Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Một số giải pháp hoạch định chiến lược kinh doanh ở công ty xây dựng 699

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.33 KB, 84 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm qua nhờ đường lối mở cửa của Đảng và Nhà nước,
nền kinh tế nước ta đã có những bước phát triển nhanh chóng, vững chắc và
mạnh mẽ. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta chuyển đổi sang cơ chế thị
trường có sự quản lý vĩ mơ của Nhà nước, các doanh nghiệp đã có sự phân
cực, cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt hơn. Để tồn tại và phát triển,
các doanh nghiệp phải xác định cho mình một chiến lược kinh doanh đúng
đắn, nếu khơng có chiến lược kinh doanh hoặc có chiến lược kinh doanh sai
lầm thì chắc chắn sẽ nhận được sự thất bại trong sản xuất kinh doanh.
Trước đây nhiều doanh nghiệp đã thành công là do chỉ chú ý đến chức
năng hoạt động nội bộ và thực hiện các cơng việc hàng ngày của mình một
cách có hiệu quả nhất, hiện nay phần lớn các doanh nghiệp phải đối mặt với
môi trường kinh doanh ngày càng biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Do
vậy, chỉ chú ý đến chức năng nội bộ và công việc hàng ngày là không đủ,
muốn tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần thiết phải vạch ra các chính
sách, chiến lược kinh doanh nhằm triệt để tận dụng các cơ hội kinh doanh và
hạn chế ở mức thấp nhất các ngyuy cơ từ đó nâng cao hiệu quả và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp. Thực tiễn kinh doanh trong và ngoài nước cũng
đặt ra vấn đề là làm thế nào để các doanh nghiệp thành công và làm ăn có lãi
trong điều kiện thay đổi của mơi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, tài
nguyên hiếm hoi. Do vậy chiến lược kinh doanh khơng thể thiếu được, nó có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của các công ty trong tương
lai.
Là một sinh viên thực tập tại Công ty Xây dựng 699, trong thời gian thực
tập tại công ty em đã mạnh dạn lựa chọn đề tài : “ Một số giải pháp hoạch
định chiến lược kinh doanh ở Công ty Xây dựng 699 ” nhằm đóng góp một
số ý kiến của mình tạo thêm cơ sở cho các quyết định chiến lược liên quan
đến sự phát triển của công ty.
1



Chuyên đề có kết cấu gồm ba chương :
* Chương 1 : Cơ sở lý luận của công tác hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty
* Chương 2 : Thực trạng cơng tác kế hoạch hố hoạt đơng kinh
doanh của Công ty Xây dựng 699
* Chương 3 : Một số giải pháp cơ bản nhằm hoạch định chiến lược
kinh doanh đến năm 2010 của Công ty Xây dựng 699
Do khả năng của bản thân em cịn có hạn và lần đầu tiên nghiên cứu một
vấn đề còn khá mới mẻ nên chắc chắn bài viết của em còn nhiều thiếu sót.
Kính mong sự đóng góp ý kiến q báu của các thầy, các cô để bài viết của
em được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy, các cơ trong Trung tâm,
các phịng ban chức năng của Công ty Xây dựng 699 đã tạo điều kiện nghiên
cứu trao đổi, cung cấp tài liệu và đặc biệt là thầy giáo T.s Nguyễn Ngọc
Huyền đã tận tình giúp đỡ và truyền thụ những kiến thức quý báu để em hoàn
thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Anh Đức

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH CỦA CÔNG TY

2


1- CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
1.1- Vai trò, tầm quan trọng của quản trị chiến lược

1.1.1- Quản trị chiến lược là gì ?
Cho đến nay đã có rất nhiều cách định nghĩa về quản trị chiến lược. Có
tác giả quan niệm quản trị chiến lược của doanh nghiệp là nghệ thuật và khoa
học của việc xây dựng, tổ chức thực hiện và đánh giá các quyết định tổng hợp
giúp cho doanh nghiệp có thể đạt được các mục tiêu của mình.
Một số tác giả lại định nghĩa quản trị chiến lược doanh nghiệp là tập hợp
các quyết định và biện pháp hành động dẫn đến việc hoạch định và thực hiện
các chiến lược nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp.
Quản trị chiến lược còn được hiểu là một nghệ thuật và khoa học thiết
lập, thực hiện và đánh giá các quyết định liên quan nhiều chức năng cho phép
doanh nghiệp đạt được những mục tiêu đã đề ra.
Một số tác giả khác lại định nghĩa quản trị chiến lược là phương thức
quản trị nhằm định hướng chiến lược và phối hợp các chức năng quản trị
trong quá trình phát triển lâu dài của doanh nghiệp trên cơ sở phân tích và dự
báo mơi trường kinh doanh một cách tồn diện.
Vậy, có thể định nghĩa quản trị chiến lược doanh nghiệp là tổng hợp
các hoạt động nhằm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra, điều chỉnh
chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không
theo chu kỳ thời gian nhằm đảm bảo rằng doanh nghiệp luôn tận dụng được
mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn chế hoặc xoá bỏ được các đe dọa, cạm bẫy
trên con đường thực hiện các mục tiêu của mình.
1.1.2- Quá trình quản trị chiến lược

3


Q trình quản trị chiến lược có thể được thể hiện thơng qua mơ hình
sau:
Hình 1 : Mơ hình quản trị chiến lược tổng qt
Phân tích và dự báo

mơi trường bên
ngoài
(2)
Nghiên
cứu triết
lý kinh
doanh,
mục tiêu
và nhiệm
vụ của
doanh
nghiệp
(1)

Xét lại
mục tiêu
(4)

Xây dựng và triển khai thực
hiện các kế hoạch ngắn hạn
(8)

Quyết định
chiến lược
(5)

Phân phối
nguồn
lực
(6)


Phân tích và dự báo
mơi trường bên
trong
(3)

Xây dựng
chính sách
(7)

Hình thành

Thực hiện

chiến lược

chiến lược

Kiểm tra,
đánh giá và
điều chỉnh(9)

Đánh giá và
điều chỉnh
chiến lược

Qua Hình 1.1 chúng ta có thể thấy rằng q trình quản trị chiến lược ở
một doanh nghiệp được chia làm 3 giai đoạn chủ yếu: hình thành chiến lược,
thực thi chiến lược và đánh giá và điều chỉnh chiến lược.
1.1.3- Vai trò của quản trị chiến lược đối với sự phát triển của một doanh

nghiệp

4


Quản trị chiến lược có vai trị rất quan trọng đối với sự phát triển của
một doanh nghiệp.
Thứ nhất: Nó giúp doanh nghiệp trả lời câu hỏi: Chúng ta đang phải cố
gắng làm gì trong hiện tại để đạt được mục tiêu phát triển trong dài hạn. Mục
tiêu phát triển trong dài hạn của doanh nghiệp là lợi thế cạnh tranh, là sức
mạnh kinh doanh và khả năng sinh lời. Như đã phân tích ở trên cơ sở của lợi
thế cạnh tranh là các năng lực mũi nhọn của doanh nghiệp, được xây dựng các
nguồn lực có giá trị và năng lực có giá trị, năng lực mũi nhọn ngày hôm nay
sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh, sức mạnh cạnh tranh của doanh nghiệp mai
sau. Chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp vạch ra lộ trình để đi đến mục
tiêu đó.
Thứ hai: Nó cảnh báo cho các nhà quản trị về những thay đổi trong môi
trường kinh doanh, những cơ hội và thách thức mới. Sự thay đổi trong môi
trường kinh doanh luôn dẫn đến việc xem xét lại và hiệu chỉnh chiến lược
kinh doanh để sao cho doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội tốt đối với sự
phát triển của nó trong dài hạn và đồng thời, doanh nghiệp có sự phịng ngừa
thích đáng đối với những thách thức từ mơi trường bên ngồi.
Thứ ba: Nó cung cấp cho các nhà quản trị căn cứ để đánh giá nhu cầu về
vốn, trang thiết bị và nhân lực, hay nói cách khác, phân bổ nguồn lực của
doanh nghiệp vào các khu vực hỗ trợ thực hiện chiến lược trong doanh
nghiệp. Nguồn lực của doanh nghiệp là có hạn và cần được đầu tư sao cho có
hiệu quả. Chiến lược kinh doanh là cơ sở để phân bổ các nguồn lực của doanh
nghiệp một cách hiệu quả nhất. Với cách như vậy, có thể thấy một vai trị
khác của quản trị chiến lược là nó giúp thống nhất các quyết định của các nhà
quản lý của doanh nghiệp theo hướng hỗ trợ thực hiện chiến lược.

1.2- Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh

5


Hoạch định chiến lược là giai đoạn đầu tiên trong ba giai đoạn của quản
trị chiến lược. Đó là quá trình sử dụng các phương pháp cơng cụ và kỹ thuật
thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và từng bộ
phận của doanh nghiệp trong thời kỳ chiến lược xác định.
Có nhiều quan niệm khác nhau về quy trình hoạch định chiến lược. Có
tác giả chia quy trình hoạch định chiến lược thành nhiều bước, cũng có tác giả
quan niệm quy trình hoạch định chiến lược chỉ có ít bước. Thực chất khác biệt
về các quan niệm chỉ là ở phạm vi xác định các công việc cần tiến hành để
hoạch định chiến lược. Có hai quan niệm tương đối khác nhau về quy trình
hoạch định chiến lược:
Thứ nhất, quy trình 8 bước hoạch định chiến lược kinh doanh
Hình 2 : Quy trình 8 bước hoạch định chiến lược kinh doanh

1

3

2

4

6

7


8

5

Bước 1: Phân tích và dự báo về mơi trường kinh doanh bên ngồi, trong
đó cốt lõi nhất là phân tích và dự báo về thị trường. Doanh nghiệp cần nhận
thức rõ các yếu tố môi trường có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
mình và đo lường mức cường độ, chiều hướng ảnh hưởng của chúng.
Bước 2: Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về mơi trường kinh
doanh bên ngồi. Các thơng tin tổng hợp kết quả phân tích và dự báo cần
được xác định theo hai hướng: Thứ nhất, các thời cơ, cơ hội , thách thức của

6


môi trường kinh doanh. Thứ hai, các rủi ro, cạm bẫy, đe dọa,… có thể xảy ra
trong mơi trường kinh doanh.
Bước 3: Phân tích và đánh giá đúng thực trạng của doanh nghiệp. Nội
dung đánh giá cần đảm bảo tính toàn diện, hệ thống, song các vấn đề cốt yếu
cần được tập trung là: hệ thống marketing, công tác nghiên cứu và phát triển,
cơng tác tổ chức nhân sự, tình hình tài chính của doanh nghiệp, …
Bước 4: Tổng hợp kết quả phân tích và đánh giá thực trạng doanh
nghiệp theo hai hướng cơ bản sau: Thứ nhất, xác định các điểm mạnh, điểm
lợi thế trong kinh doanh của doanh nghiệp. Thứ hai, xác định các điểm yếu,
điểm bất lợi trong kinh doanh đặc biệt là so với các đối thủ cạnh tranh ở thời
kỳ chiến lược. Đó là các căn cứ thực tiễn quan trọng nâng cao tính khả thi của
chiến lược.
Bước 5: Nghiên cứu các quan điểm, mong muốn, ý kiến, … của lãnh
đạo doanh nghiệp ( các nhà quản trị cấp cao ).
Bước 6: Hình thành một ( hay nhiều ) phương án chiến lược.

Bước 7: So sánh đánh giá toàn diện và lựa chọn phương án chiến lược
tối ưu cho doanh nghiệp. Cần đánh giá toàn diện và lựa chọn theo mục tiêu ưu
tiên.
Bước 8: Chương trình hố phương án chiến lược đã lựa chọn với hai
cơng tác trọng tâm: Thứ nhất, cụ thể hố các mục tiêu kinh doanh chiến lược
ra thành các chương trình, phương án, dự án. Thứ hai, xác định các chính sách
kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến lược kinh doanh và
phát triển doanh nghiệp.
Thứ hai, quy trình 3 giai đoạn xây dựng chiến lược
Hình 3 : Quy trình xây dựng chiến lược theo 3 giai đoạn
Giai đoạn 1
7


Ma trận đánh giá các Ma trận hình ảnh cạnh Ma trận đánh giá các
yếu tố bên ngoài ( EFE ) tranh

yếu tố bên trong ( IFE )

Giai đoạn 2
trận Ma trận vị trí Ma
trận Ma trận bên Ma

Ma

nguy cơ, cơ chiến lược và Boston( BCG trong,
hội,

điểm đánh giá hoạt )


yếu,

điểm động

bên chiến

ngồi ( IE )

trận
lược

chính

mạnh
(SWOT )
Giai đoạn 3
Giai đoạn 1: Xác lập hệ thống thơng tin, số liệu tình hình từ mơi trường
kinh doanh bên ngồi và bên trong doanh nghiệp làm cơ sở cho xây dựng
chiến lược. Có thể sử dụng các kỹ thuật phân tích đã được tổng kết như ma
trận đánh giá các yếu tố bên ngoài, ma trận đánh giá các yếu tố bên trong, ma
trận hình ảnh cạnh tranh, …
Giai đoạn 2: Phân tích xác định các kết hợp giữa thời cơ, cơ hội, đe dọa,
… của môi trường kinh doanh với các điểm mạnh, điểm yếu,… của doanh
nghiệp để thiết lập các kết hợp có thể làm cơ sở xây dựng các phương án
chiến lược của doanh nghiệp. Các kỹ thuật phân tích sử dụng là ma trận
SWOT, ma trận BCG,…
Giai đoạn 3: Xác định các phương án, đánh giá, lựa chọn và quyết định
chiến lược. Từ các kết hợp ở giai đoạn 2, lựa chọn hình thành các phương án
chiến lược. Đánh giá và lựa chọn theo các mục tiêu ưu tiên.
1.2.1- Phân tích và dự báo cơ hội , nguy cơ, mạnh yếu của doanh nghiệp

1.2.1.1- Môi trường kinh doanh và ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp
Môi trường kinh doanh được hiểu là tổng thể các yếu tố, các nhân tố bên
ngoài và bên trong vận động tương tác lẫn nhau, tác động trực tiếp gián tiếp
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể coi mơi trường

8


kinh doanh là giới hạn khơng gian mà ở đó doanh nghiệp tồn tại và phát triển.
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào bao giờ cũng là q trình
nó vận động khơng ngừng trong mơi trường kinh doanh thường xuyên biến
động.
Các nhân tố cấu thành môi trường kinh doanh luôn luôn tác động theo
các chiều hướng khác nhau với các mức độ khác nhau đến hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp cụ thể. Có các nhân tố tác động tích cực, ảnh
hưởng tốt đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; những nhân tố này
hoặc là các nhân tố bên ngoài tạo ra các cơ hội, thời cơ kinh doanh hoặc là
các nhân tố bên trong, các điểm mạnh của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh
tranh. Cũng có các nhân tố tác động tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; những nhân tố này hoặc là các nhân tố bên
ngoài tạo ra các cạm bẫy, đe dọa hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
hoặc là nhân tố bên trong phản ánh điểm yếu của doanh nghiệp so với các đối
thủ cạnh tranh.
Do tác động rất lớn của môi trường kinh doanh đến hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp nên để hoạch định chiến lược không thể không chú ý
nghiên cứu, phát triển và dự báo môi trường kinh doanh . Căn cứ vào phạm
vi, tổng thể môi trường kinh doanh của doanh nghiệp được phân chia theo sơ
đồ sau :
Hình 4 : Mơi trường kinh doanh xét theo phạm vi

Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh tế quốc
dân
Môi trường
ngành
Doanh
nghiệp
oitot
9


1.2.1.1.1- Tác động của môi trường quốc tế
* Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới
Trước đây cơ chế kinh tế của nước ta là cơ chế đóng, hoạt động kinh
doanh của các đơn vị kinh tế khi đó ít chịu ảnh hưởng của môi trường quốc tế.
Ngày nay xu thế khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh tế thế giới là xu hướng
mang tính khách quan. Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trường theo
hướng mở cửa và hội nhập, nền kinh tế quốc dân nước ta trở thành một phân
hệ mở của hệ thống lớn là khu vực và thế giới. Hoạt động kinh doanh của
nhiều doanh nghiệp nước ta phụ thuộc vào môi trường quốc tế mà trước hết là
những thay đổi chính trị thế giới.
Các nhân tố chủ yếu phản ánh thay đổi chính trị thế giới là các quan hệ
chính trị hình thành trên thế giới và ở từng khu vực như vấn đề tồn cầu hố
hình thành, mở rộng hay phá bỏ các hiệp ước đa phương và song phương, giải
quyết các mâu thuẫn cơ bản của thế giới và từng khu vực.
Các nhân tố này hoặc tác động tích cực hoặc tác động tiêu cực đến hoạt
động của các doanh nghiệp của mỗi quốc gia nói chung, của các doanh nghiệp
nước ta nói riêng.
Khơng phải chỉ thay đổi chính trị của thế giới, từng khu vực mà ngay cả
sự thay đổi của thể chế chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp ở các nước khác đang có quan hệ làm ăn kinh tế
với nước đó. Sở dĩ như vậy vì mọi sự thay đổi về chính trị của một nước ít
nhiều đều dẫn đến các thay đổi trong quan hệ kinh tế với các nước khác.
* Các quy định luật pháp của các quốc gia, luật pháp và các thông lệ quốc tế

1
0


Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra mơi trường kinh doanh
của nước đó. Các quy định luật pháp của mỗi nước tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp tham gia kinh doanh của nước đó.
Mơi trường kinh doanh quốc tế và từng khu vực lại phụ thuộc vào luật
pháp và các thông lệ quốc tế. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham
gia vào các thoả thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/ AFFTA.
Các thoả thuận này vừa tạo nhiều cơ hội mới và cũng vừa xuất hiện nhiều
nguy cơ, đe dọa hoạt động kinh doanh của nhiều doanh nghiệp Việt Nam.
* Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế quốc tế
Các yếu tố kinh tế như : Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới
(GDP, nhịp độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người
hàng năm,…), khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới và các thay đổi trong
quan hệ buôn bán quốc tế, … đều tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp ở mọi nước tham gia vào quá trình khu vực hố
tồn cầu hố nền kinh tế thế giới.
* Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật công nghệ
Kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến cả việc sử dụng các yếu tố đầu
vào, năng suất , chất lượng, giá thành,… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ
đến khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới hiện nay nhân tố kỹ thuật
- cơng nghệ đóng vai trị cực kỳ quan trọng đối với khả năng cạnh tranh của

mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp lớn, phát triển mạnh luôn phải là các
doanh nghiệp có khả năng làm chủ khả năng sáng tạo kỹ thuật - công nghệ
cao, đi đầu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển.
* Ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá - xã hội của đất nước
Mỗi nước đều có một nền văn hố riêng và xu thế tồn cầu hố tạo ra
phản ứng giữ gìn bản sắc văn hoá của từng nước. Bản sắc văn hoá dân tộc ảnh
hưởng trực tiếp trước hết đến các doanh nghiệp thiết lập quan hệ mua bán trực
tiếp với nước mà họ quan hệ. Mặt khác, văn hoá dân tộc còn tác động đến
1
1


hành vi của các nhà kinh doanh, chính trị, chuyên môn,… của nước sở tại.
Điều này buộc các doanh nghiệp bn bán với họ phải chấp nhận và thích
nghi.
1.2.1.1.2 Ảnh hưởng của môi trường kinh tế quốc dân
* Ảnh hưởng của nhân tố kinh tế
Các nhân tố kinh tế có vai trị quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng có tính
quy luật đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế
ảnh hưởng mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thường
là trạng thái phát triển của nền kinh tế : tăng trưởng, ổn định hay suy thoái.
Nếu nền kinh tế quốc dân tăng trưởng với tốc độ cao sẽ tác động đến
nền kinh tế quốc dân theo hai hướng: Một là, tăng thu nhập của các tầng lớp
dân cư dẫn đến tăng khả năng thanh toán cho các nhu cầu của họ. Điều này
dẫn tới đa dạng hoá các loại cầu và xu hướng phổ biến là cầu tăng. Thứ hai,
khả năng tăng sản lượng và mặt hàng của nhiều doanh nghiệp nên tăng hiệu
quả kinh doanh của các doanh nghiệp này. Điều này tạo khả năng tích luỹ vốn
nhiều hơn, tăng cầu về đầu tư mở rộng kinh doanh làm cho môi trường kinh
doanh hấp dẫn hơn. Nếu nền kinh tế quốc dân ổn định, các hoạt động kinh
doanh cũng giữ ở mức ổn định. Khi nền kinh tế quốc dân rơi vào tình trạng

suy thối nó sẽ tác động đến nền kinh tế quốc dân và hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp theo hướng ngược lại với trường hợp nền kinh tế quốc dân
tăng trưởng.
* Ảnh hưởng của các nhân tố luật pháp và quản lý Nhà nước về kinh tế
Việc tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh hay khơng lành mạnh
hồn tồn phụ thuộc vào yếu tố luật pháp và quản lý nhà nước về kinh tế .
Việc ban hành hệ thống luật pháp có chất lượng và đưa vào đời sống là
điều kiện cho mọi doanh nghiệp có cơ hội cạnh tranh lành mạnh; thiết lập mối
quan hệ đúng đắn, bình đẳng giữa người sản xuất và người tiêu dùng; buộc
mọi doanh nghiệp phải làm ăn chân chính, có trách nhiệm đối với xã hội và
người tiêu dùng,…
1
2


Quản lý Nhà nước về kinh tế là nhân tố tác động rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp. Chất lượng hoạt động của các cơ quan
quản lý Nhà nước về kinh tế, trình độ và thái độ làm việc của các cán bộ
thuộc các cơ quan quản lý Nhà nước tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của nhân tố kỹ thuật công nghệ
Trong phạm vi môi trường kinh tế quốc dân nhân tố kỹ thuật cơng nghệ
cũng đóng vai trị ngày càng quan trọng, ngày càng mang tính chất quyết định
đối với khả năng cạnh tranh, hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trong xu thế toàn cầu hố nền kinh tế hiện nay, sự phát triển nhanh
chóng của mọi lĩnh vực kỹ thuật - công nghệ đều tác động trực tiếp đến hoạt
động kinh doanh của mọi doanh nghiệp có liên quan. Với trình độ khoa học
kỹ thuật hiện tại ở nước ta hiệu quả cuả các hoạt động ứng dụng, chuyển giao
công nghệ đã đang và sẽ ảnh hưởng trực tiếp mạnh mẽ đến hoạt động của
nhiều doanh nghiệp. Nếu các doanh nghiệp nước ta muốn nhanh chóng vươn

lên, tạo khả năng cạnh tranh để có thể tiếp tục đứng vững ngay trên “sân nhà”
và vươn ra thị trường khu vực và thế giới sẽ không thể khơng chú ý nâng cao
nhanh chóng khả năng nghiên cứu vào phát triển, không chỉ là chuyển giao,
làm chủ cơng nghệ nhập ngoại mà phải có khả năng sáng tạo được kỹ thuật
công nghệ tiên tiến.
* Ảnh hưởng của các nhân tố văn hóa xã hội
Văn hố - xã hội ảnh hưởng một cách chậm chạp, song cũng rất sâu sắc
đến hoạt động quản trị và kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Văn hố - xã hội cịn tác động trực tiếp đến việc hình thành mơi trường
văn hố doanh nghiệp, văn hố nhóm cũng như thái độ cư xử, ứng xử của các
nhà quản trị, nhân viên tiếp xúc với các đối tác kinh doanh cũng như khách
hàng,…
* Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên

1
3


Các nhân tố tự nhiên bao gồm các nguồn lực tài nguyên thiên nhiên có
thể khai thác, các điều kiện về địa lý như địa hình, đất đai, các yếu tố thời tiết,
khí hậu,…ở trong nước cũng như từng khu vực.
Các điều kiện tự nhiên có thể ảnh hưởng đến hoạt động của từng doanh
nghiệp khác nhau: tài nguyên thiên nhiên tác động có tính chất quyết định đến
hoạt động của các doanh nghiệp khai thác; địa hình và sự phát triển của cơ sở
hạ tầng tác động đến việc lựa chọn địa điểm của mọi doanh nghiệp.
1.2.1.1.3- Ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh ngành
Một ngành sản xuất hẹp hay ngành kinh tế kỹ thuật bao gồm nhiều
doanh nghiệp có thể đưa ra các sản phẩm dịch vụ giống nhau hoặc tương tự
có thể thay thế được cho nhau. Những vật giống nhau này là những sản phẩm
hoặc dịch vụ nhằm cùng thoả mãn những nhu cầu tiêu dùng cơ bản như nhau,

chẳng hạn, những tấm lợp nhà bằng kim loại và những tấm lợp nhà bằng nhựa
được sử dụng trong xây dựng là những vật thay thế được cho nhau. Mặc dù
công nghệ sản xuất khác nhau, nhưng hai doanh nghiệp sản xuất tấm lợp bằng
kim loại và doanh nghiệp sản xuất tấm lợp bằng nhựa là cùng một ngành sản
xuất cơ bản giống nhau. Bởi vì họ phục vụ cho cùng một nhu cầu khách hàng
- nhu cầu của các công ty xây dựng .
Thông qua mô hình năm lực lượng của M. Porter xây dựng nhằm phân
tích và phán đốn các thế lực cạnh tranh trong môi trường ngành để xác định
các cơ hội và đe dọa đối với doanh nghiệp.
Hình 5 : Mơ hình 5 lực lượng

Các đối thủ
tiềm ẩn

Các đối thủ cạnh
tranh trong ngành

1
4


hàng

cung cấp
Sự tranh đua của các
doanh nghiệp hiện có
Nguy cơ có các đối thủ cạnh tranh mới

Sản phẩm
thay thế

Khả năng
ép giá

Khả năng
ép giá

Nguy cơ bị các sản phẩm ( dịch vụ ) thay thế

* Khách hàng
Khách hàng của doanh nghiệp là những người có nhu cầu về sản phẩm
( dịch vụ ) do doanh nghiệp cung cấp. Đối với mọi doanh nghiệp khách hàng
không chỉ là các khách hàng hiện tại mà phải tính đến cả các khách hàng tiềm
ẩn. Khách hàng là người tạo ra lợi nhuận, tạo ra sự thắng lợi của doanh
nghiệp.
Cầu về sản phẩm ( dịch vụ ) của khách hàng là nhân tố đầu tiên ảnh
hưởng có tính quyết định đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhu cầu của khách hàng là một phạm trù không giới hạn, doanh nghiệp nào
biết khai thác và biến nhu cầu của họ thành cầu thì doanh nghiệp đó nắm chắc
phần thắng trong kinh doanh. Doanh nghiệp nào không chú ý đến điều này
trước sau cũng sẽ bị thất bại. Trong thực tế, khách hàng của doanh nghiệp có
thể là người tiêu dùng trực tiếp và cũng có thể là doanh nghiệp thương mại
tham gia vào quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
* Các đối thủ cạnh tranh trong ngành

1
5


Các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ các doanh
nghiệp đang kinh doanh cùng ngành nghề và cùng khu vực thị trường với

ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp.
Theo M.Porter 8 vấn đề sau sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự cạnh tranh giữa
các đối thủ: Số lượng đối thủ cạnh tranh là nhiều hay ít? Mức độ tăng trưởng
của ngành là nhanh hay chậm? Chi phí lưu kho hay chi phí cố định là cao hay
thấp? Các đối thủ cạnh tranh có đủ ngân sách để khác biệt hoá sản phẩm hay
chuyển hướng kinh doanh khơng? Năng lực sản xuất của các đối thủ có tăng
hay khơng và nếu tăng thì khả năng tăng ở tốc độ nào? Tính chất đa dạng sản
xuất kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh ở mức độ nào? Mức độ kỳ vọng
của các đối thủ cạnh tranh vào chiến lược kinh doanh của họ và sự tồn tại các
rào cản rời bỏ ngành.
* Các doanh nghiệp sẽ tham gia thị trường ( đối thủ tiềm ẩn )
Các doanh nghiệp sẽ tham gia vào thị trường là đối thủ mới xuất hiện
hoặc sẽ xuất hiện trên khu vực thị trường mà doanh nghiệp đang và sẽ hoạt
động. Tác động của các doanh nghiệp này đối với hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp đến đâu hoàn toàn phụ thuộc vào sức mạnh cạnh tranh của
các doanh nghiệp đó ( quy mô, công nghệ chế tạo,…).
Theo M.Porter những nhân tố sau tác động đến quá trình tham gia thị
trường của các đối thủ mới: Các rào cản thâm nhập thị trường, hiệu quả kinh
tế của quy mô, bất lợi về chi phí do các nguyên nhân khác, sự khác biệt hoá
sản phẩm, yếu về vốn cho sự thâm nhập, chi phí chuyển đổi, sự tiếp cận
đường dây phân phối, các chính sách thuộc quản lý vĩ mơ.
* Sức ép từ phía các nhà cung cấp
Các nhà cung cấp hình thành các thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào
khác nhau bao gồm cả người bán thiết bị, nguyên vật liệu, người cấp vốn và
những người cung cấp lao động cho doanh nghiệp.
Tính chất của các thị trường cung cấp khác nhau sẽ ảnh hưởng ở mức độ
khác nhau đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường mang tính
1
6



chất cạnh tranh, cạnh tranh khơng hồn hảo hay độc quyền; thị trường có hay
khơng có sự điều tiết Nhà nước; tính chất ổn định hay khơng ổn định của thị
trường tác động đến hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như hoạt động tuyển
dụng lao động của từng doanh nghiệp.
Theo M.Porter các nhân tố sau sẽ tác động trực tiếp và tạo ra sức ép từ
phía các nhà cung cấp tới hoạt động mua sắm và dự trữ cũng như hoạt động
tuyển dụng lao động của từng doanh nghiệp: Số lượng nhà cung cấp ít
(nhiều), tính chất thay thế của các yếu tố đầu vào là khó ( dễ ), tầm quan trọng
của các yếu tố đầu vào cụ thể đối với hoạt động của doanh nghiệp, khả năng
của các nhà cung cấp và vị trí quan trọng đến mức độ nào của doanh nghiệp
đối với các nhà cung cấp.
* Sức ép của các sản phẩm thay thế
Sản phẩm thay thế là một trong những nhân tố quan trọng tác động đến
quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Kỹ thuật - công nghệ càng phát triển sẽ càng tạo ra khả năng tăng số loại
sản phẩm thay thế. Càng nhiều loại sản phẩm thay thế xuất hiện bao nhiêu sẽ
càng tạo ra sức ép lớn đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
1.2.1.1.4- Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về mơi trường kinh doanh
bên ngồi
Qua phân tích ảnh hưởng của các yếu tố trong môi trường kinh doanh,
xác định thứ tự của các thời cơ, cơ hội cũng như các đe dọa, rủi ro để có
hướng sử dụng hoặc phịng ngừa trong quá trình hoạch định chiến lược.
Việc tổng hợp và đánh giá được tiến hành theo phương pháp cho điểm
để đánh giá chiều hướng và mức độ tác động của các yếu tố môi trường kinh
doanh đến hoạt động của doanh nghiệp. Bảng tổng hợp kết quả phân tích mơi
trường kinh doanh bên ngồi có dạng sau:
Bảng 1 : Bảng tổng hợp kết quả phân tích mơi trường kinh doanh
bên ngồi


1
7


Các nhân tố mơi trường

Mức độ

Mức độ

Xu

Điểm

Bên ngồi

quan trọng

tác động

hướng

tổng

của nhân tố

của nhân tố

tác


hợp

đối với

đối với

động

(1)
1. Thị trường mở rộng
2. Kinh tế EU tăng trưởng
3. Chuyển giao kỹ thuật -

ngành
(2)
3
2
2

doanh nghiệp
(3)
3
3
3

(4)
+
+
+


(5)
+9
+6
+6

công nghệ
4. Nguồn nguyên liệu trong

2

3

-

-6

nước khan hiếm
5. Đối thủ có kỹ thuật -

3

3

-

-9

cơng nghệ cao
….
Cột (1): Liệt kê các yếu tố mơi trường bên ngồi quan trọng nhất theo

quan niệm của doanh nghiệp qua phân tích
Cột (2): Xác định mức độ quan trọng của từng yếu tố môi trường bên
ngoài đối với ngành sản xuất. Phương pháp đánh giá là phương pháp cho
điểm. Thang điểm đánh giá theo 3 mức: cao =3; trung bình = 2; thấp =1
Cột (3): Xác định mức độ tác động của từng yếu tố mơi trường bên ngồi
đối với doanh nghiệp. Phương pháp đánh giá là phương pháp cho điểm.
Thang điểm đánh giá theo 4 mức: nhiều =3, trung bình =2, ít =1, khơng tác
động = 0
Cột (4): Xác định tính chất tác động của từng nhân tố theo hai hướng:
nếu nhân tố đó tác động tích cực thì biểu diễn bởi dấu (+), cịn nếu nhân tố đó
tác động tiêu cực thì biểu diễn dấu (-).
Cột (5): Xác định điểm của từng yếu tố, lấy điểm cột (2) nhân với điểm
cột (3) và lấy dấu cột (4).

1
8


Qua biểu tổng hợp có thể xác định được thứ tự của các cơ hội cũng như
đe dọa làm cơ sở hoạch định chiến lược.
1.2.1.1.5- Ảnh hưởng của môi trường nội bộ doanh nghiệp
* Ảnh hưởng của hoạt động Marketing
Có thể hiểu marketing là q trình kế hoạch hóa và thực hiện các ý
tưởng liên quan đến việc hình thành, xác định giá cả, xúc tiến và phân phối
hàng hóa và dịch vụ để tạo ra sự trao đổi nhằm thoả mãn các mục tiêu của
mọi cá nhân, tổ chức.
Mục tiêu của marketing là thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của
khách hàng bên ngoài và bên trong doanh nghiệp, đảm bảo được cung cấp sản
phẩm ( dịch vụ ) ổn định với chất lượng theo yêu cầu của sản xuất và giá cả
phải phù hợp nhằm giúp doanh nghiệp giành thắng lợi trong cạnh tranh và đạt

được lợi nhuận cao trong dài hạn. Như thế, ngay từ khi mới xuất hiện và cho
tới ngày nay hoạt động marketing ln và ngày càng đóng vai trị rất quan
trọng đối với hoạt động của mọi doanh nghiệp. Hoạt động marketing của
doanh nghiệp càng có chất lượng và ở phạm vi rộng bao nhiêu doanh nghiệp
càng có thể tạo ra các lợi thế chiến thắng các đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
* Ảnh hưởng của khả năng sản xuất, nghiên cứu và phát triển
Khả năng sản xuất là yếu tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Khả năng sản xuất của doanh nghiệp thường
tập trung chủ yếu vào các vấn đề năng lực sản xuất như quy mơ, cơ cấu, trình
độ kỹ thuật sản xuất, hình thức tổ chức quá trình sản xuất,… Các nhân tố trên
tác động trực tiếp đến chi phí kinh doanh cũng như thời hạn sản xuất và đáp
ứng cầu về sản phẩm ( dịch vụ ). Đây là một trong các điều kiện không thể
thiếu tạo ra lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
Nghiên cứu và phát triển là hoạt động có mục đích sáng tạo sản phẩm

1
9


( dịch vụ ) mới và khác biệt hoá sản phẩm. Kinh doanh trong điều kiện cạnh
tranh khu vực hoá và quốc tế hóa, khả năng nghiên cứu và phát triển của
doanh nghiệp là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp có thể tạo ra sản phẩm
( dịch vụ ) luôn phù hợp với cầu thị trường, đẩy nhanh tốc độ đổi mới cũng
như khác biệt hoá sản phẩm, sáng tạo vật liệu mới thay thế,… Các vấn đề trên
tác động trực tiếp và rất mạnh đến các lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp.
* Ảnh hưởng của nguồn nhân lực
Nhân lực là lực lượng lao động sáng tạo của doanh nghiệp. Toàn bộ lực
lượng lao động của doanh nghiệp bao gồm cả lao động quản trị, lao động
nghiên cứu và phát triển. Đội ngũ lao động kỹ thuật trực tiếp tham gia vào các
quá trình sản xuất tác động rất mạnh và mang tính chất quyết định đến mọi

hoạt động của doanh nghiệp.
Do vai trị ảnh hưởng có tính chất quyết định của nguồn nhân lực doanh
nghiệp cần luôn luôn chú trọng trước hết đến đảm bảo số lượng, chất lượng và
cơ cấu của ba loại lao động: cán bộ lãnh đạo doanh nghiệp, các nhà quản trị
cấp trung gian và cấp thấp và đội ngũ các thợ cả, nghệ nhân và cơng nhân có
tay nghề cao. Bên cạnh đó doanh nghiệp phải đảm bảo được các điều kiện vật
chất - kỹ thuật cần thiết và tổ chức lao động sao cho tạo động lực phát huy hết
tiềm năng của đội ngũ lao động này.
* Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị là tổng hợp các bộ phận khác nhau có
mối liên hệ và quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên mơn hóa, được giao
những trách nhiệm và quyền hạn nhất định và được bố trí theo từng cấp nhằm
thực hiện các chức năng quản trị của doanh nghiệp.
Quản trị doanh nghiệp tác động mạnh mẽ đến hoạt động lao động sáng
tạo của đội ngũ lao động, đến sự đảm bảo cân bằng giữa doanh nghiệp với
mơi trường bên ngồi cũng như cân đối có hiệu quả các bộ phận bên trong
doanh nghiệp; mặt khác, giữa quản trị doanh nghiệp và chất lượng sản phẩm

2
0



×