NGUGE
NHUNG
THAM GIA THUC HIỆN ĐỀ TÀI KX.01.01
QXÍP THHO THỨ TỰ A.B.C..)
1.PQS. PTS. Nguyễn Trọng Chuẩn
Viện Triết học
2.
Viện Triết học
Phùng
4.PTS.
Văn
Đông
Phạm: Văn
Viện Triết học
Đức
4. PGS. PTS. Duong
Plii Hiép
Chủ nhiệm đề tài
"Thư ký đề tài
Trung tâm nghiên cứu
Nhat Ban
Viện Triết học
5. Dé Minh Hop
Trung tâm khơa học xã hội
6. PGS, PTS. Newyén Huy
và nhân văn Quốc gia
7. PGS. PTS. Pham
Ngoc Quang
Học viện Chính trị Quốc
gia to Chí Minh.
8. PTS. Hé ST Oug
Viện Triết học
Viện Sử học
9 GS. Van Tao
10, PGS
PTS.
Tran
Hin
Tién
Học viện Chính trị Quốc
gia Hồ Chí Minh
Ht.
PTS. Dang itu
Tồn
Viện Triết học
nh
12.
PTS. Pham
13.PTS.
Vũ
Ngoc Trầm
Văn
Viên
Viện Triếthọc
Viện Triết học
Rode)
ÿ/1%€
3
QUIAN ĐIỂM CỦA C. MẮC, F. ENGEN, V. 1. LENIN VỀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI,
VỀ THỜI KỲ QUÁ ĐỘ VÀ VỀ KHẢ NẴNG LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHÔNG PHÁI
TRA! QUA GIAt DOAN PHAT TRIEN Tt BAN CHU NGHIA.
seen ene Heese
Trang
Mod dc
4
Phan thí nhất : Quan điểm của C. Mac, F. Engen, V. 1. Lénin v8 cht
nnphĩa xã hội.
9
L. Học thuyết tình thái kinh tế - xã hội là một trong những riền tâng lý
luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
H. Sự hình thành 1ý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học.
TH. Những
C.
9
:
17
đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội qua phác thảo của
Mác. F. Engcn. V. Í.1,ênin.
38
Phần thứ hai : Quan điểm của C. Mác, F. Engen, V. 1. Lenin vé thoi ky,
quá độ từ chủ nghĩa tư bản tên chủ nghĩa xã hội.
59
!. LY luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác - L.ênin.
59
H. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội : nội dung, nhiệm vụ.
72
TH. Quan niệm của C. Mác, F. Engen và V. 1. Lênin về vấn đề sở hữu.
IV. Nhfmg quan điểm cơ bản của C. Mác, F. Engen và V, [. Lênin về
giai cấp nói chưng và về giai cấp, đấu tranh giai cấp trong thời
kỳ quá
độ lên chủ nghĩa xã hội.
9Ị
102
V. Chun chính vơ sản với tư cách là điều kiện tiên quyết để thực hiện
hước quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Phần thứ ba : Quan điểm của C. Mac, F. Engen va V. f. Lenin về khả
năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội rút ngắn hay không phải trải qua
giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa.
116
133
1. Về khả năng và điều kiện rút ngắn.
133
H. Tw tucmg ctia V. 1. Lénin vé cde bude trung gian quá độ và sự thay
đổi quan điểm về khả năng quá độ lên chủ nghĩa xã hội không
phải trải
qua giai đoạn phát triển tư bản chử nghĩa.
139
Két huận
-
155
MỞ ĐẦU
Học thuyết về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng lên chủ
nghĩa xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bẩn chủ nghĩa là bộ phận
quan trong nhất trong chủ nghĩa Mác
- Lênin.
Học
thuyết đó đã đáp ứng những
nhủ cầu và nhiệm vụ cách mạng của thời đại.
Việc hiện thực hoá học thuyết về chủ nghiã xã hội và
chủ nghĩa
xã hội... đã đưa tới thắng, lợi của cách mạng
về!thời kỳ quá độ lên
thắng
Mười
- cuộc
cách
mạng mở đầu thời kỳ nhân loại chuyển từ chủ nghĩa tư bẩn lên chủ nghĩa xã hội,
mở đầu thời đại đấu tranh “để giải phóng các đân tộc khỏi ách của chủ nghĩa đế
quốc, để chấm dứt các cuộc chiến tranh giữa các dân tộc, để lạt đổ su
»
.
oo
.
5
~
~
os
thong tri
F
của tư bản, để thực hiện chủ nghĩa xã hội”
Cích mạng thắng Mười đã đẩy nhanh:
tiến trình lịch sử toàn thế. giới, tạo đã
và thức đẩy mạnh mẽ cuộc đấu tranh giải nhóng dân tộc ở khấp mọi nơi. Cuộc
đấu tranh này đã trở thành một nhân tố
động
nhất của quá trình cách mạng thế
giới từ những năm 40 đến những năm 70 của thế kỷ này. Dưới tác động của nó,
phong trào giải phóng dân tộc đã bùng nổ và vì vậy mà hệ thống
thuộc địa của
chủ nghĩa để quốc đã tan rã. Hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới ra đời và có lúc
đã trở thành nhân tố chủ yếu
Cừng, với hai phong
tác động đến các quá trình của xã hội hiện đại.
trào cách mạng
nêu trên, cuộc đấu tranh của giai cấp
công nhân và của nhân dan lao động ở các nước tư bẩn chủ nghĩa cũng diễn ra
mạnh
mê chưa từng có, Điều đó buộc các nhà nước của giai cấp tư sin cầm
quyển phải không ngững thay đổi, tự điều chỉnh các chính sách lớn về kinh tế, về
chính trị - xã hội, mở rộng hơn quyền đân chủ cho nhân đân.
Tất cả những biến đổi to lớn trên đây khẳng định tính cách mạng và khoa
học của học thuyết về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng của
ME on, Toàn tập, 1.37, Nxb Tiến ho, Matxcova, 1977, tr. 203 *
*# Từ dây trở đi các câu trích của V, I. Lênin đều đân theo Nhà xuất bản Tiến bộ và chỉ phí sO
lập. XỔ trang.
5
một số nước có điều kiện đặc biệt lên chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai
đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa do chủ nghĩa Mắc - Lênin nêu ra. Học thuyết đó
thể hiện một cách chính xác những nhu cầu cơ bản của cuộc đấu tranh cách mạng
để thay đổi thế giới nhằm giải phóng triệt để con người.
Nhưng sự ra đời của mọi sự vật mới nói chúng, của một chế độ xã hội mới
nói riêng, ln là một q trình biện chứng đầy mâu thuẫn. Sau những bước phát
triển mạnh mẽ lại có thể phải trải qua những thời kỳ khủng hoảng và thoái trào.
Giờ đây chủ nghĩa xã hội với tư cách là những chế độ xã hội hiện thực đang ở
một thời kỳ như vậy.
Sau sự sụp đổ của Liên Xô và một loạt nước xã hội chi nghĩa ở Đơng
khơng
Au,
íL người đã hồi nghỉ tính đúng đắn của học thuyết Mác - Lênin về chủ
nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng lên chủ nghĩa xã hội không phải
trải qua giai đoạn phát triển tư bẩn chủ nghĩa. Không chỉ các thế lực thù địch
chống cong cong khai hay giấu mặt, mà có cả một bộ phận là đẳng viên cộng sản
cũng coi sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu 14 su cáo chung
của /øä/ bộ lý luận mácxít về chủ nghĩa xã hội nói chung, về thời kỳ quá độ và
về khả nãng lên chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản
chủ nghĩa nói riêng.
Trong
bối cảnh như vậy, việc nghiên
cứu
lại các tư tưởng
của C. Mức,
E. Engen và V. J.Lênin về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khổ năng lên
chủ nghĩa xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa trở
thành nhu cầu bức thiết.
Nói riêng ở Việt Nam, sau 8 năm thực hiện đường lối đổi mới toàn điện do
Đại hội VI khởi xướng, Đại hoi VI và Hội nghị đại biểu toàn quốc của Đăng giữa
nhiệm kỹ (1993) khẳng định và phát triển, đất nước đã đạt được những bước tiến
to lớn trên nhiều lĩnh vực. Song đến nay chúng ta vẫn đứng trước những thách
thức và nguy cơ không thể coi thường, đòi hồi chúng ta phải quay trở lại để nấm
vững, vận dụng sắng tạo, bổ sung và phát triển đi sản lý hiện của chủ nghĩa MácLenin về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng, lên chủ nghĩa xã hội
6
khong phai trai qua giai doan phat trién tu ban cht: nghia.
Khi thực hiện để tài này, chúng tôi xác định cho mình zưực /7êữ sau day:
Dựa trên những
tài liệu gốc của C. Mác, E. Engcn
và V. 1.Lênin, trình bày
một cách khách quan, trung thực quá trình hình thành và phát triển quan điểm
của các ông về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng lên chủ nghĩa
xã hội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bắn chủ nghĩa. Từ đó, trình bầy
tương, đối hoàn chỉnh hệ thống quan điểm về chủ nghĩa xã hội. về cách thức xây
đựng chủ nghĩa xã hội ở giai đoạn phát triển nhất trong quan niệm của C. Mác,
F. Engen va
V. [Lênin về chủ nghĩa xã hội. có đối chiếu với thực tiễn hơn 70
năm xây dựng chủ nghĩa xã hội trong hiện thực và chú ý tổi tác động của những
nhân tố mới xuất hiện trong thời đại ngày nay dưới ảnh hưởng mạnh mẽ của cách
mạng
khoa học và cơng nghệ hiện đại. Từ đó,
- Lâm sáng tỏ cái vẫn đúng, vẫn giữ nguyên giá trị và đồng vai trò nền ting.
hướng dẫn trên con đường đài xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Chỉ ra những điều khơng cịn thích hợp trong điều kiện lịch sử đã biến đổi
hoặc khong dién ra nhu C. Mac, F. Engen va V. 1. Lenin d& dự kiến.
- Nêu
lên một số kiến nghị về lý luận xây đựng đái nước trong thời kỳ qua
độ lên chủ nghĩa xã hội phù hợp với nước ta và đặc điểm thời đại ngây nay.
Để đại mục tiêu đó, cần có ương pháp nghiên cứu đúng đắn.
Xuất
VI.
phát
từ chính
những
tác phẩm
kinh
điển
của
C.
Mác,
F.
Engen
và
Lênih, khơi phực một cách trung thực sự ra đời, sự phát triển các luận điểm
cơ bản của các ông về chủ nghĩa xã hội, về thời kỳ quá độ và về khả năng lên chủ.
nghĩa xã bội không phải trải qua giai đoạn phát triển tư bẩn chủ nghĩa trong mối
quan hệ với những điều kiện lịch sử đương thời. Mỗi luận điểm đều được xem
Xét, HỘI 6Ì, trong sự phát sinh và phát triển của nó; #4 /4, trong mối quan hệ của
nó với các luận điểm khác;
-5z2 Z2 q trình hiện thực hố các luận điểm đó trong
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Trên
cơ sở đó,
làm
F. Engcn và V. L. Lênin;
sáng
tổ những
gì thuộc
chính
những gì chúng ta hiểu chưa đúng;
đi sẩn của
những.
C.
Mặc,
gì do the he
sau them vao.
tài
Khi đánh giá các luận điểm được nêu ra trong phần có liên quan tới đề
sự xem
này, những, người thực hiện quấn triệt quan điểm : “Tính khách quan cửa
xéU, “Chân lý là cụ thể”.
Từ
/ch sử tiến triển
lầm sáng tỏ g1
các quan điểm của C. Mác, F. Bngen và V. I. Lênin,
vận động và phát trích của các quan điểm đó.
Khi thực hiện đề tai nay, chang toi gap mot so kho khan nhất định.
Khó khăn đầu tiên là khơng phải mọi luận điểm cần thiết đều có thể đối
chiết lại với bản gốc bằng chính ngơn ngữ của các nhà kinh điển, đặc biệt là bắn
tiếng Đức.
Khó khăn thứ hai liên quan tới việc vận dung quan điểm:
“Thực tiễn là tiêu
chuẩn để kiểm tra chân lý”. Bởi vì mấy thập kỷ xây dựng chủ nghĩa xã hội trước
đây diễn ra rất phức tạp. Phân biệt cho được
đâu
là kết quả Mien thực hoá đúng
đấn quan điểm của các nhà kinh điển, đâu là sự vận dụng sa hoặc không dav di
tư tưởng của các nhà kinh điển... là một việc khơng dễ đăng.
Ý thức được những điều đó, chúng tôi đã tham
khảo nhiều
tài liệu khác
nhau, tổ chức nhiều hội thảo để góp phần khắc phục những hạn chế đo các khó
khan neu tren gây ra.
Quan diém ctia C. Mac, F. Engen và V. 1. Lenin về chủ nghĩa xã hội, về thời
kỹ quá độ và về khả năng, lên chủ nghĩa xã hoi không phải trải qua giai đoạn phát
triển tư bản chủ nghĩa bao quát một phổ rất rộng, chứa đựng nhiều tư tưởng khác
nhau. Vì vậy, việc xác định đúng g#7 hạn nghiên cứu là vấn đề rất quan trọng.
Trong
ơng, những
khi tơn
trọng
(nh tồn vẹn, tính hệ thống trong quan điểm
người thực hiện đề tài này cũng
tập trưng chú
ý vào một
của các
so van dé
then chốt nhất liên quan tới3 phần lớn trong hệ quan điểm d6. Mor 73, quá trình
hình thành và phát triển những tư tưởng của C. Mác, F. Engen và V. I. Lênin về
chủ nghiã xã hội. Z2/ /4, quan điểm của các ông, về thời kỳ quá độ từ chủ nghĩa
tư bản lên chủ nghĩa xã hội. Z# /4, quan điểm của các ông về khả năng quá độ lên
trải qua giai đoạn phát triển tư
chủ nghĩa xã hội ở một nước tiểu nông không phải
bản chủ nghĩa.
điểm cốt lõi về lý luận
Ở mỗi phần miêu trên chúng tôi cũng lựa chọn một số
nay.
và có ý nghĩa bức xúc về thực tiễn đối với nước ta hiện
Dựa
trên thành quả nghiên cứu ba phần trên, những
người thực hiện để tài
chủ nghĩa xã hội ở Việt
nêu ra những suy nghĩ của mình về thời kỳ quá độ lên
những điều bức xúc và
Nam và #/@ø 02 một số vấn đề lý luận liên quan tới
ge
re
*
v2
Z
%
quan trọng nhất trong quá trình đối mới ở nước ta.
Dưới đây chúng
tơi xin trình bày tóm
lược kết quả nghiên cứu nội dung
chính của ba phần đầu.
—————————————-—
mà
ˆ Những kiến nghị này chúng tôi không đưa hết vào trong để tài tổng hợp
thành một bản riêng để gửi lên trên.
sẽ được trình bày đầy đủ
Phân thứ nhất
QUAN ĐIỂM
CỦA C. MAC, F. ENGEN, V. I. LÊNIN
VỀ CIIU NGHĨA XÃ HỘI
I. Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội
tảng lý luận
của
chủ
nghĩa
xã hội
khoa
là một trong những: nền
hee.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là sự thể hiện, sâu sắc quan niệm đuy
vật về lịch sử. Bằng học thuyết đó, C. Mác đã chứng minh rằng hình thái kinh tế xã hội
tư bẩn chủ nghĩa tất yếu sẽ được thay thế bằng một
hình thái khác cao
hơn, hình thái kinh tế- xã hội cộng sẵn chủ nghĩa.
I. Ý mghĩã cửa học (huyết hình (hái kinh (ế - xã hội.
Trước C. Mác, chủ nghĩa duy tâm thống trị trong khoa học xã hội. Các nhà
triết học đã không thể giải quyết một cách khoa học vấn đề phân loại các chế độ
xã hội và phân kỳ lịch sử. Học thuyết C. Mác về hình thái kinh tế - xã hội ra đời
là một cuộc cách mạng trong toãn bộ quan niệm về lịch sử thế giới.
C. Mác và F. Engen đã nhìn thấy đọng lực của lịch sử
khơng nằm trong
một tỉnh thần thần bí nào, mà nằm trong hoạt động thực tiễn vật chất của con
người. Dưới ánh sáng của chủ nghĩa Mác, lịch sử xuất hiện như một cái gì đang
sống, dang phat triển liên tục, chịu sự tác động, của các quy luật khách
quan nội
tại. Những tư tưởng đó thể hiện đặc biệt rõ rệt trong học thuyết về hình thái kinh
tế - xã hội.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là quan niệm duy vật biện chứng được
cụ thể hoá trong việc xem xét đời sống xã hội. Trước hết, học thuyế† này gắn bó
hữu cơ với việc mở rộng các nguyên tắc của chủ nghĩa duy vật vào sự nhận thức
các hiện tượng xã hội. Chính việc mở rộng chủ nghĩa đuy vật vào lĩnh vực lịch sử
xã hội đã cho phép vạch ra sự thống nhất giữa xã hội và tự nhiên, sự thống
nhất
10
của toàn bộ thế giới vật chất.
duy vật đã giúp C. Mac
Việc xem xét lịch sử loài người theo quan điểm
tim
độ xã hội của các nước
ra những nét chung, cơ bản, lặp di lập lại trong các chế
xuất để tồn tại và
khác khau. C. Mác đã chỉ ra rằng xã hội lồi người phải san
hệ chính trị
phương thức sản xuất ra của cải vật chất là cái quyết định các quan
và pháp
lý hiện hành trong một
lưu tư tưởng khác nhau của
dong mot
xã hoi nhất định, cũng như quyết
định các trào
xã hội đó. Tư tưởng, học thuyết, giá trị tỉnh thần
vai trị tích cực trong đời sống xã hội, nhưng
xét đến cùng thì nhân tố
khách quan quyết định trong lịch sử vẫn là yếu tố kinh tế.
Học
thuyết
hình thái kinh tế - xũ
hội đã khắc
phục
được
quan
niệm
trừu
khơng
tượng về xã hội. Nó bắc bỏ cách miền tả một xã hội nói chung, phí lịch sử.
thay đổi về chất, Do việc hình thành học thuyết hình thái kính tế - xã hội mà
quan điểm phì lịch sử về xã hội đã phải nhường chỗ cho quan điểm lịch sử cụ thể.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là cơ sở phương pháp luận của sự phân
tích khoa
học về xã hội, là hịn đá trìng của khoa
học
xã hội, và do đó.
là mội
trong những nên táng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học.
Học thuyết hình thấi kinh tế - xã hội lần đầu tiên cũng cấp cho ta những tiêu
chuẩn khoa học về phân kỹ lịch sử và cho phép đi sâu vào bản chất của q trình
lịch sử, hiểu được lơgíc khách quan của q trình đó. Học thuyết này giúp cho
việc hiểu được
sự vận động của xã hội theo các quy luật khách quan,
vạch ra sự
thống nhất trong cái muôn mầu muôn vẻ của các sự kiện lịch sử ở các nước khác
nhĩu
trong các thời kỳ khác nhau, Chính
vì thế mà nó đem
Tại cho khoa học
xã
hội sợi dây dẫn đường để phát hiện ra những mối liên hệ nhân quá, để giải thích
chứ khơng chỉ mơ tả các sự kiện lịch sử. Nó là cơ sở khoa học để tiếp cần đúng
dan khi vidi quyết những vấn để cơ bản của các ngành khoa học xã hội rất đi
dạng. Bất kỳ một hiện tượng xã hội nào, từ hiện tượng kinh tế đến hiện tương tính
thần, đêu chỉ có thể được hiểu đúng khi gắn nó với một hình thái kinh tế - xã hội
nhất định.
tra: hink hal
2. Pham
kink tế - xã hội.
và
Bằng những công trình nghiên cứu tỈ mỉ về quá trình lịch sử C. Mác
hai ông đã
F. Engcn đã xay đựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, trong đó
vạch ra nội dung của phạm trù hình thái kinh tế -.xã hội.
Trong tác phẩm “Lao dong fam thuê và ur bất, C. Mác vitt: “Tong hop fai
thì những quan he san xuat hop thank car ma người ta gọi lì những
quan hệ xa
triển
họi, là xã hội, và hơn nữa họp thành một xã hội ở vào một gimi đoạn phát
xã
lịch sử nháf định, một xã hội cơ tính chất độc đáo riêng biệt. Xã hội (hởi có,
vậy,
hoi phong kiến, xã hội tư sản đêu là những tổng thể quan hệ sẵn xuất như
trong
mỗi tổng thể đó đồng thời lại đại biểu cho một piai đoạn phát triển đặc thù
.
ù
+.
lịch sử nhân loại”
{
Nếu chỉ căn cứ vào đoạn trích nói trên thì thấy hình như C. Mác gắn khái
niệm hình thái kinh tế - xã hội chỉ với những quan hệ sản xuất. Đúng là theo
C. Mác thì quan hệ sẵn xuất là tiêu chuẩn quan trọng nhất, trực tiếp chỉ rõ tính
chất các hình thái kinh tế - xã hội khác nhau, Nhưng C. Mác luôn luôn gắn quan
hệ sẵn xuất với trình độ phát triển nhất định của lực lượng sản xuất. Trong tác
phẩm “% khốn cùng của triết học”, C. Mác nêu lên một tư tưởng rất quan trọng
sẵn
như sau: “Những quan hệ xã hội đêu gắn liền mật thiết với những lực lượng
xuất, Do có được những lực lượng sẩn xuất mới, loài người đã thay đổi phương
của
thức sản xuất của mình, lồi người thay đổi tất cả những quan hệ xã hội
chạy
mình. Cái cối xay chạy bằng tay đưa lại xã hội có lãnh chúa, cái cối xay
bằng hơi nước đưa lại xã hội có nhà tư bản cơng nghiệp”
Trong bo “Tir bắn”
C Mắc nói rõ them: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng
liệu
sản xui# ra cái gì, mà là ở chỗ chúng sẵn xuất bằng cách nào, với những tư
x
lao dong nao”
3
.
những đoạn trích dẫn trên đây, chúng ta thấy lực lượng sản xuất, xét
đến cùng, đóng vai trị quyết định trong việc thay đổi các quan hệ sẵn xuất và
Qua
tr. 7435 - 746 *.
"CO: Mac. #. Fingen. Tuyén tập gồm 6 tap, t. 1, Nxb Su thật, TFA Nội, 1980,
do Nxb Sự thật ấn hành từ năm
*+ Từ đây trở đi các câu trích trong Tuyển lập gồm & tập củn C. Mác và T°. Engen
trang.
số
và
tận
số
ghỉ
chỉ
tôi
chúng
1983
năm
1980 đến
È Như trên, Ir. 380,
26 Mae, F Engen. Tuyén tap gôm 6 tập, t. TE, tr. 264,
12
do đó thấy đổi các
hình thâi kính tế - xã hội.
- Lênm
Chủ nghĩa Mác
khẳng
định rằng xã hội tồn tại và phát triển được
là
nhờ sản xuất vật chất, lịch sử của xã hội trước hết là lịch sử phát triển của sản
xuất vật chất, là lịch sử của các phương thức sản xuất kế tiếp nhau trong các giai
đoạn phát triển xã hội. Chính vì thế, C. Mác cho rằng: “Về đại thể, có thể coi các
phương thức sản xuất châu Á, cổ đại, phong kiến và tư sẵn hiện đại là những thời
đại tiến triển đân dân của hình thái kinh lế- xã hội” !
Quan hệ sản xưết một mặt thống nhất với lực lượng sản xuất để họp thành
phương thức sẵn xuất của một hình thái kinh tế - xã hội nhất-định,
mặt khác. họp
thành cơ sở kinh tế của xã hội, tức là cất cơ sở hiện thực, trên đó xây dựng
lén
một kiến trúc thượng tầng pháp lý và chính trị, và tương ứng với Cơ SỞ thực tại đó
có những hình thái ý thức xã hội nhất định. Vấn để này đã được V1. Lenin szử
thách như sau: ... “Tuy rằng C. Mac chi ding đọc có những quan hệ sẵn xuất để
giải thích cơ cấu và sự phát triển cửa một hình thái xã hội nhất định, song ở moi
nơi mọi
quan
lúc, ơng đều phân tích những kiến trúc thượng tầng tương ứng với những
hệ sin xuất ấy, và đã thêm
thịt, thêm
da cho cái sườn đó” 7. Như
vậy, để
hiểu được phạm trừ hình thái kinh tế- xã hội thì trước hết cần phải hiểu những,
yếu tố hợp thành nó là lực lượng sẵn xuất, quan hệ sẵn xuất (cơ sở hạ tầng? và
kien trúc thượng tầng.
Do
quan niệm như vậy về nội dựng của phạm
trừ hình thấi kinh tế - xã hội
nên khí nói về sự khác biệt cơ bản giữa chủ nghĩa tự bẩn và chủ nghĩa xã hội. các
nhà kinh điển của chủ nghĩa Mắc - Lênin đã tập trung chủ yếu vào việc phân tích
sự khác biệt về lực lượng
thượng tầng, Đồng
sẵn xuất, quan
hệ
sản xuất và xây dựng
thời, khí bàn về nhiệm vụ xây dựng hình thái kinh
kiến trúc
tế- xã hội
cơng sẵn các Ơng cũng tập trung vào việc giải phóng và phát triển lực lượng
xuất, thay đối quan hệ sản xuất và xây dựng
cơ sở hạ tầng,
LO Afi«, T2 hạch, Tuyển tập gồm 6 tập, t HH, W638,
{22 / em Poàn tap, (1, tr. 164 - 165.
sản
kiến trúc thượng tầng tương ime voi
13
Trong
lịch sử, khơng có một thí dụ nào về sự giống nhau trên 14 cd moi
điểm của một hình thái kinh tế - xã hội ở những nước có trình độ phất triển lịch
sử khác nhau. Lịch sử chứng tỏ rằng mọi phương thức sẵn xuất làm nén ting cho
các hình thái kinh tế - xã hội khơng khi nào được thể hiện đưới những hình thức
như nhau.
C. Mac viết: “...Cùng một cơ sở kinh tế đó (cùng một cơ sở, xét theo
những điều kiện chủ yếu của nó), nhưng do vô số những điều kiện khác nhau về
mặt kinh nghiệm,
do những
những
lịch sử từ ngồi vào, v.v... nên lại có thể biểu hiện ra dưới
ảnh hưởng
điều kiện tự nhiên, do những
quan hệ chúng
tộc, do
khơng biết bao nhiêu là hình thái biến tướng và không biết bao nhiêu là màu sic,
mà chỉ có phân tích các điều kiện kinh nghiệm ấy, người tì mới có thể thấy rõ
được” ', Tư tưởng đó của C. Mác
là lời chỉ dẫn cho chúng
tì trong việc nghiên
cứu sự hình thành và phát triển của chủ nghĩa xã hội, đặc biệt là khi nghiên cứu
phép biện chứng của cái phổ biến và cái đặc thù trong xây dựng chủ nghĩa xñ hội
Ở mỖi nước.
#$. Sự phát
triển của các hình thái kẵnh (ế - xã hội là qua trink
Heh su - def nhién.
Học thuyết hình thái kinh tế - xã hội không chỉ xác định các yếu tố cấu
thành hình thái kinh tế - xã hội, mà cịn xem xét xã hội trong một q trình biến
đổi và phát triển khơng ngừng. C. Mác viết: “Tưi coi sự phát triển cửa những hình
thái kinh tế - xã hội là một q trình lịch sử tự nhiên”
V.I,
Lênin
giải thích
như
sau:”...
Chỉ có đem
quy
những
.
Điều
quan
này đã được
hệ
xã hội
vào
những quan hệ sản xuất, và đem quy những quan hệ sẳn xuất vào trình độ của
những lực lượng sản xuất thì người ta mới có được một cơ sở vững để quan niệm
sự phát triển của những hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử - tự
nhiên" `. . Mác coi lực lượng sẩn xuất và quan hệ sẵn xuất, cơ sở hạ tầng và
kiến trúc thượng tầng là những yếu tố hợp thành khơng thể thiếu được của hình
thái kinh tế- xã hội, đồng thời ông cũng coi mối quan hệ biện chứng giữa các yếu
tự Aác/Tư bẵn, q.3, t.3, Nxb Sự thật, Hà Nội, 1963, tr, 241 - 245,
~C
Mic, F. 11rgen. Tồn tập, t. 23, Nxb Chính trị Quốc gia. Hà Nội, 1993, tr. 21.
“VE Lenin. Toan tập, t. , tr. 163.
14
tờ đó chính
là những
quy luật phất triển của các hình thái kinh tế - xã hội với tư
cách là quá trình lịch sử tự nhiên.
C. Mác đã tách ra các hình thái kinh tế - xã hội : cộng
thủy.
sẵn nguyên
chiếm hữu nó lệ, phong kiến và tư bản chủ nghĩa. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội
đó được
cịi như một cơ thể xã hội tự phát triển theo những
quy luật vốn có của
nó, “một cơ thể xã hội riêng biệt, có những quy luật riêng VỀ sự ra đời của nó. VỀ
hoạt động
của nó và bước chuyển của nó lên một hình thức cạo hơn, tức là biến
thành một cơ thể xã hội khác” !. Sự thay thế kế tiếp nhau của các hình thái kinh
tế - xã hội : xã hội cộng sẵn nguyên thủy được thay thế bằng xã hội chiếm hữu nô
lệ. xã hội chiếm
hữu nô lệ được thay thế bằng
xã hội phong kiến,
xã hội phòng
kiến được thay thế bằng xã hội tư bản chủ nghĩa... đã tạo nên trục đường tiến bộ
trong lịch sử loài ngườt.
Khi nghiên
cứu các quy
luật của sự phất triển xã hội nói chúng, và nhất
của chủ nghĩa tư bản nói riêng, C. Mắc
là
và F. Engen đã dự đoán sự xuất hiện mot
hình thái kinh tế- xã hội mới - cộng sản chủ nghĩa - khơng có đối kháng giải cấp
và khơng có tình trạng người bóc lột người.
Theo C. Mác,
sự thay thế một hình thái kinh tế - xã hội này bằng
thái kinh tế - xã hội khác
được
thực hiện thông qua cách mạng
một
hình
xã hội. Nguyên
nhân sâu xa của các cuộc cách mạng đồ là mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và
quan hệ sản xuất, đặc biệt là khi quan hệ sản xuất trở thành xiếng xích của lực
lượng sản xuất, Trong thời kỳ cách mạng, cơ sở kinh tế thay đổi thì tất cả kiến
trúc thượng tầng đổ sộ cũng bị đảo
lộn ít nhiều nhanh chóng. Từ những
lập luận
như vậy các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đi đến kết luận: 0%
(há
kính tê- xã hội tư bẩn chủ nghĩ nha định xế được thay the hing hinh hii Ánh tế
- A3 hội còng sin chu nghia vai su thay thế này cũng
Tà quá trình lịch
nhiền, Sự thay thế đó được thực hiện thơng qua cách mạng,
sĩ - tự
xã hội chủ nghĩa mà
hai tiển để vật chất quan trọng nhất của nó là sự phát triển của lực lượng su xuất
7 Như trên,
tr. 538,
REie
;ä sự trưởng thành của giai cấp võ sản.
5
f. Từ
E.Engren sà
sự
phân
(tích
9. §. Léntn
hink
Chat
kink
đưy biíc về xã hội
(
tương
- xã
bội
tớ
bản.
C.MáÁe.
fal.
Trong học thuyết hình thấi kinh tế - xã hội, C. Mác tập trung phân tích hình
thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Điều này đã cho phép C. Mác hiểu thấu
được các hình thấi kinh tế - xã hội trước đó. C, Mác viết: "Xã hội tư sẵn lÀ mỌi tổ
chức sẩn xuất phát triển nhất và đại diện nhất trong lịch sử. Vì vay, các phạm: trù
biểu thị những quan hệ của xã hội đó, kết cấu của xã hội đồ; đồng thời cfng cho
tachi khả năng hiểu thấu được kết cấu và các quan he sẵn xuất của tẤt cả các hình
thái xã hội đã điệt vong... Giải phâu học về con người là cái chìa khố cho giải
phẫu học về con khỉ" |. Đồng thời, chính sự giẩi phẫu cửa Ơ. Mác đối với «8 hồi
tự sản và các quy luật vận động của nó đã cho phép ong dự báo một cách khoa
học xã hội tương lai, Có thể dựa vào sự phần tích của V, L. Lênin trong tác phẩm
“Nha mide va céch mạng” để khẳng định học thuyết hình thái kinh tế - xã hội là
một trong những nền tổng lý luận của chủ nghĩa xã hội khoa học. V. I. Lenin viết:
“TấẤU cả lý luận của C, Mác là một sự áp: dụng học thuyết về sự phát triển, dưới
hình thức triệt để nhất, đây đủ nhất, chín chắn nhất và có nội dựng phong phú
nIHữt vào chủ nghĩa tư bẩn hiện đại. Cho nên, lẽ tự nhiên là C Mac da đímg trước
vấn để áp dụng lý lưận đó vào sự phá sản %2 1z của chủ nghĩa tư bản, cũng
như vào sự phát triển ương 727 của chủ nghĩa cộng sẵn trong Jai
Xuất phát từ những cấm cứ nào, mà có thể đặt vấn để sự phát triển tuong lat
củn chủ nghĩa
công
F
.
san tuongẺ tai?
Xuất phát từ chỗ IA chủ nghĩa cộng, sẵn Adah rhành từ chủ nghĩa tư hẳn, phát
triển lên, trong quá trình lịch sử, từ chử nghĩa tư bản, là kết quả của su tic dong
của một lực lượng xã hội do chủ nghĩa tư bẩn sinh ra. Tronp TÀI liệu của
C. Mác,
người ta không thấy mẫy may một ý định não nhầm bịa ra những ao tưởng, nhằm
đặt ra những dự đoán vũ vơ về những điều mà người ta không thể nào biết được,
C. Mac dat vấn dé chủ nghĩa cộng sẵn giếng như một nhà tự nhiên học đặt, chẳng
hạn, vấn đề tiến hoá của một. giống sinh vật mới, một
TẰ dc. Fị Pngen. Tuyển tập gâm 6 tập.
TH, tr. 622,
khi đã biết
nguồn gốc củn
16
^
>
%
TA
Z1
and
nó và định được rõ rệt hướng của những biến đổi của nó”.
Sự
xuất hiện quan điểm lịch sử - cự thể đối với đời sống xã hội là biểu hiện
của một trình độ mới mà TƯ tường lồi người đã đạt được trong việc nhận thức xã
hội. Chứ nghĩa Mác - Lênin chỉ ra rằng, để vạch ra được bản chất của mốt hiện
tượng xã hội nhất định, cần phải xem xét nó theo quan điểm lịch sử - cụ thể, tim
hiểu sự sinh thành và vị trí của nó trone quá trình lịch sử, V, T. Eênin viết: "Điền
kiện quan trọng nhất của một sự nghiên cứu khoa học là không nên quên mối liên
hệ lịch sử cần bản là xem xét mỗi vấn để theo quan điểm sau đây: một
hiện tượng
nhất định đã xuất hiện trong lịch sử như thế nào, hiện tương đó đã trải qua những
giải đoạn phát triển chủ yếu nào, và đứng trên quan điểm của sự phát triển đó dẻ
ran
+
~
>
`
—
xem xét hiện my nó đã trở thành như thế nào
aD
Trong học thuyết bình thái kinh tế ¬ xã hội, do ấp dụng triệt để phương pháp
duy
vật biện chứng
vào việc nghiên
cứu xã hội, C. Mác
và E. Engen
khơng
chỉ
phan chia lịch sử xã hội lồi người ra thành các hình thái kinh tế - xã hội, mà cịn
phần chía mơi
hình thái kinh
tế - xã hội ra thành
các giai đoạn
phát
triển nhai
định. Theo C. Mác, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều có tinh chat qua do va tính
chất lịch sử, nghĩa là đều phải trải qua quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vone
để chuyển
sang một hình thái cao hơn. Từ khi xuất hiện đến
khi kết thức sự tồn
tại của mình, mỗi hình thái kinh tế - xã hội đều trải qua bà giai đoạn cơ bắn: tin
đoạn
phát sinh (hình thành), giải đoạn phát triển và giai đoạn
đồn
ấy đều
có độ dài, giới hạn
về thời giàn,
riêng của nó, Mỗi giai đoạn ay lại được
đoạn phát triển khác nhau. Chẳng
trình hình
thành
chủ
nghĩa
cũng
nh
nội dụng
Mỗi
và đặc
giai
điểm
phân chỉa ra thành các thời kỳ. các thời
hạn, trong bộ “7
tự bản, CC Mác
kết thức,
na”?
đã tách q
khi nghiên
trình đó thành
cứu qu:i
ba thời
kỳ
thết kỷ hợp tác gián đơn tư bản chủ nghĩa, thời kỳ cơng trường thủ cơng và thời
kỷ cơ khi.
Bằng
cách
phân
tích khoa học quá
trình phất
sinh, phát
triển và tiêu vone
của hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa và những vấn để pắn liên với cái
Vd Lewin. Tuần tập, t 33, 0. 103 - 10H.
12//0u0i Tồn tập, tà 39.17. 7Đ.
-
17
giai đoạn của quá trình ấy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lênin đã cung
cấp chiếc chìa khố phương pháp luận để tìm hiểu vấn đề phan kỳ hình thái kinh
tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa. C. Mác coi hình thái kinh tế - xã hội mới này là
mot cơ thể xã hội vận
tranh chống những
động và biến đổi không ngừng. C. Mác
kiên quyết đấu
biểu hiện lãng mạn và duy tâm trong việc mô tả xã hội tương
lai. Vì trong thời C. Mắc, cách mạng
xã hội chủ nghĩa chưa giành được thắng lợi,
cho nên khí nói về chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sẵn,
C. Mác khơng xác định
trước những hình thức cụ thể của nó, khơng muốn vẽ bức tranh tỉ mỉ với những
chỉ tiết về những quan hệ của nó mà ơng chỉ nói đến những luận điểm về tính tất
yếu của sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa, về những
phương
hướng
phát triển chủ yếu và những đặc trưng tiêu biểu của xã hội đó.
Ong đã có cơng 0/60 chủ nghĩa xã hội từ khơng tưởng thành khoa học. đất nên
móng cho lý luận về sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Ơng đã nhìn thấy trước rằng xã hội mới phải trải qua nhiều giai đoạn, nhiều thời
kỳ trên con đường tiến lên chủ nghĩa cộng sản.
HE. Sự hình thành Lý luận về chữ nghĩa xã hội khói
hoe.
Nghiên cứu quá trình hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học, có
thể thấy rõ từng luận điểm của các nhà sáng lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học đã
xuất hiện trong hoàn cảnh lịch sử - cụ thể nào, các ong đã phải đấu tranh ra sao
để bảo vệ quan điểm của mình, những luận điểm nào đã được bổ sung, thậm chí
thay đổi trong q trình phát triển lý luận gắn với những thay đổi của hiện thực
xã hội, vì sao hai ơng lại gọi học thuyết mình là chủ nghĩa xã hội khoa học.
Để có thể nhận thức đúng sự hình thành lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa
học cần chú ý tới phương pháp mà V, I. Lenin đã nhấn mạnh: “Tồn bơ tỉnh thần
chủ nghĩa Mắc, toàn bộ hệ thống chủ nghĩa Mác đồi hỏi là mỗi nguyên
lý phải
được xem xét (œ) theo quan điểm lịch sử, (3) gắn liền với những nguyên lý khác
(xy) gắn liền với kinh nghiệm cụ thể của lịch sử” '.
"VE
Lenin. Voan tap, t. 49, tr. 446.
,
Trước
1S
khi trình bầy các giai đoạn
hình
thành
lý luận
về chủ
nghĩa
xã hội
khoa hoc, co thé tom tat dieu kien ch sử piữa thế kỷ XIX, trong đó đã xuất hiện
lý luận về chủ nghĩa xã hội khoa học,
Vào những năm 40 của thế ký XIX, phương thức sẵn xuất tư bản chủ nghĩa
đã thống trị ở Anh, Pháp và những nước khác ở Châu
Âu. Cuộc
cách mạng
cong
nghiệp bất đầu ở Anh vào cuối thế kỷ XVIH, vào những năm 30 - 40 của thể kỷ
XIX bat dau
lan sang các nước khác ở Tây Âu. Kết quả tát vếu của nó là hình
os
Z
thành nền đại công nghiệp và giai cấp vô sẵn công nghiệp.
Điều
kiện quan trọng nhất cho chủ nghĩa Mác
nói chung
và cho chứ nghĩa
xã hội khoa học nói riêng ra đời là sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài
lịch sử. Nếu ở cuối thế kỷ XVIHI và đầu thế kỷ XIX, giai cấp vô sản mới chỉ là
một tầng lớp bị áp bức, đau khổ, bất lực, thì trong những năm 30 - 40 của thê kỷ
NIX, phong trio cong nhân trong những nước lớn nhất ở Tây Âu, mặc đầu cịn có
tính chất tự phát, những ngày càng biến thành mỘt
lực lượng mạnh
mê, trở thành
nhân tố quan trọng của đời sống chính trị - xã hội.
Từ giữa những năm 40 của thế ký XIX trở đi điều kiện lịch sử khiến nước
Đức phi hoàn thành cuộc cách mạng tư sẵn của mình trong tình hình phong trào
gH
phóng của giải cấp cơng nhân đang lớn mạnh, những điều kiện đó đã lim
cho nước Đức trở thành quê hương của chủ nghiĩ Mác - hệ tư tưởng khoa học của
giải cấp vỏ sẵn cách mạng, Đồng thời, sự xuất hiện của chủ nghĩa Mác phản ánh
những quá trình kinh tế- xã hội diễn ra không những ở Đức mà cả ở những nước
khác ở Châu Âu, đặc biệt là ở Anh và ở Pháp, phần ánh sự phát triển của cuốc
đấu tranh giai cấp của giai cấp võ sẵn ở các nước đó.
Với tư cách là một
khoa học cũng
bộ phận hợp thành của chủ nghĩa Mác, chủ nghĩa xã hội
có cũng nguồn
gốc lý luận
là triết học cổ điển
Đức,
kinh
tế học
chính trị cổ điển Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp.
Y nghĩa của triết học cổ điển Đức là ở chỗ nó là một trong những tiền đề lý
lưận cần thiết của chủ nghĩa
xã hội khoa học. E. Enegen viết
: “Nếu
trước đó
Khơng có triết học Đức, đặc biệt là triết học Hêgen, thì sẽ khong bao pid co chu
19
nghĩa xã hội khoa học Đức, chủ nghĩa xã hội duy nhất
X
wd
đến nay”.
€. Mác
và E. Engen
coi phép
biện chững của Hêgcn
nhất của triết học cổ điển Đức, vì Hegen
phương
phí
đã xây dựng
là một
mội
thành qui
cách
lớn
có hệ thống
biện chứng, quan điểm biện chứng trong việc nghiên cứu hiện thực,
mà đối với triết học thì biện chứng trước hết có nghĩa
khơng
khoa học tỔn tại từ trước
thay đối, Điều
đó áp dụng
là khơng
vào xã hội cũng có nghĩa
có gì là vĩnh viễn
là chủ
nghĩa
tư bản
khơng phải Fì một xã hội vĩnh viễn khơng thay đổi, nó cũng giống như các hình
thái kinh tế - xã hội khác đều là những hình thái có tính chất lịch sử.
Việc cái tạo có phê phần kinh tế học chính trị cổ điển Anh có ý nghĩa to lớn
trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học. C. Mác
và F, Engen
hoàn toàn
dựa vào và chỉ dựa vào những quy luật của sự vận đồng của xã hội mã kết luan
rằng xã hội tư bản chủ nghĩa nhất định sẽ phải chuyển biến thành xã hơi xã hỏi
chủ nghĩa.
F. Bngen
đã nhấn
mạnh
rằng chính
nhờ hai phát
hiện vĩ dat:
quan
niệm duy vật về lịch sử và việc dùng quy luật giá 1rị thăng dư để bóc trần cát bí
mẬI của sin xuất tư bản chủ nghĩa mà lý luận vẻ chủ nghĩa xã hội đã trở thành
moat Khow hoc.
Việc cái tạo có tính chất sáng tạo đi sẵn của các học thuyết xã hội chủ nghĩa
tiền bối có vai trị rất quan trọng trong sự hình thành chủ nghĩ:
Việc cái tạo này cho phép phê phần một
và tạo thuận
những
đặc
lợi cho
điểm
việc dự kiến một
quan
trọng
nhất
của
cách
cách
xã
xã hội khoa bọc.
khoa học xã hội tư bản chủ nghĩa
khoa
hội
học
mới,
cịn
xã
V.T, Lênim nói rằng hạn chế của chủ nghĩa xã hội khơng
hội
đường
xã
tưởng
phát
hội
chủ
triển
và
nghĩa.
là đã khơng
siải
thích được bản chất của chế độ nô lệ làm thuê trong chế độ tự bẩn chủ
nghĩa,
cũng không phát hiện ra được những quy luật phát triển của chế đó từ bản chủ
nghĩa và cũng khơng tìm thấy lực lượng xã hội có khả nẵng trở thành người sống
tạo xã hội mới.
Ngược
lại, chính
€. Mác đã làm được điều đó và vị vậv ơng
có cơng biến chủ nghĩa xã hội từ khơng tưởng thành khoa học.
Co Moc
be dagen. Tuyen tap
gdm 6 tập, Ð. THỊ, tr G31
- 632
đã
20
5
Sự phân
tích dưới đây nhằm
thành trone những
điều kiện
Ta
mục
và
đích
và
tìm hiển
chủ
lịch sử cụ thể nào, C. Mác
3
ew
nghĩa
AT
đế
đa
xã hội đã hình
và F. Engen
đã kế thừa
những tự tưởng gì trong chủ nghĩa xã hội không tưởng, hai ông đã phi đấu tranh
ta sao với những quan điểm sai trái để bảo vệ và phát triển học thuyết của mình,
Để Thuận tiện cho việc theo đối quá trình hình thành lý luận về chủ nghĩa xã
hội khoa học, có thể phân chía q trình đớ thành các giai đoạn dưới đây:
Giai dean thir nhat
(1842
f. Thời kỳ C. Mác
- 1845)
hoạt động ở “/áo sóng on?
:
TÀ cái mốc
quan trọng
đánh dấu sự chuyển hướng của C. Mác từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa dụ
vật biện chứng và từ chủ nghĩa đân chủ cách mạng sang chủ nghĩa xã hội khoa
học. Việc nghiên cứu kinh tế học chính trị, việc phê phán tính hạn chế tư sín của
nó đã giữ một vai trị to lớn trong việc hình thành chủ nghĩa xã hội khoa học. Bảo
vệ lợi ích cửa những người lao động bị áp bức, bóc lột, đấu tranh vì những cải tạo
dân chủ là động cơ các bài viết của C, Mac tren “Bao song Ranh’.
Trong những
bài viết tren “Bao song Ranh”
C. Mác
đã chống
lại đặt vị đặc
quyền của bọn sở hữu trong nhà nước, đòi hỏi xoá bỏ bất cứ đặc quyền pháp lý
nào cửa
sở hữu
tự nhân.
Moden,
da kich
những
Ong
kiên quyết
lời kháng
nong dan tu fim cho mình
định
bảo
của
vệ những
bọn
quan
nơng
dân
trồng
lại cho
rằng
tựa hồ chính
lâm vào cảnh phá sản, CỐ Mác
kêu gọi nhân
tranh cho tự do với tất cả những phương tiện mà họ có : “Khơng
nho
xứ
dan dau
phải chỉ bằng
giáo mã cá bằng ru nữa”. Trong những bài viết trên “Báo sông Ranh”, C. Mác đã
cong
khai bảo vệ quần chúng nghèo
khổ. Việc viết những
bài báo đó. những
phan tích hồn cảnh vật chất gay go của quần chúng lao động, đã có
lớn đến sự hình thành các quan điểm của
bài
ảnh hướng
C. Mac.
2. Bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm sang chủ nghĩa duy vật, từ chủ nghĩa
đân chủ
cách
thư và những.c
mạng
sang chủ
nghĩa cộng
bài báo của C. Mác
sẵn được
hoàn
thành
trong những
đãng= troneBstạp chi “Aven
- Đức,
bức
21
1843 Tà tài liệu
Có thể coi bức thư của C Mác gửi Rugơ vào tháng 9 năm
đầu tiên chứng tổ bước chuyển
của ơng đến chủ nghĩa cộng
sản. Có ba điểm
trong bức thư này chứng tỏ bước chuyển đó: 7ứ z4ƒ, C. Mác coi yêu cầu thủ
tiêu chế độ tư hữu là dấu hiệu khác biệt cơ bản của bất kỳ lý luận cộng sản chủ
nghĩa
nào. 7#ứ hzý C. Mác đấu tranh khơng những vì sự thủ tiêu chế độ tư hữu.
mà cịn vì sự cải tạo mọi quan hệ xã hội, đời sống tỉnh thần của con người, vì sự
giải phóng thật sự và tồn điện con
7Ùứ ba, lần đầu tiền C. Mác nêu lên
người.
những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa xã hội khoa học: phân tích có phê phán
hiện thực, xã hội hiện tồn, vạch ra các xu hướng, phát triển cla nd va dua tron co
sở đó chỉ ra những đặc trưng của xã hội tương lai.
‘
Như vậy, C. Mác muốn tìm kiếm trong bản thân hiện thực tu ban chủ nghĩa
các lực lượng đấu tranh chống lại nó, gắn liền lý luận của mình
với cuộc đấu
tranh hiện thực của giai cấp vo sản. Ở đây chủ nghĩa xã hội khoa học được hình
thành với tư cách là lý luận về những điều kiện giải phóng giai cấp vơ sản. Nội
dung của bức thư nói trên chứng tỏ C. Mác đã tiến đến ngưỡng cửa của chủ nghĩa
xã hội khoa học.
Hai bài viết của C. Mac: “Vé van dé Do Tha? vai “Gop phan phê phán triếi
học pháp
quyền
của
Hégen.
Loi néf dau’
đăng
trong
Pháp - Đức” đánh dấu bước chuyển hoàn tồn của C. Mác
tạp
chí
“Niên
sang lập trường chủ
nghĩa xã hội khoa học. Các bài viết này được thực hiện vào mùa thu năm
mùa
xuân năm
giấm
[813 và
1844.
- Trong bài “VỆ v4a#øn để Do Thái C.Mác đã phê phần
B. Bauơ vì ơng này
cho rằng việc giải phóng nhân dân Do Thái và bất cứ nhân đân nước nào khác về
mặt xã hội trước hết là thủ tiêu tơn giáo của nhân dân đó. C. Mác cho rằng nguồn
gốc của ách áp bức xã hội khơng phải là tốn giáo hay những lực lượng tính thần
nào khác mà là những điều kiện vật chất nhất định. C. Mác phát triển tư tưởng về
sự khác nhau
căn bản giữa “sự giải phóng
về phương
diện chính trị” mà
ơng
muốn dùng để nói đến cuộc cách mạng tư sản, với “sự giải phóng con người” tức
là cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa, một.
cuộc cách mạng
giải phóng.
nhân loại