Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

Các kỹ năng lâm sàng cần có trong việc xây dựng phác đồ chẩn đoán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.29 KB, 17 trang )

Các kỹ năng lâm sàng cần có trong việc xây dựng
phác đồ chẩn đoán.
I. Những dấu hiệu thực thể toàn thân
1. Sốt: Trước khi đo nhiệt độ phải vảy nhiệt kế xuống dưới 36,5
0
C và người bệnh phải được
nghỉ ngơi tại giường ít nhất 15P. Với người lớn ta có thể đo nhiệt độ ở miệng, nách hậu môn (
lưu ý: không đo nhiệt độ ở miệng cho trẻ và người tâm thần, người già). Giới hạn nhiệt độ
bình thường ở nách: 36
0
C, miệng 37
0
C, hậu môn 37,5
0
C. Thời gian đo từ 5 -10P. Nếu đo vào
sáng sớm hoặc buổi tối thì cộng thêm 0,5
0
C vào kết quả đo được. Các bà mẹ thường nói con
mình sốt ngay cả khi nhiệt độ bình thường. Người mẹ thường đúng vì bà mẹ ôm chặt con vào
mình nên có thể nhận biết được những thay đổi nhiệt độ.
- Mạch trong sốt: Đa số bệnh nhân sốt đều có mạch nhanh ( nếu t
0
tăng 1
0
C thì mạch tăng
khoảng 10lần/p.). Nếu bệnh nhân sốt cao nhưng mạch lại ,80lần/phút nên nghỉ ngay tới
thương hàn hoặc viêm màng não.
- Nhịp thở trong sốt: Nếu bệnh nhân sốt kèm có thở khi nghĩ ta nên nghỉ ngay các bệnh ở
phổi.
- Những triệu chứng khác do sốt gây ra: Những triệu chứng như nhức đầu, chán ăn, vã mồ
hôi, yếu mệt toàn thân là những triệu chứng thường xảy ra trong sốt. Nhưng chúng ít có giá trị


trong chẩn đoán nguyên nhân của sốt. Những triệu chứng như ho, đau tai, khó tiểu tiện lại là
những triệu chứng quan trọng ở người đang sốt, bởi chúng xác định vị trí giải phẫu bệnh.
2. Thiếu máu:
- Thiếu máu thường khó có thể chẩn đoán trên lâm sàng khi nồng độ HB chưa , 6g. Nhiều
trường hợp thiếu máu nặng mà không thấy khó thở hoặc yếu mệt ví thiếu máu thường là mạn
tính và người bệnh đã quen sống với mức rất thấp này. Những trường hợp thiếu máu nặng sẽ
bị bỏ qua nếu không khám một cách có hệ thống ở mọi người bệnh.
- Người bệnh cần được khám ở những chổ đủ ánh sáng. Khi đứa trẻ khóc, niêm mạc của trẻ
sẽ đỏ ngay cả khi thiếu máu. Đối với những trẻ này, tốt nhất nên xem ở mặt trong môi dưới.
3. Phù
- Phù là dấu hiệu của một bệnh nặng nhưng thường bị bỏ qua do phương pháp thăm khám
không đầy đủ. Ấn ngón tay cái chậm và mạnh vào đầu dưới của xương chày trong vòng 5s,
sau đó nhấc ngón tay ra và tìm xem có dấu lõm ngón tay không. Nếu có phù thì dấu của ngón
tay sẽ giống như khi ta ấn vào một quả đu đủ chín. Nếu người bệnh phải nằm lâu thì phải tìm
dấu hiệu phù ở xương cùng. Dấu hiệu có thể không có do ngón tay không ấn lên mặt xương
hoặc ấn không đủ lâu. Phù có dấu lõm khi ấn là phù mềm, do thừa dịch trong mô, dưới da.
Nếu đường dẫn bạch huyết của chân bị tắc như trong bệnh giun chỉ, chân hoặc bìu có thể rất
to và người ta gọi là chân voi. Loại phù này không để lại dấu ấn ngón tay.
4. Sốc:
Đây là rối loạn cấp tính của hệ tuần hoàn mà nguyên nhân là:
- Mất máu do bất kỳ nguyên nhân gì: chấn thương, chảy máu trước hoặc sau đẻ, chữa ngoài
dạ con.
- Nhiễm khẩn huyết do nhiễm khuẩn xảy thai hoặc viêm phúc mạc.
- Sốc do thuốc, do truyền dịch
- D mất nhiều dịch do viêm dạ dày -ruột, do bỏng
- Sốc do đau.
* Dấu hiệu của sốc:
- Bệnh nhân tái lạnh, vã mồ hôi, có thể là bán hôn mê.
- HA tụt < 90/60mmHg hoặc bằng 0
- Mạch nhanh ( >120 lần/phút) và yếu.

- Bệnh nhân có thể thể thở rít, khó thở
Bao giờ cũng phải tìm được nguyên nhân gây sốc trước khi điều trị.
5. Mất nước.
- Việc xách định mất nước ở người nôn, ỉa chảy rất quan trọng.
* Mức độ mất nước:
- Không mất nước:
+ Toàn trạng: Tốt, tỉnh táo.
+ Mắt: Bình thường.
+ Nước mắt: có
+ Miệng, lưỡi: Bình thường.
+ Khát: Không khát hoặc khát nhưng uống nước bình thường.
+ Sờ độ chun giãn da: Nếp véo mất nhanh ( véo ở da bụng)
- Mất nước nhẹ:
+ Toàn trạng: Kích thích, vật vã
+ Mắt: Trũng.
+ Nước mắt: Không có
+ Miệng, lưỡi: Khô.
+ Khát: Uống háo hức
+ Sờ độ chun giãn da: Nếp véo mất chậm ( véo ở da bụng)
* Nếu bệnh nhân có 2 dấu hiệu trở lên trong đó có 1 dấu hiệu là có mất nước.
- Mất nước nặng:
+ Toàn trạng: Li bì, mệt lịm, hôn mê
+ Mắt: Rất trũng và khô.
+ Nước mắt: Không có.
+ Miệng, lưỡi:Rất khô.
+ Khát: Uống kém hoặc không thể uống được(*)
+ Sờ độ chun giãn da: Nếp véo mất chậm ( véo ở da bụng)
* Nếu bệnh nhân có 2 dấu hiệu trở lên trong đó có 1 dấu hiệu là có mất nước nặng.
6. Dấu hiệu suy dinh dưỡng.
a/ Đo vòng cánh tay:

- Bình thường: 1- 5 tuổi: 14-16cm.
- SDD vừa: 12 -13cm.
- SDD nặng: < 12cm.
b/ Dựa vào cân nặng và chiều cao:
- Phân độ SDD cấp theo Gommer dựa vào cân nặng/tuổi.
+ Bình thường: > 80%
+ SDD nhẹ: 71 -80%.
+ SDD vừa: 61-80%.
+ SDD nặng: <60%.
- Phân độ SDD mãn dựa vào chiều cao/tuổi.
+ Bình thường: >= 90%
+ SDD nhẹ: 86-90%.
+ SDD vừa: 81-85%.
+ SDD nặng: +<80%.
II/ Những dấu hiệu thực thể ở đầu và cổ:
1. Sưng cổ:
- Hạch lympho cổ to.
Muốn khám hạch cổ, bệnh nhân ngồi, thầy thuốc đứng phía sau, khám cả 2 bên cổ bằng ngón
tay. Cổ hơi cuối ra phía trước và mỗi nhóm hạch cổ cần được khám riêng.
Nếu tìm thấy hạch cổ to thì phải nêu những câu hỏi sau:
+ Hạch mềm hay cứng?
+ Đứng riêng lẽ hay dính thành một khối?
+ Có dính vào da hoặc mô phía dưới hay di động?
( Những hạch to do ung thư thường rắn và có thể dính vào da hoặc mô phía dưới. Nếu nghi là
hạch ung thư ở phụ nữ thì cần khám vú để tìm khôi ung thư)
-> Nguyên nhân phổ biến của hạch cổ là nhiễm khuẩn và cần phải tìm những dấu hiệu của
nhiễm khuẩn miệng tai, da mặt hoặc da đầu.
Để chẩn đoán nguyên nhân của hạch cổ, xem phác đồ chẩn đoán của dấu hiệu này.
- Tuyến giáp to:
Nguyên nhân phổ biến nhất của khối u ở giữa cổ là tuyến giáp to. Có thể khám đứng đằng

sau như đối với hạch cổ. Nếu khối u là của tuyến giáp thì nó sẽ di chuyển khi nuốt.
- Ápxe cổ
Cần phải biết dấu hiệu của apxe do lao khác với những apxe do nhiễm khuẩn như thế nào
Dấu hiệu Apxe do lao Apxe do nhiễm khuẩn khác
Nhiệt độ da Lạnh Nóng và viêm
Đau Không đau Rất đau
Thời gian Thường đã trên 2 tuần Thường mới 1, 2 ngày
Đáp ứng với Penicillin Không đở Thường vỡ và khỏi
* Trong mọi trường hợp ápxe cổ các dấu hiệu này phải được tìm
- Dấu hiệu màng não.
+ Dấu hiệu cứng gáy:
- Người bệnh nằm ngửa.
- Thầy thuốc đặt tay vào vùng chẩm của người bệnh và gấp đầu bệnh nhân về phía trước.
- Bình thường cằm của bệnh nhân đưa sát được vào ngực, dấu hiệu dương tính khi cằm
bệnh nhân không đưa sát được vào ngực, do các cơ ở gáy bị cứng nên gấp cổ hạn chế và
gây đau.
Chú ý: ở trẻ nhỏ bình thường trương lực cơ cũng tăng nên khi khám cứng gáy, dấu hiệu cứng
gáy ít có giá trị; mà người ta nhấc bổng đứa bé lên, bình thường trẻ co hai chân và đạp chân
tay nhưng trẻ viêm màng não thì cứ co chân mãi.
+ Dấu hiệu Kernig:
- Người bệnh nằm ngửa, đặt cẳng chân vuông góc với đùi, đùi vuông góc với thân mình.
- Thầy thuốc nâng từ từ cẳng chân bệnh nhân lên thẳng trục với đùi.
- Trường hợp tổn thương màng não, các cơ sau đùi và cẳng chân co cứng, không nâng cẳng
chân lên được hoặc nâng lên được rất ít, hay bệnh nhân nhăn mặt kêu đau. Đó là dấu hiệu
Kerrnig dương tính, được tính bằng góc tạo bởi cẳng chân và đùi.
+ Dấu hiệu Brudzinski trên hay Brudzinski chẩm:
- Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng.
- Thầy thuốc đặt tay trái vào ngực bệnh nhân, tay phải nâng đầu bệnh nhân.
- Dấu hiệu dương tính khi bệnh nhân đau gáy và hai chân co lại.
+ Dấu hiệu Brudzinski đối bên:

- Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng.
- Thầy thuốc gấp cẳng chân một bên của bệnh nhân vào đùi, gấp đùi vào bụng.
- Bình thường chân duỗi thẳng vẫn giữ nguyên tư thế, dấu hiệu dương tính khi chân đó cũng
co lại.
+ Dấu hiệu Brudzinski mu:
- Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng.
- Thầy thuốc ấn mạnh lên bờ trên xương mu của bệnh nhân.
- Dấu hiệu dương tính khi bệnh nhân khép và co chi dưới vào bụng.
+ Tăng cảm giác đau: gãi vào da hay châm nhẹ kim vào da, người bệnh kêu đau và phản
ứng lại rất mạnh. ấn vào các điểm xuất chiếu của dây thần kinh V, dây thần kinh chẩm bệnh
nhân đau tăng lên.
+ Sợ ánh sáng nên người bệnh thích quay mặt vào phía tối, tiếng động mạnh làm bệnh
nhân khó chịu.
+ Khám phản xạ gân xương: tăng đều ở tứ chi.
+ Rối loạn thần kinh giao cảm: mặt khi đỏ, khi tái, đôi khi vã mồ hôi lạnh.
+ Dấu hiệu vạch màng não (dấu hiệu Trousseau):
- Bệnh nhân nằm ngửa, hai chân duỗi thẳng, bộc lộ vùng ngực, bụng.
- Thầy thuốc dùng kim đầu tù vạch các đường trên da ngực, bụng bệnh nhân ở cả hai bên.
- Dấu hiệu dương tính khi khi vạch đỏ thẫm hơn, thời gian tồn tại lâu hơn so với người bình
thường. Cần chú ý phân biệt với những người có tạng dị ứng, có “dấu hiệu vẽ da nổi” gần
tương tự như dấu hiệu vạch màng não.
ở giai đoạn cuối các triệu chứng kích thích sẽ giảm đi, bệnh nhân đi vào trạng thái vật vã, co
giật, rối loạn thần kinh thực vật và hôn mê.
Tĩnh mạch cổ nỗi
Trong suy tim không phải toàn thể máu về tim đều được bơm lên phổi và nó làm cho áp xuất
của máu trong tĩnh mạch về tim phải tăng lên. Nó khiến cho tĩnh mạch giản và nỗi và đập ở
phía trên xương đòn trong ứ máu do suy tim
Để khám tĩnh mạch cổ nổi phải để người bệnh ngồi ở tư thế 45
o
. Phải chiếu sáng tốt và khám

tĩnh mạch bên này thì đầu phải hơi nghiêng qua bên kia
TÌNH TRẠNG Ý THỨC
- Ý thức bình thường: Người bệnh nhận định và trả lời các câu hỏi rõ ràng chính
xác.Thường chúng ta ghi vào trong bệnh án là tỉnh táo, có nghĩa là ý thức bình thường.
- Rối loạn ý thức
+ Rối loạn về lượng của ý thức: Theo mức độ từ nhẹ đến nặng như sau:
- Ý thức u ám: Người bệnh còn định hướng được, trả lời đúng các câu hỏi nhưng chậm
chạp, ý nghèo nàn.
- Ngủ gà: Bệnh nhân ngáy ngủ, lơ mơ nhưng còn đáp ứng với những kích thích mạnh, còn
phản ứng bảo vệ như gọi to còn mở mắt nhìn theo, còn thực hiện được theo mệnh lệnh của
thầy thuốc như dơ tay, thè lưỡi Khi hết kích thích bệnh nhân lại ngủ tiếp mặc dù thầy thuốc
đang ngồi bên cạnh.
- Tiền hôn mê: Người thầy thuốc không tiếp xúc được với người bệnh như gọi, hỏi không trả
lời; kích thích đau không tỉnh trở lại, nhưng còn phản ứng đúng.
- Hôn mê: Mất hẵn liên hệ với ngoại giới và đời sống thực vật ít nhiều bị rối loạn. Kích thích
đau phản ứng không chính xác hoặc không còn phản ứng.
RLYT gặp trong tổn thương não, rối loạn chuyển hóa, nhiễm độc
+ Rối loạn về chất của ý thức
-Mê sảng: Người bệnh không nhận định được và cũng không trả lời đúng các câu hỏi, hốt
hoảng, nói lảm nhảm, thậm chí chạy, đập phá. Có ảo tưởng (là tri giác sai lầm về sự vật có
thật ở bên ngoài) và ảo giác (là tri giác sai lầm về sự vật không có thật ở bên ngoài) thường
hay gặp là ảo thị và ảo thính. Sau khi hết mê sãng thì bệnh nhân nhớ lại ảo tưởng, ảo giác đã
qua. Thường gặp mê sãng trong sốt rét ác tính, tiền hôn mê gan, sốt cao ở trẻ em
-Loạn trí: Luôn nói những từ, câu vô nghĩa không liên quan nhau. Không định hướng được
không gian (ở đâu), thời gian (lúc nào) và ngay cả bản thân mình (tên, tuổi, nghề ) cũng có
ảo tưởng, ảo giác nhưng ít hơn mê sãng. Không còn nhớ các ảo tưởng ảo giác đã qua khi
bệnh nhân tỉnh trở lại. Gặp trong giang mai thần kinh giai đoạn III, thoái hóa não nặng, bệnh
não do tăng huyết áp
- Tình trạng tâm thần
Các bạn có thể xem qua cách khám bệnh nhân thần kinh

Tập tin đính kèm:
cachkhambntk[ykhoaviet.com].rar [11.91 KiB]
Đã tải về 326 lần.
để biết cách khám tình trạng tâm thần của một bệnh nhân
III/ Những triệu chứng và dấu hiệu của lồng ngực.
1/Khó thở: Khó thở được định nghĩa là sự nhận thức về một cảm giác bất thường không
thoải mái khi thở. Bình thường, chúng ta thở một cách thoải mái một cách vô thức và không
để ý mình đang thở. Khi chúng ta thở không thoải mái và nhận thức được cảm giác không
thoải mái đó có nghĩa là chúng ta đang khó thở!
- Cần phải xác định mức độ của khó thở :
+ Khó thở khi nghỉ.
+ Khó thở khi vận động nhẹ ( đi trên đường bằng)
+ Khó thở khi leo cầu thang hay leo dốc
+ Khó thở khi lao động hoặc làm công việc hằng ngày
2/ Màu đàm:
- Nếu một bệnh nhân ho thì phải xem màu đàm và tìm máu trong đàm. Đàm vàng hoặc màu
xanh lá cây có nghĩa là bị nhiễm khuẩn phế quản hoặc phổi. Nếu bệnh nhân ho ra mủ thì có
thể chẩn đoán là apxe phổi.
3/ Ho ra máu.
- Đứng trước một bệnh nhân ho ra máu cần phải tìm hiểu xem máu ho ra từ phổi hay từ
những vùng khác. Cần khám miệng, lưỡi, răng, lợi để loại trù nguyên nhân chảy máu tại chổ.
Cần phải hỏi xem bệnh nhân có lúc nào ho ra máu trong thời gian 3 tháng vừa qua không?
( Lưu ý: Một giọt máu ho ra cũng quan trọng như một lượng máu lớn ). Bệnh nhân ho ra máu
không thể là bị viêm phế quản. Nguyên nhân phổ biến nhất của ho ra máu là lao.
4/ Đau ngực do màng phổi:
Yêu cầu bệnh nhân cố hít vào rồi cố thở. Nếu làm thế mà không đau thì không phải là đau do
màng phổi. Nếu đau làm hạn chế thở sâu là đau do màng phổi.
5/ Khám rung thanh.
CÁCH KHÁM
- Bệnh nhân ngồi ngay ngắn ,thầy thuốc đặt 2 bàn tay lên 2 bên lồng ngực đối xứng , các

ngón tay
nằm ngang theo các khoảng gian sườn , lòng bàn tay áp sát vào lồng ngực ,
- Bảo bệnh nhân đếm 1,2,3 ( đối với bệnh nhân dùng ngôn ngữ là tiếng anh : 44 , 99 – ninty
nine,
forty four, sách Y Hà Nội – 33, 44 – Thông thường: 99 ) thì tiếng nói của bệnh nhân sẽ rung
vào
lòng bàn tay người thầy thuốc
- Khám từ trên - dưới , từ trước - sau .
- Luôn luôn so sánh 2 bên.
- (Là 1 phương pháp khám khó)
KẾT QUẢ:
- Bình thường: Âm phát ra từ thanh quản truyền qua thành ngực, bàn tay thấy có hiện tượng
rung
nhẹ.
Đông đặc phổi.◊- Rung thanh tăng: nhu mô phổi bị thay thế bởi 1 mô dẫn truyền tốt hơn
- Rung thanh giảm hay mất: Có dịch hoặc hơi ngăn cách giữa mu mô phổi và tay ta.
- Tràn dịch màng phổi.
- Tràn khí màng phổi.
Cần phân biệt với trường hợp thành ngực dày hoặc cường độ âm phát ra yếu quá cũng làm
rung thanh giảm.
6/ Tiếng gõ
- Luôn so sánh tiếng gõ hai bên lồng ngực.
Cách nghe tiếng gõ:
+ Bạn ngồi xuống và gõ lên phần trên đùi mình. Nó có tiếng đục v2 không to bằng khi gõ
ngực. Tiếng gõ này giống như khi bạn gõ vào vùng phổi bị đông đặc.
+ Bạn gõ lên một hòn đá lớn. Tiếng nghe rất đục và nhẹ, nó giống như khi bạn gõ vào vùng
ngực màng phổi có dịch ( thường được gọi là tiếng đục của đá).
7/ Tiếng rít:
Là do hen quản co hẹp gây ra và nghe thấy ở hầu hết bệnh nhân hen hoặc viêm phế quả.
Nghe thấy cả lúc hít vào và thở ra.

8/Tiếng ran:
Rales (tiếng Việt là “ran”) là những âm thanh trong phổi xuất phát từ sự di chuyển dịch hoặc
chất xuất tiết trong khí đạo hoặc từ đường dẫn khí qua các đoạn hẹp. Ran có thể biến mất khi
thở sâu hoặc ho.
Theo cách phân loại của Cabot và Adams, ran gồm các loại với những đặc trưng riêng như
sau:
Ran ẩm (moist rales) xuất phát từ những chất tiết tương đối lỏng trong khí đạo
Ran khô (dry rales) (ran nổ) tạo ra từ chất tiết đặc hoặc sự rung động (vibration) của các
màng.
Ran ẩm lại được chia thành các loại sau:
Ran ẩm thô (moist coarse rales, hoặc rhonchi hoặc gurgling rales) thường gặp ở những người
sắp chết hoặc quá yếu để khạc đàm khỏi khí đạo.
Ran ẩm vừa hạt (moist medium or crepitant rales) xuất hiện do dịch tương đối lỏng di chuyển
trong phế quản và tiểu phế quản. Chúng nghe như tiếng clicks hoặc những bong bóng nhỏ và
hiện diện trong viêm phế quản, đông đặc phổi do viêm phổi, nhồi máu phổi, hang phổi và lao
phổi.
Ran ẩm nhỏ hạt (moist fine, crackling or subcrepitant rales) được cho là xuất phát từ dịch
trong phế nang. Chúng nghe như vò tóc giữa các ngón tay. Chúng có giá trị tương tự ran ẩm
vừa hạt.
Ran khô (ran nổ) được hình thành từ do sự chuyển động của các dịch tiết đặc hoặc sự rung
động của các màng bị phù và viêm.
Nếu chúng có âm sắc cao thì được gọi là ran âm nhạc (musical rales, nhưng sách y khoa
tiếng Việt thường gọi là ran rít)
Nếu âm sắc thấp thì chúng được gọi là sonorous rales (không biết sách tiếng Việt mình dịch là
gì!)
9/ Hội chứng tràn dịch màng phổi:
- Nhìn: lồng ngực bên có tràn dịch hơi nhô lên, khoảng liên sườn rộng ra và kém di động.
Thường có phù nhẹ ở lồng ngực bên đau trong tràn mủ màng phổi.
- Sờ: rung thanh giảm nhiều hoặc mất.
- Gõ: đục rõ rệt, nếu gõ dọc theo các khoang liên sườn, từ trên xuống dưới, có thể thấy ranh

giới trên của vùng đục là một đường cong parabôn có điểm thấp nhât ở gần sát cột sống, cao
nhất ở vùng nách, và đi vòng xuống thấp phía trước ngực. Người ta gọi đó là đường cong
Damoisesu.
- Nếu tràn dịch nhiều thì đường cong này biến dần thành đường thẳng ngang, ngoài ra có thể
thấy các tạng lân cận như gan, tim, bị đẩy. Tràn dịch màng phổi trái làm mất khoảng Traube.
- Nghe:
- Rì rào phế nang giảm nhiều hoặc mất hẳn ở vùng đục.
- Có thể nghe tiếng cọ màng phổi lúc bắt đầu và giai đoạn rút nhiều nước.
- Nếu tràn dịch ít và có đông đặc phổi, có thể nghe thấy tiếng thổi màng phổi và một số tiếng
rên nổ hoặc rên bọt.
10/ Hội chứng đông đặc phổi
Nhìn: lồng ngực bên tổn thương kém di động, xẹp xuống
Sờ: rung thanh tăng.
Gõ: đục.
Nghe: rì rào phế nang giảm hay mất. Có thể nghe được tiếng ran nổ, âm thổi ống
- Xquang: bóng mờ thuần nhất có giới hạn, khu trú rõ ở một thuỳ hoặc phân thuỳ phổi, có dấu
hiệu phế quản hơi.
- Nguyên nhân thường gặp là viêm phổi thuỳ do phế cầu khuẩn hoặc thuỳ viêm lao.
IV/ Những dấu hiệu của bệnh cột sống
1/ Đau khu trú khi nắn
- Đau khu trú cột sống là dấu hiệu quan trọng của lao cột sống. Khám bằng cách để người
bệnh ngồi cúi ra trước và dùng ngón tay ấn vào từng đốt sống. Trong trường hợp lao có thể
có 1 hoặc 2 đốt sống bị đau. Cần phải khám đau khu trú cột sống ở tất cả những người đau
lưng, ỉa đái dầm dề hoặc yếu chân.
2/ Hạn chế nhấc chân duỗi thẳng.
- Nếu dâu chằng liên đốt bị yếu, sụn liên đốt có thể lồi ra trước và ép vào dây thần kinh hông.
Trong trường hợp đó thường có tiền sử đau kưng dưới cấp tính khi nâng một vật nặng. Đau ở
vùng thắt lưng cùng và lan xuống mặt sau chân. Dấu hiệu thực thể của trướng hợp này là hạn
chế chân duỗi thẳng. Để phát hiện dấu hiệu này, hãy để bệnh nhân nằm ngữa, chân duỗi
thẳng, sau đó một tay để dưới cổ chân nâng một chân lên, tay để lên đầu gối để giữ chân

thẳng. Nếu có lồi đĩa đệm thì động tác này làm đĩa đệm tăng ép vào thần kinh hông. Đau lan
dọc xuống mặt sau chân và hạn chế động tác nâng chân lên.

Đầu trang

trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57
Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 14 Tháng 11 2011, 20:56
* Chúng ta bắt đầu với phác đồ chẩn đoán đầu tiên:
Sốt ở người lớn.
- Sốt + khó thở lúc nghỉ + đau bụng dữ dội > Xem phác đồ đau bụng dữ dội kèm sốt ở
người lớn ( ở các phác đồ tiếp theo).
- Sốt + khó thở lúc nghỉ > Viêm phổi.
- Sốt + có tiếng ran nổ > Viêm phổi.
- Sốt + cứng gáy > Viêm màng não.
- Sốt + mới sinh con 2 tuần > Nhiễm khuẩn sau đẻ.
- Sốt + đau bụng dữ dội hoặc vàng da > Xem phác đồ đau bụng dữ dội kèm sốt hoặc
vàng da ( ở các phác đồ tiếp theo).
- Sốt + áp xe một chổ nào đó hoặc có mủ amydan > Nhiễm khuẩn.
Sốt + đau và sưng khớp > Xem phác đồ đau khớp ở người lớn ( ở các phác đồ tiếp
theo).

- Sốt + máu trong nước tiểu hoặc phù mắt hoặc phú mặt > Viêm thận cấp.
- Sốt + khó tiểu tiện hoặc đau thắt lưng > Nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
- Sốt + ho khạc mủ đàm hoặc xanh > Viêm phế quản cấp.
- Sốt + ho từ 2 tuần nay, ăn uống kém, sút cân hoặc ho đờm có máu > Lao.
- Sốt + ỉa chảy > Viêm dạ dày ruột hoặc lỵ.
- Sốt + rét run > Sốt rét.
- Sốt + phát ban > Sốt siêu vi.
- Sốt + xuất huyết dưới da hoặc niêm mạc ( dấu dây thắt (+)) > Sốt XH dengue.
- Sốt + tiểu buốt, tiểu mủ > Lậu.
- Sốt + mụn nước ở miệng, lòng bàn tay, chân > Tay chân miệng ( mặc dù tay chân
miệng thường gặp nhiều ở trẻ nhỏ nhất là trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo nhưng các bạn đừng chủ
quan người lớn cũng có thể mắc đấy)
Viêm phổi
Đây là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốt kèm khó thở khi nghỉ.
Trong viêm phế quản cấp, sốt và tiếng rít có thể gặp nhưng người bệnh không khó thở khi nghỉ
và có đờm xanh hoặc vàng.
Viêm màng não
Có thể sốt, nhức đầu dữ đội, nôn, sợ ánh sáng( thường gặp trong bệnh dại : Sợ sáng, sợ gió,
sợ nước ) và cứng gáy. Nếu không cứng gáy thì chưa chắc là bị viêm màng não. Nếu có cứng
gáy hoặc nghi có cứng gáy phải chuyển ngay bệnh nhân lên tuyến trên để chọc hút dịch não
tủy.
Nhiễm khuẩn sau đẻ
Đây là nhiễm khuẩn hố chậu 2 -3 tuần sau sinh đẻ và là nguyên nhân phổ biến nhất gây sốt ở
bà mẹ sau đẻ.
Viêm thận cấp
Cần phải nghĩ tới bệnh này khi ngoài sốt bệnh nhân còn phù mắt hoặc mặt và có máu trong
nước tiểu.
Lao
Lao gây sốt nhiều ngày, nhiều lần và có kèm ra mồ hôi đêm. Cần phải nghĩ tới bệnh này khi
người bệnh có ho ra máu trong vòng 3 tháng hoặc đã ho quá 4 tuần.

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
Cần nghĩ tới nhiễm khuẩn đường tiết niệu khi bệnh nhân có sốt kèm đái đâu hoặc đau thắt
lưng.
Viêm dạ dày ruột hoặc lỵ
Viêm dạ dày - ruột hoặc lỵ có thể gây sốt kèm ỉa chảy. Ở trẻ em sốt rét có thể kèm ỉa chảy.
Nhưng ở người lớn nguyên nhân gây sốt kèm ỉa chảy là viêm dạ dày - ruột hoặc lỵ.
Sốt rét
Sốt rét là nguyên nhân phổ biến gây sốt ở vùng sốt rét. Cần kém lam máu để soi lam tìm KST
sốt rét cho tất cả các bệnh nhân có sốt

Đầu trang

trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57
Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 14 Tháng 11 2011, 20:56
Sốt ở trẻ em
- Sốt + ban sởi > Sởi.
- Sốt + ban sởi + khó thở hoặc tiếng ran > Sởi kèm viêm phổi
- Sốt + tiếng ran, khò khè hoặc khó thở không ỉa chảy > Viêm phổi.
- Sốt + thóp phồng hoặc cứng gáy ở trẻ lớn hơn > Viêm màng não.
- Sốt + apxe + ở cổ + nóng và đau > Nhiễm khẩn.

- Sốt + apxe > Nhiễm khẩn.
- Sốt + apxe + ở cổ + không nóng và đau > Nghi lao.
- Sốt + amydan sung to > Viêm Amydan.
- Sốt + tai xuất tiết hoặc đau > Viêm tai giữa.
- Sốt + vàng da hoặc khớp sưng và đau hoặc đau bụng dữ dội hoặc ỉa chảy > Xem phác
đồ các triệu chứng này ( kỳ sau).
- Sốt + phù mặt hoặc mắt > Viêm cầu thận cấp.
- Sốt + rét run > Sốt rét.
- Sốt + nổi mụn nước ở miệng, lòng bàn tay, bàn chân, mông > Tay chân miệng.

Đầu trang

trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57
Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 21 Tháng 11 2011, 15:02
Mêt mỏi toàn thân
- Mệt mỏi toàn thân + sốt ( ở người lớn ) >Xem phác đồ sốt ở người lớn
- Mệt mỏi toàn thân + sốt ( ở trẻ em) >Xem phác đồ sốt ở trẻ em
- Mệt mỏi toàn thân + thiếu máu ( ở người lớn) > Xem phác đồ thiếu máu ở người lớn (
kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + thiếu máu ( ở trẻ em) > Xem phác đồ thiếu máu ở trẻ em ( kỳ

sau)
- Mệt mỏi toàn thân + Ho > 2 tuần hoặc có máu trong đờm > Lao
- Mệt mỏi toàn thân + phù ( ở người lớn) > Xem phác đồ phù ở người lớn ( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + phù ( ở trẻ em) > Xem phác đồ phù ở trẻ em ( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + sút cân ( ở người lớn) > Xem phác đồ phù ở người lớn ( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + sút cân ( ở trẻ em) > Xem phác đồ sút cân ở trẻ em( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + khó thở khi gắng sức ( ở người lớn) > Xem phác đồ khó thở khi
gắng sức ở người lớn ( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + khó thở khi gắng sức ( ở người lớn) > Xem phác đồ khó thở khi
gắng sức ở người lớn ( kỳ sau)
- Mệt mỏi toàn thân + suy dinh dưỡng nặng > Mệt do suy dinh dưỡng
- Mệt mỏi toàn thân + lo lắng, giày vò > Tress
- Mệt mỏi toàn thân + không > Không có bệnh
Mệt mỏi toàn thân là triệu chứng thường gặp nhất ở người lớn trong phòng khám ngoại
trú.
Sốt
Mệt mọi toàn thân có thể thấy ở tất cả bệnh nhân có sốt. Sốt và mệt mọi toàn thân là do một
bệnh gây nên, bệnh này sẽ được chẩn đoán nhờ phác đồ sốt
Thiếu máu
Mệt mỏi toàn thân là triệu chứng thường gặp trong thiếu máu và dấu hiệu này cần tìm ở tất có
những người bệnh mệt mỏi toàn thân. Nếu người bệnh thiếu máu thì sẽ dùng phác đồ chẩn
đoán thiếu máu để tìm nguyên nhân.
Lao
Mệt mỏi toàn thân là triệu chứng thường gặp ở bệnh nhân lao. Cần phải hỏi xem người bệnh
có ho mạn tính và trong đờm có máu hay không?
Stress tinh thần
Có thể gây mệt mỏi toàn thân và cần phải hỏi tỉ mỉ xem người bệnh có lo lắng giày vò không

Đầu trang


trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57
Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 08 Tháng 1 2012, 23:07
Chân yếu hoặc khó đi lại
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau bụng dữ dội ( ở người lớn) > Xem phác đồ đau bụng
dữ dội không sốt ở người lớn ( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau bụng dữ dội + sốt ( ở người lớn) > Xem phác đồ đau
bụng dữ dội kèmsốt ở người lớn ( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau bụng dữ dội ( ở trẻ em) > Xem phác đồ đau bụng dữ
dội ở trẻ em ( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + tiền sử và dấu hiệu của chấn thương phần mềm hoặc xương,
hoặc khớp > Gãy xương hoặc tổn thương phần mềm
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau khớp ( ở người lớn) > Xem phác đồ đau khớp ở người
lớn ( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau khớp ( ở trẻ em) > Xem phác đồ đau khớp ở trẻ em
( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + sốt và đau, sưng, nóng ở một cơ chân > Viêm cơ có mủ
- Chân yếu hoặc khó đi lại + mệt mỏi ít nhất 2 tuần và đau cơ > Bại liệt
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đang dùng thuốc chống lao > Tác dụng phụ của thuốc
- Chân yếu hoặc khó đi lại + đau lưng > Xem phác đồ đau lưng ( kỳ sau)
- Chân yếu hoặc khó đi lại + yếu cơ hoặc teo cơ + dây thần kinh to lên hoặc da biến màu và

mất cảm giác khi thử bằng bông > Bệnh phong
- Chân yếu hoặc khó đi lại + yếu cơ hoặc teo cơ > Bại liệt củ
- Chân yếu hoặc khó đi lại + người lớn vừa mới mất khả năng sử dụng một chân ( tay) >
Tai biến mạch máu não.
- Chân yếu hoặc khó đi lại + không có triệu chứng gì khác >Xem phác đồ mệt mõi toàn
thân
Yếu chân hoặc khó đi lại
Những bệnh đau bụng hoặc đau chân
Đau bụng hoặc đau chân có thể làm cho khó đi lại. Nếu có các triệu chứng này thì cần xem
phác đồ về đau bụng dữ đội hoặc đau khớp.
Chấn thương
Đây là nguyên nhân phổ biến nhất làm đi lại khó khắn và sẽ được xác định bằng tiền sử chấn
thương hoặc những dấu hiệu của đau và sưng ở vùng bị chấn thương.
Viêm cơ có mủ
Sốt và cơ chân xưng, đau, nóng là những dấu hiệu của apxe cơ chân. Bệnh được gọi là viêm
cơ có mủ
Bại liệt
Tất cả những người có chân yếu đột ngột và cơ mềm đều có thể bị bệnh bại liệt và cần được
nhập viện để theo dõi. Trong giai đoạn đầu sốt và teo cơ có thể không thấy. Tuy nhiên, hiện
nay do công tác tiêm chủng tốt nên bệnh bại liệt gần như được thanh toán.
Tác dụng phụ của thuốc
Một số loại thuốc chống lao, có thể gây tác động thần kinh lân chân làm cho bàn chân hoặc
chân bị yếu. Bệnh thường kèm theo triệu chứng và dấu hiệu của viêm thần kinh ( Mất cảm
giác dần ở bàn chân hoặc chân yếu hoặc khó đi lại, đang dùng thuốc chữa lao ). Người bệnh
cảm thấy như đi trên những đầu đinh ghim. Cảm giác đụng chạm ở một số vùng ở chân bị
mất. Yếu cơ đặc biệt rõ ở bàn chân và có thể không nhấc hoàn toàn bàn chân lên khỏi mặt đất
khi bước đi. Cần phải nghĩ tới tác dụng phụ của người bệnh dùng thuốc chống lao trong thời
gian dài.
Bệnh phong hoặc bại liệt củ
Cả 2 đều gây ra yếu cơ và teo cơ. Tất cả những người này cần tìm dấu hiệu của bệnh phong.

Tai biến mạch máu não.
Một trong nhiểu chi bị yếu hoặc liệt đột ngột ở người trước kia vẫn khỏe có thể là do bị tai biến
mạch máu não. Phát âm có thể bị tổn thương và đôi khi người bệnh bị lú lẫn hoặc hôn mê.

Đầu trang

trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57
Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 30 Tháng 1 2012, 22:10
Sút cân ở người lớn
- Sút cân ở người lớn + Thử đường niệu dương tính > Đái tháo đường
- Sút cân ở người lớn + Ho trên 2 tuần hoặc ho ra máu trong 3 tháng qua > Lao
- Sút cân ở người lớn + To tuyến giáp + Mắt lồi hoặc run tay khi duỗi thẳng > Ưu năng
tuyến giáp
- Sút cân ở người lớn + Vàng da > Xem phác đồ vàng da ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Sốt > Xem phác đồ sốt ở người lớn
- Sút cân ở người lớn + Khó nuốt > Xem phác đồ khó nuốt ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Nôn > Xem phác đò vàng nôn ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Bụng to > Xem phác đồ bụng to ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Ỉa chảy > Xem phác đồ ỉa chảy ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Đau bụng > Xem phác đồ đau bụng ( kỳ sau )

- Sút cân ở người lớn + Hạch to > Xem phác đồ hạch to ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Tiền sử khát nước nhiều và tiểu nhiều > Nghi đái tháo đường
- Sút cân ở người lớn + Chảy máu âm đạo > Xem phác đồ chảy máu âm đạo ( kỳ sau )
- Sút cân ở người lớn + Có vấn đề ở nhà hoặc nơi làm việc > Stress
- Sút cân ở người lớn + Chưa rõ > Chưa rõ nguyên nhân ( hẹn tái khám sau 1 - 2 tuần)
Đái tháo đường
Ở người lớn sút cân là triệu chứng quan trọng của đái tháo đường và bệnh này cần loại trừ
bằng cách xét nghiệm đường niệu. Nếu không có máy test đường niệu nhanh thì hỏi người
bệnh có thèm ăn nhiều, khát nước nhiều và tiểu nhiều không.
Lao
Chẩn đoán dựa vào tiền sử ho quá 4 tuần hoặc ho ra máu một lần nào đó trong vòng 3 tháng
trở lại. Cần xét nghiệm đờm để loại trừ lao.
Ưu năng tuyến giáp
Gầy sút cân do tăng nồng độ Thyroxin trong máu. Nó làm tăng tiêu hao năng lượng của cơ thể
và bệnh nhân sút cân. Nồng độ hormon tăng cao cũng gây lồi mắt.
Triệu chứng: Sút cân, đánh trống ngực, lo lắng, cảm thấy nóng, cổ to.
Ở một số vùng thường có tuyến giáp to và riêng dấu hiệu này chưa cho phép chẩn đoán ưu
năng tuyến giáp. Chỉ được chẩn đoán như vậy khi người bệnh có kèm lồi mắt hoặc run ngón
tay.
Stress
Chẩn đoán dựa vào tâm trạng buồn, suy sụp, vô vọng, sợ hãi.

Đầu trang

trantran
Thành viên kỳ cựu
Xem thông
tin cá nhân
Ngày tham gia: 06 Tháng 7 2011,
16:57

Bài viết: 888
Đã cảm ơn: 5 lần
Đã được cảm ơn: 28 lần trong 22 bài
viết
Tiêu đề bài viết: Re: Những con đường chẩn đoán lâm sàng
Đã gửi: 28 Tháng 12 2012, 20:34
Sút cân ở trẻ em
Sút cân ở trẻ em + Phù và thay đổi tóc + Sốt > Xem phác đồ sốt ở trẻ em
Sút cân ở trẻ em + Phù và thay đổi tóc > Suy dinh dưỡng
Sút cân ở trẻ em + Vừa bị sởi > Sút cân do sởi
Sút cân ở trẻ em + Ho gà hoặc ho thành từng cơn rồi nôn > Sốt cân do ho gà
Sút cân ở trẻ em + Dấu hiệu của viêm phổi chữa không khỏi > Nghi lao
Sút cân ở trẻ em + Bụng to và dấu hiệu cổ trướng > Nghi lao ổ bụng
Sút cân ở trẻ em + Ỉa chảy > Xem phác đồ ỉa chảy ( phần sau)
Sút cân ở trẻ em + Chưa tìm được dấu hiệu > Suy ding dưỡng sớm.

×