Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Báo cáo y học: "Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng ở Bệnh nhân sốt xuất huyết Dengue, điều trị tại Bệnh Viện 103, năm 2009" pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.58 KB, 6 trang )

Nghiờn cu mt s yu t tiờn lng Bnh nhõn st xut huyt Dengue,
iu tr ti Bnh Vin 103, nm 2009

Trnh Th Xuõn Ho*; Trn Vit Tin*
Tun Anh*; Quyt* v CS
Tóm tắt
Nghiên cứu 1.394 bệnh nhân (BN) sốt xuất huyết dengue (SXHD), chia 2 nhóm, nhóm 1: 1.364
BN SXHD không sốc, nhóm 2: 30 BN sốc dengue, so sánh các triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm
giữa 2 nhóm để tìm ra những yếu tố tiên lợng bệnh, đó là: tràn dịch màng (màng tim, phổi, bụng và
đa màng); xuất huyết niêm mạc, xuất huyết nội tạng; triệu chứng tiêu hoá (buồn nôn, nôn, tiêu chảy,
đau bụng); tổn thơng gan, tổn thơng đa tạng. Xét nghiệm: protid máu và albumin giảm; số lợng
tiểu cầu giảm < 10 G/l (giữa 2 nhóm là 2,3% và 13,3%).
* Từ khoá: Sốt xuất huyết dengue; Sốt xuất huyết dengue không sốc; Sốc dengue; Yếu tố
tiên lợng.

Study of some predictive factors in patients
with Dengue Haemorrhagic Fever treated
at 103 hospital, 2009

Summary
Study of 1,394 patients with dengue haemorrhagic fever (DHF). They were divided into 2 groups.
Group 1: 1,364 patients with DHF without shock; group 2: 30 patients with dengue shock. Clinical
features and other analysis were compared to find some predictive factors such as pericardial,
peripheral, peritoneal ascites; mucous membrane and organ haemorrhages; digestive symptoms
(nausea, vomiting, abdominal pain and diarrhea); liver functional disorders; multi organ lesions showed
significant differences (p < 0.05), hypoproteinemia and hypoalbuminemia (p < 0.05); decreased platelet
counts < 10 G/L (between group 1 and 2 is 2.3% and 13.3%) but not significant (p > 0.05).
* Key words: Dengue haemorrhagic fever; DHF without shock; Dengue shock; Predictive factors.

Đặt vấn đề
Dịch sốt xuất huyết dengue có xu hớng


lan rộng, hàng năm có sự gia tăng về số
nớc có dịch và số lợng BN. Tại Việt Nam,
năm 2009 dịch SXHD xảy ra với quy mô lớn
(28/63 tỉnh, thành phố), tính đến 12 - 2009
đã có > 80 nghìn ca mắc bệnh và gần 100
ca tử vong [2]. Nhằm góp phần hạn chế các
trờng hợp bị sốc dengue, nhiều nghiên cứu

* Bệnh viện 103
Phản biện khoa học: GS. TS. Nguyễn Văn Mùi
đi sâu để tìm ra các triệu chứng có khả
năng dự báo sốc. Tuy nhiên, kết quả nghiên
cứu còn nhiều điểm cha thống nhất. Năm
1980, Tổ chức Y tế Thế giới đã đa ra 5 dấu
hiệu tiền sốc là: vật vã hoặc li bì; đau bụng
dữ dội; lạnh đầu chi; xung huyết da, đái ít
[3]. Cho đến nay, một số yếu tố tiên lợng
nặng đợc nhiều tác giả thống nhất là: nôn,
xuất huyết phủ tạng, gan to, tràn dịch màng
phổi, tràn dịch màng bụng, mức độ giảm
tiểu cầu và tăng hematocrit có liên quan với
sốc dengue [1, 2, 3].
Trong vụ dịch năm 2009, Bệnh viện 103
đã điều trị cho > 3.000 BN SXHD. Trong đó,
nhiều BN với biểu hiện lâm sàng nặng, diễn
biến phức tạp, khó tiên lợng trớc.
Do vậy, việc nghiên cứu tìm ra các yếu
tố có ý nghĩa tiên lợng nặng ở BN SXHD là
rất quan trọng và cần thiết. Mục tiêu của đề
tài: Tìm hiểu một số triệu chứng lâm sàng,

cận lâm sàng liên quan đến tiên lợng bệnh
ở BN sốt xuất huyết dengue.

Đối tợng và phơng pháp
nghiên cứu
1. Đối tợng nghiên cứu.
1394 BN SXHD, đợc điều trị tại Bệnh
viện 103 trong năm 2009.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Tiêu chuẩn chẩn đoán SXHD: theo
Hớng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt dengue
và sốt xuất huyết dengue của Bộ Y tế năm
2009 [2].
- Lâm sàng:
+ Sốt cấp diễn 2 - 7 ngày.
+ Có ít nhất một trong các biểu hiện xuất
huyết sau:
. Dấu hiệu dây thắt dơng tính.
. Xuất huyết tự nhiên dới da, niêm mạc,
nội tạng.
+ Gan to.
+ Sốc.
- Cận lâm sàng:
+ Tiểu cầu < 100 G/l.
+ Hematocrit tăng > 20% giá trị bình thờng
(
48%).
BN đợc chẩn đoán SXHD trên lâm sàng
khi có ít nhất 2 tiêu chuẩn lâm sàng và 1
tiêu chuẩn cận lâm sàng.

Chẩn đoán xác định SXHD dựa vào xét
nghiệm tìm kháng thể kháng virut dengue
lớp IgM và lớp IgG.
* Tiêu chuẩn chẩn đoán sốc SXHD: huyết
áp kẹt (huyết áp tối đa - huyết áp tối thiểu

20 mmHg) hoặc huyết áp tối đa thấp
(< 90 mmHg ở ngời lớn).
* Tiêu chuẩn phân độ SXHD: theo WHO.
+ SXHD độ I: chỉ có dấu hiệu dây thắt
dơng tính.
+ SXHD độ II: có xuất huyết tự nhiên
dới da, niêm mạc hoặc nội tạng.
+ SXHD độ III (sốc nông): huyết áp tối
đa < 90 mmHg hoặc huyết áp kẹt.
+ SXHD độ IV (sốc sâu): huyết áp = 0,
mạch = 0.
* Tiêu chuẩn loại trừ: BN có các bệnh về
máu nh chảy máu không do dengue.
2. Phơng pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu tiến cứu: những BN đợc
chẩn đoán SXHD, chọn 1.394 BN có đủ các
tiêu chuẩn để đa vào nghiên cứu.
* Phơng pháp chia nhóm nghiên cứu:
BN đợc chia thành 2 nhóm:
+ Nhóm 1: 1.364 BN SXHD không sốc
(491 BN độ I, 873 BN độ II).
+ Nhóm 2: 30 BN sốc dengue (29 BN
SXHD độ III, 1 BN độ IV).
So sánh sự khác biệt giữa 2 nhóm về

các chỉ tiêu lâm sàng, xét nghiệm để tìm ra
triệu chứng có ý nghĩa tiên lợng.
* Các chỉ tiêu theo dõi:
- Đặc điểm chung: tuổi, giới, nơi sống.
- Lâm sàng: sốt; trạng thái thần kinh:
chậm chạp, li bì, vật vã ; các triệu chứng
tiêu hóa: buồn nôn, nôn, đau bụng, tiêu
chảy; gan to; xuất huyết.
- Xét nghiệm: công thức máu; sinh hoá;
hematocrit; tiểu cầu.
Xử lý số liệu theo phơng pháp thống kê
y học.

Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Nghiên cứu gồm 1.364 BN SXHD không sốc và 30 BN sốc dengue, tuổi từ 16 - 80.
Trong đó, tỷ lệ nam ở 2 nhóm là 51% và 43,3%. Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa 2 nhóm về tuổi và giới.
Bảng 1: Đặc điểm sốt ở 2 nhóm BN.

Sốt
SXHD
không sốc
(n = 1.364)
Sốc dengue
(n = 30)
p
Sốt nhẹ 26 (1,9%) 0 (0%) > 0,05
Sốt vừa
184 (13,5%) 3 (10,0%)
> 0,05

Sốt cao, rất cao
1.154 (84,6%) 27 (90,0%)
> 0,05
Nhiệt độ trung bình
39,4 0,65 39,5 0,61
> 0,05
Sốt > 7 ngày
230 (16,9%) 5 (16,7%)
> 0,05

Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm SXHD không sốc và có sốc về
mức độ sốt, tính chất sốt, thời gian và kiểu sốt.
Bảng 2: Dấu hiệu thoát huyết tơng ở 2 nhóm BN.

Triệu chứng
SXHD
không sốc
(n = 1.364)
Sốc dengue
(n = 30)
p
Phù 42 (3,1%) 14 (46,7%) < 0,001
Tràn dịch màng ngoài tim 11 (0,8%) 10 (33,3%) < 0,001
Tràn dịch màng phổi 33 (2,4%) 10 (33,3%) < 0,001
Tràn dịch màng bụng 21 (1,5%) 10 (33,3%) < 0,001
(1) (2) (3) (4)
Tràn dịch đa màng 23 (1,7%) 7 (23,3%) < 0,001
Có tràn dịch màng 36 (2,6%) 21 (70%) < 0,001
Có dấu hiệu thoát huyết
tơng trên lâm sàng (1)

54 (4,0%) 23 (76,7%) < 0,001
Giảm protein máu 40/192 (20,8%) 15/30 (50,0%) < 0,001
Giảm albumin máu 87/192 (45,3%) 22/30 (73,3%) < 0,01

Tỷ lệ BN có dấu hiệu thoát huyết tơng trên lâm sàng và xét nghiệm ở nhóm SXHD có
sốc cao hơn so với nhóm SXHD không sốc (p < 0,05).
Bảng 3: Đặc điểm xuất huyết ở 2 nhóm BN.

Vị trí xuất huyết
SXHD không sốc
(n = 1.364)
Sốc Dengue
(n = 30)
p
Xuất huyết dới da 671 (49,2%) 17 (56,7%) > 0,05
Xuất huyết niêm mạc 429 (31,5%) 17 (56,7%) < 0,01
Xuất huyết tiêu hoá 123/668 (18,4%) 9/17 (52,9%) < 0,01
Xuất huyết nội tạng 66 (4,8%) 8 (26,7%) < 0,001
Có xuất huyết niêm mạc và/hoặc nội
tạng (2)
467 (34,2%) 20 (66,7%) < 0,001

Xuất huyết là một triệu chứng đánh giá mức độ nặng của bệnh [3]. Trong nghiên cứu, số
BN có xuất huyết gặp ở nhóm có sốc cao hơn nhóm không sốc (p > 0,05).
Bảng 4: Các triệu chứng tiêu hoá ở 2 nhóm BN.

Triệu chứng
SXHD không sốc
(n = 1.364)
Sốc dengue

(n = 30)
p
Buồn nôn - nôn 285 (20,9%) 14 (46,7%) < 0,001
Tiêu chảy 132 (9,7%) 7 (23,3%) < 0,05
Đau bụng 143 (10,5%) 12 (40%) < 0,001
Gan to 496 (36,4%) 20 (66,7%) < 0,001
Có triệu chứng tiêu hoá (3) 582 (42,7%) 21 (70,0%) < 0,01

Tỷ lệ BN có triệu chứng tiêu hoá nh: buồn nôn - nôn, tiêu chảy, đau bụng, gan to ở
nhóm SXHD có sốc cao hơn có ý nghĩa so với nhóm không sốc.
Bảng 5: Tổn thơng các cơ quan ở 2 nhóm BN.

Triệu chứng
SXHD không sốc
(n = 1.364)
Sốc Dengue
(n = 30)
p
Tổn thơng gan 900 (66,0%) 28 (93,3%) < 0,01
Tổn thơng thận 97 (7,1%) 4 (13,3%) > 0,05
Tổn thơng đa tạng (4) 73 (5,4%) 5 (16,7%) < 0,05

Tổn thơng gan và tổn thơng đa tạng ở nhóm BN sốc dengue cao hơn có ý nghĩa so
với nhóm SXHD không sốc.
Bảng 6: Số lợng tiểu cầu giảm ở 2 nhóm BN.

Tiểu cầu
SXHD không sốc
(n = 1.364)
Sốc dengue

(n = 30)
p
< 10 G/l 32 (2,3%) 4 (13,3%) > 0,05
< 30 G/l 275 (20,2%) 10 (33,3%) > 0,05
< 50 G/l 587 (43,0%) 17 (56,7%) > 0,05

Số lợng tiểu cầu ở nhóm sốc dengue giảm nặng hơn so với nhóm SXHD không sốc
nhng sự khác biệt cha có ý nghĩa thống kê. Theo nhiều nghiên cứu, trong SXHD, tiểu cầu
giảm cả về số lợng và chất lợng, vì vậy cần đánh giá cả 2 yếu tố mới tiên lợng chính xác
đợc bệnh [3, 4, 5].

kết luận
Một số yếu tố có ý nghĩa tiên lợng ở BN SXHD trong nghiên cứu là:
* Lâm sàng:
- Tràn dịch màng (màng tim, phổi, bụng và đa màng) (p < 0,05).
- Xuất huyết niêm mạc/xuất huyết nội tạng (p < 0,05).
- Triệu chứng tiêu hoá (buồn nôn - nôn, tiêu chảy, đau bụng) (p < 0,05).
- Tổn thơng gan/tổn thơng đa tạng (p < 0,05).
* Xét nghiệm:
- Protid máu và albumin giảm (p < 0,05).
- Số lợng tiểu cầu giảm < 10 G/l (giữa 2 nhóm là 2,3% và 13,3%), tuy vậy p > 0,05.

Tài liệu tham khảo

1. Bộ môn Truyền nhiễm. Bệnh học truyền nhiễm và nhiệt đới. Nhà xuất bản Y học. 2008.
2. Bộ Y tế. Hớng dẫn chẩn đoán, điều trị sốt dengue và sốt xuất huyết dengue. Nhà xuất bản Y
học. 2009.
3. Bùi Đại và CS. Dengue xuất huyết. Nhà xuất bản Y học. 1999.
4. WHO. Dengue hemoragic fever: diagnosis, treatment and coltrol. Geneva. 2004.
5. Lee MS, Hwang K, Chen TC et al. Clinical characteristics of dengue and dengue hemorrhagic fever

in medical center of Southern Taiwan during the 2002 epidemic. J Microbiol Immunol Infect. 2006, Apr,
39 (2), pp.121-129.

×