung tâm sản xuất và xuất khẩu
nguyên liệu đầu vào cho sản xuất công nghiệp lớn nhất Việt Nam,
được các nhãn hàng trên thế giới đánh giá cao về tính năng động, có
khả năng hồn thành được nhiều đơn hàng khó, số lượng lớn trong
thời gian ngắn.

Biểu đồ thể hiện cơ cấu một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Đồng Nai
trong 9 tháng của năm 2020.
 Có thể thấy Cơng nghiệp chinh là ngành trọng điểm của Tỉnh
Đồng Nai

b. Điều kiện để công nghiệp là ngành kinh tế quan
trọng nhất tỉnh
- Về vị trí địa lý: Đồng Nai liền kề thành phố Hồ Chí Minh, cách Trung tâm thành phố
Hồ Chí Minh khoảng 01 giờ đi ôtô, là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm phía
nam Việt Nam, khu vực có cơ sở hạ tầng phát triển và thuộc vùng kinh tế năng động
nhất Việt Nam.
- Về lợi thế tự nhiên: Đồng Nai có khí hậu ơn hồ,
khơng có bão lụt, động đất. Cao độ bình quân trên


7


50 m, khơng ngập nước, có vị trí thuận lợi về cơ sở hạ tầng, có địa chất tốt, chi phí
xây dựng cơng trình ít tốn kém.
( hình ảnh khu cơng nghiệp Biên Hịa I&II)
- Về cơ sở hạ tầng:
+Về cấp điện: tình hình cung cấp điện trên địa bàn tỉnh trong các năm qua luôn
ổn định, đáp ứng đầy đủ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội (không có cắt điện
định kỳ).
+Về cấp nước: hệ thống cấp nước hiện hữu đạt trên 450.000 m3/ngày và một
số nhà máy đang lập kế hoạch mở rộng công suất, đủ cung cấp nước cho dân
cư đô thị và các khu công nghiệp .
+ Các dịch vụ khác: Cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, viễn thông phát triển
nhanh, đảm bảo kết nối nhanh mạng internet. Hệ thống ngân hàng đáp ứng nhu
cầu tài chính của nhà đầu tư.
+ Về giao thông: Hệ thống đường Quốc gia đi qua địa bàn tỉnh Đồng Nai gồm:
QL.1, QL.1K, QL.20, QL.51, QL.56 và cao tốc Hồ Chí Minh-Long Thành-Dầu
Giây. Đây là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng của tỉnh, kết nối tỉnh với
các tỉnh lân cận, thúc đẩy giao lưu và trao đổi kinh tế. Tuyến đường sắt BắcNam chạy qua địa bàn tỉnh Đồng Nai dài 87,5 km với 8 ga gồm: Trảng Táo,
Gia Ray, Bảo Chánh, Long Khánh, Dầu Giây, Trảng Bom, Hố Nai và Biên
Hịa. Trong đó, Ga Biên Hịa và Long Khánh là ga chính.
Tỉnh Đồng Nai có các cảng đang hoạt động: Cảng Đồng Nai, cảng Gò Dầu. Tỉnh đang
chuẩn bị mặt bằng để triển khai xây dựng cảng Phước An (cho tàu có trọng tải 60.000
DWT) và cụm cảng biển nhóm V (cho tàu có trọng tải 30.000 DWT) thuộc địa bàn
huyện Nhơn Trạch.
Ngoài ra kế cận tỉnh Đồng Nai cịn có cụm cảng của thành phố Hồ Chí Minh, cụm
cảng thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang hoạt động (Cảng Cái Mép).
Trong các năm tới, tỉnh Đồng Nai sẽ tiếp tục triển khai và sớm hồn thành hệ thống
các tuyến đường giao thơng huyết mạch, có vai trị quan trọng trong thúc đẩy phát

triển kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp và đô thị của tỉnh cũng như kết nối hệ
thống giao thơng quốc gia và Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, như dự án đường
cao tốc Bến Lức - Long Thành, đường Vành đai 3 từ Tân Vạn - Nhơn Trạch, đường
cao tốc Dầu Giây - Phan Thiết, đường Dầu Giây - Đà Lạt. Đặc biệt, trong tương lai
khi dự án đầu tư xây dựng sân bay quốc tế Long Thành được triển khai, tỉnh Đồng Nai
sẽ trở thành một trong những đô thị văn minh, hiện đại và điểm đến hấp dẫn của nhà
đầu tư.
- Về nguồn nhân lực: có nguồn nhân lực trẻ, năng động, có năng lực. Dân số trong độ
tuổi lao động khoảng 1,9 triệu người, chiếm khoảng 62% dân số cả tỉnh, hiện có 07
trường Đại học, 10 trường Cao đẳng, 05 trường Trung cấp, 25 Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp và 20 cơ sở khác có đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Hàng năm
đào tạo nghề cho khoảng 75 nghìn người.
8


- Về an sinh xã hội:
- Bên cạnh các khu cơng nghiệp đều có qui hoạch vị trí để xây dựng khu nhà ở cơng
nhân và dịch vụ khép kín như siêu thị, quán ăn, trường học, y tế, thể dục thể thao.
Tỉnh tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các Công ty hạ tầng và các nhà đầu tư xây dựng
cơng trình phục vụ chun gia và cơng nhân. Nhà đầu tư xây dựng nhà ở công nhân
được miễn tiền thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Các cơ sở giáo dục, y tế được tỉnh quan tâm đầu tư. Tại Đồng Nai đã có trường
quốc tế cho học sinh từ mẫu giáo trở lên.
6. Về hỗ trợ nhà đầu tư:
- Lãnh đạo tỉnh luôn quan tâm cơng tác cải cách thủ tục hành chính, giải quyết thủ
tục đăng ký đầu tư, đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư đúng thời gian quy định.
c. Mục tiêu và phương hướng phát triển Công nghiệp
của Đồng Nai:
* Điểm đến của nhiều thương hiệu lớn
- Các thương hiệu lớn trên thế giới cũng lần lượt đến Việt Nam và

chọn Đồng Nai làm điểm dừng chân để phát triển sản xuất, kinh
doanh như: Kao, Samsung, Nestlé, Kolon, Chrysler, C.P., Cargill,
Amata, Hyosung, Bosch… Nhiều doanh nghiệp FDI sau khi đầu tư
vào tỉnh một thời gian hoạt động hiệu quả đã mở rộng đầu tư tăng
vốn lên gấp nhiều lần so với ban đầu như: Hyosung, Nestlé, Amata,
C.P., Changshin, Formosa…
- Các thương hiệu FDI2 lớn đầu tư vào tỉnh đã góp phần làm nên tên
tuổi của Đồng Nai cả ở trong nước lẫn nước ngồi. Tỉnh trở thành
một trung tâm cơng nghiệp lớn của Việt Nam, cung ứng sản phẩm
cho nhiều DN trong và ngoài nước.
*Đồng Nai đi trước trong thu hút đầu tư:
-Mục tiêu của Đồng Nai sẽ trở thành tỉnh công nghiệp hiện đại và là
trung tâm công nghiệp hàng đầu của cả nước.
-Đồng Nai đã đi trước cả nước trong việc thu hút đầu tư có chọn lọc
+ Tỉnh có chính sách ưu tiên thu hút đầu tư các ngành công
nghiệp kỹ thuật cao, đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp
hỗ trợ, từng bước tái cơ cấu các chuỗi liên kết để phục vụ sản
xuất công nghiệp theo hướng bền vững hơn, tránh phụ thuộc
quá lớn vào một hoặc một số ít đối tác.

2

FDI (là viết của Foreign Direct Investment) được hiểu là hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài và thuật ngữ
này được sử dụng phổ biến trong các hoạt động kinh tế quốc tế.

9


+ Bố trí phát triển các ngành cơng nghiệp đảm bảo tính hiệu
quả bền vững, bao gồm việc xác định không gian hợp lý giữa

địa điểm sản xuất và sự an tồn về mơi trường sinh thái, giữa
khu vực sản xuất và dân cư.
+ Quy hoạch mới thêm nhiều khu công nghiệp để đáp ứng nhu
cầu nhà đầu tư trong nước và nước ngồi. Nhiều tập đồn FDI
đã có dự tính trong thời gian tới sẽ tiếp tục đầu tư mới và mở
rộng đầu tư vào tỉnh trên lĩnh vực công nghiệp.
* Đồng Nai hướng tới công nghiệp bền vững
- Thúc đẩy quản lý, khai thác hợp lý và sử dụng hiệu quả, bền vững
tài nguyên, nhiên, vật liệu trong sản xuất và tiêu dùng;
- Khuyến khích phát triển, sử dụng các nguồn tài nguyên, nhiên, vật
liệu có thể tái tạo, tái sử dụng và tái chế
- Thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng trên nền tảng đổi mới, sáng tạo;
phát triển, phổ biến các mơ hình sản xuất và tiêu dùng bền vững
- Đẩy mạnh sản xuất và tiêu dùng nội địa, tạo công ăn việc làm ổn
định, việc làm xanh
- Nâng cao chất lượng, cuộc sống người dân, thúc đẩy lối sống bền
vững, hướng đến phát triển nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam.
* Trong tương lai, khi Cảng hàng không quốc tế Long Thành và
hệ thống hạ tầng giao thơng ngày càng được hồn thiện, Đồng Nai
sẽ tiếp tục là điểm đến lý tưởng trong việc thu hút đầu tư vào công
nghiệp, thương mại, dịch vụ.
d. Khó khăn:
- Tồn tại những vướng mắc như triển khai cơ chế chính sách cịn
chậm, doanh chưa được thụ hưởng nhiều từ các chương trình hỗ trợ
để từ đó phát triển bền vững; kết nối đào tạo nhân lực, hỗ trợ về
quản trị doanh nghiệp, quản trị sản xuất còn rời rạc.
- Đồng thời, dịch bệnh Covid-19 bùng phát, doanh nghiệp ngừng sản
xuất kinh doanh, dẫn đến việc như đứt gãy chuỗi cung ứng nguyên
liệu sản phẩm, lao động thất nghiệp, hàng hố tồn kho, cần tăng
cường tìm kiếm các nguồn hàng trong nước, ổn định đầu ra và đảm

bảo các vấn đề về logistics3.

3

Logistics là khâu trung gian để đưa hàng hoá (sản phẩm hoặc dịch vụ) đến tay người tiêu dùng nhanh nhất.

10


3. NGÀNH DỊCH VỤ:
a. Thành tựu:
Dịch vụ chất lượng cao đang là một thế mạnh của Đồng Nai, khơng
những góp phần quan trọng thúc đẩy nền kinh tế phát triển mà còn
tác động thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao
động xã hội ngày càng hợp lý hơn.
Lĩnh vực thương mại dịch vụ luôn được tỉnh chú trọng khuyến khích
phát triển. Giai đoạn 2011- 2020, giá trị gia tăng khu vực dịch vụ
tăng bình quân 5 năm là 14,5%/năm, tổng mức bán lẻ hàng hóa trên
địa bàn tăng 16,6%/năm.
Nhiều cơng trình dự án giao thơng lớn của trung ương, của tỉnh đã
và đang được xây dựng: như tuyến cao tốc Tp. Hồ Chí Minh-Long
Thành-Dầu Giây, Bến Lức-Long Thành, Dầu Giây-Phan Thiết, Dầu
Giây-Đà Lạt; các cầu vượt tại các nút giao thông quan trọng trên địa
bàn tỉnh là cửa ngõ ra vào Tp. Biên Hòa, Tp. Hồ Chí Minh, góp phần
giải quyết tình trạng ùn tắc giao thông, rút ngắn cự ly vận chuyển,
tạo thuận lợi cho kết nối giao thông liên vùng.
Trong 5 năm qua, giá trị của ngành thương mại, dịch vụ liên tục tăng
với tốc độ cao và đạt mức trung bình trên 12%/năm, trong đó thương
mại tăng 8%, tài chính tín dụng tăng 14,84%, các ngành dịch vụ
khác tăng 12,02%...Theo số liệu thống kê, các ngành dịch vụ của

Đồng Nai trong những năm qua đóng góp bình qn từ 25 - 28%
trong tổng GDP trên địa bàn tỉnh.

b. Hạn chế:
Tuy nhiên, sự phát triển của thương mại dịch vụ những năm qua còn
nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh.
Thứ nhất: mới tập trung tăng về số lượng, thiếu đầu tư phát triển
chiều sâu. Mặc dù số lượng doanh nghiệp tăng nhanh, nhưng phần
lớn các doanh nghiệp có năng lực cạnh tranh thấp; quy mơ nhỏ bé,
trình độ sản xuất kinh doanh còn nhiều hạn chế, số loại hình dịch vụ
cung cấp cịn nghèo, chất lượng chưa theo kịp yêu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng.
Thứ hai: phát triển cịn mang nặng tính tự phát, rời rạc, chưa đồng
bộ, thiếu sự phối hợp trong các lĩnh vực dịch vụ. Cụ thể là chưa có sự
quy hoạch chung, thống nhất, chưa có định hướng đầu tư và ưu đãi
đầu tư.
Thứ ba: mặc dù lĩnh vực dịch vụ có vị trí khá quan trọng trong cơ
cấu kinh tế, nhưng về phía quản lý nhà nước, thời gian vừa qua, địa
11


phương chưa chú trọng xây dựng một chiến lược, quy hoạch phát
triển tổng thể chung cho lĩnh vực dịch vụ.

c. Phương hướng phát triển
Hợp tác chặt chẽ với Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam để thực hiện việc liên doanh, liên kết
phát triển các trung tâm thương mại, các siêu thị của các doanh
nhân Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh trong vùng kinh tế trọng
điểm phía Nam, mở chi nhánh hoạt động kinh doanh dịch vụ tại

Đồng Nai.
Hình thành và nâng cấp những khu du lịch, điểm du lịch, sản phẩm
du lịch chất lượng cao trên cơ sở khai thác tốt tiềm năng du lịch sinh
thái, du lịch văn hóa lễ hội... Chú trọng đầu tư phát triển các khu vui
chơi giải trí đa dạng cho các loại nhu cầu bình dân của người lao
động ở các khu cơng nghiệp, thanh niên, thiếu niên, các đối tượng
chính sách xã hội và dành cho người có thu nhập cao.
Ngồi ra , địa phương này cũng sẽ đẩy mạnh phát triển các khu du
lịch sinh thái, siêu thị để phục vụ du khách trong và ngoài tỉnh, đồng
thời tận dụng ưu thế từ điều kiện tự nhiên với hệ thống rừng tự
nhiên, sông, hồ, thác… H.Trảng Bom cũng phát triển các dự án trung
tâm thương mại, siêu thị, du lịch sinh thái… với diện tích quy hoạch
hơn 500 ha.

Đồ họa thể hiện các địa phương dự kiến triển khai đề án phát triển nông
nghiệp đô thị cho vùng kinh tế Tây Nam và một số mục tiêu cụ thể về giá
trị sản xuất bình quân/hécta và GRDP bình quân đầu người trong vùng
kinh tế Tây Nam của tỉnh Đồng Nai theo từng giai đoạn từ năm 2020-2030

12


4. SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
*Đồng Nai là một trong 6 tỉnh, thành dẫn đầu cả nước về
phát triển kinh tế trong nhiều năm qua, tỉnh luôn phấn đấu
đạt mức tăng trưởng GRDP cao hơn bình quân chung của cả
nước, đồng thời trở thành một trong những tỉnh, thành “đầu
tàu” trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI (từ 20102020)

Nhận xét: Cơ cấu ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, tăng tỉ
trọng GRDP ngành Cơng nghiệp - xây dựng, ngành Dịch vụ và ngành
Nông nghiệp giảm.Cơ cấu lao động dịch chuyển mạnh mẽ từ khu vực
nông nghiệp sang các khu vực công nghiệp và dịch vụ.
13


-Năm 2020 khi mức tăng trưởng của cả nước đạt khoảng 2-3%;
các đô thị lớn như Hà Nội tăng 3,98%, TPHCM tăng 1,39%, thậm chí
nhiều địa phương như: Bà Rịa - Vũng Tàu, Đà Nẵng, Khánh Hịa,
Quảng Nam… có mức tăng trưởng âm thì tổng sản phẩm (GRDP)
trên địa bàn tỉnh năm 2020 (giá so sánh 2010) ước đạt 210.537,32
tỷ đồng, tăng 4,44% so với cùng kỳ (không đạt mục tiêu NQ tỉnh ủy
đề ra MTNQ 8-9%) đây là năm có mức tăng GRDP thấp nhất giai
đoạn (2010-2020). Quy mơ GRDP của tỉnh đến cuối năm 2020 đạt 9
tỷ USD, tăng 65% so với năm 2015, giá trị sản xuất cơng nghiệp của
tồn tỉnh đến cuối năm 2020 đạt 709 ngàn tỷ đồng, tăng khoảng 1,6
lần so với năm 2015. GRDP giai đoạn 2015 - 2020 tăng 8,14%, nằm
trong nhóm tỉnh, thành phố cao nhất cả nước.Chỉ số sản xuất công
nghiệp tăng 5,97% so cùng kỳ.
-Cơ cấu kinh tế chuyển dịch tích cực. Tỉ trọng cơng nghiệp, xây
dựng, dịch vụ chiếm 91,5% trong GRDP. Cơng nghiệp hỗ trợ bước
đầu hình thành, tạo mối liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp
trong nước và doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Nhưng do tác động
tiêu cực từ đại dịch Covid-19 nên tốc độ tăng công nghiệp đạt thấp
hơn so với cùng kỳ 2019, trong đó cơng nghiệp chế biến, chế tạo
tăng 6,45% và là mức tăng thấp nhất giai đoạn năm 2016 - 2020.
Tuy nhiên do dịch bệnh được kiểm soát tốt, các lĩnh vực của nền
kinh tế đang bước vào trạng thái hoạt động trong điều kiện bình
thường mới, sản xuất cơng nghiệp đã có sự khởi sắc.

-Theo Sở KH-ĐT, đến nay thu hút đầu tư trong nước năm 2020 đã
đạt 29 ngàn tỷ đồng, đạt 290% kế hoạch năm, bằng 85% so với
cùng kỳ, trong đó vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đạt 1,2 tỷ
USD, đạt 120% so với kế hoạch năm, bằng 52% so với cùng kỳ. Kim
ngạch xuất khẩu của tỉnh ước đạt 19 tỷ USD. Kim ngạch nhập khẩu
ước đạt 14,7 tỷ USD, giảm 6,91% so với năm 2019. Một điểm sáng
trong bức tranh kinh tế, đó là năm 2020 Đồng Nai vẫn ghi nhận mức
xuất siêu khá lớn, với giá trị khoảng 4,3 tỷ USD.
-Tốc độ tăng trưởng 5 năm trở lại đây có dấu hiệu chựng lại, sức
cạnh tranh của các ngành dịch vụ thấp, chưa tương xứng với tiềm
năng. Một số ngành dịch vụ chủ chốt như thương mại, khách sạn,
nhà hàng, vận tải, kho bãi năng suất lao động thấp hơn bình qn
chung cả nước; ơ nhiễm mơi trường gia tăng; việc phát triển cụm
cơng nghiệp chưa thật hiệu quả; trình độ cơng nghệ cịn ở mức trung
bình thấp; sự chậm chạp trong phát triển kinh tế theo hướng công
nghệ cao và dịch vụ hiện đại sẽ là cản ngại cho việc tăng tốc phát
triển của tỉnh trong thời gian tới.
-Hiện nay, Đồng Nai đang nằm trong tốp 5 các tỉnh, thành dẫn đầu
cả nước về phát triển công nghiệp, xuất khẩu, xây dựng nông thôn
mới, thu ngân sách nhà nước, thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
14


ngồi (FDI)... Đích đến của tỉnh trong tương lai sẽ trở thành tỉnh
công nghiệp hiện đại; năm 2025, thu nhập bình quân đầu người đạt
8 ngàn USD.
=>Một trong những lĩnh vực ưu tiên của Đồng Nai là phát triển
công nghiệp và xây dựng các KCN. Chính các KCN đã trở thành địa
điểm thu hút đầu tư, tạo động lực phát triển, giúp Đồng Nai trở
thành vùng kinh tế phát triển năng động hàng đầu của cả nước.

Đồng Nai các định ngành công nghiệp công nghệ cao và ngành công
nghiệp hỗ trợ là những ngành công nghiệp cần phát triển lâu dài;
thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế vào lĩnh vực công nghiệp
hỗ trợ; hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển, mở rộng thị trường trong
và ngoài nước thuộc lĩnh vực ngành công nghiệp hỗ trợ.
→Trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và yêu cầu phát triển
của đất nước thời gian tới đây, ngành Công Thương sẽ tiếp tục vượt
qua khó khăn, thách thức, đồng thời với sự quyết tâm, năng động,
sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
trong toàn ngành cùng với cộng đồng doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế, Sở Công Thương Đồng Nai chắc chắn phấn đấu hoàn
thành tốt nhiệm vụ và tiếp tục rà sốt, tháo gỡ khó khăn cho phát
triển sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
thuộc các thành phần kinh tế hoạt động tốt hơn, có hiệu quả hơn;
đặc biệt quan tâm tới các dự án lớn đang triển khai đầu tư và mở
rộng sản xuất. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư vào lĩnh vực có tác động
thúc đẩy công nghiệp phát triển như: Thu hút đầu tư kết cấu hạ tầng
các Cụm công nghiệp phục vụ phát triển cơng nghiệp địa phương,
nghề và làng nghề, góp phần xây dựng nông thôn mới; phát triển
công nghiệp hỗ trợ cho các ngành công nghiệp của tỉnh.

DANH SÁCH TỔ:
-

Lê Thụy Bảo Khanh: II. 2. Ngành Công Nghiệp (mục a,c,d)
Nguyễn Minh Khoa: I. Quy mô nền kinh tế tỉnh
Nguyễn Thọ Long: II. 2. Ngành Công Nghiệp (mục b)
Bùi Ngọc Phương Mai: II. 2. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trương Diễm Quỳnh: II. 2. Nông nghiệp
15



- Phạm Nguyễn Hạ Vi: II. 2. Dịch vụ

THAM KHẢO
I. QUY MÔ NỀN KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI
/> />II. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ:
a. Nông nghiệp
/> /> /> .
/>b. Công nghiệp
/>List=4c1cb187-33c8-4435-a91b-248c3371b0a9&ID=356
/> /> /> /> /> />c. Dịch vụ
/>16


/>d. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
/> /> /> />
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU................................................................................................................................................1
I. QUY MÔ NỀN KINH TẾ TỈNH ĐỒNG NAI............................................................................................2
II. CƠ CẤU NỀN KINH TẾ:.......................................................................................................................3
1. NGÀNH NÔNG NGHIỆP:................................................................................................................3
a)Thành tựu:.................................................................................................................................3
b) Mục tiêu và hướng phát triển:.................................................................................................4
c) Giải pháp để phát triển nông nghiệp:.......................................................................................5
2. NGÀNH CÔNG NGHIỆP:.................................................................................................................5
a. Thành tựu đã đạt được............................................................................................................5
b. Điều kiện để công nghiệp là ngành kinh tế quan trọng nhất tỉnh............................................7
c. Mục tiêu và phương hướng phát triển Công nghiệp của Đồng Nai:........................................8
d. Khó khăn:..................................................................................................................................9

3. NGÀNH DỊCH VỤ:..........................................................................................................................9
a. Thành tựu:.................................................................................................................................9
b. Hạn chế:..................................................................................................................................10
c. Phương hướng phát triển.......................................................................................................10
4.SỰ CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ.............................................................................................11
THAM KHẢO........................................................................................................................................14
17


18



×