Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (362.01 KB, 54 trang )

Lời mở đầu
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển
của nền sản xuất xà hội. Nền sản xuất xà hội ngày càng phát triển, vai trò của
kế toán ngày càng đợc khẳng định. Ngày nay, kế toán trở thành một công cụ
không thể thiếu trong quản lý kinh tế của Nhà nớc nói chung và của doanh
nghiệp nói riêng. Thực tế trong những năm qua cho thấy, cùng với sự đi lên
của đất nớc, cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự thay đổi toàn diện và sâu sắc,
tuy nhiên cũng không thể cùng một lúc giải quyết đợc tất cả các vấn đề cùng
tồn tại trong quản lý kinh tế. Một trong những vấn đề nan giải trong quản lý
kinh tế hiện nay là công tác quản lý chi phí trong xây dựng cơ bản, đây là lĩnh
vực có tỷ lệ thất thoát vốn đầu t khá cao.
Sau hơn 10 năm thực hiện đờng lối đổi mới, nền kinh tế nớc ta đà có
những bớc chuyển biến khá vững chắc. Cơ chế thị trờng cùng với các chính
sách, chế độ của Đảng và Nhà nớc đà tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
nhiều cơ hội mới nhng cũng gây không ít những khó khăn, thử thách cần vợt
qua. Trớc sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, các thành phần kinh
tế, một doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng để tồn
tại đà khó, để phát triển, làm ăn có lÃi, có uy tín trên thị trờng, trúng thầu
nhiều công trình xây dựng đem lại lợi nhuận cao thì lại càng khó hơn. Muốn
điều này trở thành hiện thực thì doanh nghiệp đó, công ty đó phải có hoạt
động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả kinh tế xà hội, điều đó có nghĩa
là thu nhập phải bù đắp chi phí và có doanh lợi, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ Nhà
nớc. Để thực hiện đợc điều này công ty phải có một đội ngũ kế toán năng
động, trình độ chuyên môn cao, năng động nhiệt tình cung cấp kịp thời thông
tin về chi phí và giá thành sản phẩm ở mức hợp lý để trúng thầu trong cạnh
tranh. Sau khi trúng thầu, đòi hỏi công ty phải giải quyết đợc vấn đề sản xuất
nh thế nào để đồng vốn của mình bỏ ra đạt hiệu quả cao nhất, nh vậy công ty
phải biết sư dơng tiÕt kiƯm chi phÝ, thêng xuyªn kiĨm tra tính hợp lý, hợp lệ
các khoản mục chi phí , thực hiên tốt công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm và liên tục tìm cách hạ giá thành sản phẩm cho công ty mình.


Do đặc điểm nổi bật của ngành xây dựng cơ bản là vốn đầu t lớn, thời
gian thi công thờng kéo dài qua nhiều khâu nên để giải quyết vấn đề là làm
sao quản lý tốt, có hiệu quả, đồng thời khắc phục đợc tình trạng thất thoát,
lÃng phí trong sản xuất, giảm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
sức cạnh tranh không phải là việc làm dễ dàng.
Những thông tin về chi phí và giá thành đóng một vai trò quan trọng,
những thông tin này giúp cho các nhà quản trị phân tích, đánh giá chính xác


đợc tình hình sử dụng vật t, lao động, tiền vốn có hiệu quả, từ đó đề ra những
biện pháp hạ giá thành nâng cao chất lợng sản phẩm.
Để giải quyết đợc các vấn đề trên đòi hỏi kế toán phải thờng xuyên
kiểm tra, xem xét tính hợp lý, hợp lệ từng khoản mục chi phí, chi phí phải đợc
tập hợp một cách chính xác, kết hợp với việc tính đúng đủ giá thành sản phẩm,
làm lành mạnh hoá mối quan hệ kinh tế tài chính trong doanh nghiệp, tìm hiểu
và đa ra các biện pháp phấn đấu hạ giá thành sản phẩm góp vào việc sử dụng
hiệu quả vốn đầu t.
Đối với Nhà nớc, hạch toán chi phí và tính giá thành là cơ sở để Nhà nớc kiểm soát vốn đầu t xây dựng cơ bản và thuế. Do đó, trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế, việc hạ thấp giá thành sản phẩm của các doanh nghiệp sẽ đem lại
tiết kiệm cho xà hội, tăng tích luỹ cho nền kinh tế, tăng nguồn thu ngân sách
Nhà nớc. Vậy vấn đề tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm không phải là
vấn đề của riêng của bất cứ doanh nghiệp nào mà còn là của toàn xà hội.
Xuất phát từ đó, Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp đà không
ngừng đầu t chiều sâu, lấy chất lợng sản phẩm làm hàng đầu, hạ thấp giá
thành, nên Công ty dần dần khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng. Một
trong những công cụ tạo nên thành công đó là nhờ công tác kế toán nói chung,
công tác hạch toán chi phí và tính giá thành nói riêng tại Công ty.
Cùng với đổi mới chế độ kế toán của Nhà nớc, Công ty đà có nhiều cố
gắng trong cải tiến hạch toán kế toán cho phù hợp với cơ chế quản lý hiện nay.
Song nhìn từ góc độ quản lý và chế độ kế toán hiện hành thực tế công tác kế

toán vẫn có một số mặt cần bổ xung, hoàn thiện.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề chi phí và tính giá thành,
cũng nh qua thời gian nghiên cứu lý luận và thực tế công tác kế toán tại Công
ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp, đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú,
anh chị trong phòng Tài chính Kế toán công ty và đặc biệt là sự hớng dẫn
của thầy giáo Nguyễn Văn Công, em chọn đề tài Hoàn thiện hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Xây lắp và Sản xuất công
nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu
Mục đích đề tài nghiên cứu của em là vận dụng lý luận về hạch toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm vào nghiên cứu thực tế về hạch toán này tại
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp để từ đó học đợc những điểm hay
trong việc vận dụng chế độ vào thực tế hạch toán tại Công ty, cũng nh những
thành tựu mà Công ty đạt đợc, đồng thời, đa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nữa công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty.


Phạm vi nghiên cứu đề tài là nghiên cứu về hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp.
3. Kết cấu đề tài
Đề tài với tên gọi Hoàn thiện công tác hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp, ngoài phần
mở đầu mục lục, các sơ đồ bảng biểu, phụ lục danh mục tài liệu tham khảo và
kết luận đợc chia ra làm 2 phần:
Phần I: Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp.
Phần II: Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp.


Phần I
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty Xây lắp và Sản
xuất công nghiệp
I.Đặc ®iĨm kinh tÕ – kü tht vµ tỉ chøc bé máy quản lý
hoạt động kinh doanh tại Công ty Xây lắp và Sản xuất
công nghiệp
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp (Construction and industrial
Production – CIP ), trô së chÝnh 275 đờng Nguyễn TrÃi Thanh Xuân _ Hà
Nội. Thành lập lại năm 1993 theo Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1993 của
Chính Phủ. Công ty có hai văn phòng đại diện tại Hải Dơng và Hà Tĩnh. Công
ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp thuộc Tổng Công ty Xây Dựng Công
Nghiệp Việt nam (Trớc tháng 10 thuộc Tổng công ty Gang Thép Thái
Nguyên), tiền thân của Công ty là các lực lợng xây dựng thuộc khu Gang thép
Thái Nguyên và các nhà máy cơ khí lớn ở Hà Nội. Công ty Xây lắp và Sản
xuất công nghiệp với đội ngũ gần 1500 ngời gồm các kỹ s, kỹ thuật viên, các
công nhân có trình độ tay nghề cao(đặc biệt Công ty luôn chú trọng, đào tạo
nâng cao trình độ tay nghề, nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên), chuyên
đảm nhiệm xây lắp các công trình công nghiệp của Nhà nớc có quy mô vừa và
lớn; Các công trình dân dụng đến cấp I. Hơn 40 năm qua Công ty đà xây dựng
nhiều công trình có quy mô lớn và trọng điểm của Nhà Nớc. Trong những
năm gần đây, nhờ đổi mới công nghệ, đầu t các trang thiết bị xây dựng tiên
tiến, bồi dỡng nâng cao trình độ cán bộ quản lý các cấp, các nghành và công
nhân kỹ thuật, xắp xếp, củng cố tổ chức bộ máy quản lý trong toàn Công ty,


nên Công ty đà trúng thầu xây dựng nhiều công trình có vốn liên doanh với nớc ngoài có giá trị lớn. Tất cả các công trình thi công đều đảm bảo tiến độ,
chất lợng, các yêu cầu kỹ thuật và đợc các chủ đầu t đánh giá cao. Nhờ vậy,
Công ty đà dần dần khẳng định đợc chỗ đứng của mình trên thị trờng. Có thể

đánh giá sự phát triển của Công ty qua một số chỉ tiêu sau:
Biểu số 1:
Tóm tắt tài sản Có và tài sản Nợ trên cơ sở báo cáo tài chính đà đợc kiểm
toán trong 3 năm vừa qua:
ĐVT: đồng
STT
Tên tài sản
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
1. Tổng tài sản Có
137.605.30 207.930.646 237.848.65
5
3
2. Tổng tài sản lu động
121.925.03 187.934.253 216.290.39
1
3
3. Tổng tài sản Nợ
137.605.30 207.930.646 237.848.65
5
3
4. Tổng tài sản Nợ lu động
117.370.52 188.391.965 216.089.97
9
9
5. Lợi nhuận trớc thuế
3.054.505
1.860.442
2.518.378
6. Vốn lu động
11.107.758 10.179.170 10.820.582

7. Doanh thu
423.809.78 236.199.243 319.607.28
0
8
Công ty xây lắp và sản xuất công nghiệp là một đơn vị xây lắp công
nghiệp và dân dụng đợc Nhà nớc thành lập với chức năng và nhiệm vụ chính
là:
- Tổ chức sản xuất kinh doanh sản phẩm theo đúng ngành nghề đà đang
ký kinh doanh và theo mục đích thành lập Công ty bao gồm :
+ Xây dựng các công trình thuộc Bô công nghiệp của ngành công
nghiệp trong cả nớc.
+ Xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp nhóm A.
+ Xây dựng đờng dây tải điện tới 110 KV.
+ Sản xuất các vật liệu xây dựng, xi măng tiêu chuẩn Việt Nam, tấm lợp
Amiang, các kiện bê tông đúc sẵn, chế tạo sản phẩm kết cấu thép, thiết
bị nâng hạ từ 1 đến 50 tấn, các thiết bị phi tiêu chuẩn.
+ Khoan thăm dò và khai thác địa chất các công trình.
- Bảo toàn và phát triển nguồn vốn Nhà Nớc giao. Công ty đợc huy
động vốn của các tổ chức kinh tế, các thành phần kinh tế để phát triển sản
xuất kinh doanh theo quy định.
- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ Nhà Nớc giao, thực hiện đầy đủ các
chính sách kinh tế và pháp luật của Nhà nớc.
- Thực hiện và phân phối lợi ích theo kết quả lao động, chăm lo và
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất, tinh thần, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ
cho công nhân viên chức.


- B¶o vƯ doanh nghiƯp, b¶o vƯ s¶n xt, b¶o vệ môi trờng, giữ gìn an
ninh trật tự, an toàn xà hội, làm trọn nghià vụ quốc phòng .
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp là doanh nghiệp Nhà nớc,

hạch toán độc lập, có t cách pháp nhân đầy đủ và có tài khoản tại ngân hàng.
Doanh nghiệp có t cách pháp nhân là những doanh nghiệp có đầy đủ các điều
kiện của pháp nhân do pháp luật quy định gồm:
- Đợc Nhà nớc có thẩm quyền thành lập và cho phép thành lập, đăng
ký hoặc công nhận.
Đợc Nhµ níc cã thÈm qun thµnh lËp, cho phÐp thµnh lập, đăng
ký hoặc công nhận
- Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ.
- Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và từ chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó
- Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập
Thể thức hợp pháp của Công ty :
- Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp đợc thành lập tại Quyết
định 250 QĐ/TCNSĐT ngày 20/5/1993 của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp nặng.
- Quyết định đổi tên theo số 2121/QĐ-TCCB ngày 30/7/1996 của Bộ
trởng Bộ công nghiệp
- Đăng ký kinh doanh sè 110999 cÊp ngµy 19/6/1997 cđa Së kế hoạch
và đầu t Thái Nguyên
- Quyết định thành lập Tổng công ty xây dựng và công nghiệp Việt
Nam số 63/1998/QĐ-BCN ngày 22/9/1998 của Bộ trởng Bộ Công
nghiệp
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp
Để phù hợp với hoạt động kinh doanh, Công ty Xây lắp và Sản xuất
công nghiệp tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất theo kiểu trực tuyến chức năng, xây dựng theo mô hình tập chung. Mục đích của vấn đề này là tạo
điều kiện cho Doanh nghiệp đáp ứng kịp thời, nhanh chóng với sự thay đổi
của môi trờng bên ngoài, đồng thời, vừa giảm nhẹ công việc cho các nhà quả
trị cấp cao, vừa tạo điều kiện cho các nhà quản trị cấp trung. Là một Công ty
xây lắp có thị trờng rộng lớn nh ngày nay, sự cạnh tranh ngày càng gay gắt

phức tạp, để khẳng định đợc vị trí của mình trên thị trờng thì việc áp dụng phơng thức này là phù hợp.
* Đứng đầu công ty là Giám đốc: Đây là ngời điều hành cao nhất trong
Công ty, chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động hàng ngày của Công ty.
Giám đốc là ngời đại diện cho Công ty trớc toà án, trớc các cơ quan có thẩm
quyền, và trớc các bên hữu quan. Giám đốc có quyền điều chỉnh, thay đổi, bổ
xung cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành cho phù hợp với yêu cầu của Công
ty
* Giúp việc cho Giám đốc là hai Phó giám đốc: Phó giám đốc thứ nhất
chịu trách nhiệm về mặt kỹ thuật, tham mu cho Giám đốc về mặt kỹ thuật,
giúp Giám đốc đa ra quyết định nhanh, kịp thời, chính xác, hiệu quả. Phó
giám đốc thứ hai là phó giám đốc thị trờng, có nhiệm vụ tìm hiểu thi trờng tìm
kiếm khách hàng, đem về cho Công ty những hợp đồng có giá trị.
Các phòng ban chức năng đợc phân chia nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể
trong từng lĩnh vực nhằm giúp Giám đốc đa ra các quyết định một cách chÝnh


xác, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mang lại hiệu quả
cao. Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp có các phòng ban chức năng
sau:
* Phòng tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc tổ chức bộ máy quản lý
cho phù hợp với điều kiện của Công ty. Phòng có nhiệm vụ quản lý lao động,
đào tạo bồi dỡng tuyển dụng, điều phối cán bộ, tiến hành phân phối tiền lơng
cho cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty, tổ chức thực hiện đúng đắn,
các chế độ chính sách của Nhà nớc đối với cán bộ công nhân viên chức, thanh
tra việc thực hiện chính sách pháp luật. Công tác phục vụ của phòng bao
gồm: các công việc về hành chính, tiếp khách, khám chữa bệnh, phối hợp với
công đoàn tổ chức cho CBCNV đi thăm quan nghỉ mát
* Phòng tài chính kế toán: Đây là phòng đặt trớc sự quản lý trực tiếp
của Giám đốc, là cơ quan tham mu quan trọng nhất, Giúp Giám đốc tổ chức
và chỉ đaọ thực hiện công tác kế toán, thông tin kinh tế, tổ chức hạch toán

kinh tế toàn Công ty. Phòng có nhiệm vụ ghi chép, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hoá số liệu, cung cấp thông tin kế toán phục vụ cho yêu cầu quản lý
thông qua các báo cáo kế toán. Đồng thời, thông qua các báo cáo, kế toán tiến
hành phân tích các hoạt động kinh tế giúp lÃnh đạo Công ty trong việc điều
hành, quản lý hoạt động sản xuất. Ngoài ra, phòng còn có nhiệm vụ phổ biến,
hớng dẫn và tổ chức thực hiện công tác kế toán tại các tổ đội.
* Phòng cơ điện: Phòng có nhiệm vụ quản lý vật t, máy móc thiết bị
phục vụ thi công, theo dõi hiện trạng máy móc toàn Công ty, giúp Giám đốc
có quyết định bổ xung, mua sắm kịp thời, tính toán sử dụng máy móc có hiệu
quả. Đồng thời, theo dõi kiểm tra, giám sát kỹ thuật, chất lợng các công trình,
đa ra các biện pháp sáng kiến kỹ thuật, cải tiến biện pháp thi công.
* Phòng dự án: Lập các dự án lên cho giám đốc để phê duyệt, tìm kiếm
thị trờng và khách hàng cho phòng mình
* Phòng thị trờng : Nghiên cứu thị trờng tìm hiểu thị trờng cho Công ty,
đem về cho Công ty những khách hàng lớn. Có thể khái quát tổ chức bộ máy
quản lý hoạt động sản xuất tại Công ty:
Có thể khái quát tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất tại Công
ty:

Giám đốc

PGĐ. Kỹ thuật

P.Cơ
Điện

P. Tổ chức
Hành

PGĐ .thị trờng


P.Tài chính
kế toán

P.Dự án

P. thị
Trờng


XN xây lắpXN
1 xây lắpXN
2 xây lắpXN
3 xây lắpXN
4 xâyXN
lắpxây
5 XN
lắpvật
KD-DV
liệu và xây lắp CN

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty Xây lắp và Sản
xuất công nghiệp
II. Điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại Công ty
Xây lắp và Sản xuất công nghiệp

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp là một đơn vị hạch toán độc
lập, toàn bộ công việc kế toán đợc tập chung tại phòng tài chính kế toán từ
khâu nhập dữ liệu, ghi sổ kế toán , đến khâu lập báo cáo tài chính, báo cáo

quản trị , lu trữ chứng từ...
Tại Công ty bộ máy kế toán đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến, nghĩa là
kế toán trởng trực tiếp lÃnh đạo kế toán viên phần hành. Mô hình tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty là mô hình kế toán tập chung. Công ty áp dụng hình
thức khoán gọn các công trình, hạn mục công trình, xuống các tổ đội, tại các
tổ đội không có bộ máy kế toán riêng, toàn bộ công việc đợc tập chung tại
phòng kế toán Công ty làm cho công việc ở phòng rất bận. Để đáp ứng tình
hình thực tế, phòng bố trí 11 nhân viên kế toán, mỗi ngời đảm nhiệm các phần
hành kế toán riêng biệt, tuy nhiên, do khối lợng công việc nhiều, nên có
những phần hành do hai ngời phụ trách. Cơ cấu tổ chức của phòng nh sau:
Kế toán trởng : Có nhiệm vụ hớng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra công việc do
kế toán viên thực hiện, đồng thời, chịu trách nhiêm trớc Giám đốc, Nhà Nớc
về các thông tin do kế toán cung cấp. Ngoài ra, Kế toán trởng còn giúp Giám
đốc nghiên cứu, phân tích , cải tiến, tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy việc thi hành và thực hiện chế độ hạch toán trong Công ty,
nhằm đảm bảo Công ty hoạt động đạt hiệu quả cao
Phó phòng phụ trách kế toán tổng hợp: Giám sát hoạt động của các
kế toán viên, hớng dẫn các kế toán viên hoàn thành tốt phần hành kế toán của
mình. Phó phòng có nhiệm vụ phối hợp các phòng, các bộ phận liên quan,
kiểm tra, ký duyệt các phiếu thu, phiếu chi, lập các báo tài chính, báo cáo
quản trị... Chịu trách nhiệm báo cáo công việc cho kế toán trởng, đảm bảo
cung cấp các thông tin kế toán nhanh kịp thời khi có yêu cầu cđa cÊp trªn.


Kế toán tiền lơng: Có nhiệm vụ theo dõi lao động, thời gian lao động,
tiền lơng, thởng, phụ cấp, trợ cấp cho ngời lao động. Đồng thời, tiến hành
trích lập BHXH, BHYT, KPCĐ cho toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
Kế toán tiền mặt, ngân hàng: Theo dõi thu chi tiền mặt tại phòng,
đồng thời theo dõi tiền gử tại ngân hàng, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên

quan đến ngân hàng.
Kế toán nguồn vốn : Theo dõi tình hình tăng giảm nguồn vốn hiện
có .
Kế toán thanh toán : Theo dõi tình hình thanh toán nội bộ, thanh toán
với các đơn vị mình đấu thầu, tập hợp công nợ, theo dõi tạm ứng, lập các báo
cáo liên quan ....
Kế toán chi phí giá thành : Theo dõi và tập hợp chi phí, tính giá thành
các công trình , hạn mục công trình trong kỳ, phân tích và tính lÃi, lỗ trong kỳ,
xem xét tính hợp lý, hợp lệ các khoản chi trong kỳ, đa ra các ý kiến hạ giá
thành, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Kế toán tài sản cố định : Theo dõi và quản lý về mặt giá trị và số lợng
tài sản của Công ty. Tỉ chøc theo dâi, tÝnh khÊu hao, thanh lý tµi sản cố định ,
theo dõi nguồn hình thành.
Kế toán hàng tồn kho : Theo dõi tình hình nhập xuất kho ở các đội, xí
nghiệp, theo dõi vật t, thiết bị, dùng cho đầu t xây dựng cơ bản. Lên sổ sách
kế toán liên quan.
Bộ máy kế toán của Công ty XL SX công ngiệp có thể khái quát
bằng sơ đồ sau:
Kế toán trởng

Kế
toán
tổng
KếKế
toán
toán
tiềntiền
lơngmặt,
Kế toán
ngân

thanh
Kế
hàng
toán
Kếnguồn
toán chi
vốn
Kế
phí
toán
giátài
thành
Kế
sảntoán
cố định
hàng tồn kho
hợp
kiêm
phó

phòng
g


Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán Công ty
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty Xây lắp và Sản xuất công
nghiệp
Hình thức sổ sách kế toán Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp áp
dụng là hình thức sổ Nhật ký chung. Theo hình thức này, Công ty sử dụng
những sổ kế toán tổng hợp sau: Nhật ký chung, Sổ cái và các sổ kế toán

chi tiết sau: Sổ chi tiết các tài khoản chi phí, sổ chi tiết tài khoản sản phẩm
hoàn thành... Ngoài ra, Công ty còn sử dụng rất nhiều sổ thẻ kế toán khác rất
linh động và sáng tạo, đáp ứng yêu câu quản lý cũng nh việc cung cấp thông
tin một cách chính xác cho các nhà quản trị.
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ do các đội định kỳ chuyển lên
phòng kế toán Công ty, kế toán tiến hành phân loại chi phí, kiểm tra tính pháp
lý và nhập số liệu vào sổ Nhật ký chung. Sau đó, máy tính sẽ tự tổng hợp
số liệu và lên sổ chi tiết các tài khoản liên quan nh: Sổ chi tiết TK 621, 623,
627.
Cuối tháng, khi nhận đợc bảng thanh toán lơng và các chứng từ liên
quan đến lơng nh Bảng chấm công, Hợp đồng lao động... Kế toán vào Nhật
ký chung trên cơ sở đó máy sẽ tự tổng hợp lên Sổ cái vầ Sổ chi tiết TK 622,
627.
Để đảm bảo việc theo dõi và quản lý các khoản chi phí cho từng công
trình, hạn mục công trình và đặc biệt là cung cấp thông tin kịp thời cho ban
lÃnh đạo, cuối quý kế toán lên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành cho từng công trình, hạn mục công trình và cho tất cả các công trình
trong quý. Đồng thời, căn cứ vào các chứng từ, sổ sách, kế toán lên bảng báo
cáo lÃi, lỗ cho từng công trình, hạn mục công trình và báo cáo lÃi lỗ cho tất cả
các công trình trong quý, và lên các báo cáo kế toán khác theo yêu cầu của
ban lÃnh đạo.
Có thể khái quát trình tự hạch toán CP và tính GT tại Công ty nh sau:
Chứng từ gốc và các bảng kê

Nhập dữ liệu
Nhật ký chung
Sổ cái TK
Chi phí NVL_TT
Chi phí NC_TT”
‘Chi phÝ MTC”

“ Chi phÝ SXC”

Sæ chi tiÕt TK
“Chi phÝ NVL_TT”
“Chi phÝ NC_TT”
‘Chi phÝ MTC”
“ Chi phÝ SXC”

B¸o c¸o tỉng hợp chi phí và tính giá thành
sản
phẩm
Ghi
hàng
ngày :

Ghi cuối quý :

B¸o c¸o kÕ to¸n


Sơ đồ 3: Trình tự hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
theo hình thức Nhật ký chung tại Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp
III. Thực trạng hạch toán chi phí kinh doanh tại Công ty
Xây lắp và Sản xuất công nghiệp
1. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp hoạt động chủ yếu là xây
dựng các công trình công nghiệp của Nhà nớc có quy mô vừa và lớn, các công
trình dân dụng đến cấp 1, các công trình này có kết cấu phức tạp, thời gian sản
xuất dài, mang tính chất đơn chiếc...Hơn nữa, Công ty lại tổ chức sản xuất
kinh doanh theo hình thức khoán, khoán từng công trình, hạn mục công trình

từng hợp đồng cho các đội. Chính vì vậy, mà Công ty xác định đối tợng hạch
toán chí là từng công trình, hạn mục công trình, từng hợp đồng.
Phơng pháp hạch toán chi phí theo từng công trình, hạn mục công trình,
từng hợp đồng. Theo đó, chi phí phát sinh cho công trình nào thì hạch toán
vào công trình đó, còn các chi phí gián tiếp phát sinh cho nhiều công trình thì
cuối tháng, cuối quý kế toán tổng hợp và phân bổ chi phi cho từng công trình,
hạn mục công trình.
Bên cạnh đó, Công ty còn tổ chức hạch toán hàng tồn kho theo phơng
pháp kê khai thờng xuyên.
2. Nội dung và trình tự hạch toán
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính toán giá thành sản phẩm toàn bộ, Công ty Xây lắp và Sản
xuất công nghiệp tiến hành hạch toán chi phí theo từng khoản mơc, bao gåm:
chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
a. Hạch toán chi phí nguyªn vËt liƯu trùc tiÕp:
Chi phÝ nguyªn vËt liƯu trùc tiếp là toàn bộ giá trị nguyên liệu, nhiên
liệu, dùng trực tiếp chi thi công trình. Đối với các doanh nghiệp xây lắp chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm mét tû träng lín trong tỉng chi phÝ cịng
nh gi¸ thành công trình (Thờng chiếm khoảng 70 80% tổng chi phí). Do
vậy, Công ty luôn chú ý đến tiết kiệm vật t, hạch toán chính xác, đầy đủ các
khoản chi phí, tìm cách hạ giá thành mà chất lợng sản phẩm vẫn đợc đảm bảo.
Nguyên vật liệu trực tiếp cho thi công công trình ở Công ty gồm có rÊt
nhiỊu lo¹i:
- Chi phÝ vËt liƯu chÝnh: G¹ch, ngãi, xi măng, đá, thép...
- Chi phí vật liệu phụ: Vôi, sơn, ®inh...
- Chi phÝ vËt liƯu kÕt cÊu: KÌo, cét, tÊm panen đúc sắn...
- Chi phí công cụ dụng cụ: Cốp pha, ván đóng khuân...
- Chi phí vật liệu trực tiếp khác...
Tại Công ty chi phí nguyên vật liệu trực tiếp đợc hạch toán trên tài

khoản 621 đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạn mục công trình theo cách
sau:
TK 621-CT La Hiên.
TK 621-CT UBND Hải Dơng.
TK 621-CT Điện Lực Sơn La.
....


TK 621-CT Nhà máy cán thép Thái Nguyên.
Tài khoản có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho thi công.
Bên Có : + Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
+ Kết chuyên chi phí nguyên vật liệu.
Quá trình hạch toán chi phí nguyên vật liệu đợc chi tiết nh sau:
Xuất phát từ cơ chế khoán mà Công ty đang áp dụng, sau khi ký kết hợp
đồng xây dựng với chủ đầu t, Giám đốc Công ty tiến hành giao nhiệm vụ
xuống các tổ đội thông qua Quyết định giao nhiệm vụ. Ví dụ: Quyết định
giao nhiệm vụ của của Giám đốc cho đội số 10 thi công công trình Nhà máy
các thép Thái Nguyên. Quyết định có mẫu nh sau:
MÉu sè 1:
Tỉng c«ng ty xdcn viƯt nam

C«ng ty XL SX cn

céng hßa x· héi chđ nghÜa viƯt nam hội chủ nghĩa việt nam

Độc lập - Tự do -Hạnh phúc

.


..
Hà nội, ngày 5/6/2003.

Quyết định cuả giám đốc Công ty XL SX cn

Giao nhiệm vụ

Công trình : Nhà máy cán thép Thái Nguyên
Địa điểm
: Thái Nguyên

Căn cứ vào quy chế tạm thời hoạt động xây lắp số 662/XL CN...
Căn cứ vào Hợp đồng kinh tế số 992-275/HĐKT ngày 5/6/2003
Giám đốc c«ng ty C«ng ty XL SX c«ng nghiƯp giao nhiƯm vụ cho Đội
số 10 chị trách nhiệm thi công công trình : Nhà máy cán thép Thái
Nguyên
I. Thời gian thực hiện thi công
Khởi công công trình từ ngày 8/7/2003
Kết thúc công trình ngày
25/3/2004
II. Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp
Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp tạo điều kiện cho Đội số 10
vay tiền mua vật t trên cơ sở lÃi suất theo Quy định của Công ty tối đa không
qua 50% giá trị hợp đồng, còn lại đọi tự huy động vốn kinh doanh
III. Đội thi công :
1. Thi công đúng thiết kế, đảm bảo các điều kiện kỹ thuật, đảm bảo
chất lợng và tiến ®é tõng phÇn viƯc theo tỉng tiÕn ®é chung.
2. NÕu tay đổi quy cách vật t cần phải đợc bên A chấp thuận.
3. Đảm bảo lấy mẫu thí nghiệm về vật liệu thép chế tạo, mối hàn, lấy
thử mẫu bê tông, xi măng, cát, đá ... theo quy định của Nhà nớc.

4. ...
5....
IV. Giá cảvà phơng thức thanh toán

Tổng giá trị hợp đồng ký với chủ đầu t là
8.972.907.000 đ.
Trong đó giá trị xây lắp trớc thuế
8.545.625.714 đ.
Phần xây lắp trớc thuế
8.545.625.714 đ.
Thuế VAT là
427.281.286 đ.
Chi phí quản lý Công ty 8% giá tri xây lắp Chủ đầu t ký.
Số tiền chi phí quản lý là:
448.645.000 đ.
Số còn lại giao ®éi thùc hiƯn :
8.524.262.000®.
V. Tr¸ch nhiƯm chung :


1. Tất cả các quá trình nghiệm thu kỹ thuật tiêu chuẩn vật liệu, biện
pháp tổ chức thi công và các tiêu chuẩn khác đều áp dụng theo quy phạm và
quy định của Nhà nớc ban hành .
2. Đội phải thực hiện các điều khoản trong phiếu giao nhiệm vụ của
Giám đốc Công ty đà ban hành .
3. ...
4. ...
VI. Những điểm ghi thêm:
...
Nơi nhận : Đội số 10

Giám đốc công ty
Phòng DA
(Ký, họ tên)
Sau khi nhận đợc quyết định này, đội trởng tiến hành tìm nguồn cung cấp
nguyên vật liệu. Quá trình thu mua nguyên vật liệu đòi hỏi phải có một số tiền
rất lớn, nên đội có thể trởng viết giấy đề nghị tạm ứng (nếu bên A đà thanh
toán tiền cho Công ty thì Công ty mới có thể tạm ứng đợc), nếu không đội trởng phải viết đơn xin vay tiền theo lÃi suất quy định. Ví dụ: Đội trởng viết đơn
xin vay tiền để thi công công trình Nhà máy cán thép Thái nguyên, đơn có
mẫu nh sau:
Mẫu số 2:

Công ty XL SX cn
Công trình: Nhà máy cán thép TN

cộng hòa xà hội chủ nghĩa viƯt nam héi chđ nghÜa viƯt nam

§éc lËp - Tù do - Hạnh phúc.

đơn xin vay tiền
Kính gửu: Ông Giám đốc Công ty XL SX cn.
Ông kế toán trởng Công ty.
Theo phiếu giao nhiệm vụ của Giám đốc Công ty Xây lắp và Sản xuất công
nghiệp đội số 10 nhận nhiệm vụ thi công công trình : Nhà máy cán thép
Thái Nguyên.
Để phục vụ thi công công trình trên đề nghị Giám đốc Công ty và Phòng tài
chính giải quyết cho đội cùng với Phòng thị trờng vay.
Số tiền là 50.000.000 đ.
Bằng chữ : Năm mơi triệu đồng chẵn.
Bằng tiền : Tiền mặt.
Nội dung : Chi trả vật liệu, nhân công, chi phí khác.

Tôi xin thanh toán vào ngày ...
Kính đề nghị Giám đốc quan tâm giải quyết
Hà nội, ngày 27/10/2003
Giám đốc duyệt

phòng tài chính

Phòng thị trờng

ngời đề nghị

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn xin vay tiền phải đợc kèm theo Đơn xin vay tiền, ứng tiền thi
công công trình . Đơn có mẫu nh sau:


Mẫu số 3

Công ty XL SX cn
Phòng thị trờng

cộng hòa x· héi chđ nghÜa viƯt nam héi chđ nghÜa viƯt nam

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Đơn xin ứng, vay tiền thi công công trình
(Từ ngày27/10/2003 đến ngày17/12/2003)

Công trình : Nhà máy cán thép Thái Nguyên.
Đội thi công : Đội số 10
ST
T
1
2
3
4
5

Chỉ tiêu

Số tiền

Tổng giá trị đà thực hiện
Tổng giá trị sản lợng đà nghiệm thu
Số tiền đà thanh toán tới nay
Số tiền đà ứng tới nay
Số tiền xin vay kỳ này

Ghi chú

2.350.174.254
2.130.750.050
2.020.764.289
1.819.500.000
50.000.000

Bằng chữ: Năm mơi triệu đồng chẵn.
Giám đốc duyệt


(Ký, họ tên)

phòng tài chính

Phòng thị trờng

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

ngời đề nghị

(Ký, họ tên)

Do các công trình xây dựng của Công ty ở nhiều nơi xa và khác nhau,
có những công trình ở Đắc Lắc, có những công trình Lào Cai... Để đáp ứng
kịp thời nhu cầu về nguyên vật liệu cũng nh việc giảm thiểu chi phí vận
chuyển, Công ty giao cho đội tự tìm nguồn cung cấp nguyên vật liệu. Cũng
do, đặc điểm này vấn đề quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu là rất khó, chính vì
vậy mà Công ty quy định nhu cầu sử dụng nguyên vật liệu của các đội phải
dựa trên giá thành dự toán hay định mức tiêu hao nguyên vật liệu.
Sau khi vay đợc tiền hoẵc xin tạm ứng tiền đội trởng tiến hành đi mua
NVL dựa trên định mức mà Công ty quy định. NVL sẽ đợc đa tới tận chân
công trình và thủ kho của đội tiến hành lập phiếu Nhập kho. Do NVL mua
về đợc xuất dùng luôn cho thi công công trình nên thủ kho lập luôn phiếu
Xuất kho. Phiếu nhập và Phiếu xuất đều đợc viết thành 3 liên 1 liên lu tại
quyển, 1 liên thủ kho giữ, và một liên đợc chuyển lên phòng kế toán Công ty.
Quay trở lại công trình nhà máy cán thép TN, ví dụ: ngày 9/10/2003 Đội số 10
mua 60 tấn xi măng Bỉm Sơn PC 30 và 80.000 kg thÐp cho thi c«ng, thđ kho

viÕt phiÕu nhËp và phiếu xuất nh sau:
Biểu số 2:
Đơn vị
Địa chỉ
PHIếU NHậP KHO
Số 11
Ngày 9/10/2003
Nợ TK 152
Có TK 141
Họ tên ngời giao hàng: Nguyễn quang Huy.
Theo HĐ số 021976 ngày 9/10/2003 của Doanh nghiệp t nhân Hoàng Long.


Nhập tại kho: Nhà Máy cán thép Thái Nguyên.
ĐV:đồng

1.

Xi măng Bỉm Sơn PC30

đơn
vị
tính
Tấn

2.

Thép D8

kg


stt

Tên, nhÃn hiệu, quy
cách, phẩm chất vt


số

Số lợng
Theo
Đơn
Thực
Thành tiền
chứng
giá
nhập
từ
60
60
660.000 39.600.000
80.000

80.000 6.300

504.000.000

Cộng

543.600.000


Nhập, ngày 9/10/2003
Phụ trách bộ
phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Ngời nhận

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
Trên cơ sở số lợng phiếu nhập kho thđ kho tiÕn hµnh viÕt phiÕu xt
kho. PhiÕu cã mÉu nh sau:
Biểu số 3:
Phiếu xuất kho
Số:19
Ngày 09/10/2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên ngời nhận: Nguyễn Văn Hà .
Địa chỉ
:
Lý do xuất

: Phục vụ thi công nhà máy cán thép Thái Nguyên.
stt

Tên, nhÃn hiệu, quy
cách, phẩm chất vt


số

đơn
vị
tính

1.

Xi măng Bỉm Sơn PC30

Tấn

Số lợng
Theo
Thực
chứng
nhập
từ
60
60

2.


Thép D8

kg

80.000

80.000

Đơn
giá

Thành tiền

660.000

39.600.000

6.300

504.000.000

Cộng

543.600.000

Phụ trách bộ
phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu


(Ký, họ tên)

Xuất, ngày 9/10/2003

Ngời nhận

Thủ kho

(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Trên cơ sở số lợng nhập, xuất, cuối tháng kế toán đội tiến hành lên bảng kê
xuất kho vật t, do số lợng nguyên vật liệu mua về đem sử dụng luôn, nên thủ
kho không lập bảng tổng hợp Nhập Xuất Tồn. Bảng kê phải đợc duyệt
của đội trởng, cán bộ kỹ thuật và kế toán đội.
Biểu số 4:
Bảng kê xuất kho vật t
Công trình :Nhà máy cán thép Thái Nguyên

Tháng 10/2003
Đơn vị : đồng.
Số
hiệu

Ngày

Tên vật t

Tæng sè


CP
NVLTT

CP
NCTT

CP
MTC

CP
SX


C

19
25

9/10

Ximăng PC 543.600.000 543.600.000
và thép D8
21/10 Thép D10
8.828.500
8.828.500
Cộng
700.079.300



Kế toán đội

đội trởng

(Ký, họ tên)

Ký, họ tên)




Theo quy định, định kỳ 5 ngày kế toán đội chuyển hoá đơn mua hàng,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, lên phòng kế toán công ty, bảng kê xuất kho
cuối tháng phải đợc chuyển lên, nhng thực tế quy định này không đợc thực
hiện đúng. Khi các chứng từ đợc chuyển lên, kế toán tiến hành kiểm tra, nhập
dữ liệu và tiến hành ghi vào sổ NhËt ký chung.
VÝ dơ : Ngµy9/10/2003 Mua thÐp D8 vµ Ximăng Bỉm Sơn PC 80 phục
vụ cho công trình nhà máy cán thép Thái Nguyên, khi hóa đơn mua hàng,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho đợc chuyển lên, kế toán ghi:
1a. Nỵ TK 621 :39.600.000
Nỵ TK 1331: 3.960.000
Cã TK 141 : 43.560.000
1b. Nỵ TK621 : 504.000.000
Nỵ TK 1331 :50.400.000
Cã TK 141: 554.400.000
Biểu số 5:
Công ty XL SX công nghiệp
Cơ quan công ty

Nhật ký chung

Từ ngày 1/10/2003 đến 31/12/2003.
CT
Từ
ngày
1/10/
2003
đến
ngày
31/12
/2003

Diễn giải

Số tiền

đơn vị tính: đồng.
TK
TK
Nợ



Đơn
vị :đồ
ng.Ng
ày

Rút tiền gửu ngân hàng .
15/10 97
.

xi măng BỉmSơn,
20/10 PX19 Xuất
thép D8 thi công Nhà máy
cán thép Thái Nguyên.
...
...
...
PX22 Xuất đá Granit thi công
23/10
Học viện Thủy Lợi.
PX14 Xuất nhựa đờng thi công
23/10
công trình đờng Hải Dơng.
K/C CPNVLTT- Nhà máy
các thép Thái Nguyên.
31/12
...

500.000.000 1111 1121
543.000.000 621

152

...
11.495.720 621

152

5.710.000 621


152

1.054.960.080 154

621

... ...



...

30.977.111.76
1

Cộng
Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)

Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Sau đó, để theo dõi chi tiết tình hình chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
cho từng công trình, hạn mục công trình, từ Nhật ký chung máy sẽ tự tổng hợp
số liệu,và in ra sæ chi tiÕt TK 621. Sæ cã mÉu nh sau:
Biểu số 6:
Công ty XL SX công nghiệp
Cơ quan công ty

Sổ chi tiết TK 621


Công trình: Nhà máy cán thép Thái nguyên

Từ ngày1/10/2003 đến ngày31/12/2003
Chứng từ
Ngày
Số

..
9/10

PX19


27/10

Px23

Diễn Giải

TK
ĐU

Xuất xi măng Bỉm Sơn 152
PC 80 và thép D8Công trình Cán thép
TN
Xuất nhựa đờng
Công trình cán thép 152

ĐV: đồng

Số tiền

Nợ

543.600.000

8.580.000




TN
.
31/12

KC

K/C CPNVLTT
Cộng phát sinh

154
1.054.960.080

1.054.960.080
1.054.960.080

Ngày 31/12/2003
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)


Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)

Bên cạnh sổ chi tiết TK621, phần mềm kế toán Công ty còn đợc thiết
kế để máy tự tổng hợp số liệu để lên Sổ tổng hợp chi phí nguyên vật liệu TT
cho từng công trình và cho tất cả các công trình. Sổ có mẫu nh sau:
Biểu số 7:
Sổ tổng hợp TK621
CT: Nhà máy cán thép Thái Nguyên

Từ ngày 1/10/2003 đến 31/10/2003
ST
T
1
...
5
13

Diễn giải

D đầu kỳ
Nợ


PS trong kỳ
Nợ


D đầu kỳ
Mua cát thi công nhà

máy cán thép TN
...
...
Xuất xi măng Bỉm Sơn
và thép TN thi công
nhà máy cán thép TN
Xuất thép D10 thi
công NMCTTN
...
Cộng
D cuối kỳ

đơn vị: đồng
D c. kỳ
Nợ Có

3.850.000
543.600.000
8.928.000
701.126.000
Ngày 31/12/2003
Kế toán trởng
(Ký, họ tên)

Ngời ghi sổ
(Ký, họ tên)

Cuối quý máy tự tổng hợp số liệu lên sổ chi tiết tài khoản chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp. BiĨu cã mÉu nh sau:
BiĨu sè 8:

C«ng ty XL SX công nghiệp
Cơ quan công ty

Sổ tổng hợp
TK: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Quý IV/2003

STT

Diễn giải

D đầu kỳ
Nợ

1
2

D đầu kỳ
Công trình nhà máy
cán thép TN.
Công trình đờng Hải



Đơn vị tính : đồng
PS trong kỳ
D cuối
kỳ
Nợ


Nợ Có
1.054.960.080
1.071.208.783


3
4
5

Dơng.
Công trình Học Viện
Thủy Lợi.
Công trình Đờng điện
500 KV Plêcu.
Công trình Bệnh viện
Bạch Mai.
...
Cộng
D cuối kỳ

514.261.882
1.703.852.016
454.425.903
19.500.792.671

Ngời ghi sổ

Kế toán trởng


(Ký, họ tên)

(Ký, họ tên)

Cuối quý, máy sẽ tự tổng hợp số liệu lên sổ cái TK 621. Sổ cái có mẫu
nh sau:

Biểu số 9:
Công ty XL SX công nghiệp
Cơ quan công ty

Sổ Cái
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Quý IV/2003
Chứng từ
Diễn giải
Số Ngày
...
PX1 9/10 Xuất xi măng Bỉm Sơn
9
và thép D8-nhà máy cán
thép Thái nguyên
....
....
...
14/10 Xuất đá Granit thi công
PX2
công trình Thủy Lợi
2

Nhựa đờng thi công đ11/10 ờng Hải Dơng
PX1
4
KC

TKĐU

Số tiền
Nợ



152

543.600.000

....
152

....
11.495.720

152

5.710.000

31/12 K/CPNVLTT-cánthépTN 154
K/CPNVLTT-HVTT K/ 154
CPNVLTT-đờng HD
154

...
Cộng PS

....
19.500.792.67
1

1.054.960.080
514.261.882
1.071.208.783
.....
19.500.792.67
1

Đơn vị tính : đồng
Ngày31/12/2003
Ngời ghi sổ

Kế toán trởng

Thủ trởng đơn vị


(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Quy trình hạch toán CP NVLTT đợc hạch toán khái quát nh sau:
TK111,112

TK1413


Tạm ứng tiÒn
mua vËt t

TK 152

NVL mua vÒ nhËp kho
TK 133

NVL

TK 621

TK154

K/C CP NVLTT

xuất kho

VAT đầu vào
đợc khấu trừ

Sơ đồ 4 : Quy trình hạch toán chi phí NVLTT.
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Sau chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp chiếm một tỷ
lệ khá lớn trong tổng giá thành công trình hoàn thành. Công ty Xây lắp và Sản
xuất công nghiệp cũng rất chú trọng tới công tác tới công tác hạch toán chi phí
chi phí nhân công trực tiếp, không chỉ vì nó ảnh hởng tới độ chính xác của giá
thành sản phẩm mà nó còn ảnh hởng tới thu nhập của ngởi lao động, tính lơng
và trả lơng cho công nhân. Làm tốt công tác này, sẽ giúp cho ngời lao động

thấy đợc công sức mình bỏ ra có xứng đáng hay không từ đó tạo niềm tin,
hăng say trong công việc, nâng cao năng xuất lao động, đảm bảo chất lợng
cuộc sống cho công nhân viên, góp phần hạ giá thành sản phẩm
Chi phí nhân công trực tiếp của Công ty đợc hạch toán trên tài khoản
622, đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạn mục công trình. Cụ thể nh sau:
TK 622-CT La Hiên.
TK 622-CT UBND Hải Dơng.
TK 622-CTNhà máy cán thép Thái Nguyên.
...
Tài khoản có kết cấu nh sau:
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp.
Tại Công ty toàn bộ số lao động trực tiếp thi công công trình là thuê
ngoài. Khi nhận Quyết định của Giám đốc về Giao nhiệm vụ, Đội tiến hành
thuê nhân công và lập Hợp đồng khoán việc, hợp đồng này đợc viết thành 3
bản: 1 bản ngời lao động giữ, 1 bản đội giữ, 1 bản nộp lên phòng kế toán Công
ty làm căn cứ để kế toán ghi sổ và thanh toán lơng cho công nhân
Mẫu số 4

Công ty XL SX cn
Đội số 10

Số.../HĐLĐ

cộng hòa x· héi chđ nghÜa viƯt nam héi chđ nghÜa viƯt nam

Độc lập Tự do Hạnh phúc

Thái Nguyên ngày 19/9/2003


Hợp đồng khoán việc
Mẫu TCLĐ-BM-05/QT-02
Chúng tôi, một bên là ông: Nguyễn Sơn Hùng.
Chức vụ : Đội trởng đội số 10.


Đại diện: Công ty Xây lắp và Sản xuất công nghiệp.
Địa chỉ : 275 Nguyễn trÃi -Thanh Xuân - Hà Nội.
Số điện thoại:5581737.
Và một bên là ông (bà) : Nguyễn Hữu Hng.
Thờng trú tại : Thái Nguyên
Số chứng minh nhân dân : 012225908
Đại diện cho tập thể ngời lao động:
Thỏa thuận ký kết hợp đồng khoán việc và cam kết đúng những điều khoản
sau đây:
điều 1: Ông (bà): Nguyễn Hữu Hng.
Chức vụ:
Đại diện cho tập thể ngời lao động: (Có kem theo danh sách)
Làm việc theo loại Hợp đồng lao độnggiao khoán công việc,
từ ngày19/9/2003 đến ngày 5/12/2003.
Tại địa điểm : Nhà máy cán thép Thái Nguyên.
Công việc phải làm:
Điều 2: Chế độ làm việc.
Thời giờ làm việc: 8h/ngày.
Đợc cấp phát các dụng cụ sau:...
Trong công việc chịu sự điều hành của ông:...
Nghĩa vụ: Hoàn thành những công việc đà cam kết trong hợp đồng.
...
Quyền hạn: Có quyền đề xuất, thay đổi, tạm hoÃn, chấm dứt Hợp đồng lao
động theo quy định của Pháp luật lao động hiện hạnh.

Quyền lợi: Đợc hởng lơng theo hợp đồng.
Điều 3: Nghĩa vụ và quyền hạn của ngời sử dụng lao động:
1-Nghĩa vụ:Thực hiên đầy dủ những điều kiện đà cam kết ...
2-Quyền hạn: Có quyền điều chuyển ngời lao động, tạm ngừng việc,
thay đổi, tạm hoÃn, chấm dứt Hợp đồng và áp dụng các biện pháp kỷ luật theo
quy định của pháp luật quy định.
Điều 4: Điều khoản chung.
1.Những thoả thuận khác: Phải chấp hành các nội quy đà thoả thuận
và mọi điều lệ của Công ty....
Đại diện ngời lao động
(ký, họ tên)

Ngời sử dụng lao động
(ký, họ tên)

Trong thời gian làm việc theo hợp đồng, ngời quản lý đội tiến hành lập
Bảng chấm công để tiến hành chấm công cho ngời lao động. Mặc dù, làm
việc theo hợp đồng nhng Công ty vẫn tiến hành lập Bảng chấm công để theo
dõi chi phí lơng theo tháng vừa nâng cao ý thức trách nhiệm trong lao động
của công nhân, nâng cao đợc chất lợng của công trình. Ví dụ: Bảng chấm
công của công nhân lao động trực tiếp thi công công trình Nhà máy cán thép
TN trong tháng 10. Bảng có mẫu nh sau:



×