Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Hoàn Thiện Việc Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.26 KB, 67 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chuyên Đề Thực Tập Tốt Nghiệp
Đề tài: Hoàn Thiện Việc Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu
Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam
Sinh Viên : Đặng Vũ Long
Mã Sinh Viên : CQ463536
Lớp : CN46A
Khoa : Quản Trị Kinh Doanh
Hệ : Chính quy
Giáo viên hướng dẫn : PGS.TS Vũ Phán
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời Mở Đầu
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam là một trong những công ty nhà
nước, Tổng công ty có nhiệm vụ duy trì vị trí nòng cốt trong ngành Lâm nghiêp
Việt Nam, từ việc xây dựng và quản lý rừng nguyên liệu công nghiệp, khai thác,
chế biến lâm sản, chế tạo sửa chữa máy lâm nghiệp và xây dựng công trình lâm
nghiệp.động sản xuất – kinh doanh.
Trong nền kinh tế thị trường có sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay, một
nhà sản xuất, kinh doanh muốn đứng vững trong nền kinh tế thị trường, muốn
tìm kiếm được lợi nhuận thì không thể không cạnh tranh với các đối thủ của
mình mà trong đó có một yếu tố hết sức quan trọng là chiến lược Marketing xuất
khẩu sản phẩm của mình. Do vậy, hầu hết các nhà quản lý Marketing đều dành
phần lớn thời gian và khai thác tiềm lực vào việc xây dựng chiến lược kinh
doanh, chiến lược Marketing của công ty mình.
Quá trình thực tập khảo sát tại Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam và
nhận thấy được tầm quan trọng của việc hoạch định chiến lược Marketing trong
lĩnh vực xuất khẩu , tôi đã lựa chọn đề tài “Hoàn Thiện Việc Hoạch Định
Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp
Việt Nam “.


Trong quá trình thực hiện chuyên đề này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận
tình của thầy Vũ Phán và các cô, chú, anh, chị trong Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam. Tôi xin gửi đến thấy giáo cùng các cô, chú, anh, chị lời cảm ơn chân
thành nhất.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1
Một Số Đặc Điểm Kinh Tế - Kỹ Thuật Có Liên Quan Đến Việc
Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất Khẩu Lâm Sản Của
Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam.
1.1- Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm
nghiệp Việt Nam.
1.1.1- Thông tin chung về Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
- Tên doanh nghiệp: Tổng Công ty Lâm nghiệp Việt Nam
- Tên giao dịch: Vietnam forest products coporation
- Tên viết tắt: VINAFOR
- Địa chỉ : Số 127 – Lò Đúc - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
- Điện thoại: 821 9082 - 821 9086
- Fax: 84.4.821.9087
- Địa chỉ website : www.vinafor.com.vn
- Địa chỉ email:
- Có tài khoản tại 4 Ngân hàng Thương mại chính của Việt Nam
- Tài khoản chính số: 001.100.0018506 tại Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam ( Vietcombank ).
1.1.2- Sự hình thành và phát triển của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty được chia làm hai giai
đoạn:
Giai đoạn 1: Từ năm 1995 – 1997
Gai đoạn 2: Từ năm 1997 – nay.

Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giai đoạn 1: Theo quyết định số 667/TCLĐ ngày 04/10/1995 của Bộ Lâm
nghiệp do Bộ trưởng Bộ Lâm nghiệp quyết định thành lập theo uỷ quyền của
Thủ tướng Chính phủ thành lập Tổng công ty Lâm sản Việt Nam. Tổng công ty
được thành lập trên cơ sở sát nhập 10 Tổng công ty, liên hiệp trực thuộc Bộ Lâm
nghiệp. Tổng công ty có 108 đơn vị thành viên , là những doanh nghiệp Nhà
nước hạch toán độc lập, những doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc và những đơn
vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, nghiên cứu khoa
học, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ dịch vụ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp
thị nhằm tăng cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác
hoá sản xuất để nâng cao khả năng, hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành
viên và thực hiện hoàn thành nhiệm vụ Nhà nước giao. Tổng công ty chịu sự
quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ
ban nhân dân và thành phố trực thuộc Trung ương với tư cách là các cơ quan
quản lý Nhà nước, đồng thời chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là
cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo
quy định tại Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam có:
• Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam
• Điều lệ cụ thể và tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành.
• Vốn và tài sản, chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong phạm vi số
vốn do Tổng công ty quản lý.
• Có con dấu, được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng
trong nước và ngoài nước.
• Bảng cân đối tài sản, các quỹ tập trung theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
4

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt khác, Tổng công ty có các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật
doanh gnhiệp Nhà nưứoc. Tổng công ty thực hiện tổ chức quản lý, tổ chức kinh
doanh phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Nhà nước giao, mở rộng quy mô theo
khả năng của Tổng công y và nhu cầu của thị trường, kinh doanh ngành nghề
nếu được cơ quan Nhà nược có thẩm quyền cho phép.
Giai đoạn 2: Cuối năm1997, theo chủ trương của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn về việc sắp xếp, tổ chực lại các doanh nghiệ lâm nghiệ nhằm
đảm bảo gọn nhẹ nhưng có đủ sức mạnh về công nghệ, khoa học kỹ thuật, tài
chính.. để đáp ứng yêu cầu xây dựng ngành Lâm nghiệp phát triển bền vững.
Tính đến năm 1997, nước ta đã mở của nền kinh tế được 8 năm nhưng
nhìn chung nền kinh tế nước ta còn nghèo, tốc độ phát triển chậm, 80% dân số
sống bằng nghề nông – lâm – ngư nghiệp. Do đó chỉ có phát triểncác ngành này
một chách toàn diện kết hợp với các nghành kinh tế khách thì mới có thể giúp
cho nền kinh tế phát triển nhanh. Tổng công tý lâm sản Việt Nam là một trong
những đơn vị sẽ giúp cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thực hiện
đuợc nhiệm vụ mà mình đã đề ra. Giai đoạn 1, Tổng công ty chỉ hoạt động trong
lĩnh vực đó mà còn phải mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình , tức là phải thực
hiện từ khâu trồng đến chế biến và tiêu thụ tất cả các sản phẩm lâm sản. Do vậy
Tổng công ty đã được Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và
các tỉnh giao thêm một số diện tích rừng , đất rừng, các cơ sở chế biến lâm sản,
nhà máy xí nghiệp. Tổng công tý chính là đơn vị đầu mối thực hiện chương trình
5 triệu ha rừng và tìm hướng mới chosản xuất hàng lâm sản. Tổng công ty đã rà
soát, sắp xếp lại các doanh nghiệp hạc toàn phụ thuộc, các doanh nghiệp hạc
toán độc lập.. từ 108 doanh nghiệp xuống còn 51 doanh nghiệp. Nhưng tính đến
ngày 31/12/1999 thì Tổng công ty có tổng số 54 đơn vị thành viên, trong đó có
47 doanh nghiệp hạch toán độc lập, 7 doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc. Đồng
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thời, Thủ tướng Chính phủ đã quyết định xếp hạnh Tổng công ty là doanh
nghiệp Nhà nước hạng đặc biệt ( Quyết định số 933/1997/QĐ-tập trung ngày
04/11/1997 của Thủ tướng chính phủ ). Ngoài ra theo quyết định số 3308/NN-
TCCB/QĐ ngày 18/12/1997 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho phép Tổng công ty lâm sản
Việt Nam được đổi tên thành Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.. Từ đó nhiệm
vụ kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của Tổng công ty đã được thay đổi.
Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam có tên giao dịch quốc tế là:
VIETNAM FOREST PRODUCTS CORPORATION
Tên viết tắt là: VINAFOR
Trụ sở chính của Tổng công ty đặt tại: 127 Lò Đúc - quận Hai Bà Trưng
– thành phố Hà Nội.
Tổng số lao động : 11.163 lao động
Chi nhánh văn phòng đại diện của tổng công tý đặt tại 3 thành phố:
1. Thành phố Đà Nẵng.
2. Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định
3. Thành phố Hồ Chí Minh.
Có tài khoản ngân hành tại 4 ngân hành Thương mại chính của Việt Nam.
Tài khoản chính số: 001.100.0018506 tại ngân hàng Thương mại Việt
Nam ( Vietcombank ).
- Điện thoại: 821 9082 - 821 9086
- Fax: 84.4.821.9087
- Địa chỉ website : www.vinafor.com.vn
- Địa chỉ email:
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.3- Phương hướng hoạt động của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Vinafor tập trung kinh doanh các ngành nghề sau:
• Xây dựng, quản lý và kinh doanh rừng nguyên liệu công nghiệp.

• Khai thác, vận tải lâm sản.
• Chế biến lâm sản và nông sản, thủy sản đã được sản xuất theo phương
thức nông, lâm kết hợp.
• Kinh doanh và xuất nhập khẩu thiết bị kỹ thuật phục vụ Lâm nghiệp.
• Kinh doanh lâm sản, xuất khẩu lâm sản ( kể cả động vật, chim thú, cây
cảnh ), nông sản và thủy sản theo quy định của pháp luật.
• Chế tạo sửa chữa máy Lâm nghiệp, thiết bị nâng hạ, lắp ráp ôtô, xe
máy và thiết bị điện.
• Xây dựng công trình Lâm nghiệp, công nghiệp và dân dụng, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng.
• Du lịch Lâm nghiệp bao gồm: Khách sạn, lữ hành quốc tế và nội địa,
vận chuyển khách du lịch và dịch vụ du lịch.
• Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật, trên cơ
sở bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính của Tổng công ty là: Xây dựng
và quản lý rừng nguyên liệu công nghiệp, khai thách và chế biến lâm
sản, chế tạo, sữa chữa máy Lâm nghiệp và xây dựng công trình Lâm
nghiệp
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2- Mô hình tổ chức của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
1.2.1- Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
1.2.1.1- Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam.
1.2.1.2- Mô tả nhiệm vụ, quyền hạn của mỗi bộ phận:
• Hội đồng quản trị: Thực hiện chức năng quản lý hoạt động của Tổng
công ty, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Tổng công ty theo nhiệm
vụ Nhà nước giao cho.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
Chủ tịch hội đồng quản trị

Phòng
Lâm
Nghiệp
Phòng
Kế
Toán
Tài
chính
Phòng
Đầu tư
Tài
chính
Phòng
Kiểm
Toán
Phòng
Tổ
Chức
Lao
động
Phòng
Thanh
Tra
Pháp
Chế
Phòng
Kinh
Doanh
Văn
Phòng

Tổng
Công
Ty
Phòng
Kỹ
Thuật
& Hợp
Tác
Quốc
Tế
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng
Đầu tư
Xây
dựng
Cơ bản
Phòng
Kế
Hoạch
Thị
Trường
Các đơn vị
Hạch toán
độc lập
Phòng
Thanh
Tra
Pháp

Chế
Các công ty
liên doanh
Các văn
phòng đại
diện
Các đơn vị
Hạch toán
độc lập
Các đơn vị
hạch toán
phụ thuộc
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hội đồng quản trị có 7 thành viên gồm chủ tịch hộ đồng quản trị, một
thành viên kiêm Tông giám đốc, một thành viên kiêm trưởng ban kiểm soát và
một thành viên kiêm nghiệm là các chuyên gia về ngành kinh tê- kỹ thuậ, kinh
tế- tài chính, quản trị kinh doanh có hiểu biết pháp luật.
• Ban kiểm soát: Có 5 thành viên trong đó một thành viên Hộng đồng
quản trị làm trưởng ban theo sự phân công của Hộng đồng quản trị và 4
thành viên khác do Hội đồng quản trị quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệ,
khen thưởng, kỹ luật.
Ban kiểm soát được thành lập để giúp Hội đồng quản trị trong công tác
quản lý của mình. Thực hiện nhiêm vụ do Hội đồng quản trị giao về việc kiểm
tra, giám sát hoạt động điều hành của Tổng giám đốc, bộ máy giúp việc và các
đơn vị thành viên của Tổng công ty trong hoạt động tài chính, chấp hành pháp
luật, điều lệ Tổng công ty, các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản trị.
• Tổng giám đôc: Là đại diện pháp nhân của Tổng công ty và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước người bổ nhiệm mình, trước pháp
luật về điều hành hoạt động của Tổng công ty. Tổng giám đốc là người

điều hành cao nhất trong Tổng công ty do đó Tổng giám đốc có vai trò
rất quan trọng trong doanh nghiệp đồng thời Tổng giám đốc cũng là
người chị trách nhiệm chính về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
của Tổng công ty.
• Bộ may giúp việc: Trong Tổng công ty gồm có phó Tổng giám đốc, Kế
toán trưởng, văn phòng Tổng công ty và các phòng ban chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Giúp việc cho Tổng giám đốc của Tồng công tý có 2 phó giám đốc. Đây
là những người giúp Tổng giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực hoạt
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
động của Tổng công ty theo phân công của Tổng giám đốc và chịu trách nhiệm
trước Tổng giám đốc và pháp luật về nhiệm vụ được giao.
- Kế toán trưởng của Tổng công ty giúp Tổng giám đốc chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác kế toán, thông kê của Tổng công ty, có các quyền hạn và
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ tham mưu giúp đỡ Hội đồng quản
trị và Tổng giám độc trong quản lý, điều hành công việc. Bao gồm các phòng:
Phòng Kỹ thuật và hợp tác quốc tế, Phòng tổ chức lao động, Phòng đầu tư và
Xây dựng cơ bản, Phòng Kế hoạch, Phòng Kế toán- Tài chính, Phòng Kiểm toán
và thanh tra, Phòng Kinh doanh xuất nhập khẩu và Phòng Lâm nghiệp.
• Văn phòng Tổng công ty: Cùng một lúc thực hiện hai hoạt động. Văn
phòng Tổng công ty là nơi giúp cho Hội đồng quản trị và Tồng giám đốc
trong quản lý, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Tổng công ty.
Mặt khác, ngay tại vưn phòng của Tồng công ty cũng tiến hành hoạt động
kinh doanh tạo ra lợi nhuận cho Tồng công ty như một doanh nghiệp
1.2.2- Mô hình tổ chức bộ máy của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt Nam.
Hiện nay, các đơn vị thành viên của Vinafor bao gồm 6 doanh nghiệp
hạch toán độc lập, 7 doanh nghiệp hạch toán thụ phuộc, 36 doanh nghiệp cổ

phần có vốn góp của Tổng công ty, 6 doanh nghiệp liên doanh và có 4 văn
phòng, chi nhánh của Vinafor tại nước ngoài.
• Đối với các đơn vị hạch toán độc lập: Đây là những doanh nghiệp nhà
nược hoạt động trong lĩnh vực Lâm nghiệp. Được quyển tự chủ kinh
doanh, tự chủ về tài chính và chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ
đối với Tồng công ty. Mọi kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của
các đơn vị thành viên đêu phải được xây dựng trên nguyên tắc: khai
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thác, sử dụng hợp lý các nguồn lực đã được Tổng công ty giao, tăng
cương hợp tác giữa các dơn vị thành viên.
• Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc: Có quyền tự chủ kinh doanh
theo phân cấp của Tổng công ty, chi sự ràng buộc về nghĩa vụ và quyền
lợi đối với Tổng công ty. Tổng công ty chị trách nhiệm cuối cùng về các
nghĩa vụ tài chính phát sinh do sự cám kết của các đơn vị này. Đối với
các doanh nghiệp này, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh muốn tiến
hành đều phải dưới sự phân cấơ của Tồng công ty.
1.3- Những đặc điểm kinh tế - kỹ thuật có liên quan đến việc hoạch định
chiến lược Marketing xuất khẩu Lâm sản của Tổng công ty Lâm nghiệp
Việt Nam.
1.3.1- Lĩnh vực hoạt động
Vinafor tập trung kinh doanh các ngành nghề sau:
• Xây dựng, quản lý và kinh doanh rừng nguyên liệu công nghiệp
• Khai thác, vận tải lâm sản
• Chế biến lâm sản và nông sản, thuỷ sản đã được sản xuất theo phương
thúc nông lâm kết hợp.
• Kinh doanh lâm sản, xuất nhập khẩu lâm sản ( kể cả động vật, chim thú,
cây cảch ), nông sản và thuỷ sản theo quy định của pháp luật.
• Kinh doanh và xuất khẩu thiết bị kỹ thuật, phục vụ sản xuất lâm nghiệp.

• Chế tạo sửa chữa máy Lâm nghiệp, thiết bị nâng hạ, lắp ráp ôtô, xe máy
và thiết bị điện.
• Xây dựng công trình Lâm nghiệp, công nghiệp và dân dụng, sản xuất
kinh doanh vật liệu xây dựng.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Du lịch Lâm nghiệp bao gồm: Khách sạn, lữ hành quốc tế và nội địa vận
chuyển khách du lịch và du lịch.
Kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật, trên cơ sở
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ chính của Tổng công ty là: Xây dựng và quản lý
rừng nguyên liệu công nghiêpk, khai tách và chế biến lâm sản, chế tạo, sửa chữa
máy Lâm nghiệp và xây dựng công trình Lâm nghiệp
1.3.2- Đặc điểm khách hàng
Tổng công ty phân thành 3 loại khách hàng chủ yếu sau:
Thứ nhất: Khách hàng cuối cùng là những cá nhân, tổ chức… trực tiếp sử
dụng sản phẩm. Đối với loại khách hàng này thì tiến hành nghiên cứu tìm hiểu
thói quen tiêu dùng, tâm sinh lý, khản năng tài chính,bản sắc văn hoá, tôn
giáo,truyền thống…
Thứ hai: Các trung gian phân phối trong nước đây là những đại lý của
hàng, siêu thị, trung tâm thương mại… Tổng công ty tiến hành tìm hiểu dạng
kênh phân phối hiên tại, khản năng tài chính, khản năng tiêu thụ.
Thứ ba: Các trung gian phân phối ở các nước nhập khẩu. Tiến hành xem
xét dạng kênh phân phối hiện đang sử dụng, khản năng tài chính, khản năng
kinh doanh, các mối quan hệ làm ăn. Tổng công ty nghiên cứu giá hàng trên thị
trường quốc tế và các yếu tố ảnh hưởng đến giá, xu hướng biến động của giá,
điều kiện giao hàng, điều kiện thanh toán, các tiêu chuẩn bắt buộc của sản phẩm
(SP) do đơn vị đưa ra, quy định về nhập khẩu hàng hoá.
1.3.3- Về thị trường tiêu thụ
Ngày nay thì xu hướng sử dụng SP thân thiện đang ngày càng phổ biến trên

thị trường thế giới. Các SP làm từ nguyên liệu thiên nhiên đã và đang được
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khách hàng ưa chuộng, SP gỗ là một loại SP như vậy. Do đó, cơ hội ngày càng
nhiều cho ngành chế biến gỗ mở rộng thị trường tiêu thụ.
Thị trường trong nước: Ở miền Bắc thì có Hà Nội, Hải Phòng, Thái
Nguyên, Hà Tây, Hưng Yên, Hải Dương, Phú Thọ… Ở Miền Trung thì có,
Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hoà…Ở miến Nam thì
có: TP HCM, Lâm Đồng, Cần Thơ, Đồng Nai, Bạc Liêu… Rộng rãi từ Bắc tới
Nam đều có các văn phòng đại diện, các đơn vị thành viên, các nhà máy xí
nghiệp… để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng nội địa.
Thị trường ngoài nước: Gồm có thị trường trong khu vực như Campuchia,
Malaysia, Thái Lan,… và ngoài khu vực như Nhật Bản, Đức, Ý, Pháp,… Ngoài
các thị trường truyền thống nói trên Tổng công ty đã xâm nhập được các thị
trường mới như Ấn Độ, Ailen, Đan Mạch. Hiện tại, EU là một thị trường nhập
khẩu (NK) các SP gỗ lớn nhất của VINAFOR. Gồm 25 nước thành viên, mỗi
nước lại có đặc điểm tiêu dùng riêng nên nhu cầu rất đa dạng. Trình độ phát
triển kinh tế - xã hội của các nước thành viên tương đối đồng đều cho nên những
người dân thuộc khối EU có những đặc điểm chung về sở thích và thói quen tiêu
dùng. Đặc điểm nổi bật của thị trường EU là quyền lợi của người tiêu dùng rất
được bảo vệ khác hẳn so với thị trường các nước đang phát triển. EU tiến hành
kiểm tra các SP ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động nhanh giữa các
thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các SP tại biên giới.
1.3.4- Đặc điểm về công nghệ, kỹ thuật
Theo kết quả điều tra mới đây của hai tổ chức Swiss contact (Thuỵ Sỹ) và
GTZ (Đức) tiến hành trên 1.200 doanh nghiệp tại Việt Nam thì chỉ có khoảng
0,1% doanh nghiệp sử dụng tư vấn khi mua sắm thiết bị công nghệ. Và chi phí
dành cho đổi mới công nghệ là 2% doanh thu. Vấn đề đổi mới công nghệ đang
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngày càng được quan tâm bởi ảnh hưởng tới chất lượng SP, năng suất lao động,
các tiêu chuẩn kỹ thuật… Nhưng còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
+ Tư duy về công nghệ
+ Năng lực tài chính, năng lực sản xuất, trình độ ngưòi lao động của đơn vị
+ Nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ
Tổng giá trị dây chuyền trang thiết bị máy móc dùng cho SXKD là:
Nguyên giá: 58.781.724.369 đồng
Giá trị hao mòn luỹ kế đến ngày 31/12/2007 là: 28.145.985.376 đồng
Giá trị còn lại đến ngày 31/12/2007 là: 30.635.738.993 đồng
Hằng năm Tổng công ty luôn đầu tư đổi mới trang thiết bị hay tân trang,
sủa chữa máy móc, nhà xưởng. Nhưng vốn đầu tư quá lớn Tổng công ty chưa
thay thế những dây chuyền thiết bị lạc hậu, không đồng bộ.Hiện nay, VINAFOR
lựa chọn công nghệ thiết bị theo quan điểm phù hợp, tiến tiến, hiện đại nhằm sản
xuất sản phẩm chất lượng cao. Đối với ván nhân tạo chọn công nghệ theo
phương pháp khô, an toàn, vệ sinh, đáp ứng tiêu chuẩn bảo vệ môi trường. Với
dây chuyền công nghệ ván nhân tạo quy mô lớn từ 30.000 – 50.000 m3sp/năm
thì nên lựa chọn thiết bị chính của các nước Thuỵ Điển, Đức… Với dây chuyền
công nghệ ván nhân tạo qui mô nhỏ hơn thì lựa chọn công nghệ tiên tiến của
Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc… Kết hợp với chế tạo trong nước để giảm giá
thành. Công nghệ sản xuất ván ghép thanh công suất 1.000 – 4.000 m3sp/năm
cũng có thể lựa chọn thiết bị trong nước kết hợp với nước ngoài bao gồm các
thiết bị chính như máy ép, ghép và máy đánh nhẵn. Đầu tư công nghệ thiết bị gỗ
sử dụng từ ván nhân tạo VINAFOR lựa chọn thiết bị đồng bộ của Nhật Bản,
Hàn Quốc, Đài Loan… Cũng có thể lựa chọn 70-80% những thiết bị chính trong
dây chuyền như: máy phay, bào 2 mặt, 4 mặt, máy khoan, máy cắt hai đầu, máy
đánh nhẵn từ nước ngoài, còn lại từ 20-30% các thiết bị phụ thì sản xuất trong
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
14

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nước. Trường hợp không đủ cả dây chuyền thì nên lựa chọn đầu tư theo chiều
sâu cho các khâu như: sấy, ngâm tẩm, bảo quản, gia công, tạo dáng chi tiết và
sơn phủ bề mặt nhằm nâng cao chất lượng SP. VINAFOR đã tăng cường đầu tư
mua sắm trang thiết bị dây chuyền sản xuất hiện đại. Hai nhà máy sản xuất MDF
Gia Lai và ván dăm Thái Nguyên đã được đầu tư dây chuyền sản xuất của Châu
Âu có công suất có công suất 54.000 m3sp/năm và 16.500 m3sp/năm với tổng
giá trị gần 20 triêu USD.
1.3.5- Đặc điểm về quy trình sản xuất, khai thác chế biến lâm sản
Công tác trồng rừng của VINAFOR luôn hướng tới mục tiêu: KINH TẾ -
XÃ HỘI – MÔI TRƯỜNG, góp phần thực hiện chủ trương định canh, định cư,
xoá đói giảm nghèo cho dân tộc miền núi. Diện tích rừng trồng của VINAFOR
ngày càng mở rộng có chất lượng, sản lượng cây trồng cao đang cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp sản xuất ván nhân tạo, đồ mộc, dăm gỗ XK, gỗ trụ
mỏ và các nhu cầu sử dụng gỗ khác của xã hội.
Trồng rừng: Tiến hành công tác chuẩn bị vườn ươm trước khi đưa công
nghệ nuôi cấy mô vào sản xuất cây con, tiến hành giâm, hom các loại cây giồng.
Khi đưa ra trồng thì tiến hành chăm sóc, bảo vệ.
Khai thác: Khi cây trồng đã đủ tuổi đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì tiến hành
khai thác theo thiết kế khai thác của VINAFOR phê duyệt
Chế biến:Sau khi được khai thác thì tiến hành sơ chế. Sau quá trình này sẽ
phân loại gỗ và chuyển tới các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
Trồng
rừng
Khai thác Chế biến Sản phẩm
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sản phẩm: Là sản phẩm cuối cùng của nhà máy chế biến gỗ như ván dăm,
ván ép,ván sợi, ván ghép, đồ mộc…

Về cơ sở chế biến gỗ: Đã hình thành một số khu vực chế biến gỗ tập trung.
Có 7 cơ sở chế biến gỗ ở miền Bắc và 4 cơ sở chế biến gỗ ở Miền Nam. Ngoài
ra, còn ở các vùng lân cận Buôn Ma Thuột, Đắc Nông, Quy Nhơn, Khu vực
Miền Trung có Vinh, Quảng Trị, Đà Nẵng
1.3.6- Đặc điểm về nguyên liệu
Đối với các SP gỗ thì nguyên liệu là thành phần quan trọng nhất ảnh hưởng
tới hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Hiện tại, nguyên liệu của
Tổng công ty được cung cấp từ các nguồn sau:
• Trồng rừng
Diện tích rừng nguyên liệu qua các năm
Đơn vị: ha
Năm

Chỉ tiêu
2003
2004 2005 2006
Trồng rừng nguyên liệu 4.764 4.592 4.181 4.432
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên ta thấy diện tích rừng trồng qua các năm biến động
không ổn định. Hai năm sau có diện tích rừng giảm đi so với hai năm trước
nhưng không nhiều. Trong đó có các đơn vị trồng rừng mới bao gồm:
+ Công ty Lâm nghiệp La Ngà: 892,3 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Gia Lai: 1.910 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Thái Nguyên: 500 ha
+ Công ty Lâm nghiệp Đông Bắc: 2.016 ha
+ Lâm trường Ba Tơ: 600 ha
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
VINAFOR hiện đang quản lý 150.000 ha rừng và đất rừng phân bổ trên

nhiều tỉnh khắp cả nước từ Miền Bắc, Miền Duyên hải, Miền Trung, Tây
Nguyên tới Miền Nam bao gồm các tình: Lạng Sơn, Quảng Ninh, Bắc Giang,
Thái Nguyên, Hoà Bình, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Quãng Ngãi, Gia Lai, Đắc Lắc,
Đắc Nông, Đồng Nai… Bên cạnh việc trồng rừng tại các Lâm trường trực thuộc,
VINAFOR còn hợp tác với 20 đơn vị trồng rừng địa phương và hàng ngàn hộ
dân dưới hình thức ký hợp đồng đầu tư vốn trồng rừng và bao tiêu SP
• Nguồn nguyên liệu nhập khẩu
Nguồn nguyên liệu chủ yếu cho hàng mộc ngoài trời được NK, còn hàng
mộc trong nhà được cung ứng bằng nguồn gỗ rừng trồng trong nước. Ngoài thị
trường truyền thống như Lào, Campuchia, Malaysia. Các đơn vị đã mở rộng thị
trường NK nguyên liệu sang các nước xa xôi như: Công gô, Papua,
Newguinea… để đảm bảo đủ nguyên liệu cho các mặt hàng XK.
Hiện nay 80% nguyên liệu phục vụ XK là NK từ các nước không ổn định
Tổng công ty muốn đạt kim ngạch XK hằng năm 40 triệu USD cần tiêu thụ
30.000 m3 gỗ tròn nguyên liệu. Hằng năm Tổng công ty vẫn phải NK từ
10.000-20.000 m3 gỗ tròn nguyên liệu, giá liên tục tăng từ 10- 13% trong khi giá
XK các SP gỗ chế biến vẫn không thay đổi. Điều nay gây khó khăn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh cũng như vấn đề dự trữ và cung ứng nguyên liệu.
• Nguồn nguyên liệu là rừng tự nhiên
Trên cơ sở chỉ tiêu khai thác gỗ rừng tự nhiên từng khu vực đã được thủ
tướng CP phê duyệt hằng năm, Bộ thương mại phối hợp với UBND các tỉnh
thành phố trực thuộc trung ương (có chỉ tiêu khai thác) chỉ đạo ngành kiểm lâm,
kiểm tra giám sát chặt chẽ việc khai thác gỗ ngay tại địa phương. Do vậy khai
thác gỗ tự nhiên phải theo chỉ tiêu, kế hoạch của Nhà nước.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 2
Phân Tích Tình Hình Hoạch Định Chiến Lược Marketing Xuất
Khẩu Lâm Sản Của Tổng Công Ty Lâm Nghiệp Việt Nam Trong

Thời Gian Qua.
2.1- Thực trạng sản xuất- kinh doanh của Tổng công ty Lâm nghiệp Việt
Nam.
2.1.1-Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị: tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 1387,2
7
1192,3
7
1720,8
9
2211,6
8
2349,3
9
2478,9
8
2695,74
Lợi nhuận 13,774 16,286 18,678 20,48 48,74 38,69 39,52
Nộp ngân
sách
193,38 156,77 88,273 77,22 91,79 93,99 95,08
(Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của VINAFOR
có một số điểm đáng chú ý sau
• Về doanh thu: Doanh thu năm 2002 giảm so với năm 2001 là 14,1%

song đến năm 2003 doanh thu tăng lên cao hơn cả 2 năm trước cụ thể
tăng 44,32% so với năm 2002. Năm 2004, tăng 28,53% so với năm
2003. Và ta thấy doanh thu liên tục tăng ở các năm kế tiếp. Cụ thể: 2005
tăng 6,2% so với năm 2006 tăng 5,5% so với năm liền trước. Năm 2007
tăng 8,74% so với năm 2006. Trong giai đoạn từ năm 2002-2006 hằng
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
năm các đơn vị thành viên và Tổng công ty luôn hoàn thành kế hoạch
sản xuất kinh doanh đã đề ra với mức năm sau cao hơn năm trước. Năm
2003 có tỷ lệ % doanh thu tăng cao nhất 44,32% trong hai năm gần đây
thì tỷ lệ % tăng thấp hơn và trở nên đồng đều hơn. Điều này phản ánh
tình hình sản xuất kinh doanh trong những năm qua có sự phát triển
thuận lợi và ổn ở hai năm gần đây.
• Về lợi nhuận: Ta thấy tình hình tăng trưởng của lợi nhuận cũng không
đồng đều. Cụ thể, năm 2002 lợi nhuận tăng 18,2% so với năm 2001,
năm 2003 lợi nhuận đạt 18,678 tỷ đồng tăng 14,7% so với năm 2002,
năm 2004 lợi nhuận tăng 9,65% so với năm 2003, năm 2005 lợi nhuận
tăng với tỷ lệ rất cao 137,99% so với năm 2004, năm 2006 lợi nhuân
giảm 20,62% so với năm 2005. Năm 2007 lợi nhuận tăng 2,14% so với
năm 2006.Vậy trong giai đoạn từ 2001-2006 thì lợi nhuân của các năm
đều tăng trưởng với tỷ lệ khá cao. Đặc biệt là năm 2005 có tỷ lệ tăng
vượt bậc (đạt 48,74 tỷ đồng) tăng 28,21 tỷ đồng. Ngay năm sau thì mức
lợi nhuận này không giữ được, năm 2006 giảm 10,05 tỷ đồng.
Vậy có thể nói tình hình doanh thu và lợi nhuận không ổn định. Điều này
có thể nguyên nhân do một số đơn vị còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt đối với
các đơn vị chuyên trồng rừng ở Miền Bắc. Nhưng nhìn chung nhiều đơn vị đã
vươn lên, không những duy trì ổn định mà có bước phát triển mạnh mẽ trong
SXKD. Hầu hết kết quả SXKD làm ăn có lãi, nộp ngân sách nhà nước ở mức
cao và đời sống người lao động đuợc nâng lên.

• Về nộp ngân sách: Tổng số nộp ngân sách giảm qua các năm trong giai
đoạn 2001-2004. Nộp ngân sách cao nhất là năm 2001 (193,38 tỷ đồng),
thấp nhất là năm 2004 (77,22 tỷ đồng). Năm 2004, nộp ngân sách chỉ
bằng 40% so với năm 2001 và bằng 87% so với năm 2003. Năm 2005,
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nộp ngân sách giảm 18,87% so với năm 2004. Năm 2006, nộp ngân
sách tăng 2,4% so với năm 2005. Năm 2007, nộp ngân sách tăng 1,16%
so với năm 2006. Vậy tỷ lệ nộp ngân sách cũng không ổn định qua các
năm.
• Nhận xét: Nhìn chung biến động về doanh thu , lợi nhuận và nộp ngân
sách NN không ổn định, tăng giảm cũng không theo chu kỳ. Đặc biệt
năm 2004 tỷ suất lợi nhuận bình quân toàn VINAFOR là 1,3%, cao hơn
mức đề ra ban đầu là 1% doanh thu. Nhưng hai năm gần đây thì các con
số của các chỉ tiêu tài chính tăng ổn định. Đây là kết quả đáng khích lệ,
phản ánh sự phấn đấu của các đơn vị, thể hiện sự “làm ăn” ngày càng có
hiệu quả, đặc biệt các công ty cổ phần luôn là các đơn vị có tỷ suất lợi
nhuận cao nhất
2.1.2- Tình hình sản xuất sản phẩm và cung ứng dịch vụ
• Tạo giống cây trồng
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong trồng rừng, VINAFOR đã áp dụng công
nghệ lâm sinh tiên tiến, trọng tâm là công nghệ tạo giống cây. Hiện VINAFOR
đã đầu tư xây dựng ba trung tâm nuôi cấy mô tại tỉnh Hoà Bình, Bắc Giang, Gia
Lai và hàng chục cơ sở có vườn ươm giâm hom để cung cấp cây giống cho các
Lâm trường và các hộ dân trồng rừng
Nhờ áp dụng công nghệ tạo giống bằng nuôi cấy mô, nên cây sinh trưởng
tốt, phát triển đồng đều, cho năng suất cao và khản năng thu hồi vốn nhanh
• Ván Dăm (Particle board – PB)
Ván Dăm (PB) là ván nhân tạo được sản xuất từ nguyên liệu gỗ rừng có độ

bền cơ lý cao, kích thước bề mặt rộng và có nhiều loại chiều dày khác nhau.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mặt ván còn có thể được dán phủ bằng những loại vật liệu trang trí khác
nhau như Melamine, gỗ lạng (Veneer)… Ván dăm là nguyên liệu chủ yếu trang
trí nội thất, đồ mộc gia đình, công sở, bệnh viện, trường học.
Nhà máy ván dăm Thái Nguyên với công suất 16.500m3sp/năm được áp
dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000 trang bị công nghệ tiên tiến đã
sản xuất ván dăm đạt các tiêu chuẩn kỹ thuật thiết kế có kích thước1.220 x 2.440
mm (dày 8-32 mm). Công nghệ dán phủ mặt và cạnh ván thoả mãn cho nhiều
kích thước và biên dạng của sản phẩm.
• Ván Sợi (Medium density fibrebiard – MDF)
Ván Sợi (MDF) là ván nhân tạo có đặc tính cơ lý cao, kích thước lớn, phù
hợp công nghệ sản xuất đồ mộc nội thất trong vùng khí hậu nhiệt đới.
Nhà máy MDF Gia Lai của VINAFOR có công suất 54.000 m3sp/năm sử
dụng dây chuyền công nghệ hiện đai của Châu Âu và được quản lý theo hệ
thống quản lý chất lượng ISO9001-2000. Quy cách 1830 x 2440 mm dầy
6-30mm
Sản phẩm ván MFD được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực: Sản xuất đồ
mộc, trang trí nội thất, xây dựng…
• Ván ghép thanh
Nguyên liệu chính của ván ghép thanh là gỗ rừng trồng. Ván được tạo ra
bởi các thanh gỗ nhỏ đã qua xử lý và hấp sấy.
Trên dây chuyền công nghệ tiên tiến, thiết bị hiệ đại, gỗ được cưa bào,
phay, ghép, ép, chà và sơn phủ trang trí.
Ván ghép thanh được sử dụng trong các lĩnh vực sản xuất đồ mộc, trang trí
nội thất, sản xuất ván sàn và các sản phẩm khác.
• Đồ mộc từ ván nhân tạo và vật liệu tổng hợp
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do đặc tính cơ lý ưu việt của ván nhân tạo (ván sợi MDF, ván dăm PB, ván
ghép thanh) nên đồ mộc làm từ loại ván này rất thích hợp với nội thất hiện đại.
Kiểu dáng, màu sắc phong phú, độ bền cao, dễ lắp đặt là ưu điểm lớn của đồ
mộc loại này.
Các sản phẩm đồ mộc nội thất của VINAFOR: bàn, ghế, giường, tủ, tủ bếp,
vách ngăn, sàn nhà, ốp tường, ốp trần… làm từ ván nhân tạo, thích hợp cho nội
thất gia đình, công sở, trường học, khách sạn, nhà hàng, nhà văn hoá, cung thể
thao…
• Đồ mộc nội & ngoại thất từ gỗ tự nhiên
Nguồn gỗ được khai thác từ rừng tự nhiên là nguyên liệu quý dùng trong
công nghiệp sản xuất đồ mộc. Đồ mộc giả cổ, cửa, khuôn cửa, đồ mộc nội và
ngoại thất là những mặt hàng của vinafor được thị trường trong nước và quốc tế
ưa chuộng.
Nhờ đầu tư cải thiện công nghệ xử lý gỗ và nâng cao tay nghề nên các xí
nghiệp sản xuất đồ mộc của VINAFOR không chỉ sử dụng gỗ từ các nhóm gỗ
quý hiếm mà còn sử dụng từ các nhóm gỗ thông dụng hơn: gỗ điều, gỗ cao su,
gỗ bạch đàn, gỗ xà cừ…
Với mục tiêu đa dạng hoá sản phẩm và tiết kiệm gỗ, VINAFOR đã sản xuất
các loại SP kết hợp giữa gỗ tự nhiên với các vật liệu khác như kim loại, chất
dẻo, và nhựa tổng hợp.
• Mỹ nghệ sản phẩm từ gỗ, đá, mây, tre
Sản phẩm mỹ nghệ từ các vật liệu rừng nhiệt đới: Song, mây, tre, guột, là
mặt hàng truyền thống của VINAFOR được thị trường Châu Mỹ, Châu Âu ưa
chuộng.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trình độ tay nghề khéo léo trong việc kết hợp với các chất liệu truyền

thống như sơn mài, gỗ, đá, sành, sứ… Đã tạo ra SP đạt tính thẩm mỹ cao, đa
dạng kiểu dáng phù hợp cho mọi loại hình nội thất.
• Lâm đặc sản
Kết hợp với trồng rừng nguyên liệu, VINAFOR cũng chú trọng trồng các
loại cây khác tạo nguồn để khai thác các lâm đặc sản rừng: Dầu thông, cánh
kiến, xa nhân, quế, hồi… Nhằm mục đích xuất khẩu và cung cấp nguyên liệu
cho các ngành kinh tế khác: Hoá mỹ phẩm, hoá dược, công nghệ điện tử viễn
thông… VINAFOR có tiềm lực tạo nguồn cây cảnh (Bonsai) và chăn nuôi chim
thú rừng nhiệt đới.
• Du lịch khách sạn & dịch vụ
Thông qua các loại hình du lịch, VINAFOR đã phát huy được thế mạnh và
ưu việt của rừng. Du lịch Lâm nghiệp là một trong những lĩnh vực hoạt động
kinh doanh của VINAFOR. Du lịch Lâm nghiệp bao gồm:
+ Du lịch sinh thái
+ Du lịch văn hoá dân gian
+ Du lịch mạo hiểm
+ Lữ hành
+ Kinh doanh khách sạn và du lịch.
2.1.3- Tình hình tiêu thụ sản phẩm
• Đối với thị trường nội địa: VINAFOR luôn xem đây là thị trường
truyền thống để đảm bảo sự tồn tại của tổng công ty. Và là bàn đạp để
sản phẩm của VINAFOR vươn ra thị trường thế giới. Do đó Tổng công
ty luôn chú trọng hình thành khách hàng tiêu thụ trong nước.
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Đối với thị trường xuất khẩu: VINAFOR quyết đinh SXKD XK các
mặt hàng chính là: gỗ pơmu, hồi, quế, hạt đại từ, mùn hương, hạt tươi…
SP luôn đạt các chỉ tiêu về công dụng, chỉ tiêu bảo quản,chỉ tiêu độ bền,
chỉ tiêu công nghệ, chỉ tiêu thẩm mỹ, chỉ tiêu kinh tế… Đối với mặt

hàng XK còn phải tuân theo 5 tiêu chuẩn bắt buộc thuộc hàng rào kỹ
thuật như sau:
+ Tiêu chuẩn chất lượng vệ sinh thực phẩm
+ Tiêu chuẩn an toàn thực phẩm
+ Tiêu chuẩn an toàn cho người sử dụng
+ Tiêu chuẩn bảo vệ môi trường
+ Tiêu chuẩn về lao động
Kim ngạch XNK trong giai đoạn 2001-2006
Đơn vị: triệu USD
Năm
Chỉ tiêu
2001 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng kim ngạch
XNK
82,06
3
50,095 59,674 75,84 73,46 66,13
XUấT KHẩU 29,46 30,074 35,703 49,99 46,9 48,83
NK 52,60
1
20,021 23,971 25,85 26,56 17,3
(Nguồn: Phòng kế hoạch)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng kim ngạch XK năm 2001 cao nhất
(82,063 triệu USD), và thấp nhất là năm 2002 với 50,095 triệu USD. Đặc biệt, ở
năm 2001 cán cân XNK nghiêng về NK chiếm tỷ trọng 64,1%. Các năm còn lại
thì tổng kim ngạch XK đều lớn hơn NK. Điều nhận thấy rõ rệt là sự biến động
tăng hoặc giảm không đồng đều giữa các năm. Nguyên nhân có thể do trong giai
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đoạn này Việt Nam chưa gia nhập WTO nên còn phụ thuộc vào hạn ngạch
(Quota).
2.1.4- Tình hình quản lý và sử dụng vốn
• Nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách NN.
• Nguồn vốn vay tín dụng: Hiện nay các ngân hàng đã tiếp cận với các
doanh nghiệp của Tổng công ty, thực hiện chương trình tăng tốc cho
ngành này (đặc biệt có ngân hàng công thương VN cơ sở II). Năm 2005
dành 500 tỷ đồng để hỗ trợ các doanh nghiệp XK. Từ chỗ chỉ có 2
doanh nghiệp có quan hệ tín dụng với dư nợ 60 tỷ đồng đến nay đã có
nhiều doanh nghiệp gỗ vay vốn với dư nợ hàng trăm tỷ đồng.
• Nguồn vốn thông qua liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp nước
ngoài : Đặc biệt sự liên doanh của VINAFOR với Nhật Bản. Mặt khác
chúng ta còn có các đối tác EU và trong khu vực Đông Nam Á
• Nguôn vốn FDI: Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào lĩnh vực
chế biến gỗ là 105 triệu USD đầu tư vào 49 doanh nghiệp
• Nguồn vốn cổ phần: Hiện nay đã có 33 công ty cổ phần chuyển đổi từ
DNNN của Tổng công ty (bao gồm 10 công ty 51% vốn NN, 20 công ty
cổ phần dưới 50% vốn NN, 3 công ty CP không có vốn nhà nước), 4
công ty TNHH một thành viên đã làm tăng vốn điều lệ của công ty
• Nguồn vốn tích luỹ của doanh nghiệp
2.1.5- Tình hình liên doanh, liên kết và đầu tư trong và ngoài nước
Công tác liên doanh và hợp tác quốc tế gắn liền với nhiệm vụ tìm kiếm
nguyên liệu và phát triển thị trờng, gắn liền với các dự án đầu tu lớn. Các văn
phòng đại diện và các chi nhánh của Tổng công ty ở nớc ngoài là những bộ phận
Đặng Vũ Long Lớp: Công nghiệp & Xây dựng 46A
25

×