Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn) hiện trạng công tác quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh quảng ninh và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng theo định hướng quản lý tổng hợp vùng đới bờ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
*****

NGUYỄN THỊ HỒNG MINH

lu
an
n

va
tn

to

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

ie

gh

TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ TỈNH QUẢNG NINH VÀ

p

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

do

d


oa

nl

w

THEO ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG ĐỚI BỜ

ll

u
nf

va

an

lu
m

oi

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN VÀ MƠI TRƯỜNG

z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu

THÁI NGUN - 2020

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
*****

NGUYỄN THỊ HỒNG MINH


lu
an
n

va
tn

to

HIỆN TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG

ie

gh

TÀI NGUYÊN VÙNG BỜ TỈNH QUẢNG NINH VÀ

p

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG THEO

do

d

oa

nl


w

ĐỊNH HƯỚNG QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG ĐỚI BỜ

an

lu
u
nf

va

Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường

ll

Mã số: 8850101

oi

m
z
at
nh
z

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đào Đình Châm

m
co


l.
ai

gm

@

an
Lu
n



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

va

THÁI NGUYÊN - 2020

si


LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Nguyễn Thị Hồng Minh, xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu của riêng cá nhân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Đào Đình Châm,

khơng sao chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả
của luận văn chưa từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào.
Các thông tin thứ cấp được sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ
ràng, được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng quy cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính chính xác và ngun bản của

lu

luận văn.

an
n

va

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ

p

ie

gh

tn

to
do
d


oa

nl

w

Nguyễn Thị Hồng Minh

ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai


gm

@
an
Lu
n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

si


LỜI CẢM ƠN

Qua một thời gian nghiên cứu, đến thời điểm hiện tại, đề tài luận văn:
“Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng Ninh
và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng theo định hướng quản lý
tổng hợp vùng đới bờ” đã hồn thành.
Trước hết, em xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy TS. Đào Đình
Châm - Viện trưởng Viện Địa lý thuộc Viện Hàn lâm Khoa học và Cơng nghệ
Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn em hoàn thành luận văn này.

lu

an
n

va

ie

gh

tn

to

Đồng thời, em xin chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô giáo trong Ban
Lãnh đạo Khoa Tài nguyên và Môi trường, Trường Đại học Khoa học - Đại học
Thái Nguyên; Quý Thầy Cô trong Khoa đã trực tiếp giảng dạy và trang bị cho
em hệ thống kiến thức khoa học, toàn diện, đầy đủ trong suốt quá trình học tập
và nghiên cứu tại Khoa, Trường.

p

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ các phòng, ban của Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Du lịch, Chi cục Biển và Hải đảo tỉnh Quảng
Ninh đã tạo cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất và cung cấp số liệu cho để tơi
thực hiện và hồn thành luận văn này.

d

oa


nl

w

do

lu

ll

u
nf

va

an

Cuối cùng, tơi xin cảm ơn sự động viên to lớn về thời gian, vật chất và
tinh thần mà gia đình và bạn bè đã dành cho tơi trong suốt q trình thực hiện
luận văn.

oi

m

Xin chân thành cảm ơn!

z
at
nh


z

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu

Nguyễn Thị Hồng Minh

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


si


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ ................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu của nghiên cứu ............................................................................... 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................ 4

lu

1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản ......................................................... 4

an
n

va

1.1.1. Đới bờ và vùng bờ............................................................................. 4

tn

to

1.1.2. Quản lý tổng hợp vùng bờ ................................................................ 9


1.2. Một số kinh nghiệm thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ trên thế giới và

gh

p

ie

Việt Nam ............................................................................................................. 15

w

do

1.2.1. Trên thế giới .................................................................................... 15

oa

nl

1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 18

d

1.3. Giới thiệu chung về vùng nghiên cứu .......................................................... 21

lu

va


an

1.3.1. Đặc điểm, khái quát về điều kiện tự nhiên tỉnh Quảng Ninh.......... 21
1.3.2 Những thành tựu kinh tế - xã hội do lợi thế từ biển mang lại.......... 24

u
nf

ll

CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

m

oi

NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 28

z
at
nh

2.1 Đối tượng nghiên cứu: .................................................................................. 28
2.2. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................... 28

z
gm

@


2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................... 28

l.
ai

2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 29

m
co

2.4.1. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu, tài liệu ....................... 29
2.4.2 Phương pháp ma trận vấn đề............................................................ 30

an
Lu

2.4.3 Phương pháp xin ý kiến chuyên gia ................................................. 30


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

n

va

2.4.4 Phương pháp kế thừa: ..................................................................... 30


si


CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................ 31
3.1. Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, sử dụng một số loại tài nguyên vùng
bờ tỉnh Quảng Ninh ............................................................................................. 31
3.1.1. Hiện trạng tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng Ninh............................ 31
3.1.2. Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh
Quảng Ninh ............................................................................................... 43
3.2. Một số hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh
Quảng Ninh. ........................................................................................................ 51
3.2.1. Hạn chế............................................................................................ 51
3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 54

lu

3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh

an

3.3.1. Định hướng khuôn khổ hành động và những vấn đề ưu tiên trong

n

va

Quảng Ninh theo hướng quản lý tổng hợp vùng bờ............................................ 55

gh


tn

to

quản lý tổng hợp vùng bờ biển. ................................................................ 55

p

ie

3.3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên

w

do

vùng bờ Quảng Ninh theo định hướng quản lý tổng hợp vùng bờ biển. .. 59

oa

nl

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 68

d

TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 69

ll


u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

si


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

lu
an
n

va

Biến đổi khí hậu

HST

Hệ sinh thái

HĐND

Hội đồng nhân dân

KT-XH


Kinh tế - xã hội

QLTHĐB/VB

Quản lý tổng hợp đới bờ/vùng bờ

QLTHĐB

Quản lý tổng hợp đới bờ

PCP

Phi chính phủ

QLTH

Quản lý tổng hợp

QLTHVB

Quản lý tổng hợp vùng bờ

tn

to

BĐKH

Quản lý vùng bờ


ie

gh

QLVB

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

p

ĐTM

do

Cải tạo phục hồi môi trường
Rừng ngập mặn

d

RNM

oa

nl

w

CTPHMT

ĐNN


lu

TN&MT

Tài nguyên và Môi trường

TW

Trung ương

UBND

Ủy ban nhân dân

XNK

Xuất nhập khẩu

GDNN-GDTX

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên

HN-GDTX

Hướng nghiệp - Giáo dục thường xuyên

ll

u

nf

va

an

Đất ngập nước

oi

m
z
at
nh
z

m
co

l.
ai

gm

@

an
Lu
n


va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

si


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH VẼ

Hình 1.1. Sơ đồ đới bờ, vùng bờ theo mặt cắt ngang từ lưu vực sơng ra biển ..... 9
Hình 1.2. Đới bờ trong quản lý ........................................................................... 10

Bảng 1.1. Một số chỉ số quan trọng của tỉnh....................................................... 23

lu
an
n

va
p

ie

gh

tn


to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m
z
at
nh
z
m
co


l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Tỉnh Quảng Ninh là một trong các tỉnh, thành phố có vùng biển và hải đảo
đa dạng, phong phú, điển hình nhất của cả nước. Bờ biển Quảng Ninh có đặc
điểm uốn lượn phức tạp, có nhiều eo vịnh, kéo dài trên 250 km, qua 9 huyện, thị
xã, thành phố ven biển và gần 3.000 hòn đảo. Khoảng gần 75% dân số và các đô
thị lớn, khu công nghiệp, khu kinh tế của Tỉnh hiện nay đều tập trung ở vùng bờ.
Ngoài ra, Tỉnh cịn có Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long. Do vậy, vùng

bờ tỉnh Quảng Ninh chiếm vị trí địa chính trị, địa kinh tế vơ cùng quan trọng.
Tỉnh Quảng Ninh cịn có 02 huyện đảo là huyện đảo Vân Đồn và huyện đảo Cô

lu
an

Tô, là 2 địa phương điển hình của Tỉnh về phát triển kinh tế biển đảo. Với lợi thế

n

va

vốn có, Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý thành lập Khu hành chính – kinh tế đặc

gh

tn

to

biệt Vân Đồn, Khu kinh tế tại thị xã Quảng Yên.

ie

Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền hoặc đảo với biển, bao gồm

p

vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển (Khoản 6, Điều 3 Luật Tài ngun, Mơi


do

nl

w

trường Biển và Hải đảo số 82/2015/QH13). Vì vậy, vùng bờ luôn chịu tác động

d

oa

tương tác của các quá trình lục địa và quá trình trên biển, là nơi các hoạt động

an

lu

kinh tế tổng hợp diễn ra hết sức sơi động về cơng nghiệp, năng lượng, cảng biển,

u
nf

va

đóng tàu, vận tải thủy, du lịch, thủy sản, công nghiệp chế biến... và kéo theo đó
là sự hình thành và phát triển các đơ thị ven biển. Ngồi ra, dưới tác động của

ll


oi

m

biến đổi khí hậu, vùng bờ ln phải đối mặt với nhiều thách thức và nảy sinh các

z
at
nh

vấn đề nghiêm trọng về môi trường, tài nguyên và các vấn đề khác liên quan đến
an toàn, an sinh xã hội. Với vai trò quan trọng của biển trong sự phát triển kinh

z

tế - xã hội, thời gian qua, vùng bờ tỉnh Quảng Ninh là một vùng kinh tế động

@

l.
ai

gm

lực, rất nhiều dự án, khu công nghiệp, các trung tâm kinh tế đã được hình thành
tại khu vực này, đã góp phần to lớn trong việc thúc đẩy kinh tế phát triển. Tuy

m
co


nhiên, vùng bờ của Tỉnh luôn phải đối mặt với nhiều thách thức và nảy sinh các

an
Lu

vấn đề nghiêm trọng về môi trường, bảo tồn tài nguyên và các vấn đề khác liên

n



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

va

quan đến an toàn, an sinh xã hội...

si


Trong thời gian qua, tỉnh Quảng Ninh đã dành nhiều sự quan tâm, đưa ra
một số cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên
thiên nhiên vùng bờ, tuy nhiên hiện vẫn còn nhiều bất cập:
- Việc khai thác, sử dụng nhiều nhóm tài nguyên chưa hợp lý, kém hiệu
quả và không bền vững dẫn đến lãng phí tài nguyên, một số nguồn tài nguyên
đang bị suy thoái, cạn kiệt, như tài nguyên than, đá...
- Nguồn lực tài nguyên vùng biển chưa được cân đối, phân bổ hợp lý, sát

với yêu cầu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; xung đột trong mục
tiêu, lợi ích khai thác, sử dụng, mất cân đối cung cầu về các nguồn tài nguyên
đang gia tăng.

lu
an

- Công tác đánh giá về tiềm năng, trữ lượng, giá trị của các nguồn tài

n

va

nguyên vùng bờ của Tỉnh cịn hạn chế; thơng tin, dữ liệu về các nguồn tài

to

gh

tn

nguyên chưa đầy đủ, thiếu toàn diện, chưa thống nhất và chưa được chuẩn hóa.

p

ie

- Nguồn thu từ tài nguyên chưa được sử dụng một cách bền vững, lợi ích

w


do

từ tài nguyên chưa được phân bổ hợp lý, hài hòa; chưa chú trọng đúng mức đến

oa

nl

công tác bảo vệ, tái tạo, phục hồi và phát triển các nguồn tài nguyên tái tạo.

d

Để góp phần giải quyết các hạn chế nêu trên, tác giả lựa chọn đề tài

lu

va

an

nghiên cứu: “Hiện trạng công tác quản lý, sử dụng tài nguyên vùng bờ tỉnh

u
nf

Quảng Ninh và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng theo định

ll


hướng quản lý tổng hợp vùng đới bờ”.

oi

m
z
at
nh

2. Mục tiêu của nghiên cứu

Đánh giá được hiện trạng công tác quản lý tài nguyên vùng bờ tỉnh Quảng

z

Ninh đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng theo định hướng

m
co

l.
ai

gm

@

quản lý tổng hợp vùng bờ.

an

Lu
n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

si


3. Ý nghĩa của đề tài
- Ý nghĩa về mặt khoa học: Kết quả nghiên cứu là cơ sở cho việc hoạch
định những chính sách quản lý tài nguyên vùng bờ trên địa bàn Quảng Ninh
trong thời gian tới.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn: Luận văn góp phần đưa ra những giải pháp và
kiến nghị phù hợp với tính chất và mục tiêu phát triển của tỉnh Quảng Ninh và
đặc trưng tài nguyên của vùng bờ tỉnh Quảng Ninh; góp phần cung cấp cơ sở
thực tiễn quan trọng và cần thiết trong việc quản lý và sử dụng tài nguyên vùng
bờ trên địa bàn nghiên cứu.

lu
an
n

va
p


ie

gh

tn

to
d

oa

nl

w

do
ll

u
nf

va

an

lu
oi

m

z
at
nh
z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số quan niệm và khái niệm cơ bản

1.1.1. Đới bờ và vùng bờ
1.1.1.1. Đới bờ (coastal zone)
Đới bờ là một thuật ngữ dùng để chỉ khu vực chuyển tiếp giữa đất và biển,
bao gồm 2 phần: dải ven biển (coastal land area) và dải ven bờ (coastal waters).
Theo Barbara E.Brown (1997): “Đới bờ là một vùng chuyển tiếp mà ở đó mơi
trường biển và mơi trường lục địa tương tác lẫn nhau và hình thành một mơi
trường thống nhất”. Đây là một khái niệm được sử dụng khá rộng rãi, đơn giản

lu

và phản ánh bản chất của đới bờ. Lymarey V.L (2003) cho rằng “Đới bờ (hay

an
n

va

còn gọi là đới tương tác hiện tại giữa lục địa và biển) là một dải tiếp giáp đất –

to

biển không rộng. Đới bờ có bản chất độc đáo tạo nên một hợp phần vỏ cảnh

gh

tn

quan của Trái đất và là nơi xảy ra tác động tương hỗ phức tạp”.

p


ie

Theo Chương trình Tương tác Đại dương – Lục địa ở đới bờ (LOICZ), ở

w

do

quy mơ tồn cầu, đới bờ biển: “trải rộng từ đồng bằng ven biển tới mép thềm lục

oa

nl

địa, được xem là vùng ngập chìm và phơi cạn luân đổi trong các kỳ dao động

d

mực biển vào thời kỳ Đệ tứ muộn”.

an

lu
va

Xét về khía cạnh sinh thái học, đới bờ là hệ chuyển tiếp giữa biển và lục

ll


u
nf

địa, có sự tiếp xúc giữa các quyển: thạch quyển, sinh quyển, thủy quyển, khí

oi

m

quyển của Trái đất và là nơi chứa đựng các hệ sinh thái có năng suất sinh học

z
at
nh

cao nhất. Trong đới bờ có chứa nhiều hệ tự nhiên cấp nhỏ hơn như: cửa sông,
đầm phá, vũng, vịnh nhỏ, các bãi biển, đất ngập triều, đất ngập nước, vùng đất

z

ven biển,… Đây cũng là các hệ sinh thái – nơi cư trú tự nhiên của các loài, nơi

@

gm

cung cấp nguồn lợi thủy sản, nơi phân bố các khống sản, vì thế chúng cũng là

m
co


l.
ai

đối tượng khai thác, sử dụng của các ngành. Các hệ thống bờ (coastal system)
như vậy có bản chất tự nhiên, có giá trị tài nguyên và đặc điểm mơi trường khác

n



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

va

triển và quản lý phù hợp.

an
Lu

nhau, do đó địi hỏi phải có những phương thức khai thác, sử dụng, bảo vệ, phát

si


Nhìn từ góc độ quản lý, đới bờ là nơi giao kết của ba yếu tố môi trường cơ
bản: môi trường biển, môi trường lục địa và môi trường kinh tế - xã hội (hoạt

động của con người).
Về phương diện quản lý, đới bờ biển bao gồm vùng nước ven bờ (gồm cả
các phần đất nổi trên và nằm dưới) và vùng đất ven biển (gồm cả nước mặt và nước
ngầm) tương tác mạnh mẽ với nhau; gồm cả một số đơn vị hành chính ven biển,
các đảo, các khu chuyển tiếp, vùng triều, bãi lầy mặn, đất ngập nước và bãi biển.
Ở Việt Nam, giới hạn phía biển của đới thường được chọn ở khoảng độ
sâu 30 - 50m nước tùy vùng và giới hạn phía lục địa được lấy theo địa giới hành
chính các huyện ven biển.

lu
an

1.1.1.2. Vùng bờ

va
n

Theo Nghị định thư về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Địa Trung Hải (Nghị

to

gh

tn

định thư) thì vùng bờ được định nghĩa như sau: “Vùng bờ là vùng địa mạo hai

p

ie


bên của bờ biển có sự tương tác giữa phần biển và đất liền, mà tại đây xuất hiện

w

do

hình thái của các hệ thống tài nguyên và sinh thái phức tạp, cấu thành các thành

oa

nl

phần sinh vật và phi sinh vật, cùng tồn tại và tương tác với cộng đồng dân cư và

d

các hoạt động kinh tế - xã hội có liên quan” .

lu

va

an

Theo quy định tại Điều 1453 - 1 Luật quản lý vùng bờ năm 1972 của Hoa

u
nf


Kỳ, vùng bờ được hiểu là vùng biển ven bờ và vùng đất tiếp liền bờ biển có ảnh

ll

hưởng mạnh mẽ đến nhau, bao gồm: các đảo, vùng chuyển tiếp liên triều, đầm

m

oi

lầy nước mặn, vùng đất ngập nước và bãi biển.

z
at
nh

Theo quy định tại Điều 1 Luật quản lý vùng bờ năm 1999 của Hàn Quốc,

z

vùng bờ là một thuật ngữ dùng để mô tả vùng lãnh hải quốc gia lên đến 12 hải lý

@

bờ bao gồm vùng nước ven bờ và vùng đất ven biển.

m
co

l.

ai

gm

hướng ra biển và địa giới hành chính của các hạt và thành phố ven biển. Vùng

Tại Khoản 6 Điều 3 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo năm

an
Lu

2015 của Việt Nam quy định: “Vùng bờ là khu vực chuyển tiếp giữa đất liền



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

n

va

hoặc đảo với biển, bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển”.

si


Như vậy, khi so sánh với các quy định pháp luật quốc tế nêu trên, khái

niệm vùng bờ theo pháp luật Việt Nam vừa có sự tương ứng nhất định lại vừa
mang điểm khác biệt cơ bản khi vùng bờ được xác định cho cả trên đất liền và
trên các đảo, do đó khu vực này là vùng chuyển tiếp giữa đất liền với biển hoặc
giữa vùng đất trên đảo với biển.
Từ những quan niệm trên cho thấy đới bờ và vùng bờ là các mảng
không gian nằm chuyển tiếp giữa lục địa và biển, luôn chịu tác động tương tác
giữa lục địa và biển, giữa các hệ thống tự nhiên và hệ nhân văn (tâm điểm là
hoạt động của con người), giữa các ngành và những người sử dụng tài nguyên
vùng đới bờ theo cả cấu trúc dọc (từ trung ương xuống địa phương) và cấu trúc

lu
an

ngang (các bên liên quan trong cùng địa bàn), giữa cộng đồng dân địa phương

n

va

với các thành phần kinh tế khác. Vì thế đới bờ còn được gọi là đới tương tác và

tn

to

các hệ sinh thái trong vùng này tồn tại và phát triển thông qua các mối liên kết

ie

gh


sinh thái chặt chẽ

p

1.1.1.3. Xác định phạm vi vùng bờ

do

oa

nl

w

a) Xác định phạm vi vùng bờ ở Địa Trung Hải.

d

Tại Điều 3 Nghị định thư về quản lý tổng hợp vùng bờ ở Địa Trung Hải

lu

va

an

đã đưa ra cách xác định phạm vi vùng bờ như sau:

u

nf

Vùng bờ ở Địa Trung Hải là vùng địa mạo nằm về 02 hai phía của bờ

ll

biển, phía hướng ra biển và phía hướng vào đất liền. Do đó, vùng bờ được xác

m

oi

định bởi 02 ranh giới, gồm: ranh giới phía biển và ranh giới phía đất liền:

z
at
nh

- Ranh giới phía biển của vùng bờ là ranh giới phía ngồi của lãnh hải của

z

quốc gia thành viên;

@

quốc gia thành viên tự xác định.

m
co


l.
ai

gm

- Ranh giới phía đất liền của vùng bờ là địa giới hành chính ven biển do

Trong phạm vi chủ quyền của mình, quốc gia thành viên có thể thiết lập

an
Lu

các ranh giới khác với điều kiện:

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

si


- Ranh giới phía biển phải bé hơn ranh giới phía ngồi của lãnh hải;
- Ranh giới phía đất liền thì khác, có thể lớn hơn hoặc bé hơn ranh giới

mà Nghị định thư quy định, phụ thuộc vào phương pháp tiếp cận hệ sinh thái,
các chỉ tiêu kinh tế - xã hội và phải xem xét đến tình hình cụ thể của các đảo có
liên quan đến đặc tính địa mạo của vùng bờ, đồng thời phải cân nhắc đến những
ảnh hưởng tiêu cực của biến đổi khí hậu.
b) Xác định phạm vi vùng bờ theo pháp luật Hoa Kỳ
Về phạm vi của vùng bờ, Luật quản lý vùng bờ của Hoa Kỳ đã xác định
như sau:

lu

- Vùng biển ven bờ là vùng mở rộng hướng ra biển được xác định: (i)

an
n

va

trong vùng Great Lakes là các vùng biển nằm trong lãnh thổ của Hoa Kỳ bao

to

gồm Great Lakes, các vùng nước tiếp nối, bến cảng, vũng tàu và các khu vực

gh

tn

cửa sông như vịnh, vùng nước nông và đầm lầy; (ii) tại các khu vực khác là

p


ie

những vùng biển tiếp giáp với bờ biển mà có thể ước lượng khối lượng hoặc tỷ

w

do

lệ nước biển tại đó, bao gồm vịnh, đầm phá, vũng và cửa sông ….

oa

nl

- Vùng mở rộng hướng vào đất liền: tính từ đường bờ biển chỉ mở rộng vào

d

đất liền một vùng cần thiết để kiểm soát vùng đất ven bờ biển mà việc sử dụng

lu

va

an

vùng này sẽ có ảnh hưởng trực tiếp nhất định đến vùng nước ven bờ, đồng thời để

ll


u
nf

kiểm soát những khu vực địa mạo mà dễ bị ảnh hưởng bởi nước biển dâng.

oi

m

c) Xác định phạm vi vùng bờ theo pháp luật Hàn Quốc.

z
at
nh

Theo quy định tại Điều 1 Luật quản lý vùng bờ năm 1999 của Hàn Quốc
thì vùng bờ bao gồm vùng nước ven bờ và vùng đất ven biển, theo đó:

z

gm

@

- Vùng nước ven bờ: trải dài từ đường bờ biển ra tới ranh giới ngoài của
lãnh hải. Có nghĩa là ranh giới hướng ra biển của vùng bờ là ranh giới phía

m
co


l.
ai

ngồi của lãnh hải Hàn Quốc.

an
Lu

- Vùng đất ven biển: bao gồm cả các đảo khơng có người cư trú, ranh giới
hướng vào đất liền của vùng bờ là 500m tính từ đường bờ biển hoặc 01km tính

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


từ đường bờ biển trong trường hợp có các cảng cá, cảng thương mại và các tổ
hợp khu công nghiệp.
d) Xác định phạm vi vùng bờ theo pháp luật Việt Nam.
Tại khoản 1 Điều 22 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo chỉ quy
định nguyên tắc xác định phạm vi vùng bờ và giao Chính phủ quy định chi tiết

về phạm vi vùng bờ tại Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2016
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và
hải đảo (Điều 8).
Từ kinh nghiệm tham khảo được của một số nước trên thế giới, phạm vi

lu

vùng bờ của Việt Nam được xác định như sau:

an
n

va

Phạm vi của vùng bờ bao gồm vùng biển ven bờ và vùng đất ven biển,

- Vùng biển ven bờ có ranh giới trong là đường mép nước biển thấp nhất

gh

tn

to

trong đó:

p

ie


trung bình trong nhiều năm (18,6 năm) và ranh giới ngồi cách đường mép nước

w

do

biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm một khoảng cách 06 hải lý do Bộ Tài

d

oa

nl

nguyên và Môi trường xác định và công bố;

an

lu

- Vùng đất ven biển bao gồm các xã, phường, thị trấn có biển.

u
nf

va

c) Ranh giới của đới bờ, vùng bờ.

ll


Giới hạn về phía đất liền (landward) của đới bờ có thể thay đổi và thường

m

oi

là rìa của các đồng bằng châu thổ hiện đại, ranh giới xâm nhập mặn hoặc đơn vị

z
at
nh

hành chính ven biển (tỉnh hoặc huyện ven biển). Giới hạn về phía biển (seaward)
của đới bờ là mép của thềm lục địa tính từ đường bờ. Trong giới hạn nói trên

z

gm

@

xảy ra các hoạt động tương tác giữa các quá trình nói trên và đới bờ là thuật ngữ
dùng trong trường hợp quản lý ở quy mơ lớn (tồn cầu hay tồn quốc gia).

l.
ai

m
co


Do vùng bờ có quy mơ nhỏ hơn đới bờ và được sử dụng cho các mục tiêu

an
Lu

quản lý ở quy mô nhỏ, nên giới hạn của vùng bờ được xác định tương đối linh
hoạt trên cơ sở nhu cầu quản lý của các chương trình, kế hoạch, đề án hay dự án

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


cụ thể. Thậm chí, vùng bờ về phía lục địa được xác định chỉ vài trăm mét cho
các khu vực bờ biển có vách biển dốc (cliff) đến vài kilơmet cho các khu vực có
giồng cát mở rộng hay các cửa sơng ven biển (Hình 1-1).

lu
an
n


va

“Nguồn: QLTHĐB, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam,2008”

gh

tn

to

Hình 1.1. Sơ đồ đới bờ, vùng bờ theo mặt cắt ngang từ lưu vực sông ra biển

p

ie

1.1.2. Quản lý tổng hợp vùng bờ

do

nl

w

Như trên đã nói, vùng bờ là một hệ tự nhiên quan trọng và trong nó chứa

oa

đựng các hệ sinh thái (phụ hệ của đới bờ), nhưng luôn chịu sự tác động của con


d

người thông qua hoạt động phát triển. Cho nên, trong thực tế vùng bờ khơng cịn

an

lu

va

có các hệ tự nhiên nguyên khai, mà đều là các hệ bị khai thác. Phần lớn các hệ

u
nf

như vậy đan xen với các “hệ nhân sinh” để trở thành hệ thống bờ, gọi tắt là hệ

ll

bờ (coastal system), trong đó có các hệ sinh thái bờ (coastal ecosystem). Chính

oi

m

z
at
nh

vì thế, khi quản lý vùng bờ và các hệ bờ thường phải cân nhắc đến hành vi của

con người/các ngành để có giải pháp điều chỉnh phù hợp.

z
m
co

l.
ai

gm

@
an
Lu
n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

si


Hình 1.2. Đới bờ trong quản lý

lu


“Nguồn: QLTHĐB, hướng tới phát triển bền vững ở Việt Nam, 2008”

an
n

va

Về bản chất, tài nguyên bờ thuộc dạng tài nguyên chia sẻ (shared

to

resources), khơng thể nói thuộc quyền sở hữu duy nhất của ai, của ngành nào,

gh

tn

mà là tiền đề phát triển các ngành kinh tế khác nhau, được sử dụng đa mục đích.

p

ie

Vì thế phần lớn các hệ bờ được sử dụng theo cách tiếp cận mở và được quản lý

w

do


theo ngành trong bối cảnh luôn cạnh tranh và thường mâu thuẫn.

oa

nl

Hiện nay việc ra quyết định khai thác, sử dụng cũng như hiểu đúng về bản

d

chất, sự vận động và giá trị của đới bờ/vùng bờ vẫn cịn hạn chế khơng chỉ trong

lu

va

an

cộng đồng mà còn đối với cả các nhà quản lý. Quản lý vùng bờ không phải là

u
nf

khái niệm mới mà đã được các kỹ sư thủy văn và chuyên gia về vùng ven biển

ll

sử dụng từ lâu. Tuy nhiên, gần đây người ta nhận thấy rằng “quản lý vùng ven

m


oi

biển” mang ý nghĩa là tác động của con người vào vùng này thông qua xây dựng

z
at
nh

và những biến đổi nhân tạo của các quá trình vật lý xảy ra ở đó, nó khơng bảo

z

đảm phát triển bền vững vùng này trong tương lai.

@

gm

Cơ chế quản lý vùng ven biển và ven bờ hiện hành còn khá nặng theo

m
co

l.
ai

ngành và theo lãnh thổ, thiếu các chính sách và luật pháp liên quan đến quản lý
vùng bờ đã gây hạn chế trong việc xác định ích lợi từ việc sử dụng hợp lý, thậm


an
Lu

chí cịn làm mất đi giá trị vốn có của nó và nhiều khi lại có tác động tiêu cực trở



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

n

va

lại đối với vùng bờ. Do ranh giới trên biển và đới/vùng bờ chưa được xác định

si


rõ ràng như trên đất liền, khơng gian biển cịn bao gồm bầu khơng khí bên trên,
khối nước biển, các bãi biển, đảo và các nguồn tài nguyên thủy sinh, thường
được nhiều ngành, nhiều đối tượng sử dụng, nhưng cơ chế điều phối phù hợp lại
chưa được thiết lập. Chính vì vậy, nhu cầu quản lý theo cách tiếp cận tổng hợp
đối với vùng/đới bờ đã ra đời.
Thuật ngữ “quản lý tổng hợp đới bờ - QLTHĐB” (intergrated coastal
zone management-ICZM) hay “quản lý tổng hợp vùng bờ - QLTHVB” (ICAM)
đã được hình thành từ khoảng những năm chín mươi của thế kỷ trước và đến nay
được sử dụng với nhiều nghĩa khác nhau. Nhưng đều thống nhất về cơ bản đó là

q trình kết hợp tất cả các khía cạnh quản lý đối với các thành phần vật lý, sinh

lu
an

học và nhân văn của vùng/dải ven biển và ven bờ vào chung một khuôn khổ

n

va

quản lý. Phương thức quản lý này khắc phục được những yếu điểm trong quản

tn

to

lý đơn ngành (sectoral management) và theo lãnh thổ, nhờ việc giải quyết các

gh

bất hợp lý (các kẽ hở và mâu thuẫn) trong sử dụng không gian và tài nguyên

p

ie

vùng/đới bờ giữa các ngành, cơ quan và cộng đồng.

do


nl

w

Năm 1993, tại Hội nghị thế giới về vùng bờ biển, các bên tham gia đã

d

oa

thống nhất về vai trò của QLTHĐB/VB: “Quản lý tổng hợp đới/vùng bờ được

an

lu

xác định là cách thức phù hợp nhất để đối phó với các vấn đề quản lý vùng ven

va

bờ hiện tại và trong dài hạn như suy thối mơi trường sống, thối hóa chất

ll

u
nf

lượng nước, biến đổi chu kỳ thủy văn, suy thoái nguồn tài nguyên ven biển, thích


z
at
nh

biến đổi khí hậu tồn cầu”.

oi

m

ứng với sự tăng lên của mực nước biển, và các ảnh hưởng xấu khác của vấn đề

Khái niệm “tổng hợp” (integration) là khái niệm mấu chốt của lý thuyết

z

QLTHĐB/VB. Tổng hợp được hiểu là sự thống nhất, hợp nhất, liên kết vào một

@

l.
ai

gm

mối chung. Tổng hợp bao hàm nhiều nghĩa, như tổng hợp giữa đất và nước, giữa
phát triển và bảo tồn, giữa hệ thống tự nhiên và hệ thống kinh tế - xã hội. Liên

m
co


quan đến khía cạnh quản lý, tổng hợp là sự kết hợp giữa các cấp quản lý và các

an
Lu

bên liên quan khác nhau, ví dụ như ngành thủy sản và du lịch hay thủy sản và

n



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

va

phát triển cảng, v.v.

si


Theo Biliana Cicin-Sain và Knecht (1995): QLTHĐB/VB được hiểu là
một tiến trình liên tục và động, thơng qua đó các quyết định sẽ được thực hiện
nhằm hướng đến sử dụng bền vững, phát triển và bảo vệ vùng bờ, đại dương và
nguồn tài nguyên của chúng. Theo đó, QLTHĐB/VB quan tâm đến tác động qua
lại lẫn nhau giữa các lĩnh vực khai thác, sử dụng ở vùng bờ và đại dương với
môi trường. Quản lý tổng hợp (QLTH) cũng là một tiến trình được thiết kế để

khắc phục những hạn chế mang tính chất manh mún, phiến diện trong phương
thức quản lý đơn ngành.
Theo Chua Thia-Eng, 2006): QLTHVB là khung quản lý tài nguyên và
môi trường theo một tiếp cận thống nhất và tồn diện, là một quy trình lập kế

lu
an

hoạch và thực hiện kế hoạch có sự trao đổi ý kiến giữa các bên liên quan nhằm

n

va

giải quyết các vấn đề quản lý phức tạp trong vùng bờ. Mục đích cuối cùng của

tn

to

QLTHVB là tăng cường năng lực và hiệu quả của công tác QLTHVB nhằm đạt

gh

được việc sử dụng bền vững tài nguyên và các dịch vụ phát sinh từ các hệ sinh

p

ie


thái trên vùng bờ. Để làm được điều này, QLTHVB phải bảo vệ tính nguyên vẹn

nl

w

do

chức năng của những hệ thống tài nguyên vùng bờ đi đôi với thúc đẩy phát triển

oa

kinh tế. Thông qua quy hoạch tổng hợp, QLTHVB giải quyết những mâu thuẫn

d

và cạnh tranh phát sinh từ việc sử dụng đa ngành trong khơng gian và tài ngun

va

an

lu

có hạn trên vùng bờ.

ll

u
nf


Có thể hiểu nội hàm “tổng hợp” trong QLTHĐB/VB cụ thể như sau:

oi

m

- Tổng hợp ngành, nghề: Đây là sự liên kết giữa các ngành, nghề liên

z
at
nh

quan trong lĩnh vực biển như dầu khí, thủy sản, du lịch biển, bảo tồn biển, hàng
hải, v.v. Trong thực tế, các ngành này đều dựa vào biển và sử dụng biển để phát

z

triển. Chính vì vậy, việc hoạch định các kế hoạch khai thác, sử dụng biển phải

@

l.
ai

gm

được tính tốn, sắp xếp theo hướng hỗ trợ lẫn nhau giữa các ngành, tránh chồng
lấn, cản trở hoạt động bình thường của nhau. Ở khía cạnh này, QLTH được thực


m
co

hiện theo chiều ngang (horizontal integration) giữa các ngành, nghề “bình đẳng”

an
Lu

với nhau. Thơng thường, đây là một việc làm rất khó, địi hỏi phải có các kế



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN

n

va

hoạch và chiến lược quy hoạch dài hơi để làm sao thống nhất được lợi ích của

si


các ngành, nghề khác nhau và hạn chế đến mức thấp nhất những xung đột về lợi
ích giữa chúng.
Tổng hợp các cấp quản lý: hay nói cách khác là liên kết theo chiều dọc
(vertical integration), tức là theo cách thức tổ chức của các đơn vị hành chính

nhà nước. Thực tế, việc quản lý vùng bờ và đại dương là một tiến trình phức tạp
có sự tham gia của nhiều cấp chính quyền với vai trị, mức độ tham gia và lợi ích
khác nhau. Ví dụ, chính quyền trung ương (quốc gia) xây dựng các khung pháp
lý ở tầm vĩ mơ như luật, chính sách hay chiến lược biển.
Trên cơ sở đó, chính quyền cấp tỉnh cụ thể hóa bằng những chương trình,
kế hoạch quản lý đối với từng lĩnh vực và các vùng cụ thể trên cơ sở phù hợp với

lu
an

điều kiện của địa phương và tổ chức thực hiện. Việc phối kết hợp của các cấp

n

va

chính quyền là một yếu tố quan trọng của tiến trình hoạch định và thực hiện các

tn

to

chương trình quản lý. Để thực hiện được điều này cần thiết phải có một cơ chế hài

gh

hịa tạo điều kiện cho các cấp chính quyền tham gia vào tiến trình hoạch định và

p


ie

thực hiện các chiến lược quản lý. Đây chính là yêu cầu và sự thể hiện thực tế của

w

do

việc tổng hợp theo các cấp chính quyền trong QLTHĐB/VB và đại dương.

oa

nl

- Tổng hợp về mặt không gian: là sự liên kết giữa đất liền, vùng bờ và đại

d

dương. Cơ sở của sự tổng hợp này là mối quan hệ giữa những hoạt động trên đất

lu

an

liền với những hệ quả sẽ xảy ra ở vùng bờ, đại dương do tác động của những

u
nf

va


hoạt động đó. Hơn nữa, những hoạt động ở vùng bờ và trên biển cũng dựa rất

ll

nhiều vào đất liền, đặc biệt là vùng đất sát biển. Chính vì vậy, trong hoạch định

oi

m

các chiến lược và chương trình quản lý biển, điều cần thiết là phải tính đến mối

z
at
nh

quan hệ giữa các hoạt động trên đất liền có thể ảnh hưởng đến các vấn đề thuộc
phạm vi quản lý biển và ngược lại. Đây chính là ý nghĩa và yêu cầu của việc

z

tổng hợp về mặt không gian trong QLTHVB và đại dương.

gm

@

- Tổng hợp các ngành khoa học: Biển và vùng bờ là môi trường đa dạng,


l.
ai

m
co

nơi diễn ra nhiều hoạt động phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể khác
nhau. Hơn nữa, lợi ích của các chủ thể này thường khơng đồng nhất, thậm chí

an
Lu

trong nhiều trường hợp mâu thuẫn nhau. Đặc biệt vùng bờ là nơi tập trung rất



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN

n

va

lớn dân số của thế giới và nơi diễn ra nhiều hoạt động sử dụng biển sôi động

si



nhất. Chính vì vậy, để quản lý có hiệu quả vùng bờ và đại dương cần thiết phải
sử dụng đồng thời kiến thức của nhiều ngành khoa học để tiếp cận vấn đề từ
nhiều góc độ khác nhau như khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và kỹ thuật.
- Tổng hợp quốc tế, liên quốc gia: là sự phối hợp giữa các quốc gia trong
việc đối phó với các vấn đề quản lý đại dương và vùng bờ. Tổng hợp quốc tế và
liên quốc gia thông thường chỉ phổ biến và quan trọng với những vùng biển
quốc tế (vùng biển ngoài quyền tài phán quốc gia), liên quan đến nhiều quốc gia
hoặc những vấn đề quản lý xuyên quốc gia như tranh chấp về quản lý sử dụng
các tài nguyên biển, tranh chấp chủ quyền biển hay ô nhiễm môi trường biển
xuyên biên giới (transboundary marine pollution) quốc gia.

lu

Trong điều kiện như vậy, các chính sách quản lý cần có sự tham gia của

an

nhiều quốc gia khác nhau để có thể giải quyết tồn diện và thấu đáo các vấn đề.

n

va

Ví dụ điển hình là khu vực Biển Đơng, nơi Việt Nam đang vừa đấu tranh vừa

to

tn

hợp tác chặt chẽ với các quốc gia láng giềng trong khai thác, sử dụng, quản lý


ie

gh

biển và giải quyết tranh chấp về chủ quyền biển, đảo.

p

Mục tiêu chính của QLTHĐB/VB là điều phối các hoạt động của các

do

nl

w

ngành kinh tế khác nhau trong đới bờ/vùng bờ để đạt được kết quả tối ưu về

d

oa

kinh tế-xã hội trong dài hạn, kể cả việc giải quyết các mâu thuẫn sử dụng và

an

lu

thỏa thuận về lợi ích. Cách tiếp cận đa ngành và tổng hợp này được thiết kế để


va

điều phối và hướng dẫn các hoạt động của hai hoặc nhiều ngành kinh tế trong

u
nf

quy hoạch và quản lý. Nó hỗ trợ cho các mục tiêu của chương trình để tối ưu

ll

hóa việc bảo tồn các nguồn tài nguyên chung và phát triển kinh tế.

oi

m

z
at
nh

Dạng cụ thể của một chương trình QLTHĐB/VB phụ thuộc vào đặc điểm
của đới bờ/vùng bờ quản lý, vào các vấn đề cần giải quyết và năng lực của địa

z

phương. Tuy nhiên, mục tiêu chung của QLTHĐB/VB là xây dựng một cơ chế

@


gm

và thể chế đa ngành, đa cơ quan, đa lĩnh vực nhằm tăng cường khả năng quản lý,

m
co

phát triển bền vững.

l.
ai

sử dụng lâu bền các nguồn tài nguyên chung tại đới bờ/vùng bờ, hỗ trợ quá trình

an
Lu

Cùng với thời gian, thuật ngữ QLTH đã có sự thay đổi trong cách sử dụng
mặc dù về bản chất của nó khơng có nhiều khác biệt. Hiện tại, chúng ta có thể

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN


si


bắt gặp một số thuật ngữ nói về QLTH liên quan đến vùng/đới bờ và đại dương
như: quản lý tổng hợp đới bờ (ICZM), quản lý tổng hợp vùng bờ (ICAM), quản
lý tổng hợp tài nguyên bờ (ICRM- intergrated coastal resources management),
quản lý tổng hợp vùng bờ và đại dương (ICOM-intergrated coastal and ocean
management), quản lý tổng hợp lưu vực sông (IWM-intergrated watershed
management). Đây là các thuật ngữ phản ánh các cách thức quản lý tổng hợp
khác nhau đã và đang được áp dụng trong thực tiễn quản lý các khu vực ven
biển, ven bờ và biển/đại dương. Chính vì thế, gần đây các nhà quản lý thống
nhất sử dụng thuật ngữ “integrated coastal management – ICM” để không tranh
luận về phạm vi quản lý. Phù hợp với phân tích trên, trong luận văn này sử dụng
thuật ngữ QLTHVB cho vùng bờ tỉnh Quảng Ninh.

lu
an

1.2. Một số kinh nghiệm thực hiện quản lý tổng hợp vùng bờ trên thế giới

n

va

và Việt Nam

to

gh


tn

1.2.1. Trên thế giới

p

ie

QLTHVB là một phương thức quản lý hiệu quả tài nguyên và môi trường

w

do

biển, hướng tới sự phát triển bền vững, đang được đánh giá cao và áp dụng ngày

oa

nl

càng rộng rãi trên thế giới. Có thể nói, sáng kiến về QLTHVB xuất hiện từ năm

d

1965 thông qua việc thành lập Hội đồng Bảo tồn và Phát triển vịnh San

lu

an


Francisco, Hoa Kỳ. Sau 20 năm áp dụng và nhân rộng, Hoa Kỳ là nước đầu tiên

u
nf

va

ban hành Bộ luật về vùng bờ vào năm 1972. Từ 1983, thông qua Cơ quan Phát

ll

triển quốc tế Hoa Kỳ (USAID), các bài học kinh nghiệm về QLTHVB của Mỹ

m

oi

được ứng dụng ở nhiều nước tại Châu Mỹ La tinh và Đông Á.

z
at
nh

Tuy nhiên, mãi đến năm 1992, tại Hội nghị Thượng đỉnh Môi trường và

z

Phát triển ở thành phố Rio de Janeiro (Rio-92), QLTHVB mới được chính thức


@

gm

đưa vào Chương 17 của Chương trình Nghị sự 21 (Agenda 21) và khuyến khích

l.
ai

các quốc gia trên thế giới áp dụng. Sau Rio-92, các quốc gia và các tổ chức quốc

an
Lu

được những kết quả bước đầu quan trọng.

m
co

tế đã có nhiều nỗ lực xúc tiến QLTHVB dưới nhiều hình thức khác nhau và đạt

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


si


Hội nghị Thượng đỉnh MT&PT tại Johanesburg, Nam Phi (2002) thơng
báo: năm 1993 tồn thế giới có 217 điểm áp dụng QLTHVB, con số này đã tăng
lên gấp 3 lần trong vòng 9 năm, đạt 700 điểm vào năm 2002. Đến năm 2000 đã
có khoảng 150 dự án QLTHVB triển khai ở 50 nước trên toàn thế giới.
Hội nghị toàn cầu lần thứ IV về Đại dương, vùng bờ và Hải đảo tại Hà
Nội (2008) và lần thứ V tại Paris (2010) đã xem QLTHVB, khu bảo tồn biển và
biến đổi khí hậu là các ưu tiên chính sách tồn cầu, khu vực và quốc gia. Hội
nghị đại dương Thế giới (2009) tại Manado, Indonesia ra Tuyên bố Manado về
BĐKH và Đại dương. Đại hội biển Đông Á lần III tại Manila (2009) ra Tuyên
bố Manila về BĐKH và QLTHVB. Hội nghị thượng đỉnh MT&PT Rio+20

lu
an

(6/2012) tại Rio de Janeiro, Brazil đã thơng qua Chương trình Nghị sự 21 về Đại

n

va

dương và hiện đang triển khai kế hoạch 2012-2016.

tn

to


Ngoài ra, các khu vực đã và đang tổ chức triển khai Chương trình khung

ie

gh

QLTHVB của Cộng đồng châu Âu; Chương trình quản lý tài nguyên biển châu

p

Mỹ La Tinh và vùng Caribê; Chương trình QLTH biển Hắc Hải; Chương trình

do

nl

w

QLTHVB của Mỹ; Chương trình khung QLVB của Vương Quốc Anh; Chương

d

oa

trình QLTHVB của các nước Cộng hòa Tanzania, Maldives, Liên bang Đức;

an

lu


Chương trình QLTHVB Victoria (Úc), Cape Town (Nam Phi). Đặc biệt, Tổ

va

chức đối tác về quản lý môi trường các biển Đông Á (PEMSEA) đã triển khai

ll

u
nf

QLTHVB ở 10 nước có biển Đơng Á, trong đó có Việt Nam với điểm trình diễn

z
at
nh

biển nước ta.

oi

m

tại vùng bờ Đà Nẵng và hiện đã có kế hoạch nhân rộng ra vùng bờ 16 tỉnh ven

Trong số các quốc gia đã triển khai nghiên cứu và áp dụng cách thức quản

z

lý tổng hợp, có thể nói Canada và Australia là hai quốc gia tiên phong và cũng là


gm

@

hai trong số những quốc gia thành công nhất với cách thức quản lý tổng hợp.

l.
ai

Đối với Canada, họ đã xây dựng được một đạo luật tổng quát về biển – Luật

m
co

Biển Canada dựa trên Công ước của Liên hiệp quốc về Luật biển 1982. Đạo luật

an
Lu

này đã xác định quản lý tổng hợp là một trong những cách thức chủ đạo và quan



ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN

n


va

trọng nhất mà Canada sẽ áp dụng để quản lý bền vững các vùng biển của mình.

si


Với Australia, họ không dựa trên một đạo luật tổng quan về biển như
trường hợp của Canada, điều mà quốc gia này làm là xây dựng một chính sách
biển tổng quát ở tầm quốc gia. Trên cơ sở chính sách này, Australia dần dần xây
dựng và triển khai thực hiện các chương trình QLTH cụ thể đối với các vùng
biển.
Tại khu vực Đông Á và Đông Nam Á, hàng loạt chương trình, dự án về
QLTHVB và liên quan được triển khai thông qua các tổ chức quốc tế như
UNEP, IMO, ADB, WB, Sida, CIDA, USAID. Singapore, Trung Quốc và
Phillipin là những quốc gia tiên phong áp dụng mơ hình này.
Cùng với việc tổ chức thực hiện các chương trình QLTHVB nói trên, một

lu
an

trong những bài học kinh nghiệm của các nước là phải xây dựng và thực hiện

n

va

hiệu quả một thiết chế liên ngành cho QLTHVB tương ứng, tạo hành lang pháp


tn

to

lý và cơ chế tạo nguồn tài chính lâu bền để duy trì QLTHVB. Đặc biệt, họ đã

ie

gh

xây dựng bộ chỉ số (indicator) để đo đạc mức độ thành công của việc thực hiện

p

các kế hoạch QLTHVB sau khi đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

do

nl

w

Quản lý tổng hợp vùng bờ (QLTHVB) là phương thức quản lý bao gồm

d

oa

việc đánh giá toàn diện và đặt ra các mục tiêu quy hoạch, quản lý hệ thống tài


an

lu

nguyên tại vùng bờ, có xét đến các yếu tố lịch sử, văn hóa trong việc giải quyết

u
nf

va

mâu thuẫn sử dụng; là quá trình liên tục tiến triển nhằm đạt được sự phát triển
bền vững. Mục tiêu chung của QLTHVB là hạn chế đến mức thấp nhất xung đột

ll
oi

m

giữa bảo vệ, bảo tồn với khai thác tài nguyên, phát triển kinh tế; tạo lập sinh kế

z
at
nh

bền vững cho các cộng đồng ven biển, tăng cường năng lực và khả năng ứng
phó với sự cố mơi trường, thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu.

z


gm

@

Trong khoảng bốn thập kỷ qua, nhiều hoạt động QLTHVB của các khu
vực, quốc gia, địa phương trên thế giới đã được triển khai. QLTHVB đã đạt

l.
ai

m
co

được những thành công giúp tăng trưởng kinh tế, cải thiện môi trường và phát
triển xã hội như ở Hà Lan, Trung Quốc, Singapore, miền Tây Australia, Vịnh

an
Lu

Batangas của Philippines…

n

va


ac
th

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN


si


×