Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính toán giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty Đầu tư và xây dựng Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.86 KB, 75 trang )

Lời mở đầu
Xây dựng cơ bản là hoạt động quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, tạo
ra cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho các ngành khác, góp phần thúc đẩy sự phát triển
chung của nền kinh tế.
Cùng với sự phát triển của đất nớc, số lợng các công ty xây dựng cũng
tăng lên nhanh chóng. Hơn nữa, chúng ta đang trong quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc nên đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng ngày càng chiếm
một tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn đầu t của Nhà nớc. Đó là thuận lợi lớn và
cũng đặt ra nhiều thách thức cho các công ty xây lắp. Do vậy để tăng sức cạnh
tranh, các doanh nghiệp phải không ngừng nỗ lực phấn đấu tiết kiệm chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm vốn dĩ đã là một
phần cơ bản của công tác hạch toán kế toán lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn
đối với công ty xây lắp. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
không chỉ cung cấp thông tin về chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm nhằm
giúp cho nhà quản trị thấy đợc thực trạng và khả năng của doanh nghiệp từ đó
ra quyết định quản lý đúng đắn mà còn là tiền đề để xác định các kết quả hoạt
động kinh doanh chính xác.
Nhận thức đợc điều này, sau một thời gian thực tập tại Công ty Đầu t và
xây dựng Thanh Hoá, em đã đi sâu tìm hiểu công tác kế toán chi phí và tính giá
thành tại Công ty trên cơ sở đó em đã viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp với đề
tài: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá"
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo PGS.TS
Phạm Thị Gái và các cô chú, anh chị trong phòng Tài vụ công ty Đầu t và xây
dựng Thanh Hoá đã giúp em hoàn thành Chuyên đề của mình
1
Bài viết của em đợc chia thành ba phần
Ch ơng I: Khái quát chung về công ty
Ch ơng II : Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành tại công ty
Đầu t và xây dựng Thanh Hoá


Ch ơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Đầu t và xây dựng Thanh
Hoá
2
Chơng I
Khái quát chung về Công ty

Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá là một doanh nghiệp nhà nớc hạch
toán kinh tế độc lập, có t cách pháp nhân và chịu sự quản lí trực tiếp UBND tỉnh
Thanh Hoá.
Tên giao dịch : Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá
Trụ sở : Số 05 Phan Chu Trinh, phờng Điện Biên, thành phố Thanh Hoá
Điện thoại : 037 . 852 343 Fax : 037 . 751 331
E-mail: Website : www.thanhhoa.gov.vn
Sở giao dịch: Ngân hàng Đầu t và phát triển Việt Nam chi nhánh Thanh Hoá.
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Đầu t và xây dựng Thanh
Hoá
Cùng với miền Bắc bớc vào công cuộc tái thiết và xây dựng đất nớc, ngày
04/12/1961 theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Công ty xây dựng I
Thanh Hoá đợc thành lập. Ra đời trong bối cảnh đất nớc đang có chiến tranh,
Công ty vừa có nhiệm vụ xây dựng nên những nhà máy, những công trình cho
phát triển kinh tế vừa xây dựng những công trình quốc phòng cho bảo vệ tổ
quốc. Bớc sang thời kỳ mới, thời kỳ mà toàn Đảng toàn dân tiến lên xây dựng
đất nớc theo con đờng CNXH, Công ty xây dựng I Thanh Hoá có nhiệm vụ mới
đó là thiết kế và xây dựng cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế xã hội của tỉnh
nhà.
Sau hơn 40 năm xây dựng và trởng thành, Công ty Xây dựng I đã tạo chỗ
đứng vững chắc và có bớc phát triển mạnh mẽ. Tổng số vốn kinh doanh lên đến
hàng trăm tỷ đồng và đã trở thành Công ty lớn mạnh hàng đầu trong tỉnh hoạt
động không chỉ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản mà vơn tới cả các ngành sản

xuất chế biến. Để tơng xứng với quy mô hoạt động của Công ty, ngày
25\02\2003 theo quyết định số 573/QĐ-CT của chủ tịch UBND tỉnh đã đổi tên
thành Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá ( tên viết tắt ICC) . Theo quyết
định đó, Công ty đợc thí điểm tổ chức và hoạt động theo mô hình Công ty
mẹ- con.
3
Cùng với sự phát triển đi lên của đất nớc theo đờng lối công nghiệp hóa
hiện đại hóa, trong suốt hơn 40 qua Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ
trong công cuộc đổi mới đất nớc. Tên tuổi của Công ty đã gắn liền với nhiều
công trình xây dựng lớn không chỉ ở tỉnh mà còn ở các tỉnh khác nh nhà máy
chế biến nông sản xuất khẩu, khu nhà làm việc UBND, Khu biệt thự Bắc Ga, hệ
thống kênh mơng ở Hà Tĩnh, Quảng Trị ...đợc các khách hàng tín nhiệm. Đây là
thành công rất quan trọng của Công ty trong quá trình tìm kiếm và khẳng định
chỗ đứng trên thị trờng. Không dừng lại ở đó Công ty luôn đổi mới công nghệ,
nâng cao chất lợng và hạ giá thành sản phẩm để có thế vơn tới và chiếm lĩnh thị
trờng rộng lớn hơn trên cả nớc. Hoạt động chính trên lĩnh vực xây dựng dân
dụng và công nghiệp, thi công các công trình giao thông, thuỷ lợi, xây lắp điện,
điện nớc công trình, trang trí nội ngoại thất, khảo sát t vấn thiết ngoài ra Công
ty còn trực tiếp tham gia vào các lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến
nông sản xuất khẩu...
Quá trình phát triển của Công ty thể hiện qua một số chỉ tiêu tài chính sau
Biểu số 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Đơn vị tính : nghìn đồng
Chỉ tiêu
Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003
Tốc độ tăng tr-
ởng (%)
2002
so với
2001

2003 so
với
2002
Vốn kinh doanh bình quân
6 172 523 10 713 852 9 878 389 +73,5 -7,8
- Vốn ngân sách
4 873 852 6 913 852 6 913 852 +41,9 0
Tổng tài sản
103 282 630 177 628 155 150 136 400 +72 -15,5
- TSCĐ bình quân( GTCL )
15 825 820 22 837 513 4 235 253 +44,3 -81,5
Doanh thu
62 121 897 92 050 816 128 155 292 +48,2 +39,2
Chi phí SXKD
61 501 284 91 267 964 126 326 022 +48,4 +38,4
- Giá vốn
60 996 564 90 369 065 125 714 012 +48,2 +39,1
- Chi phí QLDN
510 720 896 899 610 000 15,6 -32
Tổng lợi nhuận sau thuế
601 613 778 955 1 829 270 +29,5 +139,8
Tiền lơng BQ/ngời/tháng
700 800 950 +14,3 +18,8

(Nguồn báo cáo tài chính Công ty năm 2001,2002,2003)
4
2. Đặc điểm tổ chức quản lí
2.1. Đặc điểm bộ máy quản lý
Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá là một Công ty lớn tổ chức theo
mô hình Công ty mẹ _con . Do đặc điểm tổ chức của ngành, của sản phẩm

xây dựng nói chung và đặc điểm của Công ty nói riêng nên bộ máy quản lý của
Công ty đợc tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Công ty hiện có 16 Xí nghiệp xây lắp, 25 đội xây dựng trực thuộc Công
ty và 7 Công ty cổ phần. Dới các đội, xí nghiệp là các tổ sản xuất. Nh vậy theo
mô hình tổ chức của công ty thì các đội và xí nghiệp trực thuộc đợc tổ chức, có
chức năng quyền hạn ngang nhau
5
Giám đốc
Các phó Giám đốc
Phòng
Tổ
chức-
Hành
chính
Phòng
Thị trư
ờng
Phòng
Kế
hoạch
kỹ
thuật
Phòng
Tài vụ
Phòng
KSNB
Ban
dự án
và đầu


Các
Công
ty cổ
phần
Các đội,

nghiệp
trực
thuộc
* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban

Ban giám đốc
Gồm có một giám đốc và 4 phó giám đốc.
Đứng đầu là Giám đốc giữ vai trò lãnh đạo chung toàn Công ty vừa là ng-
ời đại diện cho nhà nớc, vừa đại diện cho cán bộ công nhân viên chức, quản trị
Công ty theo chế độ một thủ trởng, có quyền quyết định, điều hành hoạt động
Công ty theo đúng kế hoạch, chính sách pháp luật nhà nớc và nghị quyết của
đại hội cán bộ công nhân viên chức, chịu trách nhiệm trớc nhà nớc và tập thể
ngời lao động trong Công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đốc. Mỗi phó giám đốc phụ
trách một lĩnh vực chuyên môn chịu trách nhiệm trớc giám đốc về kết quả hoạt
động do mình phụ trách.
Phòng Thị tr ờng

Là đầu mối trong công tác tiếp thị tìm kiếm công việc cũng nh tiêu thụ
vật liệu xây dựng. Cùng với bộ phận marketing của các Công ty cổ phần tìm
kiếm thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
Phòng Tổ chức- Hành chính
Thực hiện quản lý nhân sự, bao gồm tổ chức tuyển dụng, đào tạo, sắp

xếp, điều chuyển nhân sự phù hợp với tính chất, yêu cầu công việc và khả năng
của mỗi ngời; theo dõi việc nâng bậc lơng, đóng bảo hiểm cho lao động (Bảo
hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế) gián tiếp tại văn phòng Công ty. Đồng thời theo dõi
, kiểm tra đơn vị trực thuộc thực hiện hợp đồng giao khoán nh kiểm tra định
mức đơn giá khoán nội bộ, tiền lơng, tiền thởng, thực hiện các chế độ đối với
ngời lao động theo bộ luật lao động.

Phòng Kế hoạch kĩ thuật
Kiểm tra và lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật, lập đơn giá dự toán các công trình tham gia đấu thầu. Theo dõi, kiểm tra
việc thi công công trình về mặt chất lợng kỹ thuật, tiến độ, nghiên cứu cải tiến
6
máy móc thiết bị, đề xuất các biện pháp thi công, thẩm định và đa ra các định
mức làm căn cứ phân chia cấp bậc công việc phục vụ cho việc giao khoán nội
bộ và tính trả lơng cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Lập kế hoạch và thực hiện cung ứng vật t, mua sắm và sửa chữa thiết bị,
quản lý tình hình sử dụng máy móc thiết bị, điều động thiết bị phục vụ thi công.
Phòng Tài vụ

Phòng Tài vụ có nhiệm vụ tổ chức và thực hiện công tác kế toán trong
doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin kịp thời, đầy đủ và chính xác phục vụ
quản trị nội bộ và cho những ngời quan tâm khác; theo dõi tình hình sản xuất
kinh doanh của Công ty, hiệu quả hoạt động và tình hình thực hiện nghĩa vụ với
Nhà nớc; kiểm tra và ngăn chặn những hành vi vi phạm các quy định về tài
chính kế toán đang có hiệu lực.
Phòng Kiểm soát nội bộ

Thực hiện công việc kiểm soát nội bộ các hoạt động chủ yếu trong Công
ty. Kiểm tra việc ghi chép kế toán, lập các báo cáo tài chính có tuân thủ chuẩn
mực, chế độ. Kiểm tra độ chính xác của các con số trình bày trên sổ sách và báo

cáo cũng nh việc theo dõi việc sử dụng tài sản của Công ty có đúng mục đích
hay không

Ban dự án và đầu t
Lập và quản lí các dự án lớn mà Công ty chịu trách nhiệm chính do
UBND tỉnh uỷ quyền
2.2 Đặc điểm về phân cấp quản lí
Về t cách pháp nhân
Chỉ có Công ty mới có t cách pháp nhân đầy đủ trong quan hệ giao dịch,
kí kết hợp đồng với khách hàng với các tổ chức các cơ quan quản lí (ngân hàng,
tài chính) và trực tiếp thực hiện nghĩa vụ với nhà nớc. Là một doanh nghiệp độc
lập tự chủ về kinh tế đồng thời phải tự chịu trách nhiệm trớc pháp luật về thực
hiện đúng các quan hệ thanh toán, các quan hệ về hợp đồng kinh tế. Công ty đ-
7
ợc phép sử dụng con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng. Còn các đơn vị
trực thuộc thì có t cách pháp nhân không đầy đủ tức là chỉ đợc kí kết các hợp
đồng kinh tế khi có sự ủy quyền của Công ty. Trong giới hạn cho phép các đơn
vị đợc mở tài khoản giao dịch (chuyên thu hoặc chuyên chi ), không mở tài
khoản tiền vay, có con dấu riêng để thực hiện các hoạt động giao dịch.

Các Công ty cổ phần (công ty con ) là những Công ty toán độc lập có đầy
đủ t cách pháp nhân tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của mình. Công
ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá là là ngời chi phối hoạt động của các Công ty
con. Bộ máy quản lí tại các công ty con do giám đốc Công ty mẹ cử ra và chịu
sự giám sát của Ban giám đốc Công ty mẹ.
Về quản lí vốn và tài chính

Vốn của Công ty đợc hình thành từ hai nguồn : vốn chủ sở hữu (vốn ngân
sách và tự bổ sung ) và vốn vay theo quan hệ tín dụng. Ngoài việc sử dụng vốn
kinh doanh vào lĩnh vực kinh doanh chính là xây lắp, Công ty còn đầu t vốn vào

các công ty cổ phần, định kì thu cổ tức trên số vốn đầu t.

Vốn lu động

Để đảm bảo có vốn hoạt động sản xuất kinh doanh, tránh tình trạng thiếu
vốn hoặc bị chiếm dụng vốn, các công việc tìm kiếm đợc tiến hành trớc khi kí
hợp đồng thi công các phòng ban chức năng phải kiểm tra nguồn vốn, thông tin
chính xác để tham mu cho giám đốc Công ty xem xét, cân nhắc trớc khi ký kết
hợp đồng.
Các đơn vị phụ thuộc đều phải vay vốn của Công ty để hoạt động và phải
chịu lãi suất vay ngân hàng từ khi vay đến khi hoàn trả Công ty. Trờng hợp đặc
biệt do yêu cầu về tiến độ phải thi công liên tục, đơn vị muốn vay tiếp phải báo
cáo rõ việc thu chi, sử dụng vốn đã vay trớc để Công ty xem xét. Khi
công trình đã thi công xong theo giai đoạn quy ớc ghi trong hợp đồng phải vay
vốn để thi công tiếp, đơn vị phải làm bản khối lợng thi công đã hoàn thành, bản
tạm thanh toán trình bên A ký duyệt ứng vốn cho Công ty, công ty mới cho vay
tiếp.

Vốn cố định
8
Công ty trực tiếp quản lí vốn cố định bất kể vốn đó đợc hình thành từ
nguồn nào. Các đơn vị sử dụng máy móc thiết bị thi công của Công ty phải có
trách nhiệm bảo quản bảo dỡng, sử dụng phải có biện pháp an toàn. Việc mua,
thanh lý, nhợng bán TSCĐ đều do Công ty quyết định dựa trên cơ sở đề nghị
của các đơn vị sử dụng.
3. Đặc điểm quy trình công nghệ
Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá kinh doanh lĩnh vực xây dựng cơ
bản mang tính chất sản xuất và hơn nữa là sản xuất xây lắp, vì thế nó có đặc
điểm sản xuất kinh doanh riêng. Để có đợc một công trình xây dựng hoàn
thành, bàn giao cho chủ đầu t thì phải trải qua các bớc công việc sau:

Sơ đồ2 : Quy trình công nghệ







9
Chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật
Lập mặt bằng thi công
Lập biện pháp thi công,
biện pháp an toàn lao động
Tổ chức thi công
Nghiệm thu công trình
Công tác chuẩn bị hồ sơ kỹ thuật gồm có :
+ Cán bộ phòng kỹ thuật và quản lí công trình sẽ xem xét thiết kế cũng
nh yêu cầu kỹ thuật do bên chủ đầu t (bên A) cung cấp để lập giá trị dự toán
theo từng công trình, hạng mục công trình, từ đó lập hồ sơ dự thầu :

+ Giá trị dự toán cũng chính là giá trị dự thầu. Đây là khâu quan trọng
bởi vì để trúng thầu thi công một công trình thì đòi hỏi Công ty phải xây dựng
đợc giá thầu hợp lý cho công trình đó dựa trên cơ sở giá cả thị trờng và khả
năng của Công ty sao cho đảm bảo sản xuất kinh doanh có lãi.
Sau khi lập dự toán thi công đợc bên A chấp nhận, Công ty(bên B) sẽ ký
hợp đồng với bên A. Tiếp theo bên B tiến hành khảo sát và thiết kế mặt bằng
thi công.
Lập biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động là công việc tiếp
theo. Công đoạn này đợc lập sao cho công trình đợc thi công nhanh gọn đúng
tiến độ đảm bảo chất lợng và an toàn lao động.

Tổ chức thi công đợc thực hiện sau khi bên A chấp nhận hồ sơ thiết kế
mặt bằng thi công , biện pháp thi công và biện pháp an toàn lao động.Quá trình
thi công đợc thực hiện theo đúng các biện pháp đã lập .
Sau khi công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành, hai bên tiến
hành nghiệm thu, bàn giao và đa vào sử dụng. Thành phần nghiệm thu bao gồm:
chủ đầu t (bên A), t vấn (nếu có ), đơn vị thi công (bên B) và cơ quan quản lí
chất lợng
Hai bên tiến hành quyết toán công trình hoàn thành sau khi đã nghiệm
thu bàn giao. Khi quyết toán công trình thống nhất, bên A sẽ thanh toán nốt số
tiền còn lại cho bên B sau khi giữ lại tiền bảo hành công trình
4 . Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán
4.1. Bộ máy kế toán
Công ty Đầu t và Xây dựng Thanh Hoá là đơn vị thực hiện việc phân cấp
quản lí, do vậy bộ máy kế toán công ty đợc tổ chức theo hình thức nửa tập trung
nửa phân tán. Công ty có phòng kế toán còn dới các xí nghiệp và các đội trực
10
Giá trị dự toán công
trình, HMCT
Giá thành dự toán từng
công trình, HMCT
Lãi định
mức
= +
thuộc có các kế toán công trình gọi chung là kế toán đơn vị. Hiện nay Công ty
sử dụng máy tính để hỗ trợ cho công tác kế toán
Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do các đơn vị trực
thuộc thực hiện. Bộ phận kế toán công ty thực hiện ghi chép theo dõi toàn bộ
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động tại văn phòng công ty
và tổng hợp số liệu từ các đơn vị trực thuộc, tính giá thành sản phẩm cuối cùng,
xác định lỗ lãi cuối cùng toàn Công ty, chịu trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ với

nhà nớc.
Do hình thức tổ chức bộ máy kế toán của công ty nên các đơn vị trực
thuộc là nơi tập hợp chi phí, tổ chức hạch toán ghi chép ban đầu, lập chứng từ,
ghi sổ theo các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách khoa học, đúng pháp luật
và theo hớng dẫn. Định kì theo quý kế toán đơn vị tập hợp chứng từ gốc và các
chứng từ sổ sách có liên quan chuyển về phòng kế toán công ty. Mặt khác các
đơn vị trực thuộc này cũng tự mở sổ theo dõi chi tiết tình hình sản xuất kinh
doanh tại đơn vị mình và hạch toán phụ thuộc với Công ty thông qua tài khoản
phải thu, phải trả nội bộ. Kế toán đơn vị tiến hành lập và gửi đúng kỳ hạn hoặc
khi có yêu cầu các báo cáo quyết toán, báo cáo thống kê về phòng kế toán công
ty phục vụ cho mục đích đối chiếu kiểm tra số liệu. Do đặc thù của doanh
nghiệp nh vậy nên bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: Sơ đồ cơ cấu bộ máy kế toán



11
Kế toán
thanh toán
Kế toán trưởng
Kế toán tổng
hợp
Kế toán ngân
hàng
Kế toán
thuế
Kế toán tại các
đơn vị trực thuộc
Hiện nay phòng kế toán của Công ty có năm ngời và đợc bố trí nh sau:
* Kế toán trởng kiêm trởng phòng tài vụ : phụ trách chung công tác kế

toán của toàn Công ty, chịu trách nhiệm trớc giám đốc và cấp trên về mọi mặt
của hoạt động tài chính. Phòng kế toán công ty và kế toán các đơn vị đợc đặt d-
ới sự chỉ đạo nghiệp vụ của kế toán trởng.
Kế toán trởng có trách nhiệm :
+ Tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với tổ chức sản
xuất kinh doanh Công ty
+ Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán, báo cáo quyết toán của
đơn vị cấp dới gửi lên
+ Kết hợp với các phòng chức năng tổ chức kiểm tra kế toán trong nội bộ
Công ty và các đơn vị trực thuộc
Kế trởng có quyền yêu cầu tất cả các bộ phận trong Công ty, đơn vị trực
thuộc chuyển đầy đủ, kịp thời các tài liệu pháp quy và các tài liệu khác cần thiết
cho công tác kế toán và kiểm tra kế toán.
* Phó phòng kế toán kiêm kế toán tiền gửi có trách nhiệm:

Thay mặt kế toán trởng giải quyết công việc khi vắng mặt hoặc có uỷ
quyền
Thực hiện các giao dịch với ngân hàng, theo dõi lãi vay và các nghiệp vụ
về tiền vay trên tài khoản 311.
Theo dõi chi tiết các khoản thanh toán nội bộ giữa Công ty và các xí
nghiệp,đội trực thuộc, các công ty cổ phần qua tài khoản 136
Theo dõi và quản lí nguồn vốn kinh doanh của Công ty
Thực hiện việc chi trả lơng cho cán bộ công nhân viên trong Công ty đồng
thời theo dõi quĩ tiền lơng của Công ty
Phó phòng kế toán còn có nhiệm vụ giúp trởng phòng trong việc kiểm tra
số liệu báo cáo tài chính của các công ty cổ phần
* Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ:

Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ chi phí về vật t, tiền lơng, các
khoản trích theo lơng các chi phí sản xuất chung khác

12
Tính giá thành cuối cùng của tất cả các công trình do các xí nghiệp các đội
thi công
Tập hợp từng phần hành kế toán vào sổ tổng hợp và lên báo cáo tài chính
Ngoài ra do kế toán tổng hợp tại Công ty kiêm luôn kế toán tài sản cố định
(TSCĐ) nên kế toán tổng hợp phải có nhiệm vụ quản lý chặt chẽ và sử dụng hợp
lý tối đa công suất của TSCĐ, đặt ra công tác hạch toán TSCĐ đầy đủ, kịp thời
và chính xác, tính và phân bổ khấu hao TSCĐ theo một nguyên tắc thống nhất
của kỳ hạch toán

* Kế toán thanh toán

Thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt
Theo dõi công nợ, viết phiếu thu, phiếu chi phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
Mở sổ theo dõi thanh toán các khoản phải thu( thông qua TK131- chi tiết cho
từng đối tợng ), các khoản phải trả ( thông qua TK331- chi tiết cho từng đối t-
ợng là thầu phụ hay ngời bán)
Đồng thời kế toán thanh toán còn có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của chứng
từ và thanh toán các khoản chi phí phát sinh tại Công ty
* Kế toán thuế
Là ngời tính toán và trích nộp các khoản thanh toán với nhà nớc nh thuế
thu nhập doanh nghiệp, VAT, thuế trên vốn....
Ngoài đội ngũ các kế toán viên tại Công ty, bộ máy kế toán còn bao gồm
các kế toán viên tại các đơn vị trực thuộc. Những nhân viên kế toán này thực
hiện thu thập và ghi chép các chứng từ ban đầu, vào sổ theo dõi chi tiết sau đó
chuyển số liệu về phòng kế toán công ty
4.2. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty
4.2.1 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Công tác kế toán ở Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá đợc thực hiện
theo chế độ kế toán hiện hành . Các chứng từ kế toán áp dụng tuân thủ theo

đúng quy định của Bộ Tài chính, đợc lập theo đúng biểu mẫu đã in sẵn. Chẳng
hạn, đối với hạch toán lơng, có các bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lơng
và bảo hiểm xã hội, bảng phân bổ tiền lơng và các khoản trích theo lơng; đối
13
với hạch toán tiêu thụ có biên bản nghiệm thu kỹ thuật công trình, biên bản
thanh lý hợp đồng...
4.2.2 Vận dụng chế độ tài khoản kế toán
Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá sử dụng hệ thống tài khoản kế toán
do Bộ tài chính ban hành theo quyết định số 1141/TC-QĐ/CĐKT ngày
01/11/1995 và quyết định số 1864/1998/QĐ/BTC ngày 16/12/1998. Tuy nhiên
do đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh hiện nay, Công ty không mở một số
TK sau: TK 151, 155, 156, 157, 512, 641..
4.2.3 Vận dụng chế độ sổ sách kế toán
Tại Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ. Hình thức sổ này phù hợp với
Công ty do đây là hình thức sổ đơn giản, kết cấu sổ dễ ghi, dễ hiểu, thuận lợi
cho việc phân công kế toán và thuận lợi trong việc áp dụng kế toán máy. Theo
hình thức này, Công ty sử dụng những sổ kế toán tổng hợp sau : Chứng từ ghi
sổ, sổ cái, và một số lợng lớn các sổ kế toán chi tiết nh sổ chi tiết TK
336,136,131,311...Điểm đáng chú ý là Công ty sử dụng các Bảng kê trong
hạch toán tổng hợp,
Trình tự ghi chép nh sau :
Hàng ngày, các nghiệp vụ phát sinh tại văn phòng Công ty, kế toán vào
chứng từ ghi sổ từ các chứng từ gốc bằng cách nhập dữ liệu vào máy. Cuối quý
khi các chứng từ, số liệu từ các đơn vị gửi về, kế toán tổng hợp thực hiện vào
chứng từ ghi sổ. Từ chứng từ ghi sổ kế toán vào bảng kê phát sinh bên có tài
khoản. Cuối quý từ các bảng kê này kế toán vào sổ cái các tài khoản. Số liệu
trên sổ cái đợc dùng để vào bảng cân đối số phát sinh sau khi đối chiếu với các
sổ chi tiết. Cuối quý kế toán thực hiện khoá sổ và lên các báo cáo tài chính đồng
thời mở sổ kế toán cho kỳ hạch toán tiếp theo.
Máy tính chỉ hỗ trợ hạch toán chi tiết tổng hợp trên một số phần hành. Quá

trình hạch toán đợc thực hiện theo sơ đồ sau:
14
Sơ đồ 4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức
chứng từ ghi sổ tại Công ty



Ghi hàng ngày

Ghi định kì

Đối chiếu

15
Sổ,thẻ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Chứng từ ghi sổ
Bảng kê
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Báo cáo tài chính
4.2.4 Hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quản trị
Với mục đích tổng hợp thông tin kế toán nhằm phản ánh toàn bộ tình
hình hoạt động của Công ty phục vụ cho yêu cầu quản trị doanh nghiệp cũng
nh cho các đối tợng quan tâm khác, cuối mỗi kỳ hạch toán, kế toán khoá sổ và
lập báo cáo tài chính và các báo cáo quản trị. Các báo cáo tài chính bao gồm

bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài
chính, bảng luân chuyển tiền tệ đợc lập theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính
ban hành.
Báo cáo quản trị đợc lập tuỳ theo yêu cầu quản lý trong mỗi thời kỳ,
trong đó có một số báo cáo đợc sử dụng thờng xuyên nh báo cáo tổng hợp
doanh thu các công trình xây lắp, bảng tập hợp chi phí và tính giá thành, báo
cáo về tình hình tăng, giảm tài sản cố định, công nợ phải thu, phải trả,tiền
mặt,tiền vay...
Toàn bộ các báo cáo tài chính và một số các báo cáo quản trị của Công ty
đều có sự phê duyệt của Giám đốc và Kế toán trởng để đảm bảo sự chặt chẽ
trong việc thực hiện công tác kế toán tại doanh nghiệp cũng nh thể hiện trách
nhiệm của các nhà quản trị Công ty đối với các thông tin tài chính đợc công
khai và sự kiểm soát thông tin trong quản trị.
6. Đặc điểm kinh doanh xây lắp ảnh hởng đến chi phí và tính giá thành
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Vì những đặc trng
đó mà nó chi phối nhiều đến công tác kế toán nói chung và hạch toán chi phí
tính giá thành nói riêng.
- Sản phẩm xây lắp là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn kết
cấu phức tạp, mang tính chất đơn chiếc và thời gian thi công dài. Do vậy việc tổ
chức quản lý và hạch toán phải có các dự án thiết kế, thi công
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thoả thuận từ
trớc với chủ đầu t nên tính chất hàng hoá của sản phẩm thể hiện không rõ
Sản phẩm xây lắp là các công trình sản xuất, dân dụng có tính chất cố định về
mặt không gian, còn các điều kiện sản xuất nh lao động vật t thiết bị... luôn phải
di chuyển theo mặt bằng và vị trí thi công, nơi sản xuất cũng là nơi thi công
- Hơn nữa do địa bàn kinh doanh trải rộng, để phát huy tính tự chủ, sáng
tạo trong thi công, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh, Công ty đã áp
dụng mô hình khoán tới các đội xí nghiệp trực thuộc. Mô hình này tỏ ra phù
hợp với cơ chế thị trờng, có tác dụng thúc đẩy ngời lao động tích cực sản xuất,

16
cũng nh nâng cao hiệu quả quản lý, thi công của các đơn vị trực thuộc nhằm
mục đích tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm . Nguyên tắc hạch toán chi
phí sản xuất theo mô hình khoán gọn này đòi hỏi công tác kế toán phải đợc tổ
chức chặt chẽ và đầy đủ.
Những đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm sản phẩm, đặc điểm tổ
chức sản xuất cầ quản lý ngành nới trên phần nào chi phối công tác kế toán
trong doanh nghiệp xây lắp nói chung và Công ty nói riêng. Tuy nhiên về cơ
bản việc hạch toán trên một số phần hành (TSCĐ, thanh toán...) vẫn giống trong
các doanh nghiệp công nghiệp.
17
Chơng II
Thực trạng hạch toán chi phí và tính giá thành
tại Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá
1. Đặc điểm về hạch toán chi phí sản xuất
1.1 Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất
Công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá là doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực xây dựng. Quá trình thi công xây lắp các công trình, Công ty phải bỏ ra
các chi phí sản xuất: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sản xuất
chung. Việc quản lý chặt chẽ các chi phí là yêu cầu quan trọng hàng đầu đối với
Công ty. Nó là khâu đầu tiên trong lập dự toán và làm cơ sở cho việc ký kết các
hợp đồng xây dựng. Các dự toán của công trình xây dựng cơ bản đợc lập theo
từng công trình, hạng mục công trình và đợc phân tích theo khoản mục tính giá
thành. Vì vậy, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty cũng
đợc phân tích theo từng khoản mục chi phí, qua đó ta có thể so sánh kiểm tra
việc thực hiện các khoản mục chi phí với từng khoản mục trong quá trình giá
thành dự toán đồng thời có thể phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2 Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí
Hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, sản phẩm của Công ty có tính
đơn chiếc, tách biệt về địa điểm , thời gian thi công kéo dài. Do đó, Công ty xác

định đối tợng tập hợp chi phí là công trình và hạng mục công trình. Mỗi một
công trình từ khi thi công đến khi hoàn thành bàn giao đều đợc mở sổ chi tiết
riêng để theo dõi toàn bộ chi phí phát sinh liên quan đến công trình
Công ty sử dụng phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình. Các chi phí trực tiếp liên quan đến đối tợng nào thì
sẽ đợc tập hợp trực tiếp cho đối tợng đó. Còn với chi phí không thể tập hợp trực
tiếp cho đối tợng liên quan thì Công ty sẽ tiến hành phân bổ theo tiêu thức thích
hợp.
18
1.3 Các khoản mục chi phí sản xuất
Xuất phát từ đặc điểm của phơng pháp lập dự toán trong xây dựng cơ bản và
yêu cầu quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, xác định giá thành sản phẩm chính
xác đồng thời giúp các nhà quản trị phân tích đợc mức độ ảnh hởng của từng
nhân tố đến giá thành sản phẩm, Công ty thực hiện hạch toán chi phí theo các
khoản mục sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu xuất
dùng trực tiếp cho thi công bao gồm : vật liệu chính (xi măng, cát, thép..), vật
liệu phụ (đinh ốc, phụ gia bê tông...). Ngoài ra hạch toán vào khoản mục chi phí
nguyênhiệm vụật liệu trực tiếp cong có một số công cụ dụng cụ ( nh ván , côp
pha, giàn giáo..). Nguyên vật liệu đợc xuất theo dự toán lập cho từng công trình,
do đó đợc tính trực tiếp vào chi phí của công trình sử dụng.
Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí tiền lơng chính lơng phụ, phụ cấp
phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia xây lắp (kể cả lao động thuê ngoài).
Các khoản trích theo lơng (19% trên lơng) đợc hạch toán vào chi phí sản xuất
chung
Chi phí sử dụng máy thi công: Là chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lợng công tác xây lắp bằng máy. Đợc tính vào chi phí máy thi
công bao gồm : chi phí nhiên liệu phục vụ máy, chi phí thuê máy công ty, chi
phí dịch vụ mua ngoài khác
Chi phí sản xuất chung: Là toàn bộ chi phí phát sinh trong phạm vi đội,

xí nghiệp trừ các chi phí trên, bao gồm: tiền lơng và khoản trích theo lơng nhân
viên quản lý đội xí nghiệp, lãi tiền vay, tiếp khách, văn phòng phẩm, máy công
cụ phân bổ, chi phí dịch vụ mua ngoài...
1.4 Trình tự hạch toán tại Công ty
1.4.1 Những quy định quản lý có ảnh hởng đến việc hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành tại Công ty
Do địa bàn kinh doanh trải rộng, để phát huy tính tự chủ, sáng tạo trong thi
công, linh hoạt trong xử lý các tình huống phát sinh, Công ty đã áp dụng mô
hình khoán. Mô hình này phù hợp trong nền kinh tế thị trờng hiện nay và đặc
19
biệt là nó tơng xứng với quy mô của Công ty. Việc hạch toán trong trờng hợp
này đợc thực hiện thông qua TK 136, cuối quý, từ tài khoản này chi phí đợc tập
hợp và phân bổ vào các khoản mục chi phí tơng ứng. Hơn nữa bộ máy kế toán
của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập trung phân tán nên việc tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp do kế toán đơn vị thực hiện. Kế toán
công ty chỉ thực hiện tổng hợp và tính giá thành sản phảm cuối cùng của toàn
bộ các công trình. Do đặc trng nh vậy nên tại kế toán công ty hạch toán chi phí
và tính giá thành nh sau
Sơ đồ 5 :Hạch toán chi phí công trình khoán gọn tại Công ty

Cũng từ đặc trng trên của Công ty mà ta thấy rằng việc tập hợp chi phí
và tính giá thành sản phẩm xây lắp lại do các đội, xí nghiệp thực hiện. Sản
phẩm của Công ty là những sản phẩm mang tính chất đơn chiếc, quy mô lớn,
thời gian thi công kéo dài. Song quy trình sản xuất và phơng pháp hạch toán cho
tất cả các công trình khác nhau lại giống nhau. Do vậy, bài viết này em xin đợc
lấy số liệu quý IV năm 2003 ở xí nghiệp với việc tập hợp chi phí và tính giá
thành công trình khu biệt thự Bắc Ga do xí nghiệp xây lắp số 9 thi công để
khái quát công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
20
TK 154

Kết
chuyển
Kết
chuyển
Kết
chuyển
Kết
chuyển
Cho vay tiền
theo hợp
đồng khoán
Chi phí sản xuất chung
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí nhân
công trực tiếp
Tiền lương
phải trả
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phân
bổ
TK 111, 112 TK 136
136413
TK 621
TK 622
TK 627
TK 334
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Công ty sử dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên để hạch toán hàng tồn
kho. Theo phơng pháp này, kế toán có trách nhiệm theo dõi thờng xuyên tình
hình vật t không chỉ trên phơng diện tồn kho (dự trữ) mà cả về sự biến động
luân chuyển của vật t và qua đó tạo nên chi phí. Do vậy, Công ty hạch toán chi

phí sản xuất trên TK 621-chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, TK 622-chi phí nhân
công trực tiếp và TK 627-chi phí sản xuất chung . Chi phí sản xuất chung phát
sinh trong kỳ nếu liên quan đến nhiều công trình đợc tập hợp chung trên TK
627 sau đó sẽ đợc phân bổ cho từng công trình theo tiêu thức phù hợp. Nếu chỉ
liên quan đến một công trình thì ghi nhận thẳng vào chi phí sản xuất chung của
công trình đó. Công ty không sử dụng TK 623- chi phí máy thi công để hạch
toán khoản mục chi phí này.
Công ty sử dụng TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tổng hợp
chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ, ghi nhận giá trị dở dang đầu kỳ
và cuối kỳ, xác định giá thành công trình hoàn thành. Tài khoản này cũng đợc
mở chi tiết theo từng công trình
1.4.3 Trình tự hạch toán
Công ty lập hợp đồng giao khoán nội bộ, trong đó quy định rõ giá trị giao
khoán cho các đội, xí nghiệp, nội dung công việc, thời hạn thi công cũng nh
trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên. Hợp đồng giao khoán nội bộ là cơ sở pháp
lý để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình thi công, đồng thời là căn
cứ để Công ty cho đội, xí nghiệp vay vốn hay thanh quyết toán nội bộ khi công
trình hoàn thành.
Do đó việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm do kế toán đơn vị thực
hiện. Định kỳ vào cuối quý, kế toán các đơn vị chuyển báo cáo hoạt động của
đơn vị cũng nh toàn bộ chứng từ gốc, sổ chi tiết chi phí sản xuất, bảng tính giá
thành và các tài liệu khác lên phòng kế toán công ty. Dựa vào các tài liệu đó
sau khi kiểm tra đối chiếu , kế toán công ty tiến hành vào chứng từ ghi sổ, bảng
kê phát sinh bên có TK , sổ cái. Cuối quý, cộng sổ, lên bảng cân đối số phát
sinh sau đó khoá sổ và lên bảng cân đối số d tài khoản
Khi Công ty cấp vốn kinh doanh dới dới dạng cho vay , kế toán ghi:
Nợ TK 111,112
Có TK 336 : số tiền vay
Trong quá trình thi công, tơng ứng với đối tợng tập hợp chi phí đã xác
định, kế toán đơn vị hạch toán chi phí sản xuất trên các TK 621, 622, 627 chi

21
tiết cho từng công trình. Khi phát sinh nghiệp vụ, kế toán kiểm tra chứng từ và
ghi sổ. Cuối quý lập các bảng phân bổ chi phí sản xuất cho từng công trình.
Đồng thời, căn cứ vào kết quả kiểm kê khối lợng dở dang, kế toán tính và ghi
nhận giá trị dở dang cuối quý và chuyển sang kỳ sau theo dõi tiếp.
Sơ đồ 6 : Sơ đồ luân chuyển chứng từ tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
Ghi hàng ngày
Ghi định kì
Đối chiếu
22
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp, phân bổ
chi phí sản xuất
Bảng kê phát sinh
bên có TK
Sổ cái TK 621, 622,
623, 627,154,...
Bảng cân đối số phát
sinh
Sổ chi tiết TK 621,
623, 627, 154,...
Bảng cân đối số dư
tài khoản
Chứng từ ghi sổ
Bảng tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá
thành
2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại công ty Đầu t và xây dựng Thanh Hoá chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là

khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn (60-70%) trên tổng giá thành sản phẩm .
Do đó quản lý tốt khoản mục chi phí này có ý nghĩa quan trọng trong việc giảm
chi phí trực tiếp, tiến tới hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh tranh về giá
nhằm đạt đợc mức lãi mong muốn
Công ty sử dụng phơng pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật
liệu. Do vật liệu có chủng loại và tính năng công dụng khác nhau đợc mua về sử
dụng trực tiếp theo nhu cầu của từng công trình nên giá trị ghi sổ của nguyên
vật liệu xuất dùng là giá thực tế đích danh bao gồm giá mua và chi phí thu mua
(trừ các khoản giảm giá nếu có )
Để hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp tài khoản này đợc mở chi tiết cho từng công trình,
hạng mục công trình.
Do áp dụng phơng pháp khoán gọn công trình, hạng mục công trình xuống
các đội,xí nghiệp nên toàn bộ vật t dùng cho xây lắp đều đợc mua và nhập kho
tại nơi thi công, nhờ vậy mà giảm bớt đợc chi phí vận chuyển từ kho Công ty
đến các công trình, đồng thời nâng cao tính chủ động trong việc điều hành quản
lý sản xuất, đảm bảo thi công đúng tiến độ.
Sau khi nhận đợc công trình từ Công ty giao, đội xí nghiệp tổ chức thi công dới
sự giám sát của đội trởng, giám đốc xí nghiệp. Để đảm bảo sử dụng vật t đúng
định mức, tiết kiệm, đồng thời đảm bảo cho vật t luôn đợc cung cấp đầy đủ, kịp
thời, hàng tháng các đội lập bảng kế hoạch thu mua dựa trên dự toán khối lợng
xây lắp và định mức tiêu hao vật t. Dựa trên kế hoạch thu mua, khi có nhu cầu
đội trởng, giám đốc xí nghiệp sẽ cử nhân viên cung ứng đi mua vật t. Hàng tuần, kỹ
thuật sẽ căn cứ vào tiến độ và kế hoạch thi công lập kế hoạch sử dụng vật t.
Để xuất kho cho nhu cầu sử dụng căn cứ vào đề nghị của kỹ thuật , kế toán
đơn vị lập Phiếu xuất kho (ghi rõ số lợng hàng xuất theo yêu cầu) và chuyển
cho thủ kho xuất hàng (ghi rõ số lợng hàng xuất thực tế). Phiếu xuất kho phải
có đủ chữ ký của ngời lĩnh hàng, thủ kho và kế toán đơn vị và đợc lập thành 3
liên, liên 1 lu ở cuống phiếu, liên 2 thủ kho giữ để ghi sổ kho và chuyển cho kế
toán, liên 3 giao cho ngời lĩnh hàng. Định kỳ một tuần, kế toán nhận lại phiếu

xuất và tính giá trị vật t thực xuất.
23
Biểu số 2: Phiếu xuất kho
Công ty ĐT & XD thanh hoá Mẫu 02-vt
XN xây lắp 9 Số 78x
phiếu xuất kho
Ngày 08 tháng 11 năm 2003
Nợ TK 621
Có TK 152
Họ tên ngời nhận hàng : Trịnh Kim Thắng Địa chỉ: Tổ nề
Lý do xuất : Xây móng CT Bắc ga
Xuất tại kho : Ông Hải
STT Tên, nhãn hiệu qui
cách vật t

số
Đơn vị
tính
Số lợng
Yêu
cầu
Thực xuất
1 Cát xây m
3
48 35 000 1 680 000
2 Xi măng Kg 5952 7000 4 166 400
----------------------- ------- ------------ -------- ---------
Tổng cộng 5 846 400
Tổng số tiền viết bằng chữ là: Hai chín triệu sáu trăm chín sáu ngìn
bốn trăm đồng chẵn

Xuất, ngày 08 tháng 11 năm 2003
Thủ trởng đơn vị Kế toán trởng Ngời lập biểu Ngời nhận Thủ kho
Định kỳ khi nhận chứng từ, căn cứ vào nội dung xuất cho từng công trình
ghi trên phiếu xuất, kế toán đơn vị theo dõi tình hình xuất vật t trên bảng tổng
hợp xuất vật t đợc mở cho từng công trình, hạng mục công trình.
24
Biểu số 3: Bảng tổng hợp phiếu xuất vật t

bảng Tổng hợp phiếu xuất vật t
Công trình: Trờng Khu biệt thự Bắc Ga
Tháng11 năm 2003
Số
Chứng
Ngày
tháng
Diễn giải TK đối ứng
TK Nợ TK

78X 08/11 Xây móng BGa 621 152 5 846 400
80X 10/11 Đổ cát móng BGa (cát) 621 152 41.900.396
85X 19/11 San cát đắp móng( Cát, đá hộc...) 621 152 28.600.000
...... ..... ....................... .......... ....... .............
Cộng
128.296.400
Ngày 31 tháng 11 năm 2003
Kế toán lập biểu
Bảng tổng hợp phiếu xuất vật t này là cơ sở để kế toán vào sổ chi tiết
TK621 và để đối chiếu với số liệu trên chứng từ ghi sổ, bảng kê phát sinh bên
có TK 152, sổ cái,.. Mặt khác bảng này cung cấp thông tin về tình hình sử dụng
vật t thực tế trong tháng của công trình, đối chiếu với dự toán chi phí vật t, kế

toán sẽ tính ra mức tiết kiệm hay lãng phí vật t, đồng thời qua đó nhà quản trị có
thể đánh giá đợc tiến độ thi công và xác định nguyên nhân của việc tiết kiệm
hay lãng phí chi phí vật t để từ đó có thể đa ra đợc những quyết định quản lý
đúng đắn, kịp thời.
Căn cứ vào bảng tổng hợp vật t, kế toán vào sổ chi tiết tài khoản 621. Số liệu
trên sổ chi tiết TK 621 là cơ sở để kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành công trình cuối mỗi quý (cột chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) và
để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp
Biểu số 4 Sổ chi tiết tài khoản 621
25
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9
Công ty ĐT& XD Thanh Hoá
XN xây lắp 9

×