Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (282.81 KB, 31 trang )

Thực trạng quản lý rủi ro trong hoạt động cho thuê tài chính tại
công ty cho thuê tài chính – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt
Nam
2.1. Tổng quan về công ty cho thuê tài chính – BIDV.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Ngày 27/5/1995, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ra Quyết định số
149/QĐ-NH5 về việc ban hành thể lệ Tín dụng thuê mua. Theo đó, Công ty Tín
dụng thuê mua trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã chính
thức được thành lập theo Quyết định của thống đốc Ngân hàng Nhà nước số
128/ QĐ-NH5 ngày 26/4/1995.
Để tạo một hành lang thông thoáng hơn cho hoạt động cho thuê, tháng
10/1995 Chính phủ đã ban hành Nghị định 64/NĐ-CP quy chế tạm thời về tổ
chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Sau 3 năm hoạt
động cho thuê một cách dè dặt như một chi nhánh trực thuộc của ngân hàng,
tháng 9/1998 Công ty cho thuê tài chính- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam, tiền thân là Công ty tín dụng thuê mua, đã chính thức được thành lập theo
Quyết định số 305/1998/QĐ-NHNN5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
Công ty Cho thuê tài chính BIDV là một doanh nghiệp nhà nước và là một
trong những Công ty cho thuê tài chính được thành lập rất sớm, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực này. Điều 2 của Quyết định số 305 này quy định: “Công ty
cho thuê tài chính Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một pháp nhân;
là doanh nghiệp thành viên hạch toán độc lập của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; được Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cấp vốn điều lệ;
có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ tài chính, chịu ràng buộc về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam theo quy định tại
Điều lệ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.”
Một số nét về công ty như sau:
• Tên gọi đầy đủ của công ty bằng tiếng Việt: Công ty cho thuê tài chính-
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
• Tên gọi đầy đủ bằng tiếng Anh: Financial Leasing Company of Bank for
Investment and Development of Viet Nam.


• Tên viết tắt bằng tiếng Anh: BIDV Leasing Co. (BLC)
• Vốn điều lệ được cấp ban đầu : 55 tỷ đồng. Năm 2001 vốn điều lệ tăng
lên là 102 tỷ đồng Việt Nam. Cuối năm 2006 vốn điều lệ tăng lên 200 tỷ
đồng.
2.1.2. Hoạt động và cơ cấu tổ chức của công ty
a, Hoạt động của công ty
Hiện nay, Công ty cho thuê tài chính BIDV cung cấp các dịch vụ:
• Cho thuê tài chính: là một hình thức tài trợ vốn trung và dài hạn trong đó Công
ty cho thuê tài chính BIDV sẽ đứng ra mua các máy móc, thiết bị và động sản
theo yêu cầu của doanh nghiệp và cho doanh nghiệp thuê trong một thời gian
nhất định theo thỏa thuận. Trong thời hạn thuê, tài sản thuê vẫn thuộc sở hữu
của công ty; doanh nghiệp có toàn quyền sử dụng tài sản thuê vào mục đích
kinh doanh và có nghĩa vụ bảo dưỡng, mua bảo hiểm tài sản thuê và trả phí
thuê. Hêt thời hạn thuê, tài sản thuộc sở hữu doanh nghiệp với giá chọn mua
danh nghĩa.
• Cho thuê ủy thác: Công ty nhận vốn ủy thác của các tổ chức khác để thực hiện
cho thuê tài chính đối với các doanh nghiệp do các tổ chức đó chỉ định.
• Mua và cho thuê lại: Công ty mua các tài sản trước đây thuộc sở hữu doanh
nghiệp và cho doanh nghiệp thuê lại. Đây là một hình thức tháo gỡ khó khăn về
tài chính cho doanh nghiệp.
• Tư vấn về cho thuê tài chính: Công ty sẽ tư vẫn cho cac doanh nghiệp về các
giải pháp đàu tư vốn và công nghệ có liên quan đến dịch vụ thuê tài chính.
• Nhập khẩu trực tiếp tài sản thuê: Công ty sẽ đứng ra nhập khẩu trực tiếp tài sản
thuê mà doanh nghiệp yêu cầu. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được chi phí
nhập khẩu ủy thác.
b, Cơ cấu tổ chức
• Nguyên tắc tổ chức và điều hành
- Công ty cho thuê tài chính BIDV chịu sự quản lý của của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam về vốn, về kế hoạch phát triển kinh doanh, về tổ chức
nhân sự và chịu sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước về nội dung và phạm vi

hoạt động nghiệp vụ.
- Công ty thực hiện các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật về tài chính,
tín dụng và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động kinh
doanh của mình.
- Công ty chịu sự quản lý, thanh tra, giám sát của Ngân hàng Nhà nước,
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
• Mô hình tổ chức
Từ một mô hình tổ chức đơn giản năm 1998 với 01 Ban lãnh đạo, 03
phòng chức năng Kinh doanh, Tổng hợp, Kế toán, đến tháng 10 năm 2001 công
ty Cho thuê tài chính BIDV thành lập Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tháng 11 năm 2008 mô hình tổ chức và hoạt động của Công ty Cho thuê tài
chính BIDV như sau:
+ Hội sở chính gồm có Ban Giám đốc, phòng Phòng kiểm tra kiểm soát nội
bộ và 8 phòng chức năng là Phòng Quan hệ khách hàng I, phòng Quan hệ khách
hàng II, phòng Quản lý rủi ro, phòng Quản trị tín dụng, phòng Cho thuê nội
ngành, phòng Kế hoạch-Tổng hợp, phòng Tài chính-Kế toán, phòng Tổ chức-
Hành chính,
+ Chi nhánh Công ty tại thành phố Hồ Chí Minh (được nâng cấp thành
Công ty Cho thuê tài chính II Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam từ tháng
1 năm 2005)
Tuân thủ theo các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước, được sự
chấp thuận của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, công ty Cho thuê tài
chính BIDV thực hiện mô hình tổ chức mới như sau:
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Ban kiểm soát
HĐQT
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng tổ chức
Hành chính
Phòng Tài

chính Kế toán
Phòng Quản lý
Rủi ro
Phòng Kế hoạch
Tổng hợp
Phòng Quản
trị tín dụng
Phòng Quan hệ
khách hàng I
Phòng Quan hệ
khách hàng II
Phòng Cho
thuê nội ngành
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty cho thuê tài chính BIDV từ
tháng 11/2008
Với mô hình như trên, chức năng nhiệm vụ các phòng ban được quy định
cụ thể hơn, chuyên môn hóa cao hơn, tạo được sự phối hợp liên kết giữa các bộ
phận, phòng ban chức năng với nhau. Các quyết định, chính sách của Công ty
đưa ra đều dựa trên cơ sở phân tích, đánh giá và có sự tham gia của số đông mà
không mang tính chất chủ quan của một người quyết định (giám đốc, phó giám
đốc). Vì vậy, mô hình tổ chức mới mang tính ưu việt, chuyên môn và năng động
hơn so với mô hình quản trị cũ.
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro hoạt động cho thuê tài chính tại công ty cho
thuê tài chính BIDV
2.2.1.Thực trạng về hoạt động cho thuê tài chính
Tiếp theo năm 2005, năm 2006 là năm rất khó khăn của Công ty sau 8 năm
hoạt động, các khoản nợ xấu đã bùng phát, việc quản lý, quản trị điều hành đã
bộc lộ nhiều sai sót, kết quả kinh doanh của Công ty sa sút, lợi nhuận thấp nhất
sau 8 năm hoạt động, tỷ lệ Nợ xấu/Dư nợ ngoại ngành gần 16%. Các cuộc
thanh kiểm tra kéo dài đã ảnh hưởng lớn đến tâm lý cán bộ.

Cuối năm 2006, Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt nam
quyết tâm khôi phục lại Công ty bằng việc kiện toàn nhân sự lãnh đạo chủ chốt,
kiện toàn mô hình tổ chức Công ty theo Thông tư 06/2006/TT-NHNH, cấp bổ
sung vốn điều lệ lên 200 tỷ đồng, cho phép Công ty hưởng lãi suất vay ưu đãi,...
Với sự hỗ trợ về nhiều mặt và chỉ đạo sát sao của Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, năm 2007 Công ty đã có sự tăng trưởng mạnh thoát khỏi ra
sự khủng hoảng và trích lập đủ Dự phòng rủi ro cho các khoản nợ xấu, lợi
nhuận trước thuế đạt 21,3 tỷ đồng gấp 23 lần so với năm 2006, thu nhập của cán
bộ Công ty đã được cải thiện với thu nhập sau thuế bình quân đầu người đạt 213
triệu đồng/người, hoàn thành các kế hoạch kinh doanh đề ra.
Sang năm 2008 Công ty đã thực sự khôi phục và hoàn thành nhiệm vụ
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam giao với hầu hết các chỉ tiêu đều hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Quy mô tổng tài sản là 1.705 tỷ
đồng tăng 43% so với đầu năm, dư nợ tín dụng (ngoại ngành) đạt 1352 tỷ đồng,
tăng trưởng 65% so với năm 2007, lợi nhuận trước thuế sau trích Dự phòng rủi
ro là 54,16 tỷ đồng, cao gấp 2,5 lần so với năm trước và tỷ lệ nợ xấu nội
bảng/dư nợ ngoại ngành khống chế ở mức 2,79%. Tháng 11/2008 Công ty đã
triển khai mô hình TA2 tách bạch giữa 3 chức năng khởi tạo, quản lý rủi ro và
tác nghiệp nhằm quản lý khoản thuê tốt hơn, bên cạnh đó Công ty cũng đã triền
khai thực hiện dự án hiện đại hóa công nghệ thông tin Công ty.
Để có thể hiểu rõ hơn về thực trạng cho thuê tài chính của Công ty cho thuê tài
chính-BIDV, có thể xem xét các chỉ tiêu sau:
a, Cơ cấu dư nợ theo đối tượng cho thuê
Bảng 2.1: Dư nợ cho thuê 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
TT Chỉ tiêu 2006 2007 2008
1 Tổng dư nợ 936 1195 1733
2 Dư nợ ngoại ngành 548 821 1352
3 Dư nợ nội ngành 388 377 381
( Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2006-2008 công ty cho thuê tài chính-BIDV)

Biểu đồ 2.1: Cho thuê tài chính nội ngành và ngoại ngành 2006-2008
Cho đến nay, Công ty vẫn chưa được phép thực hiện các nghiệp vụ đầu tư
tài chính và chưa đủ điều kiện để cho thuê vận hành nên hoạt động vẫn dựa vào
một sản phẩm duy nhất là cho thuê tài chính. Cho thuê tài chính là hoạt động
chủ đạo của công ty, đưa lại doanh thu và lợi nhuận lớn nhất cho công ty, là yếu
tố quyết định sự sống còn của công ty.
Theo tiêu chí đối tượng cho thuê cũng như lãi suất cho thuê và mức độ rủi
ro, cho thuê tài chính của công ty được phân thành hai khu vực là cho thuê nội
ngành và cho thuê ngoại ngành.
- Cho thuê nội ngành:
Đối tượng thuê của cho thuê nội ngành là các tài sản mua bán từ các chi
nhánh BIDV hoặc các tài sản mua bán tập trung toàn ngành. Tài sản thuê
thường là xe ô tô, hệ thống máy văn phòng, hệ thống điều hòa, từ năm 2002 có
cả máy rút tiền tự động và trở thành tài sản có tỷ trọng dư nợ cho thuê lớn nhất.
Tháng 11/2008 phòng cho thuê nội ngành cũng đã được thành lập để thực hiện
một cách tôt nhất khu vực cho thuê này.
Tính đến ngày 31/12/2008, dư nợ cho thuê tài chính nội ngành là 381 tỷ
đồng (gồm 0,2 tỷ đồng đầu tư), tăng không nhiều so với năm 2007 (377 tỷ
đồng), và giảm so với năm 2006 (388 tỷ đồng). Trong khi đó Tổng dư Nợ lại
tăng lên nhiều, điều đó cho thấy, Công ty đang mở rộng hoạt động sang khu vực
cho thuê ngoại ngành-khu vực đem lại nhiều lợi nhuận hơn.
- Cho thuê tài chính ngoại ngành
Đây là khu vực cho thuê chiếm tỷ trọng lớn hơn trên tất cả các mặt dư nợ,
giá trị tài sản...Tài sản cho thuê đa dạng, gồm các dây chuyền sản xuất, các sản
phẩm công nghiệp, tiêu dùng, thực phẩm, máy mọc đơn lẻ; phương tiện thi công
cầu, đường, xây dựng; phương tải vận chuyển hàng hóa, hành khách…Khách
hàng của hoạt động cho thuê tài chính ngoài hệ thống ngân hàng ĐT&PTVN
bao gồm các pháp nhân như công ty TNHH, công ty CP, doanh nghiệp Nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, hộ kinh doanh cá thể, hợp tác xã…
Năm 2007, số lượng dự án đã ký kết là 174 dự án, tổng giá trị cho thuê lên

đến 1056 tỷ đồng, dư nợ cho thuê ngoại ngành cuối kỳ là 821 tỷ đồng, tăng
49,8% so với năm 2006. Dư nợ cho thuê đến 31/12/2008 của cho thuê ngoại
ngành là 1.352 tỷ đồng, tăng trưởng 65% so với cuối năm 2007( dư nợ 821 tỷ
đồng ), đạt 102,4% kế hoạch được giao.
b, Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp cho thuê
Trong thời gian qua Công ty tiếp tục thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu
dư nợ theo hướng tăng tỷ lệ cho thuê đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ có
dự án khả thi và giảm cho thuê bên các doanh nghiệp quốc doanh thông qua
việc nâng cao chất lượng thẩm định dự án, đồng thời thúc đẩy mạnh việc đôn
đốc thu hồi nợ. Kết quả cho thấy, tỷ trọng dư nợ cho thuê với các doanh nghiệp
quốc doanh giảm đáng kể, từ 57,3% năm 2006 xuống còn 5,5% năm 2008,
ngược lại trong thời gian đó tỷ trọng dư nợ trong các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trong thời gian đó tăng mạnh, từ 42,7% lên đến 94,5%.
Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ cho thuê theo loại hình doanh nghiệp
và loại hình tài sảN 2006-2008
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu
2006 2007 2008
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
I- THEO HÌNH THỨC SỞ
HƯŨ
1-Doanh nghiệp quốc doanh 536,2 57,3% 314,4 26,3% 95,6 5,5%
2-Doanh nghiêp ngoài quốc
doanh
399,8 42,7% 881,0 73,7% 1637,7 94,5%
II- THEO LOẠI TÀI SẢN
1-Phương tiện vận chuyển 254,59 27,2% 437,52 36,6% 825,1 47,6%
2-Máy móc thiết bị 107,52 11,5% 236,69 19,8% 382,7 22,1%
3-Tài sản khác 573,89 61,3% 521,19 43,6% 525,5 30,3%
Tổng 936,0 100% 1195,4 100% 1733,3 100%

( Nguồn: Báo cáo tổng kết từ năm 2006-2008 công ty cho thuê tài chính-BIDV)
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu dư nợ theo loại hình doanh nghiệp 2006-2008
c, Cơ cấu dư nợ theo nhóm tài sản cho thuê
Hiện nay tài sản cho thuê của công ty cho thuê tài chính-BIDV khá đa
dạng, bao gồm dây chuyền sản xuất, chế biến; máy móc thiết bị sản xuất, khai
thác, xây dựng và văn phòng...; phương tiện vận tải và các động sản phục vụ sản
xuất kinh doanh. Để có thể dễ so sánh, có thể cơ cấu dư nợ theo các nhóm tài
sản lớn gồm phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị và tài sản khác như ở
bảng 2.2. Trong giai đoạn 2006-2008, dư nợ cho thuê theo nhóm tài sản phương
tiện vận chuyển và nhóm máy móc thiết bị đều tăng, còn các tài sản khác giảm
dần từ 573,89 tỷ đồng năm 2006 xuống 521,19 tỷ đồng năm 2007 và năm 2008
là 525,5 tỷ đồng. Việc tập trung cho thuê vào một loại tài sản có thể dẫn tới rủi
ro cao, đặc biệt nhóm tài sản máy móc thiết bị thường hao mòn nhanh chóng,
nhất là hao mòn vô hình do phát triển của khoa học kỹ thuật. Vì vậy Công ty
cần có những định hướng cụ thể trong việc đầu tư vào nhóm tài sản nào trong
giai đoạn nào.
d, Thị phần hoạt động so với các công ty cho thuê tài chính khác
Bảng 2.3: Thị phần của các Công ty cho thuê tài chính hội viên Hiệp hội
Cho thuê tài chính Việt Nam năm 2008
Đơn vị: tỷ đồng
STT Tên công ty Dư nợ cho thuê
Thị
phần(%)
1 Cty CTTC II NHNN & PTNT VN 6206.27 44.43
2 Cty CTTC I NHNN & PTNT VN 2146.48 15.36
3 Cty CTTC I NH Đầu tư & PTVN 1733.34 12.41
4 Cty CTTC II NH Đầu tư & PTVN 1309.45 9.37
5 Cty CTTC NH Ngoại thương VN 1084.16 7.76
6 Cty CTTC NH Công thương VN 985.06 7.05
7 Cty CTTC NH Sài Gòn thương tín 331.77 2.37

8 Cty CTTC NH Á Châu 106.14 0.76
9 Cty CTTC Công nghiệp tàu thủy 67.27 0.48
Tổng cộng 13969.94 100.00
(Nguồn:Báo cáo kết quả công tác năm 2008 của Hiệp hội cho thuê tài chính Việt Nam)
Biểu đồ 2.3: Thị phần của các công ty cho thuê tài chính năm 2008
Hiện nay có 9 công ty thuộc Hiệp Hội cho thuê tài chính Việt Nam, trong
đó 2 Công ty cho thuê tài chính của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt
Nam chiếm thị phần lớn nhất (lần lượt là 44.43% và 15.36%) dư nợ của hai
công ty này chiếm hơn một nửa tổng dư nợ của cả 9 công ty. Công ty cho thuê
tài chính I Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đứng thứ 3 với thị phần
12.41%. Điều này có phần dễ hiểu vì 2 công ty cho thuê tài chính của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Việt Nam ra đời trước và có vốn điều lệ lớn hơn
(200.000 triệu đồng và 350.000 triệu đồng), trong khi vốn điều lệ của Công ty
cho thuê tài chính I- BIDV là 200.000 triệu. Sản phẩm cho thuê của Công ty cho
thuê tài chính-BIDV cũng không phong phú như Công ty cho thuê tài chính II-
NHNN&PTNT, đặc biệt là về tàu thuyền các loại. Trong năm 2008, Dư nợ cho
thuê tàu thuyền của Công ty cho thuê tài chính I-BIDV là 595,826 tỷ đồng, công
ty CTTC II-NHNN&PTNT là 3088,663 tỷ đồng, công ty CTTC I-
NHNN&PTNT là 1433,659 tỷ đồng)

×