Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.03 KB, 14 trang )

A-ĐẶT VẤN ĐỀ
Thế giới đã trải qua hai cuộc cách mạng kỹ thuật lần thứ nhất và lần thứ hai. Hai cuộc
các mạng khoa học kỹ thuật đã tạo nên nhiều thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực của đời sống
kinh tế, chinh trị và xã hội như công nghệ thông tin , công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu
mới ...Mà tất cả các quốc gia có thu và vận dụng nó vào đất nước mình đua đất nước minh trở
thành một cường quốc trong khu vực và trên thế giới. Việt nam đang trong thời kỳ quá độ lên
CNXH ,nền kinh tế vẫn còn ở trong trình độ thấp, chịu ảnh hưởng của nền kinh tế phong kiến
kéo dài, nông nghiệp vẫn chủ yếu là trông lúa. Nền công nghiệp chua có đong góp nhiều cho
nền kinh tế .Do đó muốn đưa nước ta trở thành một cương quốc kinh tế sánh ngang với các
nước trong khu vực và trên thế giới thì quá trình công nghiệp hoá lá một tất yếu khách quan.
Chính tầm quan trọng củaCNH-HĐH to lớn như vậy là lý do mà em lựa chọn “Quá
trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam trong thời kỳ quá độ”
1
B-NỘI DUNG
I.Cơ sở của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
1.Cơ sở lý luận của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
a.Lực lượng sản xuất.
Lực lượng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa con người với tự nhiên trong quá trình
sản xuất .Trong quá trình sản xuất con người kết hợp sưc lao động của mình với tư liệu sản
xuất, trước hết là công cụ lao động tạo thành sức mạnh khai thác giới tự nhiên, làm ra sản
phẩm cần thiết cho cuộc sống của mình.
Vậy, lực lượng sản xuất là năng lực thực tiễn cải biến giới tự nhiên của con người nhằm
đáp ứng nhu cầu của mình.
Lực lượng sản xuất là sự kết hợp người lao động với tư liệu lao động và tư liệu sản xuất,
trong đó lưc lượng sản xuất hàng đầu của toàn nhân loại là giai cấp công nhân là người lao
động. Nguời lao động là chủ thể của quá trình lao động sản xuất, với sức mạnh và kỹ thuật
của mình, sử dụng tư liệu lao động, trước hết là công cụ lao động tao ra của cai vật chất .
Cùng với người lao động, công cụ lao động cũng là một yếu tố cơ bản của lực lượng sản
xuất, đóng vai trò quyết định trong tư liệu sản xuất. Cùng với quá trình tích luỹ kinh nghiệm,
với những phát minh và sáng chế khoa học kỹ thuật, công cụ lao không ngừng được cải tiến
và hoàn thiện đã làm cho tư liệu sản xuất biến đổi .


Trong sự phát triển của lực lượng sản xuất khoa học đóng vai trò ngày càng to lớn. Sự
phát triển của khoa học gắn liền với xản xuất là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển. Ngày nay khoa học đã phát triển đến mức trở thành nguyên nhân trực tiếp của nhiều
biến đổi to lớn trong sản xuất, trong đời sống và trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sức
lao động không còn chỉ là kinh nghiệm và thói quen của họ mà là tri thức khoa học .
Từ trên cho ta thấy muốn phát triển kinh tế phải tiến phải tiến hành xây dưng lực lượng
sản xuất phảt triển do đó phải tiến hành quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá .
b.Vai trò của lực lượng sản xuất .
Lực lượng sản xuất trởe thành lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra của cải vật chất để duy
trì sự tồn tại của xã hội và thúc đẩy xã hội phát triển .
Xã hội loài người luôn luôn vận động và phát triển từ hình thái kinh tế xã hội này sang
hình thái kinh tế xã hội khác mà nguyên nhân sâu xa của sự biến đổi này là do sự biến đổi và
phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất .Khi lực lượng sản xuất phát triển đến một
trình độ nhất định ,khi đó quan hệ sản xuất buộc phải thay đổi theo cho phù hợp với tính chất
và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất . Chính sự thông nhất biện chứng này giũa lực
lượng sản xuất và quan hệ sản xuất dân tới hình thành phương thức sản xuất mới, tức là một
chế độ xã hội mới được hình thành .
2
Như vậy lực lượng sản xuất xã hội chính là nguyên nhân của sự phát triển ngày càng
cao của các hình thái kinh tế xã hội.
2.Cơ sở thực tiễn của quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Nhận thấy được vai trò của khoa hoc công nghệ đối với quá trình phát triển kinh tế đất
nước ngay từ đại hội VI và đậi hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII Đảng ta đã xác định con
đường công nghiệp hoá hiện đại hoá.
Quan niêm của đảng về CNH-HDH:
Một là: công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành song song và đồng thời với
hiện đại hoá đất nước. Phải tranh thủ các thành tựu tiên tiến của khoa học công nghệ hiện đại
nhằm chuyển nền kinh tế thủ công lạc hậu sang nền kinh tế cơ khi hoá.
Hai là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải được tiến hành trong điều kiện cơ chế thị
trường có sự điều tiết và quản lý của nhà nước .

Ba là : công nghiệp hoá hiện đại hoá là công cuộc , là nhiệm vụ của toàn dân , toàn xã
hội, của tất cả cá nhành ... Chứ khong phải riêng ai, của riêng ngành nào . Cần phải coi trọng
vai trò chủ đạo của thành phần kinh tế nhà nước .Muốn công nghiệp hoá hiện đại hoá đi
nhanh theo đúng định hướng xã hội chủ nghĩa thì phải nâng cao vai trò chủ đạo của và sức
mạnh kinh tế nhà nước , phải giáo dục khuyến khích tất cả các thành phần kinh tế hưởng ứng
tham gia.
Bốn là: công nghiệp hóa hiện đại hoá phải lấy việc phát triển nguồn lực con người là
chính , phải quan tâm đào tạo , giáo dục để nâng cao phẩm chất và năng lực của tất cả các cán
bộ trên tất các lĩnh vực nhằm khai thác tối đa tiềm lực con người .
Năm là : công nghiệp hoá hiện đại hoá phải xây dựng đựoc một nền kinh tế mở , tăng
cường hoạt động kinh tế đối ngoại , tăng cường hội nhập quốc tế để tiếp thu kinh nghiệm ,
trình độ quản lý trình độ ứng dụng khoa học công nghệ của các nước tiên tiến trên thế giới .
Sáu là : lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm tiêu chuẩn để xác định phương án. Đầu tư
theo chiều sâu có hiệu quả để khai thác tối đa năng lực sản xuất. Lựa chọn dự án đầu tư thíc
hợp đối với từng ngành , tưng địa phương.
II. Quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá ở nước ta.
1.Khái niệm:
Công nghiệp hoá hiện đại hoá là qúa trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh , dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phương tiện và
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghệ nhằm tạo ra năng xuất lao
động cao .
Đặc điểm của quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá :
3
Thứ nhất: công nghiệp hoá phải gắn liền với hiện đại hoá, phải chuyển lao động thủ
công sang sứ dụng lao động cơ khí, tranh thủ áp dụng các thành tựu khoa hoc kỹ thuật tiến bộ
của thế giới tao ra các bước nhảy vọt về kinh tế .
Thứ hai: công nghiệp hiện đại hoá nhằm mục tiêu dân giàu nước mạnh, độc lập dân tộc
dân chủ và tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá là tất yếu với tất cả các nước đang phát triển
nhưng với mỗi nước, mục tiêu và tính chất của công nghiệp hoá có thể khác nhau . Ở nước ta,

công nghiệp hoá nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội, tăng cường sức
mạnh để bảo vệ nền độc lập dân tộc .
Thứ ba : công nghiệp hoá hiện đại hoá trong điều kiên cơ chế thị trường có sự điều tiết
của nhà nước. Trong cơ chế này nhà nước vẫn giữ vai trò hết sức quan trọng trong vấn đề
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. Nhưng công nghiệp hoá hiện đại hoá không xuất phát
từ chủ quan của nhà nước, nó đòi hỏi phải vận dụng các quy luật khách quan mà trước hết đó
là các quy luật của kinh tế thị trường.
Thứ tư: công nghiệp hoá hiện đại hoá hiện đại hoá nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh
toàn cầu hoá nền kinh tế, vì thế mở của nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh toàn cầu hoá kinh
tế là tất yếu đối với đất nước ta. Công nghiệp hoá trong điều kiện chiến lược kinh tế mở có thể
đi nhanh nếu chung ta biết tận dụng, tranh thủ được những thành tựu của thế giới và sự giúp
đỡ quốc tế để phát triển nhanh nền kinh tế.
2.Tính tất yếu khách quan:
Ở nước ta hiện nay quá trình xây dựng XHCN là quá trình cải tạo xã hội đưa đất nước từ
xã hội lạc hậu lên một xã hộ mới tốt đẹp hơn, chúng ta tiến hành xây dựng xã hội chủ nghĩa
trong điều kiện bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa. Vì vậy rất cần nền tảng đại công
nghiệp cơ khí. Trên phương tiẹn xem xét đó, nền kinh tế sản xuất của nước ta là một nền sản
xuất nhỏ kém phát triển muốn xây dựng một xã hội mới toàn diện về nhiều mặt: Xây dựng
chếđộ làm chủ tập thể, xây dựng nền sản xuất xã hội chủ nghĩa, nền văn hoá mới và con người
mới XHCN trước tiên ta phải cóđược cái cốt vật chất cho xã hội mới- đó là cơ sở vật chất – kỹ
thuật của nền sản xuất mới hiện đại. Để làm được điều này con đường tất yếu khách quan
nhưđã khẳng định, đó là tiến hành CNH- HĐH đất nước bởi vì việc thực hiện hoàn thành tốt
công cuộc công nghiệp hoá hiện đại hoá cóý nghĩa và tác dụng to lớn về nhiều mặt:
CNH là một cuộc cách mạng về lực lượng sản xuất làm thay đổi căn bản khoa học sản
xuất tăng năng xuất lao động. CNH chính là thực hiện xã hội về mặt kinh tế với tốc độ cao,
góp phần ổn định và ngày càng nâng cao đời sống vật chất và văn hoá của mọi thành viên
trong cộng đồng xã hội.
Trên cơ sở thực hiện đầy đủ vàđúng đắn quá trình CNH sẽ giải quyết tốt các nhiệm
vụđặt ra của sự phát triển Kinh tếđó là nâng cao vai trò kinh tế của nhà nước, nâng cao khả
năng tích luỹ mở rộng sản xuất, phát triển nhiều ngành mới, đáp ứng các nhu cầu việc làm của

4
người lao động và các mối quan hệ kinh tế giữa các ngành các vùng trong nước và giữa các
nước đặt ra.
Hơn nữa, nhân tố con người với tư cách là chủ thể của nền sản xuất xã hội đang trở
thành trung tâm của nền kinh tế. Để phát huy đầy đủ vai trò của mình, con người tất yếu phải
là con người hiện đại, có trình độ khoa học kỹ thuật cao, trên cơ sở thực hiện công nghiệp của
liên hợp quốc (UNICO) đãđưa ra định nghĩa “công nghiệp hoá là một quá trình phát triển kinh
tế: trong quá trình này một bộ phận ngày càng tăng của nguồn của cải quốc dân được động
viên để phát triển cơ cấu kinh tế và có một bộ phận luôn thay đổi để sản xuất ra những tư liệu
sản xuất và hàng tiêu dùng có khả năng đảm bảo cho toàn bộ nền kinh tế phát triển với nhịp
độ cao, đảm bảo đạt tới sự tiến bộ về kinh tế xã hội”.
Kinh nghiệm thế giới là bài học thực tiễn cho Việt nam học tập. Nhưng điều chủ yếu
việc tiến hành công nghiệp hoá gắn với hiện đại hoáở nước ta là phù hợp với những yêu cầu
đang dặt ra cho quá trình này như: Triệt để khai thác lợi thế của các nước phát triển muộn về
công nghiệp. Xu thế Quốc tế hoá sản xuất vàđời sống nhanh chóng vượt qua được nghèo, rút
ngắn khoảng cách tụt hậu của nước ta so với các nước công nghiệp phát triển trong khu vực
cũng như trên thế giới. Con đường đã chọn mở hướng đi cho chúng ta tiến tới một cái đích
cao hơn. Chúng ta tin tưởng rằng với bước đi vững chắc đúng đắn đất nước ta sẽ tiến tới được
cái đích đó. Nhưng để cóđược bước đi như vậy mỗi chúng ta phải hiểu sâu hơn, cụ thể hơn
con đường chúng ta sẽđi, tức là phải nắm được thực chất của vấn đề công nghiệp hoá-hiện đại
hoá là gì?
II. NỘI DUNG CỦA CÔNG NGHIỆP HÓA - HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM .
1. Những nội dung cơ bản của CNH-HDH trong thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã
hội (CNXH) Việt Nam.
a. Phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất kĩ thuật cho CNXH trên cơ sở
thực hiện cơ khí hóa nền sản xuất xã hội và áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ hiện
đại.
Quá trình CNH-HDH trước hết là quá trình cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao
động sử dụng máy móc, tức là phải cơ khí hóa nền kinh tế quốc dân. Đó là bước chuyển đổi
rất căn bản từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp.

Đi liền với cơ khí hóa là điện khí hóa và tự động hóa sản xuất từng bước và trong toàn
bộ nền kinh tế quốc dân.Sự nghiệp CNH-HDH đòi hỏi phải xây dựng mạnh mẽ công
nghiệp,trong đó then chốt là ngành chế tạo tư liệu sản xuất. Sở dĩ như vậy là vì, theo quan
điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin, tái sản xuất mở rộng của khu vực sản xuất tư liệu xã hội, đặc
biệt là của ngành sản xuất tư liệu sản xuất đẻ sản xuất tư liệu sản xuất, quyết định quy mô tái
sản xuất mở rộng (hay tốc độ tăng trưởng)của toàn bộ nền kinh tế. Sự phát triển của các ngành
chế tạo tư liệu sản xuất là cơ sở, là “đòn xeo”để cải tạo, phát triển nền kinh tế quốc dân, phát
5

×