Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VẬT LIỆU VÀ CÔNG CỤ DỤNG CỤ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.35 KB, 60 trang )

Lời mở đầu
Trong cơ chế thị truờng luôn luôn vận động và thay đổi .Đối với doanh
nghiệp kinh doanh, một trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành sản
xuất đó là đối tợng lao động, vật liệu cũng vậy nó cũng là đối tợng lao động
nhng đã thể hiện dới dạng vật hoá nh bông trong doanh nghiệp dệt, da trong
doanh nghiệp đóng dày, vải trong doanh nghiệp may mặc ...
Mặt khác mỗi một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững đòi hỏi
phải hiểu rõ chính mình, làm sao để thành công và phát triển, làm sao có thể
cạnh tranh đợc với các doanh nghiệp khác tức là đòi hỏi một doanh nghiệp
phải tạo ra đợc những sản phẩm mà uy tín của mình đợc giữ vững độ tin cậy
cao tạo cho khách hàng một sự tin tởng khi làm ăn với nhau .Vì vậy phải có
những sản phẩm đạt chất lợng tốt đồng nghĩa với việc chọn vật liệu đạt chất
lợng , đúng tiêu chuẩn .
Cho nên vật liệu rất quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp, nhng chỉ
mỗi vật liệu vẫn cha đủ mà phải có công cụ dụng cụ để tác động lên vật liệu
tạo ra sản phẩm. Nhất là những doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất sản
phẩm hàng may mặc phục vụ nhu cầu tiêu dùng.
Nhận thức đợc tầm quan trọng trên đồng thời đợc sự đồng ý của ban
giám hiệu nhà trờng và trong thời gian thực tế tại Chi Nhánh Công Ty 28 tại
Đà Nẵng. Em đã chọn đề tài " Hạch toán kế toán vật liệu và công cụ
dụng cụ " để làm chuyên đề tốt nghiệp. Đề tài trên gồm có những phần sau
Báo cáo gồm có 3 phần :
Phần I : Cơ sở lý luận của chuyên đề .
Phần II : Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác hạch toán kế
toán kế toán tại đơn
A. Giới thiệu về công ty .

B. Thực trạng công tác kế toán
Phần III : Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán kế toán tại đơn vị.
A. Đánh giá chung.


B. Những đóng góp
Tuy nhiên đề tài này so với một số đề tài khác hơi rộng. Song với trình
độ kiến thức còn hạn chế không tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự chỉ
bảo và đóng góp ý kiến của các thầy cô cùng các anh, chị trong phòng hành
chính của Chi Nhánh Công Ty 28 tại Đà Nẵng làm cho đề tài càng ngày
hoàn thiện hơn.


PHầN I
Lý LUậN CƠ BảN Về VậT LIệU Và CÔNG Cụ DụNG Cụ
TRONG DOANH NGHIệP
i. VậT LIệU Và CÔNG Cụ DụNG Cụ
A. Vật liệu:
1. Khái niệm, đặc điểm, nguyên tắc kế toán và nhiệm vụ của vật liệu:
a. Khái niệm:
Vật liệu là một trong những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh
doanh, tham gia trực tiếp và thờng xuyên vào quá trình sản xuất sản phẩm, ảnh
hởng trực tiếp đến chất lợng sản phẩm.
b. Đặc điểm:
-Tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định.
-Trong quá trình sản xuất vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi
hình thái vật chất ban đầu để cấu thành thực thể của sản phẩm.
- Gía trị của nó đợc tính hết vào chi phí sản xuất
c. Nguyên tắc kế toán:
Khi nhập và xuất vật liệu phải tính giá thực tế. Đợc sử dụng một trong hai
phơng pháp kế toán hàng tồn kho.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên: tài khoản sử dụng sẽ đợc phản ánh trực
tiếp trên tài khoản hàng tồn kho.
- Phơng pháp kiểm kê định kì:
+ Gía trị vật liệu sử dụng chỉ đợc tính khi có giá trị tồn cuối kì.

+ Các tài khoản hàng tồn kho đợc ghi hai lần trong kì.
+ Tình hình biến động trong kì đợc theo dõi ở tài khoản 611
- Kế toán vật liệu phải thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá trị và
hiện vật.

- Kế toán phải đợc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
d. Nhiệm vụ:
-Tổng hợp số liệu tình hình nhập, xuất , tồn kho vật liệu cả về số lợng, chất
lợng, chủng loại...
- Hớng dẫn kiểm tra các phân xởng, các kho, mở sổ sách cần thiết và hạch
toán vật liệu đúng chế độ, phơng pháp.
- Phản ánh chính xác, kịp thời và kiểm tra chặt chẽ tình hình cung cấp vật
liệu, chế độ bảo quản, các định mức dự trữ, định mức tiêu hao, đề xuất biện
pháp xử lý vật liệu thừa, thiếu, ứ đọng kém phẩm chất.
- Xác định vật liệu tiêu hao và phân bổ chính xác cho đối tợng sử dụng.
- Tham gia công tác kiểm kê, đánh giá vật liệu và lập báo cáo về vật liệu
2. Phân loại và tính giá vật liệu:
a. Phân loại:
Vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần thiết phải phân loại
nhằm quản lý một cách có hiệu quả. Gồm có:
- Nguyên vật liệu chính: là những yếu tố vật chất tạo nên phần chính của
sản phẩm đợc sản xuất ra. Nguyên liệu trực tiếp đợc nhận diện dễ dàng trong sản
phẩm vì nó đặc trng cho đặc tính dễ thấy nhất của cái gì đã đợc sản xuất ra.
- Nguyên vật liệu phụ: đợc sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để
nâng cao chất lợng cũng nh tính năng, nó khong cấu thành thực thể chính của
sản phẩm mà nó chỉ làm thay đổi bên ngoài về hình dạng của nguyên vật liệu
chính.
- Nhiên liệu: là loại vật liệu đợc dùng để tạo ra năng lợng phục vụ cho sự
hoạt động của các loại máy móc thiết bị nh: sấy, ủi, hấp...
- Phụ tùng thay thế: là những loại vật t dùng để thay thế, sữa chữa máy

móc, thiết bị phơng tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản, phế liệu thu hồi.
a. Tính giá vật liệu:

Đây là một vấn đề quan trọng trong việc tổ chức hạch toán quan trọng
trong việc tổ chức hạch toán vật liệu.
Khâu nhập:
- Đối với vật liệu mua ngoài

Giá trị
vật liệu = Giá mua + thuế NK + CPKhác - các khoản giảm trừ ( nếu có)
nhập kho
- Đối với vật liệu mang tính chất đặc thù thì phải tính ra giá không có thuế
Giá thanh toán
Giá cha thuế =
1+% GTGT
- Vật liệu tự sản xuất : Giá nhập kho là giá thành thực tế sản xuất vật liệu.
- Vật liệu thuê ngoài chế biến :
Giá nhập kho = Giá do đơn vị cấp + Chi phí vận chuyển bốc dỡ
- Vật liệu nhận góp vốn: Giá nhập kho do hội đồng đánh giá (đợc sự chấp
nhận của các bên).
- Vật liệu đợc biếu tặng: Giá nhập kho là gía thực tế trên thị trờng.
Khâu xuất:
Căn cứ vào đặc điểm của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể lựa chọn
một trong số các phơng pháp tính giá vật liệu xuất kho sau:
- Phơng pháp thực tế đích danh
- Phơng pháp bình quân gia quyền

- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO)
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)

- Phơng pháp hệ số (giá hạch toán)

Giá thực tế + Giá thực tế vật
vật liệu tồn đầu kì liệu nhập trong kì
Hệ số chênh lệch =
Giá hạch toán của + giá hạch toán của vật liệu
vật liệu tồn đầu kì nhập trong kỳ

Giá thực tế vật liệu = Giá hạch toán vật liệu x Hệ số
xuất trong kỳ xuất trong kỳ chênh lệch
Với các phơng pháp trên để tính đợc giá thực tế của vật liệu xuất kho thì thì
phải tính số lợng vật liệu tồn kho thực tế cuối kỳ, sau đó mới xác định đợc giá
thực tế vật liệu xuất trong kỳ.
Giá thực tế vật liệu = Số lợng vật liệu x Đơn giá vật liệu
tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ nhập lần cuối cùng
Giá thực tế vật = giá thực tế vật + giá thực tế vật liệu - giá thực tế vật
liệu xuất dùng liệu tồn đầu kỳ nhập trong kỳ liệu tồn cuối kỳ
B /Công cụ dụng cụ:
1. Khái niệm, đặc điểm, của công cụ dụng cụ:
a. Khái niệm:

Công cụ dụng cụ là những t liệu lao động không đủ tiêu chuẩn về giá trị và
thời gian sử dụng để trở thành tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ đợc quản
lý và hạch toán nh vật liệu.
b. Đặc điểm:
- Có thời gian sử dụng khá dài nên tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Gía trị công cụ dụng cụ đợc phân bổ một, hai hoặc nhiều lần vào chi phí
sản xuất kinh doanh.
2. Nguyên tắc hạch toán:

- Phản ánh theo giá thực
- Đợc theo dõi ở tầng kho, từng loại.
- Phải tiến hành phân bổ đối với công cụ dụng cụ xuất dùng nhiều kì kinh
doanh.
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị nhỏ phân bổ một lần
Đối với công cụ dụng cụ có giá trị lớn phân bổ hai lần: lần xuất đầu chỉ
phân bổ 50% giá trị, lần tiếp phân bổ 50% giá trị còn lại của công cụ dụng cụ
khi bộ phận sử dụng báo hỏng công cụ dụng cụ.
Giá trị của công Trị giá phế
Cụ dụng cụ xuất dùng - liệu ớc thu
Mức phân bổ =
từng kì Số kì dự kiến phân bổ
- Giá trị còn lại của công cụ dụng cụ khi đợc báo hỏng.
Gía trị công cụ
Giá trị còn dụng cụ báo hỏng Giá trị Tiền
lại công cụ = - phế liệu - bồi
dụng cụ báo hỏng 2 thu hồi thờng

II. Qúa trình hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ:
1. Vật liệu:
a. Kế toán chi tiết tình hình nhập xuất vật liệu:
Trong công tác kế toán, kế toán chi tiết vật liệu có ý nghĩa rất quan trọng
để bảo quản vật liệu và kiểm tra tình hình cung cấp sử dụng vật liệu. Kế toán chi
tiết đợc thực hiện song song cùng một lúc ở kho và ở phòng kế toán.
Gồm ba phơng pháp:
+ Phơng pháp thẻ song song
+ Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
+ Phơng pháp sổ số d.
*Phơng pháp thẻ kho:
- ở kho: Thủ kho sử dụng thể kho để ghi chép. Hàng ngày căn cứ vào

chứng từ nhập xuất để ghi số lợng vật liệu vào kho và cuối ngày tính ra số tồn
kho của từng loại vật liệu trên thẻ kho
- ở phòng kế toán: sử dụnh sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn của từng loại vật liệu cả về mặt số lợng lẫn giá trị.
- Hàng ngày hoặc định kì khi nhận đợc các chứng từ nhập xuất vật liệu đợc
thủ kho chuyển lên kế toán phải tiến hành kiểm tra ghi giá và phản ánh vào sổ
chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn vật liệu.
- Số tồn trên các sổ chi tiết phải khớp đúng với số tồn trên thẻ kho
Chứng từ nhập

Chứng từ nhập
Sổ chi
tiết
vl
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
Bảng hợp
nhập xuất
tồn
BảNG TổNG HợP NHậP, XUấT TồN VậT LIệU
Phơng pháp này đơn giản dễ sử dụng, tiện lợi khi sử lý bằng máy tính. Hiện
nay phơng pháp này đợc áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp.
*Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển:
ở kho: thủ kho vẫn sử dụng các thẻ kho đẻ ghi chép tình hình nhập xuất tồn của
từng loại vật liệu về mặt số lợng.
Hàng ngày Bảng kê nhập

Danh điểm vl tên vật liệu Tồn đầu tháng Nhập trong tháng Xuất hàng tháng Tồn cuối tháng


NVL Chính
-VL Chính A
-VL Chính B
Cộng:......
Vật liệu phụ
- VL Phụ A
-VL Phụ B
Cộng:........
Tổng cộng
Chứng từ nhập
Thẻ
kho
Chứng từ xuất
Sổ đối
chiếu luân
chuyển



Bảng kê xuất
Sổ Đối chiếu luân chuyển
Năm......

Điểm Tên Đơn Số d đầu Luân chuyển trong tháng 1 Số d đầu
danh vật vị Đơn tháng 1 tháng2
vật liệu tính giá Nhập Xuất
liệu
Số Số Số Số Số Số Số Số
lợng tiền lợng tiền lợng tiền lợng tiền
Phơng pháp này cũng đơn giản dể thực hiện nhng có nhợc điểm là khối l-

ợng ghi chép của kế toán dồn vào cuối tháng quá nhiều nên ảnh hởng đến tính
kịp thời của viẹc cung cấp thông tin kế toán.
*Phơng pháp sổ số d:
Đợc sử dụng cho những doanh nghiệp dùng giá hạch toán để hạch toán giá
trị vật liệu nhập xuất tồn. ở kho chỉ theo dõi vật liệu về số lợng còn ở phòng kế
toán theo dõi về giá trị.(theo giá hạch toán)
+ ở kho:thủ kho vẫn sử dụng thẻ kho để ghi chép số lợng vật liệu nhập xuất
tồn trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Ngoài ra vào cuối tháng thủ kho còn căn

cứ vào số tồn của vật liệu trên thẻ kho để ghi vào sổ số d. Sổ số d do phòng kế
toán lập và gửi xuống cho thủ kho vào ngày cuối tháng để ghi sổ.
- Các chứng từ nhập xuất sau khi đã ghi vào thẻ kho, thủ kho phải phân
loại theo chứng từ nhập, xuất để lập phiếu giao cho phòng kế toán kèm theo
chứng từ nhập xuất.
+ ở phòng kế toán: Kế toán có trách nhiệm theo định kì (3-5) ngày xuống
kho để kiểm tra, hớng dẫn việc ghi chép của thủ kho và xem xét các chứng từ
nhập xuât đã đợc thủ kho phân loại.
- Từ các chứng từ đợc kế toán phải đối chiếu với các chứng từ khác có liên
quan , căn cứ vào giá hạch toán đang sử dụng để ghi giá vào các chứng từ và cột
số tiền của phiếu giao nhận chứng từ và tiến hành ghi vào bảng luỹ kế nhập,
xuất tồn vật liệu.
- Bảng luỹ kế nhập xuất tồn đợc mở riêng cho từng kho và mỗi danh điểm
vật liệu đợc ghi riêng một dòng. Cuối tháng kế toán phải tổng hợp số tiền nhập,
xuất trong tháng và tính ra số d cuối tháng cho từng loại vật liệu trên luỹ kế .
- Sổ số d trên bảng luỹ kế phải khớp số tiền kế toán xác định trên sổ số d do
thủ kho chuyển về.
Sơ đồ
định kì
Hàng ngày
Cuối tháng


Phiếu nhập kho Phiếu giao nhận
Chứng từ nhập
Thẻ kho Sổ số d Bảng luỹ kế
nhập xuất
tồn
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
Chứng từ gốc
Hàng ngày

định kì
Phiếu giao nhận chứng từ nhập, xuất
Từ ngày...đến ngày...tháng...năm
Nhóm VL Số lợng Số hiệu
Chứng từ Chứng từ Số tiền
Ngày...tháng...năm
Ngời nhận Ngời giao
Sổ số d
Năm...
Kho...


Danh Tên Đơn Đơn Định Số d đầu năm Số d cuối .....
điểm vật vị giá mức tháng 1
VL liệu tính hạch dự trữ SL ST SL ST SL ST
toán


BảNG Luỹ Kế NHậP, XUấT, TồN VậT LIệU

Tháng...năm...
Nhập Xuất
Nhóm Tồn Tồn
vật kho Từ ngày... Từ ngày... Cộng Từ ngày... Từ ngày... Cộng cuối
liệu đầu đến ngày... đến ngày... đến ngày... đến ngày...
tháng

b. Kế toán tổng hợp tình hình nhập, xuất vật liệu:
*Các tài khoản liên quan:
TK151: Hàng đang mua trên đờng. Tài khoản này dùng để phản ánh vật t,
hàng hoá mà doanh nghiệp đã mua nhng cuối tháng cha về đến doanh nghiệp.
Kết cấu tài khoản nh sau:
+ Số d bên Nợ
+ Bên Nợ: Gía trị hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi trên đờng.
+Bên Có: hàng hoá, vật liệu, công cụ dụng cụ đang đi trên đờngđã về
nhập kho hoặc giao trực tiếp cho khách hàng.
TK152: Nguyên liệu, vật liệu. Dùng để phản ánh giá trị nguyên vật liệu
nhập xuất tồn. Kết cấu tài khoản nh sau:
+ Số d Nợ :
Bên Nợ: Nghuyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp tăng do:
Mua ngoài

Nhận góp vốn liên doanh
Đợc biếu tặng, tài trợ
Sản xuất thuê ngoài gia công chế biến.
Kiểm kê phát hiện thừa
Bên có: Nguyên liệu, vật liệu tại doanh nghiệp giảm do:
o Xuất bán sản, xuấ tdoanh.
o Đi góp vốn liên doanh.
o Xuất biếu tặng tài trợ.

o Kiểm kê phát hiện thiếu
TK 611 Mua hàng
+ Bên Nợ: Giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng tồn đầu kỳ.
Giá thực tế nghuyên vật liệu mua vào trong kỳ.
+ Bên có: Giá thực tế nghuyên vật liệu, công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ.
Chiết khấu mua hàng đợc hởng
Giá thực tế nghuyên vật liệu, công cụ dụng cụ xuất trong kỳ.
Trị giá vật t hàng hoá trả lại cho ngời bán hoặc đợc giảm giá
*Đầu kỳ hạch toán, kế toán chuyển vật liệu tồn kho và vật liệu đang đi trên
đờng:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 151,152
Giá thực tế vật liệu mua trong kỳ:
Nợ TK 6111
Có TK 111,112,141,331...
Cuối kỳ kế toán kiẻm kê vật tồn kho, vật liệu mua đang đi trên đờng:
Nợ TK 151,152
Có TK 6111

Giá thực tế xuất dùng trong kỳ:
Nợ TK 621
Có TK 6111
Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
TK331,111,112,141 TK6111 TK 621 TK631
Giá trị vật liệu Giá trị vật liệu Kết chuyển chi

tăng trong kỳ dùng để chế tạo phí nghuyên vật
sản phẩm liệu
TK151,152
Giá trị vật liệu


cha dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu
cha dùng đầu kỳ
*Trình tự hạch toán: Nhập vật liệu
Khi mua nguyên vật liệu và chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
Nợ TK 152
Nợ TK153
Có TK 111,112,331
Khi nhập khẩu nghuyên vật liệu kế toán phản ánh hàng nhập khẩu bao
gồm: Số tiền phải trả cho ngời bán + thuế nhập khẩu + chi phí khác
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
Có TK 3312 : Thuế nhập khẩu .
Có TK 3333 : Chi phí khác
Nếu doanh nghiệp mua vật liệu rồi nhng cuối tháng cha về kế toán ghi
Nợ TK151
Nợ TK133
Có TK111,112,331
Khi vật liệu về nhập kho ghi:
Nợ TK 152
Có TK 151
- Các khoản phát sinh trong quá trình mua và nhập vật liệu tính vào giá
nhập kho:
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 111,112...


- Nếu đợc bên bán giảm giá cho số vật liệu đã mua thì khoản giảm giá đợc
ghi giảm giá nhập kho:
Nợ TK 331
Có TK 152
- Nếu đợc hởng khoản chiết khiếu do thanh btoán sớm tiền mua vật liệu thì
khoản chiết khấu đợc hởng tính vào thu nhập hoạt động tài chính:
Nợ TK 111,112,331
Có TK 711
- Khi mua vật liệu mà phát hiện có vật liệu thiếu hoặc thừa kế toán ghi:
+ Trờng hợp vật liệu về nhập kho thiếu so với hoá đơn mà cha xác
định đợc nguyên nhân chờ xử lý:
Nợ TK 152: Gía trị thực nhập
Nợ TK133: Thuế giá trị giá tăng
Nợ TK 1381: Tài sản thiếu chờ xử lý
Có TK 111,112,331

+ Trờng hợp vật liệu về nhập kho thừa so với hoá đơn:
Nợ TK 152: giá trị thực nhập
Nợ TK 133: thuế GTGT
Có TK 331,111: Số tiền thanh toán
Có TK3381:Tài sản thiếu chờ xử lý.
Trờng hợp vật liệu thừa mà doanh nghiệp giữ hộ cho bên bán thì ghi:
Nợ TK 002: Vật t, hàng hoá giữ hộ, nhận gia công
Còn khi bên bán nhận lại:
Có TK 002
Đối với vật liệu thuê ngoài gia công:
- Khi xuất vật liệu giao cho đơn vị nhận gia công
Nợ TK 154: chi phi sản xuất kinh doanh dở dang
Có 152
- Các khoản thanh toán cho ngời nhận chế biến:

Nợ TK 154
Có TK 111,112,331
- Khi nhập kho trở lại căn cứ vào giá thực tế vật liệu đã chế biến xong ghi:
Nợ TK 152
Có TK 154
- Nhập vật liệu do đợc cấp, nhận vốn góp ghi:
Nợ TK 152
Có TK 411:nguồn vốn kinh doanh
Có TK 111,112: các khoản chi phí có liên quan
* Trình tự hạch toán: Xuất vật liệu
- Khi xuất vật liệu dùng vào sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621
Nợ TK 627
Nợ TK 642

Nợ TK 642
CóTK 152
- khi xuất vật liệu dùng cấp cho đơn vị trực thuộc hoặc cho vay mợn trong
nội bộ ghi:
+ Cấp cho đơn vị trực thuộc:
Nợ TK 1361
Có TK 152
+ Cho vay, mợn trong nội bộ:
Nợ TK 1368
Có TK 152
- Khi xuất vật liệu kém phẩm chất, ứ động để tiêu thụ ghi:
+ Trị giá vật liệu xuất bán
Nợ TK 811: Chi phí khác
Có TK 152
+ Tiền bán vật liệu thu đợc

Nợ TK 111,112,131
Có TK 711: Thu nhập khác (giá cha thuế)
Có TK 3331: thuế GTGT
- Khi xuất vật liệu để góp vốn liên doanh( liên doanh dài hạn hoặc ngắn
hạn)
Nợ TK 222,128
Nợ TK 412( giảm): chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có TK 152
Hoặc
Có TK 412( tăng)

Sơ đồ hạch toán tổng quát tình hình
Nhập, xuất vật liệu
TK 111,112,141... TK 152 TK138,334,811
Vật liệu mua ngoài
nhập kho Vật liệu thiếu
TK 151 chờ xử lý
Nhập kho vật liệu đi TK 154
Vật liệu xuất thuê
đờng kì trớc
TK 3333 ngoài gia công
Thuế nhập khẩu tính vào TK 331
giá trị vật liệu nhập kho Chiết khấu mua hàng
giảm giá hàng bán
TK411 TK 338
Nhận cấp, phát, tặng thởng
Góp vốn liên doanh Vật liệu thừa khi
TK 338 kiểm kê
Vật liệu thừa khi TK128,222


kiểm kê Vật liệu xuất góp
TK 154 vốn liên doanh
Vật liệu thuê ngoài chế
TK 412
biến nhập kho
TK 412 Đánh giá giảm
Đánh giá tăng vật liệu
vật liệu
2. Công cụ dụng cụ:

* Tài khoản sử dụng:
- TK153: Công cụ dụng cụ
+ Số d Nợ: trị giá công cụ dụng cụ tồn kho
+ Bên Nợ: trị giá công cụ dụng cụ nhập kho do mua ngoài, tự chế,
thuê ngoài gia công, nhận góp vốn liên doanh...
trị giá công cụ dụng cụ phát hiện thừa khi kiểm kê
+ Bên Có: trị giá công cụ dụng cụ xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh
doanh, cho thuê hoặc đem đi góp vốn liên doanh.
TK153 có 3 tài khoản cấp hai:
1531: công cụ dụng cụ
1532: bao bì luân chuyển
1533: đồ dùng cho thuê
- TK 242(142)
+ Bên Nợ: chi phí phát sinh chờ phân bổ( thực tế đã phân bổ)
+ Bên Có: phân bổ vào chi phí nơi sử dụng
sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ phân bổ

TK242 TK 153 TK 242
TK 142 TK 142
* Trình tự hạch toán:

- Khi nhập công cụ dụng cụ, kế toán ghi:
Nợ TK 153: Gía nhập kho
Nợ TK133: Thuế GTGT
Có TK 111,112,331...
- Khi xuất công cụ dụng cụ kế toán ghi:
+ Nếu giá trị xuất dùng không lớn lắm thì tính hết vào chi phí nơi sử
dụng công cụ dụng cụ đó:
Nợ TK 627,641,642
Có TK 153
+ Nếu giá trị xuất dùng tơng đối lớn, không thể tính hết một lần vào
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì phân bổ hai lần:
Nợ TK 242
Có TK 153
Đồng thời phân bổ ngay 50% giá trị công cụ dụng cụ vào nơi sử dụng:
Nợ TK 627
Có TK 242

- Khi công cụ dụng cụ bị báo hỏng hoặc bị mất thì kế toán phân bổ lần hai
Nợ TK 627,641,642: Gía trị còn lại
Nợ TK 152: Gía trị phế liệu thu hồi
Nợ TK 138: Tiền bồi thờng phải thu (nếu có)
Có TK 242: 50% Gía trị công cụ dụng cụ báo hỏng
Nếu giá tri xuất dùng quá lớn không thể phân bổ hai lần, khi đó kế toán
ghi:
Khi xuất công cụ dụng cụ:
Nợ TK 242
Có TK 153
Đồng thời tiến hành phân bổ vào nơi sử dụng
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242

Định kì tiến hành phân bổ đến khi phân bổ hết giá trị công cụ dụng cụ đó
hoặc đến khi công cụ dụng cụ đó bị mất đi: lần phân bổ cuối cùng
Nợ TK 152,111,334...
Nợ TK 627,641,642
Có TK 242
3. Hạch toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho:
a. Nguyên tắc hạch toán:
* Nội dung:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc trích trớc vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong năm. Nay phần giá trị có khả năng bị giảm xuống thấp hơn so
với giá trị ghi sổ kế toán của hàng tồn kho trong tơng lai.
* Nguyên tắc:
- Dự phòng giảm giá hàng tồn kho chỉ đợc lập vào cuối niên độ của kế toán,
trớc khi lập Báo cáo tài chính.

- Phải tính đến từng thứ vật liệu, công cụ dụng cụ, phải có bằng chứng về
sự giảm giá của nó.
b. Tài khoản sử dụng:
TK 159: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
+ Số d Có: khoản dự phòng giảm giá hiện có
+ Bên Nợ: khoản dự phòng giảm giá đợc hoàn nhập
+ Bên Có: khoản dự phòng giảm giá đợc lập
c. Trình tự hạch toán:
- Cuối niên độ khi tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho kế toán
ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Cuối niên độ sau, căn cứ mức dự phòng đã lập năm trớc cha sử dụng và
mức dự phòng cần lập cuối năm nay.
+ Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn đã lập phải hoàn nhập

Nợ TK 159
Có TK 632
+ Nếu số dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập thì phải lập bổ
sung:
Nợ TK 632
Có TK 159

Phần ii
Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác
Hạch toán kế toán tại đơn vị
A. Giới thiệu về Chi nhánh Công ty 28 tại Đà Nẵng:
I. Qúa trình hình thành và phát triển của Chi nhánh:
Chi nhánh Công ty 28 tại Đà Nẵng - Bộ Quốc Phòng tiền thân là cơ sở hai
của xí nghiệp May 27/7 Cục Hậu Cần - Quân khu 5 đợc hình thành theo quyết
định số: 62/QĐQK ngày 25 tháng 04 năm 1995 của T lệnh Quân khu 5 và chính
thức đi vào hoạt động ngày 02 tháng 05 năm 1996 với nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh hàng may mặc.
Trớc yều cầu của quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và
chuyển đổi lại cơ cấu các Doanh Nghiệp trong quân đội .Xí Nghiệp May 27/7
-Cục Hậu Cần - Quân Khu 5 Tổng cục hậu cần theo quyết định số
637/1999/QĐ_Bộ quốc Phòng của bộ trởng bộ quốc phòng
Ngày 26 tháng 06 năm 1999 xí nghiệp May 27/7 Cục hậu cần - Quân khu 5
chính thức bàn giao cho công ty 28 trực tiếp quản lý và đi vào hoạt động ngày
1/7/1999 với tên tạm thời: Cơ quan đại diện Công Ty 28 tại Đà Nẵng theo quyết
định số 837/QĐ/KHTH Ngay 3/7/1999 của giám đốc công ty 28.
Ngày 10 /4/2000 theo quyết định số 503 /2000 /QĐ -BQP của bộ trởng bộ
quốc phòng cơ quan đại diện công ty 28 tại Đà Nẵng đợc đổi thành: chi nhánh
công ty 28 tại Đà Nẵng và là một thành viên của công ty 28 cóâìi khoản và con
dấu riêng.
II. Đặc điểm, chức năng , nhiệm vụ của chi nhánh công ty 28

tại Đà Nẵng :
1/ Đặc điểm sãn xuất kinh doanh :
Chi nhánh công ty 28 tại Đà Nẵng là đơn vị thành viên của công ty 28
chuyên sãn xuất kinh doanh hàng may mặc quốc phòng và tiêu thụ nội bộ qua

×