Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

thực trạng quản trị rủi ro trong nghiệp vụ cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại viettinbank

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 54 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH






BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG NGHIỆP VỤ
CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM


SVTT: Nguyễn Thúy Kiều
MSSV: 030325090040
Lớp : ĐH25QT02
GVHD: Ths. Lê Ngọc Thắng.

Tháng 3 năm 2013

LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trƣờng Đại học Ngân hàng
TP. Hồ Chí Minh, những ngƣời trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức bổ ích
cho em. Đó là những nền tảng cơ bản, những hành trang vô cùng quý giá là nấc thang đầu
tiên cho em bƣớc vào sự nghiệp sau này. Đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn đến thầy Lê
Ngọc Thắng – ngƣời đã tận tình quan tâm, giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc trong quá
trình thực tập. Nhờ đó em mới có thể hoàn thành báo cáo thực tập này.
Bên cạnh đó, em cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ngân hàng Vietinbank – CN Đông
Sài Gòn, các anh chị trong Phòng khách hàng cá nhân và đặc biệt là chị Hương – cán bộ
tín dụng bộ phận khách hàng các nhân, mặc dù khá bận rộn với công việc nhƣng các anh


chị đã tạo điều kiện, giúp đỡ, hƣớng dẫn em để em có cơ hội tìm hiểu về môi trƣờng làm
việc thực tế mà khi ngồi trên ghế nhà trƣờng em không thể có những trải nghiệm này.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, vì chƣa có kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa
vào lý thuyết đã từng học cùng với thời gian hạn hẹp nên bài báo cáo chắc chắn sẽ không
tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận đƣợc sự góp ý nhận xét từ quý Thầy, Cô và
các anh chị trong Ngân hàng Vietinbank – CN Đông Sài Gòn để kiến thức của em ngày
mổ hoàn thiện hơnvà rút ra đƣợc những bài học kinh nghiệm bổ ích để có thể áp dụng
vào thực tiễn một cách hiệu quả trong tƣơng lai.
Kính chúc quý thầy, cô và các anh chị phòng khách hàng cá nhân luôn vui vẻ,
hạnh phúc, dồi dào sức khỏe và thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn !




Nhận xét của giảng viên hướng dẫn
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………
……………………………………….










LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc gia với thế giới thì hoạt động của
ngân hàng là vô cùng cần thiết. Vì nó đáp ứng nhu cầu về nguồn vốn tài trợ cho sản xuất
kinh doanh, dịch vụ, xây dựng cơ sở hạ tầng . Nắm bắt đƣợc yêu cầu đó các ngân hàng
ngày nay càng chú trọng xây dựng hoàn thiện nghiệp vụ tín dụng nghiệp vụ mũi nhọn
quyết định sự sống còn và phát triển trong hoạt động ngân hàng.
Tuy nhiên do mới tiếp xúc với sự thay đổi liên tục và chịu sự ảnh hƣởng qua lại của
môi trƣờng kinh doanh quốc tế cùng với cơ chế hoạt động theo hƣớng thị trƣờng nên các
ngân hàng khó tránh khỏi những thiếu sót bất cập về cả khâu xây dựng khuôn khổ pháp
lý, bộ máy tổ chức, đào tạo cán bộ, chất lƣợng hiệu quả trong công tác quản lý cũng nhƣ
kinh doanh.
Vì vậy để hệ thống ngân hàng Việt Nam phát triển ổn định, vững chắc, an toàn và
hiệu quả thì một trong những mối quan tâm hàng đầu là ngăn ngừa hạn chế rủi ro trong
hoạt động tín dụng của ngân hàng thƣơng mại. Thực tế trong thời gian năm 2012 vừa qua
hệ thống ngân hàng Việt Nam phải đối mặt với khó khăn về tình trạng nợ xấu. Đây chính
là hậu quả của nhiều năm buông lỏng về quản lý tín dụng của các ngân hàng và hệ thống
pháp lý của ngân hàng Nhà nƣớc còn nhiều thiếu sót.
Chính vì vậy đề tài về các giải pháp để hạn chế rủi trong hoạt động tín dụng của các
ngân hàng thƣơng đã và đang đƣợc rất nhiều ngƣời quan tâm. Với các kiến thức tiếp thụ
đƣợc trong quá trình học tập và đặc biệt là thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thƣơng
CN Đông Sài Gòn em càng có cái nhìn thực tế hơn về tình hình quản trị rủi ro trong hoạt
động cho vay ở mảng khách hàng cá nhân. Cho nên em quyết định lựa chọn đề tài “ Quản

trị rủi ro trong hoạt động cho vay khách hàng các nhân tại CN - Đông Sài Gòn” để làm
báo cáo thực tập.
Nội dung chính của báo cáo thực tập gồm các phần cơ bản sau:


PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI VIỆT NAM. 1
1.1 Khái niệm về rủi ro trong cho vay KHCN 1
1.2 Đặc điểm và nguyên nhân rủi ro tín dụng 2
1.3 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro trong cho vay KHCN. 4
1.3.1 Lƣợng hóa rủi ro tín dụng. 4
1.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng. 8
1.4 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng. 11
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG CHO VAY
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH ĐÔNG SÀI GÒN. 14
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Vietinbank và chi nhánh Đông Sài Gòn 14
2.1.1 Lịch sử phát triển và các thành tựu. 14
2.1.2 Chi nhánh Đông Sài Gòn. 16
Tình hình hoạt động kinh doanh: 17
2.2 Các yếu tố tác động đến hoạt động cho vay KHCN hiện nay tại ngân hàng 21
2.2.1 Các yếu tố của môi trừơng bên ngoài 21
2.2.2 Các yếu tố của môi trƣờng bên trong. 23
2.3 Thực trạng hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh 27
2.3.1 Các sản phẩm tín dụng đang cung cấp hiện nay. 27
2.3.2 Các chỉ số về hoạt động và tốc độ tăng trƣởng trong giai đoạn 2011- 2012 36
2.4 Thực trạng vấn đề quản trị rủi ro tại chi nhánh Đông Sài Gòn. 40
2.4.1 Chính sách quản trị rủi ro tại ngân hàng. 40

2.4.2 Biện pháp giải quyết khi có rủi ro xảy ra 43
PHẦN III: MỘT SỐ ĐỀ XUẨT 45

1
PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM.
1.1 Khái niệm về rủi ro trong cho vay KHCN
Rủi ro là những biến cố không mong đợi khi xảy ra dẫn đến tổn thất về tài sản của ngân
hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí
để có thể hoàn thành đƣợc một nghiệp vụ tài chính nhất định.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem lại lợi
nhuận chủ yếu của ngân hàng nhƣng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn. Các thống
kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi ro hoạt động
ngân hàng. Mặc dù hiện nay đã có sự chuyển dịch trong cơ cấu lợi nhuận của ngân hàng,
theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hƣớng giảm xuống và thu dịch vụ có xu
hƣớng tăng lên nhƣng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ 1/2 đến 2/3 thu nhập ngân hàng.

Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi lợi nhuận với rủi ro chấp nhận
đƣợc là bản chất ngân hàng. Rủi ro tín dụng là một trong những nguyên nhân chủ yếu gây
tổn thất và ảnh hƣởng nghiêm trọng đến chất lƣợng kinh doanh ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Theo Timothy W.Koch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lợi, rủi ro xảy ra khi
khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi theo thỏa
thuận. Rủi ro ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá của vốn xuất
phát từ việc khách hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.

Theo Thomas P.Fitch: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi ngƣời vay không thanh
toán đƣợc nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ. Cùng với
rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt động cho vay
của ngân hàng.

Còn theo Henie Van Greuning – Sonja B rajovic Bratanovic: Rủi ro tín dụng đƣợc định
nghĩa là nguy cơ mà ngƣời đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả vốn gốc so với

2
thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động
ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc tồi tệ hơn là không chi trả
đƣợc toàn bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng chu chuyển tiền tệ và ảnh hƣởng tới
khả năng thanh khoản của ngân hàng.

Các định nghĩa khá đa dạng, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản của rủi ro tín
dụng nhƣ sau:
– Rủi ro tín dụng khi ngƣời vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng,
bao gồm nợ gốc và/hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh toán.
– Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và giảm giá
trị thị trƣờng của vốn. Trong trƣờng hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ, hoặc ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
Đối với các nƣớc đang phát triển (nhƣ ở Việt Nam), chất lƣợng các dịch vụ thanh toán
chƣa cao và thói quen tiêu dùng tiền mặt của ngƣời dân khá phổ biến nên tín dụng đƣợc
coi là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần nhƣ là duy nhất, đặc biệt đối với các ngân
hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng.
Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lƣợng đồng biến với nhau
trong một phạm vi nhất định (lợi nhuận kỳ vọng càng cao, thì rủi ro tiềm ẩn càng lớn).
Rủi ro là một yếu tố khách quan cho nên ngƣời ta không thể nào loại trừ hoàn toàn đƣợc
mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng nhƣ tác hại do chúng gây ra.
1.2 Đặc điểm và nguyên nhân rủi ro tín dụng
a) Đặc điểm:
Rủi ro mang tính gián tiếp thể hiện qua việc ngân hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn
cho khách hàng trong quan hệ tín dụng, và rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng gặp
những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động kinh
doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
3
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp, đặc điểm này biểu hiện ở sự đa dạng, phức tạp

của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của rủi ro tín dụng. Cho nên khi phòng ngừa và
xử lí rủi ro tín dụng phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi ro, xuất phát từ nguyên nhân, bản
chất và hậu quả do rủi ro tín dụng đem lại để có biện pháp phòng ngừa phù hợp.
Rủi ro có tính tất yếu vì nó luôn tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của NHTM. Tình
trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho ngân hàng không thể nắm bắt đƣợc các dấu hiệu
rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn
những rủi ro. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt đƣợc
lợi nhuận tƣơng ứng.
b) Nguyên nhân
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Các khoản cho vay có vấn đề và các thiệt hại cho vay có thể xảy ra do sơ hở về thủ tục
trong nội bộ ngân hàng. Đây đƣợc gọi là các hoạt động cho vay không hoàn hảo và nó
xuất hiện do các nguyên nhân: do thông tin tín dụng không đầy đủ (ngân hàng có cái nhìn
không toàn diện về bản thân khách hàng cũng nhƣ tình hình tài chính của họ), trình độ
chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ ngân hàng nói chung và của cán bộ tín
dụng nói riêng còn hạn chế (thiếu năng lực xử lí các thông tin tín dụng, thẩm định hồ sơ
để bảo vệ và giám sát khoản vay), ngân hàng quá chú trọng về lợi nhuận và đặt mong
muốn về lợi tức cao hơn các khoản vay lành mạnh, sự cạnh tranh không lành mạnh với
các ngân hàng khác và các tổ chức phi ngân hàng để mong muốn đƣợc tỷ trọng cho vay
nhiều hơn (ngân hàng bỏ qua một số bƣớc kiểm định khoản vay, hạ thấp các tiêu chuẩn
tín dụng,…), hoạt động kiểm tra kiểm soát không đƣợc tiến hành thƣờng xuyên (nhân
viên tín dụng không nắm bắt đƣợc tình hình tín dụng của khách hàng cũng nhƣ môi
trƣờng tín dụng của nền kinh tế).
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Khách hàng là doanh nghiệp thì nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ trình độ quản lý yếu
kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay không mang lại hiệu quả nhƣ mong đợi hoặc xây
4
dựng kế hoạch kinh doanh, sản xuất thiếu chính xác; tình hình tài chính doanh nghiệp yếu
kém, thiếu minh bạch; khách hàng thiếu thiện chí trả nợ, …
Nếu khách hàng là cá nhân và hộ gia đình, thì nguyên nhân có thể do tình trạng sức khỏe,

bệnh tật; tình trạng bị thất nghiệp tạm thời hoặc lâu dài làm ảnh hƣởng đến thu nhập;
hoặc do ngƣời đi vay hoạch định ngân sách vốn không đúng, sử dụng tiền vay sai mục
đích, chƣa có kinh nghiệm trong sử dụng vốn để tổ chức sản xuất, quản lý kinh doanh.
Nguyên nhân khác từ môi trường.
Do thiên tai, địch họa, dịch bệnh, hỏa hoạn…; do môi trƣờng kinh tế không ổn định (nhƣ
sự biến động quá nhanh và không dự đoán đƣợc của thị trƣờng thế giới, sự tấn công của
hàng nhập lậu, rủi ro tất yếu của quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập thế giới); do
môi trƣờng pháp lí chƣa thuận lợi (sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa
phƣơng; sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chƣa hiệu quả của ngân hàng nhà nƣớc; hệ thống
thông tin quản lý bất cập).
1.3 Các phƣơng pháp quản trị rủi ro trong cho vay KHCN.
1.3.1 Lƣợng hóa rủi ro tín dụng.
Lƣợng hóa RRTD là việc xây dựng mô hình thích hợp để lƣợng hóa mức độ rủi ro của
khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an toàn tối đa đối với một
khách hàng cũng nhƣ để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mô hình đƣợc áp dụng
tƣơng đối phổ biến:
* Mô hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mô hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay
vốn. Đại lƣợng Z dùng làm thƣớc đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với ngƣời đi vay
và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của ngƣời vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của ngƣời vay
trong quá khứ.
5
Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm nhƣ sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lƣu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chƣa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trƣớc thuế và lãi / tổng tài sản

X4 = Hệ số giá trị thị trƣờng của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của ngƣời đi vay càng thấp. Ngƣợc lại, khi trị số Z
thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao.
Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải
đƣợc xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
* Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mô hình cho điểm tín dụng bao
gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số ngƣời phụ thuộc, sở hữu nhà, điện
thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Bảng dƣới đây là những hạn mục
và điểm thƣờng đƣợc sử dụng ở các ngân hàng Vietinbank:
BẢNG CHẤM ĐIỂM CÁ NHÂN:
Bảng chấm điểm các thông tin cá nhân cơ bản:
STT
TIÊU CHÍ
GHI CHÚ
ĐIỂM
1
Trình độ học vấn


2
Địa vị xã hội


6
3
Tình trạng tài sản nhà đất
1[1]



4
Thu nhập cá nhân sau thuế
hàng năm


5
Tuổi


6
Thâm niên công tác


7
Số ngƣời ăn theo


TỔNG CỘNG

Điểm số về thông tin cá nhân cơ bản của khách hàng là điểm, khách hàng thuộc loại : .
Bảng chấm điểm các tiêu chí quan hệ với ngân hàng khác:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM
1- Thời gian mở tài khoản

2- Tình hình trả nợ (gốc, lãi)

3- Tổng nợ hiện tại
2[2]

/ thu nhập sau thuế
hằng năm (VND hoặc tƣơng đƣơng)

4- Số dƣ tiền gửi tiết kiệm trung bình 6
tháng trƣớc

Tổng điểm



1
[1]
Trong trƣơng hợp khách hàng có tài sản là phƣơng tiện vận chuyển (loại trừ xe gắn máy và phƣơng tiện
thô sơ), có thể xem xét tính thêm vào tài sản có.


7
- Tổng điểm các tiêu chí quan hệ với Ngân hàng: điểm,
- Chấm điểm theo tiêu chí Quan hệ với Ngân hàng khác:
CHỈ TIÊU
ĐIỂM
1- Tình hình trả nợ (gốc, lãi)

Tổng điểm


 Tổng số điểm tình hình và uy tín giao dịch với ngân hàng điểm.
KẾT QUẢ ĐIỂM SỐ CỦA KHÁCH HÀNG:
+ Tổng số điểm khách hàng đạt đƣợc: điểm
+ Khách hàng đạt hạng tín dụng:

Mô hình xếp hạng tín dụng tiêu dùng:
Điểm
Xếp hạng
Ý nghĩa
>400
Aaa
Cho vay tối đa theo đề nghị của ngƣời vay
351- 400
Aa
301- 350
A
251-300
Bbb
Cho vay theo tài sản bảo đảm
201-250
Bb
Cho vay theo tài sản bảo đảm và đánh giá đơn vay
151-200
B
Yêu cầu đánh giá thận trọng đơn vay và có tài sảm bảo
đảm đầy đủ.
101- 150
Ccc
Từ chối cho vay
8
51-100
Cc
0-50
C
0

D
1.3.2 Đánh giá rủi ro tín dụng.
a) Đánh giá khách hàng cho vay:
Ngoài các mô hình lƣợng hóa rủi ro khách hàng nhƣ trên đối với một số chỉ tiêu có tính
chất định tính thì ngân hàng thƣờng dùng mô hình 6C gồm:
- Tƣ cách ngƣời vay ( character).
- Năng lực của ngƣời vay ( capacity).
- Thu nhập của ngƣời vay ( cash).
- Bảo đảm tiền vay ( collateral).
- Các điều kiện ( conditions).
- Kiểm soát (control).
Mô hình này tƣơng đối đơn giản chủ yếu dựa vào cảm nhận định tính của ngƣời cho vay
nên nó phụ thuộc khá lớn vào chất lƣợng thông tin mà ngân hàng thu thập đƣợc và kinh
nghiệm khả năng nhận định đánh giá chủ quan của cán bộ thẩm định cho vay. Mô hình
này có thể áp dụng cho các khoản vay riêng lẻ mang tính đặc thù chịu ảnh hƣởng của yếu
tố vùng miền, phong tục, tập quán… mà việc dựa trên các chỉ tiêu định lƣợng không đƣa
ra đƣợc quyết định chính xác hoặc không phù hợp. Tuy nhiên để sử dụng mô hình này
đòi hỏi các NHTM phải có đội ngũ CBTD có tính chuyên nghiệp, thâm niên và kỹ năng
phân tích, đánh giá.
b) Đánh giá tình trạng rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Các chỉ số thƣờng đƣợc sử dụng để đánh giá RRTD là:
* Tỷ lệ nợ quá hạn
9
Tỷ lệ nợ quá hạn =



Quy định hiện nay của NHNN cho phép dƣ nợ quá hạn của các NHTM không đƣợc vƣợt
quá 5%. Nợ quá hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ
nợ gốc và / hoặc lãi đã quá hạn. Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín

dụng không hoàn trả đúng hạn, không đƣợc phép và không đủ điều kiện để đƣợc gia hạn
nợ. Để đảm bảo quản lý chặt chẽ, các khoản nợ quá hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam
đƣợc phân loại theo thời gian và đƣợc phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ quá hạn dƣới 90 ngày – Nợ cần chú ý
+ Nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dƣới tiêu chuẩn.
+ Nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ quá hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dƣ nợ cho vay
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ không lành mạnh, nợ khó đòi, nợ không thể đòi,…) là
khoản nợ mang các đặc trƣng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết này đã
hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hƣớng xấu dẫn đến có khả năng
ngân hàng không thu hồi đƣợc cả vốn lẫn lãi.
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) đƣợc đánh giá là giá trị phát mãi không
đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thông thƣờng về thời gian là các khoản nợ quá hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐNHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD bao gồm
các nhóm nợ nhƣ sau:
10
+ Nhóm nợ dƣới tiêu chuẩn: các khoản nợ đƣợc TCTD đánh giá là không có khả năng
thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Bao
gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ
quá hạn dƣới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất
cao. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời
hạn trả nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ đƣợc tổ chức tín dụng đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; Các
khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá

hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này không đƣợc vƣợt quá 3%.
* Hệ số rủi ro tín dụng
Hệ số rủi ro tín dụng =



Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhƣng đồng thời rủi ro tín dụng cũng
rất cao. Thông thƣờng, tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng đƣợc chia thành 3 nhóm:
+ Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng xấu: là những khoản cho vay có
mức độ rủi ro lớn nhƣng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là khoản tín
dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng tốt: là những khoản cho vay có mức
độ rủi ro thấp nhƣng có thể mang lại thu nhập không cao cho ngân hàng. Đây cũng là
những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dƣ nợ của các khoản tín dụng có chất lƣợng trung bình: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro có thể chấp nhận đƣợc và thu nhập mang lại cho ngân hàng là vừa phải.
Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dƣ nợ cho vay của ngân hàng.
11
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động.
Dƣ nợ trên vốn huy động =



Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dƣ nợ, nó còn gián tiếp phản
ánh khả năng huy động vốn tại địa phƣơng của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn chứng tỏ vốn
huy động tham gia vào dƣ nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng chƣa đƣợc tốt.
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy công tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ tiêu này

còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
Hệ số thu nợ =


x 100
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lƣờng tốc độ luân chuyển vốn của tín dụng ngân
hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín dụng
nhanh, tức việc đƣa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
Vòng quay vốn tín dụng =



1.4 Tầm quan trọng của quản trị rủi ro cho vay trong ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng luôn tiềm ẩn những rủi ro. Cùng với yêu cầu hội
nhập kinh tế, hội nhập tài chính đặt ra những cơ hội sinh lợi và những thách thức to lớn
cho việc quản trị rủi ro ở các doanh nghiệp, đặc biệt là các ngân hàng. Vì thế, hiện nay
các NHTM luôn tìm các biện pháp nhằm hạn chế tối đa các rủi ro, để rủi ro ở mức tối
thiểu cho phép. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với bản thân các NHTM mà còn cho
cả hệ thống nền kinh tế.
Đối với các ngân hàng thương mại
12
Vì bản chất của ngân hàng là kinh doanh dựa trên sự chênh lệch lãi suất nên khi có rủi ro
xảy ra tác động của nó đến kinh doanh của ngân hàng, ảnh hƣởng đến nguồn thu nhập, lợi
nhuận ngân hàng là rất lớn, thậm chí ngân hàng phải lấy vốn tự có để bù đắp các. Hạn
chế đƣợc rủi ro góp phần nâng cao chất lƣợng hoạt động, đảm bảo cho ngân hàng hoạt
động an toàn và ổn định, thúc đẩy các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng phát
triển. Trong môi trƣờng kinh tế nhiều thay đổi và cạnh tranh gay gắt, QTRR có ý nghĩa
quan trọng vì nó sẽ tăng độ uy tín của ngân hàng, một vấn đề liên quan chặt chẽ đến sự
tồn tại của ngân hàng hiện nay.

Đối với các cổ đông của ngân hàng thì QTRR sẽ trở thành công cụ hiệu quả đảm bảo an
toàn vốn, quyền lợi của các cổ đông và là một bộ phận không thể tách rời của quản trị
doanh nghiệp và kiểm soát nội bộ.
Đối với nền kinh tế
Ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ tín dụng với tƣ cách là trung gian
tài chính của nền kinh tế, nó có quan hệ trực tiếp và thƣờng xuyên với các tổ chức,cá
nhân trong nền kinh tế. Do đó, khi ngân hàng gặp phải rủi ro tất yếu sẽ gây ra những ảnh
hƣởng đối với nền kinh tế và xã hội .Rủi ro làm cho lợi nhuận ngân hàng giảm, từ đó
ngân hàng không có khả năng đáp ứng nhu cầu về vốn cho khách hàng và chi trả chậm
đối với ngƣời cho vay. Vì vậy, xét trong nền kinh tế, rủi ro làm cho sản xuất bị đình trệ,
các doanh nghiệp phải đóng cửa, hàng hoá không đủ đáp ứng nhu cầu của thị trƣờng, tới
một chừng mực nào đó làm giá cả hàng hóa tăng vọt, đó chính là một trong những
nguyên nhân của lạm phát. Mặt khác, do các ngân hàng thƣờng lập một hệ thống chặt chẽ
có mối liên hệ với nhau nên khi một ngân hàng gặp phải rủi ro có nguy cơ dẫn đến phá
sản thì có khả năng kéo theo tình trạng khủng hoảng của cả hệ thống ngân hàng, gây mất
ổn định trên thị trƣờng tiền tệ. Đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế phát triển, mọi hoạt
động thanh toán giao dịch của khách hàng đều đƣợc thực hiện qua ngân hàng, các doanh
nghiệp sống chủ yếu nhờ vốn ngân hàng, nên khi ngân hàng gặp rủi ro lớn có thể gây
chậm trễ trong công tác thanh toán của khách hàng, làm cản trở trực tiếp quá trình chu
chuyển vốn, tất yếu làm giảm lợi nhuận kinh doanh của các doanh nghiệp. Vì thế, QTRR
13
tạo điều kiện cho NHTM nâng cao khả năng kinh doanh của mình, khi các NHTM hoạt
động tốt thì đồng nghĩa là hệ thống NHTM tốt, tạo điều kiện thuận lợi góp phần thúc đẩy
nền kinh tế quốc dân phát triển. Điều này giúp cho kinh tế của một quốc gia hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
14
PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TRONG CHO VAY KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI CHI NHÁNH
ĐÔNG SÀI GÒN.
2.1 Tổng quan về ngân hàng TMCP Vietinbank và chi nhánh Đông Sài Gòn

2.1.1 Lịch sử phát triển và các thành tựu.
Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam đƣợc thành lập vào ngày 26/3/1988, trên cơ sở tách ra
từ Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam theo Nghị định số 53/HĐBT của Hội đồng Bộ trƣởng.
Là Ngân hàng thƣơng mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành Ngân hàng Việt
Nam. Trải qua một thời gian phát triển vƣợt bậc hiện nay Vietinbank có hệ thống mạng
lƣới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151 Chi nhánh và trên 1000 Phòng giao
dịch/ Quỹ tiết kiệm. Có 7 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thƣơng, Công ty TNHH MTV Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản,
Công ty TNHH MTV Bảo hiểm, Công ty TNHH MTV Quản lý Quỹ, Công ty TNHH
MTV Vàng bạc đá quý, Công ty TNHH MTV Công đoàn và 3 đơn vị sự nghiệp là Trung
tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trƣờng Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
Vietinbank còn là thành viên sáng lập, đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA. Có
quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90 quốc gia và vùng
lãnh thổ.
Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thƣơng mại điện tử
tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh và đƣợc cấp chứng chỉ ISO
9001:2000 vào ngày 31/07/2008.
VietinBank đƣợc Sở giao dịch Chứng khoán TP.HCM (HOSE) chấp thuận niêm yết từ
ngày 16/07/2009.Và hiện nay số cổ phiếu đã phát hành của Vietinbank vào khoản
2,667,361,972 cổ phiếu tƣơng đƣơng với 32.661.443.480.000 đồng
Bên cạnh đó Vietinbank còn là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp
hội ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT),
15
Tổ chức Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế. Trở thành ngân hàng đầu
tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu bƣớc phát triển vƣợt bậc của nền
tài chính Việt Nam trên thị trƣờng khu vực và thế giới.
Cùng với việc tiên phong trong việc bán cổ phần cho đối tác chiến lƣợc nƣớc ngoài, mở
chi nhánh ở Châu Âu, VietinBank còn là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam phát hành
thành công 250 triệu USD trái phiếu quốc tế vào tháng 5/2012 và niêm yết trên Sở Giao
dịch chứng khoán Singapore.

Vào tháng 10/2012 VietinBank trở thành “Best Borrower in Vietnam” theo bình chọn của
Tạp chí FinanceAsia.
Sứ mệnh
Là Tập đoàn tài chính ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, hoạt động đa năng, cung cấp
sản phẩm và dịch vụ theo chuẩn mực quốc tế, nhằm nâng giá trị cuộc sống.
Tầm nhìn
Trở thành Tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, hiệu quả hàng đầu trong nƣớc và Quốc
tế.
Giá trị cốt lõi
- Mọi hoạt động đều hƣớng tới khách hàng;
- Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, tận tâm, minh bạch, hiện đại;
- Ngƣời lao động đƣợc quyền phấn đấu, cống hiến làm việc hết mình – đƣợc quyền
hƣởng thụ đúng với chất lƣợng, kết quả, hiệu quả của cá nhân đóng góp – đƣợc quyền tôn
vinh cá nhân xuất sắc, lao động giỏi.
Triết lý kinh doanh
- An toàn, hiệu quả, bền vững và chuẩn mực quốc tế;
- Đoàn kết, hợp tác, chia sẻ và trách nhiệm xã hội;
- Sự thịnh vƣợng của khách hàng là sự thành công của VietinBank.
Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
sơ đồ tổ chức ngân hàng Vietinbank: phụ lục
16
2.1.2 Chi nhánh Đông Sài Gòn.
a) Lịch sử hình thành của NHCT CN- Đông Sài Gòn.
NHCT CN- Đông Sài Gòn nằn trong hệ thống ngân hàng Công Thƣơng Việt Nam.
Trƣớc tháng 10/1993 CN- Đông Sài Gòn trực thuộc NHCT thành phố Hồ Chí Minh, tên
gọi trƣớc đây là Ngân hàng Công Thƣơng Chi nhánh 14. Theo quyết định số 253/NHCT-
HCM08 ngày 03/02/2010 V/v chấp thuận thay đổi tên chi nhánh của NHCT CN Đông
Sài Gòn TP.HCM thành “NHTM cổ phần Công Thƣơng Việt Nam CN Đông Sài Gòn”.
NHCT CN Đông Sài Gòn có cơ sở tại 35 Nguyễn Văn Bá, phƣờng Bình Thọ, Quận Thủ
Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chức năng và nhiệm vụ của chi nhánh: Thực hiện tất cả các hoạt động huy động
vốn, cho vay và thanh toán, cụ thể là:
 Huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn theo các hình thức: Tiền gửi tiết
kiệm, tiền gởi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi.
 Nhận vốn từ các tổ chức tín dụng khác, cho vay ngắn hạn và trung hạn.
 Chiết khấu thƣơng phiếu, công trái và các giấy tờ có giá.
 Cung ứng các dịch vụ ngân hàng, thanh toán quốc tế.
 Kinh doanh ngoại tệ, cho thuê tài chính và bảo lãnh.
VietinBank – CN Đông Sài gòn là một trong những chi nhánh hoạt động khá hiệu quả
nhánh với 6 Phòng giao dịch và 1 Quỹ tiết kiệm trực thuộc.
Hiện nay cơ cấu tổ chức gồm có:

17

Tình hình hoạt động kinh doanh:
Hoạt động huy động vốn
Trong những năm 2010, 2011, 2012 thị trƣờng tiền tệ có nhiều biến động về yếu tố
nhƣ lãi suất, lạm phát… do sự ảnh hƣởng của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chủ
trƣơng kiềm chế lạm phát của Chính phủ đã làm cho tình hình chung về huy động vốn
trên thị trƣờng tiền tệ gặp khó khăn. Tuy nhiên, theo những số liệu đã thu thập đƣợc, thì
tình hình huy động vốn của NHCT CN Đông Sài Gòn vẫn có tín hiệu lạc quan, đạt đƣợc
Phòng
tổ
chức
hành
chính
Tổ
thông
tin
điện

toán
Khối Hỗ trợ
Ban Giám Đốc
Khối Kinh doanh

Phòng
tổng
hợp
tiếp thị
Phòng
Khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng
Khách
hàng

nhân
Khối Tác nghiệp



Phòng
kế
toán
giao
dịch
Phòng
tiền tệ

kho
quỹ
Tổ thẻ
Phòng
giao
dịch
số 1
Phòng
giao
dịch
số 2

Phòng
giao
dịch
số 3
Phòng
giao
dịch
số 4
Phòng
giao
dịch
số 5
Phòng
giao
dịch
số 6

18

nhiều kết quả tốt , góp phần vào việc phát triển của Chi Nhánh nói riêng và cả hệ thống
NHCTVN nói chung.
Tình hình huy động vốn phân loại theo đối tượng huy động.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Tiền gửi Doanh nghiệp
436,141
494,419
891,815
Tiền gửi tiết kiệm cá nhân
1,613,081
2,199,180
2,709,962
Tiền vay, phát hành công cụ
nợ (Trái phiếu, GTCG)
14,807
110.975
436.57
Tổng
2,082,029
2,804,574
4,038,349
Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Vietinbank Đông Sài Gòn)
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn phân loại theo đối tượng huy động.


Hình 2.1. Biểu đồ huy động vốn phân loại theo đối tượng huy động.
Nhận xét: Từ bảng và biểu đồ ta thấy nguồn vốn huy động (phân theo đối tƣợng

huy động ) của NHCT CN Đông Sài Gòn trong 3 năm 2010, 2011, 2012 chủ yếu dựa vào
nguồn huy động từ tiền gửi tiết kiệm cá nhân. Trong năm 2010 nguồn vốn huy động từ
khách hàng cá nhân (KHCN) chiếm 78% huy động từ khách hàng doanh nghiệp
(KHDN) chiếm 21% và từ tiền vay, phát hành công cụ nợ chiếm 0.01% trong tổng nguồn
vốn huy động. Tỷ lệ này trong năm 2011 lần lƣợt là 82.36%, 17.63% và 0.01%, năm
19
2012 tỷ lệ này lần lƣợt là 68.1%, 23% và 8.9%. Tổng nguồn vốn huy động tăng từ 2010
đến năm 2012, đặc biệt năm 2012 tăng ấn tƣợng với tốc độ tăng là 44% so với năm 2011
đáng chú ý là tiền gửi từ KHDN tăng 50%, tiền vay-phát hành công cụ nợ tăng 293%.
Hoạt động sử dụng vốn:
Nghiệp vụ chủ yếu ở Chi nhánh vẫn là hoạt động cho vay, đây là nghiệp vụ mang
lại lợi nhuận nhiều nhất cho Chi nhánh, tình hình cho vay của Chi nhánh qua mấy năm
nhƣ sau:
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Dƣ nợ tín dụng
941,699
1,273,913
2,081,455
Đơn vị tính: triệu đồng (Nguồn: Vietinbank Đông Sài Gòn)
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm gần đây.
Nhận xét chung: Dƣ nợ tín dụng của Chi nhánh qua có biến động theo chiều
hƣớng tăng mạnh từ năm 2010 đến năm 2012. Dƣ nợ tín dụng năm 2012 tăng 63.4 % so
với năm 2011. Điều này một mặt phản ánh đƣợc nền kinh tế ngày càng dần đƣợc cải
thiện, doanh nghiệp có nhu cầu vay để sản xuất trở lại sau thời kỳ khủng hoảng và năng
lực trả nợ của doanh nghiệp dần dần đƣợc cải thiện nên ngân hàng cũng đẩy mạnh cho
vay nhằm gia tăng lợi nhuận. Chúng ta cần phân tích thêm chất lƣợng tín dụng ở phần
phân tích phân loại nợ để đánh giá đƣợc hiệu quả của việc gia tăng cho vay này.

b) Thành tựu trong năm vừa qua.
Trong năm 2012 vừa qua CN Đông Sài Gòn đã đạt đƣợc những thành tích khá ấn tƣợng.
Hoàn thành và hoàn thành vƣợt mức chỉ tiêu kế hoạch đề ra với mức tăng trƣởng cao:
nguồn vốn tăng 37%, cho vay tăng 63.4%, chi nhánh Đông Sài Gòn là một trong những
Chi nhánh xuất sắc về đích của hệ thống.
Năm 2012, nền kinh tế trong nƣớc tiếp tục bị ảnh hƣởng của suy thoái kinh tế thế giới,
giá các mặt hàng thiết yếu, giá vàng trong nƣớc biến động phức tạp, tình hình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn… Trong bối cảnh đó, VietinBank
- Chi nhánh (CN) Đông Sài Gòn đã không ngừng nỗ lực để thực hiện tốt các chỉ tiêu kế
hoạch năm 2012. Tổng nguồn vốn huy động hơn 4.000 tỷ đồng, đạt 100% so với kế

×