Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Nghiên Cứu Một Số Yếu Tố Nguy Cơ Ở Bệnh Nhân Tai Biến Mạch Não Từ 50 Tuổi Trở Lên Tại Viện Lão Khoa Quốc Gia.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.76 KB, 117 trang )

1

đặt vấn đề
Tai biến mạch máu nÃo (TBMN) là một bệnh nặng thờng
hay găp ở ngời cao tuổi, có tỷ lệ tử vong cao, hoặc để lại di
chứng nặng nề, ảnh hởng đến đời sống, đến sinh hoạt của
ngời bệnh, trở thành gánh nặng cho gia đình và xà hội. Từ
nhiều thập kỷ nay TBMN luôn là một vẫn đề cã tÝnh thêi sù
cÊp thiÕt. Theo b¸o cđa Tỉ chøc Y tÕ ThÕ giíi (TCYTTG) tû lƯ
míi ph¸t hiƯn cđa TBMN trong một năm là từ 100 đến
250/100.000 dân, và tỷ lệ hiện mắc từ 500 đến
700/100.000 dân. Đối với các nớc phát triển TBMN là nguyên
nhân tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung th và tim
mạch [61.]. Đứng hàng thứ nhất trong các bệnh lý về thần
kinh [14.] . Tại Mỹ (2001) tỉ lệ mới mắc TBMN hàng năm từ
700.000 dến 750.000, phần lớn xảy ra sau 55 tuổi. Tại Pháp
năm 1982 tỷ lê tử vong do TBMN là 130/100.000 dân. Nghiên
cứu của Bonita năm1992 cho thấy tỷ lệ tử vong do TBMN là
10 đến 12% trên tổng số tử vong ở ngời trên 65 tuổi tại các
nớc công nghiệp. Vì vậy đà có lúc ngời ta quan niệm TBMN
là cách kết thúc cuộc đời của ngêi giµ”.
Víi ti thä cđa con ngêi hiƯn nay cµng nâng cao, vẫn
đề TBMN đà trở nên mối quan tâm bức xúc của y học và y
tế cộng đồng. Tuy đà thử nghiệm nhiều phơng pháp điều
trị, nhng đến nay vẫn cha có phơng pháp điều trị nào đợc
coi là đặc hiệu. Chi phí cho điều trị, chăm sóc bệnh nhân
TBMN rất tốn kém song kết quả đạt đợc còn hạn chế.ở Hoa
kỳ mỗi năm chi tiêu 51 tỷ đô la Mỹ (trực tiếp và gián tiếp). ở


2


Pháp chi phí cho TBMN chiếm 2,5 đến 3 % tống số chi phí y
tế trong cả nớc.vì vậy TBMN là một gánh nặng kinh tế cho
gia đình và xà hội . Xuất phát từ mức độ trầm trọng của
TBMN, ngành y học nớc ta đà và đang tập trung nghiên cứu
bệnh lý mạch máu nÃo trên nhiều phơng diện. TCYTTG đà kết
luận: TBMN có khả năng dự phòng hiệu quả chính vì vậy
việc đề phòng TBMN là việc chủ đạo của nhiều nớc tiên tiến,
trong đó phát hiện và dự phòng yếu tố nguy cơ là khâu
chủ chốt.
Do vậy, vấn đề dự phòng các yếu tố nguy cơ của TBMN
vẫn là chính, là then chốt cho mỗi cộng đồng và cho từng cá
thể, nhằm hạn chế tần suất xảy ra TBMN. Sự ngăn ngừa
thành công nguyên nhân của TBMN hiện tại đà trở nên có khả
năng với sự xác định các yếu tố nguy cơ có thể cải biến đợc
nh tăng huyết áp, một số bệnh tim mạch (đặc biệt rung
nhĩ), các cơn thiếu máu

nÃo cục bộ thoáng qua, hẹp tắc

động mạch cảnh có hoặc không có triệu chứng, hút thuốc lá,
đái tháo đờng, lạm dụng rợu, rối loạn lipid máu, đái tháo đờng
và có thể can thiệp dự phòng đợc bằng việc điều trị một số
bệnh máu (rối loạn đông máu), bệnh đau nửa đầu, hạn chế
dùng thuốc tránh thai, tránh lạm dụng thuốc, tránh bất động
lâu, hạn chế béo phì, giảm bớt kích lực (stress) tâm lý...
Yếu tố tuổi, giới, nòi giống (yếu tố gen) và chủng tộc cũng là
những yếu tố nguy cơ đối với TBMN nhng không thể cải biến
đợc, nhng giúp xác định và đánh giá các cá thể có nguy cơ
cao đối víi TBMN.



3
Chính vì vậy, để hiểu rõ hơn các yếu tố nguy cơ của
TBMN ở ngời Việt Nam trên 50 tuổi và xác định yếu tố
nguy cơ nào là quan trọng nhất đối với mỗi thể lâm sàng
của TBMN (chảy máu nÃo, nhồi máu nÃo) để từ đó có hớng
dự phòng thích hợp. Xuất phát từ điều đó, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài:
Nghiên cứu một số yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân
tai biến mạch nÃo từ 50 tuổi trở lên tại Viện LÃo Khoa
Quốc Gia.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Xác định các yếu tố nguy cơ thờng gặp ở bệnh
nhân TBMN từ 50 tuổi trở lên tại Viện LÃo khoa
Quốc gia.
2. Phân tích mối liên quan của một số yếu tố nguy cơ
đó với hai thể lâm sàng của tai biến mạch nÃo.

Chơng 1
Tổng quan

"TBMN là dấu hiệuphát triển nhanh trên lâm sàng các rối
loạn chức năng của nÃo phần lớn nguyên nhân do mạch máu.
Các tổn thơng thần kinh thờng khu trú hơn là lan tỏa, tồn tại
quá 24 giờ diễn biến có thể tử vong hoặc ®Ĩ l¹i di chøng"
[39.]


4
TBMN đợc phân loại theo bảng phân loại Quốc tế các

bệnh tật (ICD-X, 1992) [4.].
1.60: Chảy máu dới nhện.
1.61: Chảy máu trong nÃo.
1.62: Chảy máu trong sọ khác không do chấn thơng.
1.63: Nhồi máu nÃo.
1.64: TBMN không xác định rõ chảy máu nÃo hay nhồi
máu nÃo.
1.65: Tắc và hẹp động mạch nÃo gây nhồi máu.
1.66: Tắc và hẹp động mạch nÃo không gây nhồi máu.
1.67: Các bệnh mạch máu nÃo khác.
Trong thực hành lâm sàng, việc xác định thể TBMN rất
quan trọng giúp cho việc điều trị và tiên lợng bệnh. Song
song với việc chẩn đoán bệnh (khám lâm sàng và chẩn đoán
hình ảnh) và với tiến bộ của các phơng pháp điều trị TBMN
(sử dụng thuốc tiêu sợi huyết, can thiệp mạch máu nÃo...) thì
việc xác định và dự phòng các yếu tố nguy cơ có vai trò rất
quan trọng để hạ thấp tỷ lệ mắc TBMN [64.]. Các nghiên cứu
dịch tễ đà xác định đợc nhiều yếu tố làm tăng nguy cơ của
TBMN. Một số yếu tố không thể cải biến đợc. Một số khác có
thể cải biến đợc và là nền tảng để đa ra chiến lợc dù phßng
TBMN.


5
1.1. Giải phẫu sinh lý tuần hoàn nÃo [19.] [20.].[ 39.].[5.],
[6.],[14.]

NÃo đợc nuôi dỡng bằng hệ thống các động mạch nÃo, đợc
hình thành từ bốn cuống mạch chính: hai động mạch cảnh
trong và hai động mạch đốt sống. Tuần hoàn nÃo phân chia

thành hai khu vực tới máu có chế độ huyết áp khác nhau.
1.1.1. Tuần hoàn ngoại vi.
Do các nhánh nông của các mạch nÃo tới máu cho vỏ nÃo và
lớp chất trắng dới vỏ, tạo thành một hệ nối rất phong phú. Qua
mỗi lần phân nhánh, áp lực tại đó giảm xuống, do đó có áp
lực thấp, khi huyết áp hạ đột ngột dễ bị tổn thơng nhồi máu
nÃo.
1.1.2. Tuần hoàn trung tâm.
Gồm các nhánh sâu của mạch máu nÃo tới máu cho vùng
nhân xám trung ơng, sau đó đi ra nông tận cùng ở lớp chất
trắng dới vỏ. Các nhánh này là những nhánh tận, do đó chịu
áp lực cao. Khi có đợt tăng huyết áp đột ngột thờng gây
chảy máu nÃo.
Giữa khu vực ngoại vi và trung tâm hình thành một đờng viền ranh giới, không có các mạch nối quan trọng giữa hai
khu vực nông và sâu và đợc gọi là vùng tới hạn rất dễ xảy ra
các tổn thơng nhồi máu lan toả hoặc nhồi máu chảy máu
nÃo.


6
1.1.3. Cơ chế tự điều hoà cung lợng máu nÃo.
Bayliss (1902) đà mô tả cơ chế tự điều hòa cung lợng
máu nÃo. ở ngời bình thờng có cung lợng máu nÃo luôn cố
định là 55ml/100g/phút không có biến đổi theo cung lợng
tim, nhờ vào sự co giÃn của cơ trơn thành mạch. Khi có tăng
huyết áp, máu lên nÃo nhiều, các cơ trơn thành mạch co nhỏ
lại và khi huyết áp hạ các mạch máu lại giÃn ra để máu lên nÃo
nhiều hơn, gọi là hiệu ứng Bayliss.
Huyết áp động mạch trung bình đợc coi là huyết áp để
đẩy máu lên nÃo, ở ngời trởng thành có số đo huyết áp bình

thờng và không có tăng áp lực trong sọ, nếu huyết áp động
mạch trung bình dao động giữa 60mmHg và 150mmHg thì
cung lợng máu nÃo không thay đổi. Ngoài giới hạn trên thì
mất sự tự điều hoà và cung lợng máu nÃo sẽ tăng giảm theo
cung lợng tim (mất hiệu ứng Bayliss), vì vậy trong điều trị
việc duy trì huyết áp ổn định hợp lý là hết sức quan trọng.
Lu lợng máu nÃo không những phụ thuộc vào huyết áp
đẩy máu lên nÃo mà còn phụ thuộc vào sức cản mạch máu.
ở ngời tăng huyết áp mạn tính, hiệu ứng Bayliss bắt đầu
thể hiện khi huyết áp động mạch trung bình trên 125mmHg,
do thành mạch thoái hoá dày lên làm giảm khản năng giÃn
mạch, tăng sức cản các động mạch ngoài nÃo dới tác động của
thần kinh giao cảm nên các giới hạn của cơ chế tự điều hoà
máu nÃo bị tăng lên. Sự tăng các giới hạn dẫn đến hậu quả hai
mặt:


7
- Khi huyết áp hạ, nÃo dễ bị tổn thơng.
- Sức chịu đựng của nÃo cao hơn khi tăng huyết áp.
Ngoài ra, sự điều hoà cung lợng máu nÃo còn chịu ảnh hởng của các đậm độ CO2, H+, O2 trong máu và sự điều hoà
thần kinh giao cảm của mạch máu. Khi PaO 2 giảm và PaCO2
tăng, các động mạch nhỏ ở nÃo sẽ giÃn ra và ngợc lại.


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

8
Động mạch thông trư
ớc


Động mạch nÃo trước
Động mạch cảnh
trong
Động mạch nÃo
giữa
Động mạch thông
sau

Động mạch
thân nền

Động mạch nÃo
sau

Động mạch đốt
sống
Nhìn dưới

Động mạch nÃo
giữa
Động mạch nÃo trước

Động mạch thông
sau

Động mạch thông trư
ớc

Động mạch nÃo

sau
Động mạch
nền
Động mạch đốt sống phải
và trái
Động mạch cảnh
ngoài
Động mạch đốt
sống
Động mạch dưới
đòn

Động mạch cảnh
trong
Động mạch cảnh gốc
Nhìn bên

Hình 1.1. Hệ thống mạch máu nuôi nÃo

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

9
1.2. Mét sè u tè nguy c¬ cđa TBMN

Theo thống kê của TCYTTG [14.] có trên hai mơi yếu tố
nguy cơ gây ra TBMN .Các yếu tố nguy cơ của TBMN đợc
chia thành hai nhóm, nhóm không thể cải biến đợc và nhóm

có thể cải biến đợc [23]
1.2.1. Nhóm các yếu tố nguy cơ có thể cải biến đợc
Sự giảm của tỷ lệ tử vong và tỷ lệ tàn phế do TBMN chủ
yếu là xác định và kiểm soát tốt các yếu tố nguy cơ có thể
cải biến đợc nh tăng huyết áp, bệnh tim (đặc biệt là rung
nhĩ), đái tháo đờng, hút thuốc lá, lạm dụng rợu, rối loạn lipid,
vữa xơ động mạch, hẹp hoặc bít tắc động mạch cảnh
không triệu chứng và các cơn thiếu máu cục bộ nÃo thoáng
qua.
1.2.1.1. Tăng huyết áp
Tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ thờng gặp vì chiếm tỷ
lệ cao trong cộng đồng và là yếu tố nguy cơ quan trọng
nhất của TBMN làm tăng nguy cơ bị mắc TBMN [35.], [63.]
ở mọi vùng địa lý, các nghiên cứu đều cho thấy tăng
huyết áp tâm thu và tâm trơng là các yếu tố nguy cơ độc
lập gây ra TBMN [35.]. Khi huyết áp tăng trên 160/95 mmHg
sẽ làm tăng nguy cơ TBMN lên khoảng bốn lần so với các cá
nhân có huyết áp bình thờng và tăng trên 140-159/90-94
thì sẽ tăng nguy cơ TBMN gấp hai lần các cá nhân có huyết
áp bình thờng [15.].

Nghiên cứu Framingham thấy rằng

80,8% các bệnh nhân TBMN do tăng huyết áp [16.]. Nghiªn

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


1
0
cøu thư nghiƯm Qc tÕ vỊ TBMN (IST International Stroke
Trial) cho thấy 54% bệnh nhân TBMN có tăng huyết áp tâm
thu trên 160 mmHg còn trong nghiên cứu thư nghiƯm Trung
qc vỊ TBMN (CAST Chinese Acute Stroke Trial) lại thấy tỷ lệ
này là 48% [35.].
Tăng huyết áp là nguyên nhân đứng đầu gây chảy máu
nÃo, nhất là tăng huyết áp kèm theo vữa xơ động mạch [16.];
ngời ta nhận thấy khoảng 60-90% trờng hợp chảy máu nÃo có
tăng huyết áp. Hoàng Khánh và cộng sự (1994) nghiên cứu
trên 921 trờng hợp TBMN thấy tăng huyết áp ở thể chảy máu
nÃo là 90,4% và ở thể nhồi máu nÃo là 62,68% [32.].
Một số nghiên cứu thấy tăng huyết áp làm thúc đẩy quá
trình vữa xơ động mạch [35.], làm thành mạch dễ bị tổn
thơng và dễ gây nên mất sự tự điều hòa cung lợng máu nÃo
theo hiệu ứng Bayliss [39.].
Khi tăng huyết áp thành mạch dễ bị thoái hóa, đàn hồi
kém, lớp áo giữa bị tổn thơng hình thành các túi vi phình
mạch; khi có tăng huyết áp đột ngột do nhiều nguyên nhân
khác nhau sẽ gây vỡ các vi phình mạch đó gây ra hiện tợng
chảy máu nÃo [35.].
Mặt khác, tăng huyết áp thúc đẩy vữa xơ động mạch
và dới áp lực của dòng máu luôn tăng cao sẽ làm nứt mảng vữa
xơ tạo điều hình thành cục máu đông, đồng thời tăng
huyết áp làm tăng cờng quá trình hoạt hoá, tăng đông trong
lòng mạch, cộng với tăng các yếu tố gây co thắt mạch. Tất cả

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
1
những thuận lợi trên có thể gây ra hiện tợng nhồi máu nÃo
[35.].
Nhng tăng huyết áp có phải là nguyên nhân gây TBMN
hay chỉ là phản ứng thần kinh sau khi bị xảy ra TBMN?
Giải đáp vấn đề này, Marshall đa ra nhận xét: nếu số
đo huyết áp tâm trơng trên 110 mmHg thì phải coi là bệnh
nhân có tăng huyết áp và nếu có thêm các biến chứng khác
trên bệnh nhân nh tổn thơng đáy mắt, dày thất trái thì
càng chắn chắn [39.].
Boudouresques cho rằng chỉ có một trờng hợp duy nhất
có thể quy tăng huyết áp là yếu tố nguy cơ nếu bệnh nhân
trên 65 tuổi và bị tăng huyết áp đà nhiều năm [39.]. Cơn
tăng huyết áp xảy ra ở 80% các bệnh nhân TBMN không phụ
thuộc vào các tổn thơng của nó, mà do phản ứng của hệ
giao cảm ađrenalin đối với sự tấn công ở nÃo (tăng huyết áp
phản ứng). Sự tăng này càng cao nếu trớc đó bệnh nhân đÃ
có tăng huyết áp. Phần lớn các trờng hợp này số đo huyết áp
sẽ trở lại vị trí ban đầu trong bảy ngày, đối với chảy máu nÃo
thì chậm hơn nhồi máu nÃo [39.].
Nhng theo nghiên cứu Jorgensen khi nghiên cứu so sánh
tăng huyết áp ảnh hởng tới chảy máu nÃo và nhồi máu nÃo lại
thấy tăng huyết áp không phải là yếu tố dự báo trớc của chảy
máu nÃo hay nhồi máu nÃo mà có yếu tố khác kết hợp với tăng
huyết áp sẽ gây ảnh hởng đặc hiệu tới sự phát triĨn tõng
thĨ kh¸c nhau cđa TBMN.


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
2
Bogousslavsky nhận định tăng huyết áp kết hợp với hút
thuốc lá ở cả hai giới nam và nữ là yếu tố nguy cơ chính gây
tổn thơng các động mạch lớn [64.]. Tăng huyết áp kết hợp
đái tháo đờng là nguyên nhân chính dẫn tới tai biến nhồi
máu nÃo ổ khuyết do tổn thơng các nhánh động mạch sâu ở
trong nÃo [76.],... Tăng huyết áp kết hợp với tăng cholesterol
máu sẽ tăng tỷ lệ nhồi máu nÃo [88.].
Mặt khác, việc điều trị giảm huyết áp cũng làm giảm
đáng kể tỷ lệ TBMN (cả nhồi máu nÃo và chảy máu nÃo) từ
3,8% xuống còn 2,7% hàng năm và giảm tỷ lệ tàn phế xuống
còn 33%, giảm tỷ lệ tử vong 16% (so với nhóm chứng) cũng
nh giảm mức độ nặng do TBMN gây ra xuống còn 24%
[91.]. Khi điều trị giảm huyết áp tâm trơng xuống 5mmHg
đến 6 mmHg và giảm huyết áp tâm thu 9-12 mmHg sẽ giảm
28% đến 43% nguy cơ tơng đối của TBMN [91.].[11.]
1.2.1.2. Bệnh tim
Các bệnh tim gây tắc mạch nÃo nh hẹp hai lá và rối loạn
nhịp tim đặc biệt là rung nhĩ, bệnh cơ tim giÃn, nhồi máu
cơ tim gần đây, huyết khối trong tim, van tim cơ học... là
các yếu tố nguy cơ quan trọng của nhồi máu nÃo ở các nớc
đang phát triển [16.].[11.],[14.],[33.],[57.] . Nghiên cứu của
Mas và Cabanes thấy bệnh van tim chiến khoảng 15-20% các

trờng hợp nhồi máu nÃo [16.]. Nghiên cứu Framingham cho thấy
trong số các yếu tố nguy cơ của TBMN thì bệnh mạch vành
chiếm 32,7%, suy tim chiÕm 14,5%, rung nhÜ chiÕm cịng lµ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
3
14,5% và không phải do các nguyên nhân trên chiếm 13,6%
[16.].
Tại Huế theo nghiên cứu của Hoàng Khánh, hẹp hai lá
chiếm 2,35%, nhồi máu cơ tim là 3,62%, rung nhĩ là 4,16% ở
thể NMN và tơng ứng ở thể CMN là 0,28%, 0,57% và 0,57%
[32.].
1.2.1.3. Đái tháo đờng
ở các nớc châu Âu và Bắc Mỹ các nghiên cứu đều chứng
minh

đái tháo đờng là một trong những yếu tố nguy cơ

gây ra các thể TBMN [16.]. Trong vài nghiên cứu gần đây ở
ả rập Xê-út, ngời ta coi mức đờng huyết lúc đói trên 6,6
mmol/l là tăng đờng huyết và đây là yếu tố nguy cơ chiếm
tỷ lệ 37% đến 52% các trờng hợp tai biến mạch nÃo [92.]
Khi mức đờng huyết là 11mmol/l so với mức đờng huyết
6,4mmol/l nguy cơ tơng đối của đái tháo đờng với tai biến
mạch nÃo là 1,4 đến 2 (nghiên cứu Honolulu,1987) [60.]. Theo

nghiên cứu của Framingham (1979) cho thấy đái tháo đờng
làm tăng gấp hai đến ba lần nguy cơ vữa xơ mạch [76.].
Mặt khác, nghiên cứu Honolulu thấy rằng rối loạn dung
nạp glucose làm tăng tỷ lệ nhồi máu nÃo lên gấp hai lần so với
ngời bình thờng mà không liên quan đến chảy máu nÃo
[63.].
Theo tác giả Hoàng Khánh và cộng sự lại thấy đái tháo đờng chỉ chiếm 1,99% ë thĨ NMN vµ 2,57% ë thĨ CMN [32.].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
4
Tỷ lệ mới mắc của NMN trên bệnh nhân đái tháo đờng
tăng theo tuổi, tăng theo độ nặng của tăng huyết áp, và
bệnh tim. Đái tháo đờng kết hợp với tăng huyết áp là nguyên
nhân chính gây nhồi máu nÃo ổ khuyết do tắc mạch xiên
của động mạch nÃo giữa, động mạch nÃo trớc, động mạch nÃo
sau và động mạch thân nền [76.]. Tác giả You nhận định
đái tháo đờng làm tăng nguy cơ TBMN ở bệnh nhân dới 55
tuổi lên 11,6 lần [110.]. Đặc biệt đái tháo đờng ở bệnh
nhân nữ sẽ là yếu tố nguy cơ phụ thêm làm tăng tỷ lệ NMN
[64.]. Theo Goulon-Goeau (1994) khi nghiên cứu mối liên quan
giữa đái tháo đờng và bệnh lý mạch máu nÃo,thấy chảy máu
nÃo rất hiếm gặp ở ngời bị đái tháo đờng so với ngời không
bị đái tháo đờng [76.].
Hiện tại cha có nghiên cứu nào cho thấy khi đờng máu đợc
kiểm soát tốt thì làm giảm tỷ lệ mới mắc TBMN. Thực tế ở

bệnh nhân đái tháo đờng typ 2 liệu pháp sulfunylurea tích
cực cải thiện các biến chứng vi mạch nhng không cải thiện các
biến chứng ở mạch máu lớn nh TBMN [102.]. [2.], [11.], [33.]
Nhng nếu dự phòng tốt tình trạng tăng đờng máu có thể
làm giảm các tổn thơng nÃo trong giai đoạn cấp của tai biến
cũng nh tiên lợng của TBMN tốt hơn [16.]
1.2.1.4. Rối loạn lipid máu
Trong một vài nghiên cứu trên thế giới, cholesterol máu
tăng là yếu tố độc lập làm tăng tỷ lệ TBMN nhất là thể nhồi
máu nÃo cũng nh bệnh mạch vành. Theo Neaton và
Wentworth, khi cholesterol - LDL tăng 10% thì nguy cơ đối
@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
5
với các bệnh tim mạch tăng 20% trong đó có TBMN, thông qua
vữa xơ động mạch, không những vậy giảm cholesterol - HDL
cũng làm tăng nguy cơ tim mạch và TBMN [16.]. Tác giả
Hachinski và cộng sự (1996) thấy rằng khi giảm cholesterol HDL (dới 0,9 mmol/l) và tăng cholesterol LDL (trên 2,3
mmol/l) cộng với tăng huyết áp sẽ làm tăng gấp đôi nguy cơ
TBMN [79.]. Song nghiên cứu Framingham có mối liên quan
âm tính đợc tìm thấy giữa cholesterol máu cao và TBMN ở
nữ [62.].
Mặt khác, Crouse và cộng sự (1998) thấy sự khác nhau
không có ý nghĩa thống kê giữa nhóm đợc điều trị hạ lipid
máu và nhóm chứng đối với xuất hiện TBMN [73.]. Cho đến
những năm 80-90 tình trạng giản cholesterol máu đợc cải

thiện tỉ lệ chảy máu nÃo giảm rõ ràng [100.]. Theo nghiên
cức tim mạch tại Copenhagen ngời ta thấy khi tăng 1mmol/l
cholesterol DHL thì giảm NMN đợc 47% [11.],[33.].
1.2.1.5. Hẹp tắc động mạch cảnh
Tổn thơng hẹp động mạch cảnh không triệu chứng là
một yếu tố nguy cơ đối với TBMN - nguy cơ tai biến mạch
máu nÃo tăng lên theo mức độ hẹp của động mạch cảnh
[47.].Trong trờng hợp hẹp động mạch cảnh trên 75% sẽ làm
tăng nguy cơ thiếu máu nÃo thoáng qua và hoặc tai biến
mạch máu nÃo nói chung lên 10% (75% trong số này là tổn thơng cùng bên [47.]. Theo các nghiên cứu ở châu Âu, các bệnh
nhân hẹp mạch cảnh dới 75% đờng kính lòng mạch thì tỷ lệ
mắc TBMN hàng năm là 1,3% và ở ngời bị hẹp trên 75% tỷ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
6
lệ TBMN là 3,3%. Còn ở bệnh nhân bị hẹp động mạch cảnh
có triệu chứng liên quan với hẹp động mạch cảnh nặng trên
70% đờng kính tỷ lệ mắc TBMN hàng năm là 13%. Với một
nghiên cứu khác ở những bệnh nhân mạnh khỏe và hẹp trên
60% động mạch cảnh khi phẫu thuật khai thông động mạch
cảnh đợc tiÕn hµnh, tû lƯ tư vong vµ tµn phÕ do phẩu thuật
dới 3%. Nguy cơ của bất kỳ TBMN hoặc tử vong trong nÃo
trong ba mơi ngày là 5,1% cho các bệnh nhân phẩu thuật
và 11% nếu họ đợc điều trị bằng thuốc trong năm năm. Kết
quả 66% nguy cơ đợc giảm ở nam đà là tỷ lệ thống kê có ý

nghĩa nhng sự giảm đà không có ý nghĩa thống kê ở nữ. Tỷ
lệ tử vong và tàn phế do phẫu thuật đà cao hơn ở nữ và đợc
xem nh có lợi ích không rõ rệt ở nữ [17.].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
7
Hình 1.2. Vị trí thờng gặp vữa xơ động mạch.
1.2.1.6. Tăng Homocystein máu
Một yếu tố nguy cơ TBMN mới nổi lên,khá phổ biến và
có thể cải biến đợc là homocystein trong huyết thanh.
Nghiên cứu của Hiroyasu Iso và cộng sự.(2004), nghiên
cứu tiến cứu,bệnh chứng của 11.846 ngời tình nguyện tuổi
từ 40 đến 85 ở Nhật. Kết luận tăng Homocystein máu đó đợc
kết hợp với sự gia tăng nguy cơ có thể TBMN . Đặc biệt nhiều
thể nhồi máu nÃo và nhồi máu ổ khuyết trong số cả nam và
nữ ở Nhật.

1.2.1.7. Tăng HbA1C máu
Theo báo cáo của các nh nghiên cứu Hoa Kỳ, một loại
xét nghiệm máu tơng ®èi míi dành cho bƯnh nh©n tiĨu ®êng cã thĨ dự đoán nguy cơ bệnh tim mạch.
Hai nghiên cứu riêng rẽ cho thấy bệnh nhân đái tháo đờng typ 1 v typ 2 cần thờng xuyên xét nghiệm hemoglobin
A1C (HbA1C). XÐt nghiƯm HbA1C ph¸t hiƯn hemoglobin
glycosyl hãa và là mét thang số đánh giá việc kiểm soát đờng huyết.
Trong nghiên cøu thø nhÊt, b¸c sÜ Sherita Golden và
céng sù cđa Trờng đại học Johns Hopkins tại Baltimore phân


@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
8
tích lại số liệu từ 13 nghiên cứu gồm gần 10.000 ngời Bắc
Mỹ v châu Âu v thấy, những ngời có nồng độ chất ny cao
hơn thì nguy cơ mắc bệnh tim mạch cũng cao hơn nhiều.
Cứ tăng 1% HbA1C dự báo nguy cơ mắc bệnh tim mạch tăng
18% v nguy cơ mắc bệnh mạch máu ngoại vi tăng 28%.
Nghiên cứu thứ hai cũng cho kết quả tơng tự. Bác sĩ KayTee Khaw Trờng Đại học Cambridge v cộng sự tại hội đồng
nghiên cứu Y học Anh ®· tiÕn hành nghiªn cøu trªn 10.030 ngêi
tõ 45 ®Õn 79 tuổi, trong sáu năm. Họ thấy rằng, cứ mỗi 1%
tăng trong HbA1C trên 5% thì các "tai biến" tim mạch, nh đau
tim tăng 21%. Những ngời có nồng độ HbA1C díi 5% cã tû lƯ
bƯnh tim m¹ch và tư vong thấp nhất. Điều ny đúng ngay cả
khi bệnh nhân gi hơn, béo hơn v bất kể huyết áp hoặc
nồng ®é cholesterol. Hai nghiªn cøu ®ã chøng minh râ ràng,
nång ®é hemoglobin glycosyl hãa là mét yÕu tè nguy c¬ độc
lập của tai biến tim mạch, bất kể tình trạng bệnh đái tháo đờng nh thế no.
1.2.1.8. Cơn thiếu máu nÃo cục bộ thoáng qua
Cơn thiếu máu nÃo thoáng qua là tình trạng rối loạn chức
năng nÃo bộ khu trú hay chức năng thị giác có đặc tính diễn
biến đột ngột và có nguồn gốc thiếu máu nÃo cục bộ. Cơn
kéo dài không quá 24 giờ, hồi phục và không để lại di chứng
[17.]. Cơn điển hình thờng kéo khoảng 10 giây tới 15 phút
nhng đôi khi kéo dài tới 24giờ. Các dấu hiệu báo trớc nh giảm

hay mất thị lực đột ngột ở một mắt cùng bên (mù thoáng

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

1
9
qua), thất ngôn, nhức đầu đột ngột không rõ nguyên nhân
và loạng choạng không giải thích đợc [17.].
Cơn thiếu máu nÃo cục bộ thoáng qua là một yếu tố nguy
cơ quan trọng của TBMN, làm tăng tần suất xuất hiện TBMN
hàng năm là 1-15%[33.],[57.]. Sự xuất hiện của cơn thiếu
máu nÃo thoáng qua có thể thay đổi theo nhiều tác giả, điều
này nói lên mức độ chẩn đoán của các nghiên cứu có sự khác
biệt. Theo các nghiên cứu, tỷ lệ mới mắc là 2-8/1000 dân mỗi
năm. Tỷ lệ hiện mắc là 1-77/1000 dân. Tỷ lệ giới tính là 3
nam cho 2 nữ. Khi có tăng huyết áp hay suy vành thì nguy cơ
bị cơn thiếu máu nÃo cục bộ thoáng qua tăng lên bốn lần.
Năm đầu tiên sau khi xảy ra cơn thiếu máu cục bộ nÃo
thoáng qua có nguy cơ cao nhất. Khoảng 20% bệnh nhân bị
TBMN trong ba tháng đầu và 50% xảy ra trong năm đầu tiên
và trong vòng hai năm là 35-62% [17.].
1.2.1.9. Chỉ số khối cơ thể ( BMI) .
Năm 1996, nhóm chuyên viên về nhu cầu của năng lợng
của Liên Hiệp quốc đà đề nghị sử dụng chỉ số khối cơ thể
(Body Mass Index) . Chỉ số khối cơ thể đợc tính bằng cân
nặng và chiều cao để đánh giá tình trạng dinh dỡng ở ngời
trởng thành.

Béo phì nhất là béo trung tâm là một yếu tố nguy cơ
gián tiếp gây TBMN có lẽ thông qua các bệnh tim mạch. Các
kết quả nghiên cứu đa ra các ý kiến trái ngợc nhau, ở các nớc
Bắc Mỹ, Châu Âu, Châu Phi cận Sahara thì cho rằng béo
phì là yếu tố nguy cơ gây ra tất cả các thể TBMN, nhng ở

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
0
ấn Độ và Trung Quốc lại thấy kết quả ngợc lại [16.]. Theo
Shaper và cộng sự tăng trên 30% trọng lợng cơ thể làm tăng
nguy cơ TBMN,là một yếu tố nguy cơ độc lập dẫn đến tai
biến nhồi m¸u n·o do hut khèi ë nam giíi ti tõ 35 đến
64 và nữ tuổi trên 65 [96.].[2.],[59.]. Nguy cơ TBMN tơng
đối ở nhóm có chỉ số khối cơ thể trên 2,33 so với nhóm chỉ
số khối cơ thể thấp khi nghiªn cøu trªn 28.643 nam [16.]. Nhng theo Kassirer và cộng sự (1998) lại thấy không có mối liên
quan [84.].
1.2.1.10. Lạm dụng rợu
Vai trò của rợu nh là yếu tố nguy cơ của TBMN vẫn còn
đang tranh luận. Mối quan hệ hình J giữa yếu tố này và
TBMN đà đợc ghi nhận là có sự gia tăng nguy cơ TBMN ở
những ngời uống rợu trung bình và nhiều, ngợc lại nó có
tác dụng bảo vệ ở ngời uống rợu ít khi so sánh với ngời
không uống [63.].
Nghiên cứu Honolulu cho thấy những ngời uống rợu nhiều
có nguy cơ bị chảy máu nÃo cao gấp ba lần so với những ngời

không uống rợu [74.]. Klatsky (1996) đà đa ra kết luận tần
suất tăng huyết áp và nguy cơ chảy máu nÃo tăng lên với sự
gia tăng uống rợu [16.].
Trong nghiên cøu vỊ tim cđa Anh (British Regional Heart
study), nh÷ng ngêi kiêng rợu trong thời gian dài làm tăng nguy
cơ TBMN nhng không có bằng chứng thuyết phục rằng uống
rợu mức độ nhẹ hoặc trung bình làm giảm nguy cơ TBMN
[104.]. Tuy nhiên, hiệu quả bảo vệ của uống rợu mức ®é nhÑ

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
1
hoặc trung bình đà đợc ghi nhận trong một vài nghiên cứu
gần đây [62.], [63.].
Nếu uống một ngày 10-30g ethanol đối với nam và 10-20g
đối với nữ thì an toàn và có lợi thông qua giảm xơ vữa động
mạch (có thể giảm lipoprotein A hoặc tăng C - HDL hoặc hoạt
tính NO), làm thay đổi về đông máu nh làm giảm ngng tập
tiểu cầu, tăng tỷ lệ prostacyclin/thromboxane, giảm fibrinogen,
giảm kết dính hồng cầu, tăng khả năng biến thái của hồng cầu
[61.].
1.2.1.11. Hút thuốc lá
Theo Bartechi, MacKensie, Scherier

thì thuốc lá gây


50% tỷ lệ tử vong và trong đó một nửa là do bệnh tim mạch.
Thuốc lá làm biến đổi nồng độ lipid máu mà quan trọng là
làm giảm yếu tố bảo vệ HDL, ngoài ra còn làm tăng
fibrinogen, tăng tính đông máu, độ nhớt máu, tăng kết dính
tiểu cầu,Hút thuốc lá trực tiếp hay thụ động đều cũng làm
tăng nguy cơ bệnh lý tim mạch và nhất là t thc sè lỵng
hót kÕt hỵp víi thêi gian hót. Ngoài ra J. Kawachi, GA. Colditz
và cộng sự còn thấy nếu bắt đầu hút thuốc lá trớc 15 tuổi
thì về tơng lai nguy cơ tim mạch đặc biệt cao. Sau hai
đến ba năm ngừng thuốc mới giảm nguy cơ. Các nghiên cứu
công bố vào những năm 80 thế kỷ XX cho thấy hút thuốc lá là
nguy cơ quan trọng đối với TBMN. Nhìn chung các nghiên
cứu ở nhiều quốc gia đều thấy hút thuốc lá gây TBMN cho
cả hai giới và cho mọi lứa tuổi, tăng 50% nguy cơ so với ngời
không hút thuốc lá [16.]. Theo nghiên cứu của Shinton R,

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
2
Beevers hút thuốc lá kéo dài gây tăng tỷ lệ TBMN từ 1,2 đến
1,5 lần ở mọi lứa tuổi [99.] .
Thuốc lá cũng gây ảnh hởng khác nhau tới các thể khác
nhau của TBMN (nguy cơ cao nhất đối với chảy máu dới nhện,
trung bình đối với nhồi máu nÃo và thấp đối với chảy máu
nÃo). Hút thuốc lá gây tăng nguy cơ chảy máu dới nhện từ 2,2
đến 2,9 lần, làm tăng nguy cơ nhồi máu nÃo lên 1,9 lần, nhng

hút thuốc lá và chảy máu nÃo lại có nguy cơ tơng đối thấp 0,7
[99.]. Tác giả Hoàng Khánh và cộng sự thấy nghiện thuốc lá
chiếm 19,92% ở thể nhồi máu nÃo và 10,6% ở thể chảy máu
nÃo [32.].
Để giải thích hiện tợng chảy máu dới nhện do phình mạch
liên quan đến thuốc lá, Campos và Ellamushi (2001)[81.] cho
r»ng sù suy u líp néi m¹c thêi kú bào thai dẫn tới rối loạn
chức năng thành mạch có thể xảy ra tại một hoặc hai phần
nội mạc kế tiếp của trung bì hoặc mào tế bào thần kinh
neural crest khi hút thuốc lá sẽ làm tăng sự hình thành vữa
xơ động mạnh do tổn thơng nội mô mạch, có thể kèm theo
rối loạn chức năng tiểu cầu và ức chế hệ men liên quan đến
hệ thống bình chỉnh lại thành mạch. Rối loạn này kèm theo
tăng áp lực dòng máu trong mạch đặc biệt ở chổ phân chia
nhánh mạch, hậu quả làm yếu thành mạch sẽ ảnh hởng tới
hình thành phình mạch [81.]. Theo Wolf (1999) hút thuốc lá
làm tăng huyết áp tạm thời và gây hiện tợng khí phế thũng
chuyển hoá (metastatic emphysema effect) là nguyên nhân
chính gây chảy máu dới nhện [108.].

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
3
Theo Shinton (1989)[99.], ti vµ giíi hót thc lá khác
nhau sẽ gây ảnh hởng khác nhau tới tỷ lƯ TBMN. Ti díi 55
hót thc l¸ sÏ cã nguy cơ tơng đối cao nhất là 2,9 nguy cơ

này là 1,8 ở tuổi từ 55 đến 74 và 1,1 ở tuổi trên 75 [99.].
Mặt khác, tác giả thấy rằng nguy cơ tơng đối ở nữ cao hơn
nam khi cùng hút thuốc lá [99.]. Việc tăng số điếu thuốc hút
trong ngày cũng làm tăng nguy cơ NMN lẫn CMN [99.], và khi
ngừng hút thuốc lá phải sẽ kéo theo sự giảm nhanh chóng tỷ
lệ nhồi máu cơ tim và TBMN [33.].
1.2.1.12. Thuốc ngừa thai uống và liệu pháp hormon thay
thế sau mÃn kinh
Trong những năm 80,thế kỷ XX ngời ta đà chứng minh đợc có sự phối hợp giữa thuốc ngừa thai uống và nguy cơ TBMN
[98.]. Thuốc ngừa thai uống cũng phối hợp với chảy máu dới
nhện và nhồi máu nÃo thứ phát do huyết khối các xoang ở
nÃo. Nghiên cứu của TCYTTG nêu lên một sự tăng nhỏ trong
nguy cơ của nhồi máu nÃo và chảy máu nÃo, thậm chí với liều
thấp thuốc ngừa thai uống [107.]. Ngợc lại, chơng trình chăm
sóc y tế thờng xuyên Kaiser

của Bắc Califonia(Kaiser

Permanent medical care Program of Northern California) và
nghiên cứu tại Đại học Washington thấy nguy cơ TBMN không
tăng ở ngời dùng liều thấp thuốc ngừa thai [70.]. Mặc dù có
những kết quả trái ngợc này, tất cả các nguyên nhân đều
cho rằng nguy cơ TBMN ở phụ nữ trẻ thờng thấp so với hiệu
quả mà thuốc ngừa thai uống mang lại [63.].
1.2.1.13. Thuốc chống đông

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an


2
4
Trong vài chục năm qua, các nghiên cứu cho thấy aspirin
có thể làm giảm tái phát bệnh tim mạch và TBMN. Tuy nhiên,
tác dụng của nó đối với ngời khoẻ mạnh thì không rõ ràng. Hai
thử nghiệm lâm sàng lớn nhất trí dùng aspirin để dự phòng
nguyên phát TBMN [98.]. Trong một nghiên cứu ở Anh không
mù, các dữ liệu phân tích từ 5.139 bác sĩ nam dùng hoặc
không dùng ngẫu nhiên 500mg aspirin hàng ngày, thấy không
có sự khác nhau trong tỷ lệ bị nhồi máu cơ tim, nhng tỷ lệ
tàn phế do TBMN cao hơn ở những ngời dùng aspirin [97.],
nghiên cứu sức khoẻ của thầy thuốc( Physicians' Health
Study), một nghiên cứu ngẫu nhiên, mù đôi, thử nghiệm kiểm
chứng giả dợc, phân tích dữ liệu từ 22.071 thầy thuốc nam
dùng 325 mg aspirin hoặc giả dợc hàng ngày, cho thấy giảm
44% nguy cơ nhồi máu cơ tim và tăng không có ý nghĩa
nguy cơ TBMN ở nhóm dùng aspirin [98.]. Nhng trong một số
nghiên cứu khác lại thấy aspirn làm tăng nguy cơ chảy máu
[63.].
1.2.2. Nhóm các yếu tố nguy cơ không thể cải biến đợc
Yếu tố tác động mạnh nhất tới TBMN là tuổi càng cao thì
nguy cơ mắc bệnh càng cao. Tỷ lệ tăng TBMN gần gấp đôi
cứ khoảng mời năm tuổi và chủ yếu xảy ra ở ngời trên 65
tuổi.
Hầu hết các nghiên cøu thÊy r»ng tû lƯ m¾c TBMN ë nam
cịng cao hơn ở nữ [13.], [34.], [32.], Tuy nhiên, nữ thờng
thọ hơn nam, do đó tỷ lệ mắc TBMN có thể lớn hơn ở nữ.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn



C.vT.Bg.Jy.Lj.Tai lieu. Luan vT.Bg.Jy.Lj. van. Luan an.vT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.LjvT.Bg.Jy.Lj. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an.Tai lieu. Luan van. Luan an. Do an

2
5
Tính di truyền của TBMN không đợc nhấn mạnh nhng một
số nghiên cứu lại thấy rằng tiền sử gia đình bị TBMN làm
tăng nguy cơ mắc bệnh.
Một số nghiên cứu của các tác giả nớc ngoài thấy tỷ lệ tử
vong ở ngời da đen cao gấp hai lần ở ngời da trắng. Ngời
Châu á, đặc biệt ngời Trung Quốc và Nhật Bản có tỷ lệ
mắc TBMN rất cao.

@edu.gmail.com.vn.bkc19134.hmu.edu.vn


×