Tải bản đầy đủ (.docx) (64 trang)

Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại công ty xuất nhập khẩu xi măng việt nam 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (346.75 KB, 64 trang )

Lời Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Đất nớc ta đang trên đà phát triển công nghiệp hoá- hiện đại hoá cần
nhiều nhân lực, vật lực, toàn cầu hoá trở thành xu thế chung của toàn nhân
loại, muốn tiến lên phải thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế. Điều đó đặt ra cho
các doanh nghiệp nhiệm vụ là cần tranh thủ hợp tác đa phơng với các nớc
khác trên thế giới, đẩy mạnh giao lu buôn bán nhất là hoạt động xuất nhập
khẩu.
Trong đó, hoạt động nhập khẩu đà từng bớc đợc đẩy mạnh về cơ bản
đáp ứng đợc yêu cầu nguyên, nhiên, vật liệu phục vụ sản xuất trong thời kì
công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc, trong đó nhu cầu xi măng nhập khẩu là
rất lớn, bởi đây là mặt hàng mà khả năng sản xuất trong nớc còn hạn chế.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của hoạt động ngoại thơng mà cụ thể là
hoạt động xuất nhập khẩu đối với sự phát triển đất nớc, mỗi doanh nghiệp hoạt
động trong ngành ngoại thơng phải luôn cố gắng hoàn thiện tổ chức, quản lí
và phơng thức kinh doanh để hoạt động có hiệu quả, đồng thời phải đáp ứng đợc yêu cầu của đất nớc, nhất là trong nền kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt
nh hiện nay.
Việc tăng cờng hiệu quả hoạt động nhập khẩu phụ thuộc nhiều yếu tố
nh năng lực nhà quản lí, khả năng tài chính của đơn vị, uy tín của doanh
nghiệp, tình hình thị trờng thế giới... Một nhân tố giữ vị trí then chốt là những
thông tin kế toán liên quan đến quá trình nhập khẩu hàng hoá của doanh
nghiệp. Do vậy doanh nghiệp cần tổ chức tốt công tác kế toán nhằm cung cấp
những thông tin chính xác, kịp thời,...về tình hình kinh doanh của đơn vị
mình, cho phép doanh nghiệp đạt 3 mục tiêu: Lợi nhuận, vị thế và an toàn.
Dới giác độ là một sinh viên đại học chuyên ngành kế toán, nhận thức
đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nhập khẩu trong cơ chế thị trờng, qua
quá trình học tập, nghiên cứu và thời gian thực tập tại Công ty Vinacimex, em
mạnh dạn nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu
thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Xi măng Việt Nam.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Mục đích chính của em khi nghiên cứu ®Ị tµi nµy lµ:




Khẳng định lại những kiến thức đà đợc học bởi các thầy cô giáo liên
quan đến quá trình nhập khẩu và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu, bằng cách so
sánh giữa lí thuyết và thực tế.
Tìm hiểu thực trạng kế toán nhập khẩu và tiêu thụ tại Công ty
Vinacimex, để thấy đợc những thành tựu và hạn chế, từ đó góp phần tìm ra
giải pháp hoàn thiện.
Học hỏi kinh nghiệm kế toán nhằm phục vụ cho công việc sau này của
bản thân.
Đề tài em nghiên cứu giới hạn trong phạm vi hoạt động kế toán nhập
khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Vinacimex, các vấn
đề, biện pháp đa ra dựa trên số liệu thực tế của Công ty Vinacimex cùng một
số tài liệu tham khảo khác có liên quan.
3. Tên và kết cấu đề tài:
Với tên gọi: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng
hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập khẩu Xi măng Việt Nam, đề tài chuyên
đề tốt nghiệp ngoài Lời mở đầu, Kết luận, kết cấu gồm các phần sau:
Phần I: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu tại Công ty XNK Xi măng Việt Nam
Phần II: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hóa nhập
khẩu tại Công ty XNK Xi măng Việt Nam
Dù có cố gắng nhng do hiểu biết còn hạn chế, chuyên đề của em không
tránh khỏi sai sót, mong đợc thầy giáo, các anh chị và các bạn góp ý kiến để
bài viết sau đợc tốt hơn!
Phần I: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và
tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu tại Công ty xuất nhập
khẩu Xi măng Việt Nam
I. Đặc điểm kinh tế và tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh
doanh tại Công ty vinacimex có ảnh hởng đến kế toán nhập khẩu

hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu:

1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty Vinacimex:
Số 228 Lê Duẩn - Đống Đa Hà Nội cũng nh Công ty Vinacimex
từ lâu đà trở thành địa chỉ và cái tên quen thuộc của ngành xi măng Việt Nam.
Với 15 năm tuổi đời, Công ty XNK Xi măng trực thuộc Tổng công ty Xi măng
Việt Nam đà không ngừng tìm tòi và khẳng định vị trí của mình.


Tiền thân của Công ty Vinacimex chính là phòng Xuất nhập khẩu thành
lập năm 1988, do Liên hiệp các xí nghiệp Xi măng đợc sự đồng ý của Bộ Xây
dựng và Bộ Ngoại thơng (nay là Bộ thơng mại và ngoại giao) thành lập. Qua
một thời gian hoạt động hiệu quả, phòng XNK đà đóng góp thiết thực, đẩy
mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn ngành xi măng.
Trong những năm đầu khi nền kinh tế Việt Nam mở cửa, do nhu cầu xi
măng trong nớc tăng cao và với nhu cầu rất lớn nên cần phải nhập thêm xi
măng của nớc ngoài nhằm ổn định thị trờng xi măng trong nớc. Cùng với yêu
cầu ngày càng cao của việc mở rộng quan hệ giao lu, buôn bán với các nớc
trên thế giới, thêm vào đó là sự cần thiết của việc áp dụng khoa học kỹ thuật
tiên tiến vào công nghệ sản xuất xi măng và đầu t xây dựng vào một số nhà
máy mới. Nên sau khi căn cứ vào:
- Nghị định số 59/HĐBT ngày 14/4/1988 của Hội đồng bộ trởng (nay là
Chính phủ) qui định về chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quản lí hoạt động
kinh doanh.
- Công văn thỏa thuận số 1367/BNT- TCCB ngày 14/03/1988 của Bộ
Ngoại thơng đà ký để Tổng công ty xi măng đợc kinh doanh xuất nhập khẩu
trực tiếp.
- Theo đề nghị của đồng chí Vụ trởng Vụ tổ chức lao động và Tổng giám
đốc Công ty xi măng.
- Quyết định số 588/HĐBT ngày 31/11/1990 của Bộ xây dựng đà quyết

định thành lập Công ty XNK Xi măng trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt
Nam.
Công ty XNK Xi măng chính thức bắt đầu hoạt động từ ngày 01/ 01/
1991. Khi thành lập, Công ty có tổng số vốn ngân sách cấp và vốn tự bổ sung
là 6.418.000.000đ, trong đó:
- Vốn cố định: 362.000.000đ
- Vốn lu động: 6.056.000.000đ
Phân theo nguồn vốn:
- Vốn ngân sách cấp: 3.151.000.000đ
- Vốn doanh nghiệp tự bổ sung: 3.267.000.000đ
Nguồn vốn mà công ty đợc Nhà nớc cho phép huy động thêm là
35.000.000.000đ
Để tạo điều kiện cho hoạt động của công ty trên địa bàn cả níc:


- Ngày 15/03/1991, Bộ xây dựng đà có quyết định số 154/BXD- TCLĐ
thành lập chi nhánh công ty XNK Xi măng tại thành phố Hồ Chí Minh. Địa
chỉ: 19 - đờng Hồ Tùng Mậu- Quận 1- TP.HCM.
- Ngày 14/07/1997, Đại diện công ty XNK Xi măng tại Hải Phòng đợc
thành lập theo Quyết định số 333/BXD- TCLD. Theo Quyết định số
469/XMVN- TCLĐ, Tổng công ty Xi măng Việt Nam bổ sung chức năng,
nhiệm vụ và nâng cấp đại diện Công ty XNK Xi măng tại Hải Phòng thành
Chi nhánh công ty. Địa chỉ: 14- Hồ Xuân Hơng- TP.Hải Phòng.
Theo nhu cầu công tác để mở rộng, phát triển thị trờng nớc ngoài, góp
phần tăng cờng năng lực xuất khẩu, Tổng công ty Xi măng có quyết định
thành lập văn phòng đại diện Công ty XNK Xi măng tại Viên ChănCHDCND Lào theo quyết định số 315/XMVN-HĐBT ngày 08/11/1999. Hiện
nay, văn phòng này đà không còn hoạt động theo chủ trơng của Tổng công ty
xi măng, vì nhu cầu xi măng trong nớc quá cao nên Tổng công ty quyết định
chỉ phục vụ cho nhu cầu trong nớc nhằm ổn định thị trờng xi măng nội địa.
Công ty XNK Xi măng là doanh nghiệp nhà nớc, là một đơn vị thành viên

hạch toán kinh tế độc lập thuộc một trong số17 đơn vị trực thuộc Tổng công ty
Xi măng Việt Nam, có t cách pháp nhân, có con dấu riêng theo mẫu qui định,
đợc thành lập theo quyết định số 025A/BXD- TCND ngày 12/02/1993 của Bộ
trởng Bộ Xây dựng.
Là một đơn vị trực thuộc Tổng công ty xi măng Việt Nam, Công ty XNK
xi măng có chức năng hoạt động trên lĩnh vực kinh tế đối ngoại, trong đó xây
dựng nhiều mối quan hệ tốt đẹp với các bạn hàng trong và ngoài toàn ngành
nói chung và Công ty nói riêng.
Căn cứ quyết định của Bộ trởng Bộ Xây dựng, Điều lệ tổ chức và hoạt
động của Công ty XNK xi măng ban hành theo quyết định số 540/XMVNHĐQT ngày 20/11/1998 của Hội đồng quản trị Tổng công ty xi măng đà qui
định quyền và nghĩa vụ của Công ty XNK xi măng nh sau:
Công ty có quyền quản lí sử dụng vốn và các nguồn lực khác đợc Tổng
công ty giao theo qui định của pháp luật để thực hiện các nhiệm vụ đợc giao,
có quyền tự chủ kinh doanh, tự chủ tài chính và chịu sự giàng buộc về quyền
lợi và nghĩa vụ đối với Tổng công ty theo qui định tại điều lệ của Tổng công
ty.


Kể từ khi thành lập đến nay, Công ty luôn luôn hoàn thành kế hoạch và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đôí với Nhà nớc, trong đó:
- Công ty luôn bảo toàn, phát triển vốn và tài sản, bổ sung, tích lũy thêm
cho vốn lu động trên 20 tỉ đồng.
- Nộp vào ngân sách Nhà nớc 220 tỉ đồng.
2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lí hoạt động kinh doanh:
Công ty XNK xi măng mới thành lập nhng các qui chế về tổ chức quản lí,
điều hành sản xuất kinh doanh về mọi mặt đều đợc quán triệt xây dựng trên cơ
sở nhiệm vụ chính trị đợc giao, theo chế độ quản lí và pháp luật của Nhà nớc
hiện hành. Hiện Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên có đầy đủ các
ngành nghề chuyên môn nghiệp vụ đợc bố trí tại cơ quan văn phòng.
Bộ máy quản lí của công ty đợc xây dựng theo mô hình trực tuyến chức

năng, đứng đầu là Giám đốc công ty, là ngời đợc Tổng giám đốc Công ty xi
măng Việt Nam ủy nhiệm điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty,
là đại diện pháp nhân của công ty, phải chịu trách nhiệm trớc Tổng công ty và
Chủ tịch Hội đồng quản trị về việc quản lí, sử dụng và bảo quản vốn, về kết
quả kinh doanh của công ty. Giám đốc trực tiếp phụ trách lĩnh vực tổ chức cán
bộ, tài chính kế toán và đầu t phát triển ngành.
Giúp việc cho Giám đốc có hai Phó giám đốc:
-Phó giám đốc thứ nhất giúp Giám đốc chỉ đạo các mặt sau:
Công tác XNK của phòng xi măng- Clinker, phòng thiết bị phụ tùng (trừ
thiết bị toàn bộ)
Công tác hành chính, quản trị đoàn thể và thi đua khen thởng
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hóa của các chi nhánh.
-Phó giám đốc thứ hai: giúp Giám đốc chỉ đạo các mặt công tác sau:
Công tác XNK thiết bị toàn bộ
Công tác đào tạo, kỉ luật, an toàn lao động
Chỉ đạo việc giao nhận hàng hóa của các chi nhánh
-Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế và tổ chức hoạt ®éng kinh doanh
trong doanh nghiƯp, kiĨm tra viƯc chÊp hµnh chế độ kế toán và các chế độ
quản lí cũng nh pháp luật của Nhà nớc.
Giám đốc cùng hai Phó giám đốc và Kế toán trởng nằm trong Ban giám
đốc C«ng ty Vinacimex.


Các phòng ban chức năng và các Chi nhánh của Công ty gồm:
- Phòng tổng hợp: giúp việc Giám đốc về các mặt kế hoạch kinh doanh,
tổ chức hành chính, lao động tiền lơng, hợp đồng nội với các công ty xi măng.
Phòng gồm một trởng phòng, một phó phòng trợ giúp công việc cho trởng
phòng và các nhân viên.
- Phòng kế toán tài chính: giúp việc Giám đốc về các mặt quản lí, sử

dụng vốn kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế, tổ chức hạch toán kế toán, tổ chức
bộ máy quản lí tài chính của công ty.
Thực hiện chức năng kiểm tra, giám sát toàn bộ hoạt động kinh doanh
của công ty, phân tích hoạt động kinh tế tài chính. Thực hiện báo cáo kết quả
tài chính theo qui định của Nhà nớc.
Cơ cấu tổ chức của phòng gồm một kế toán trởng, một phó phòng kế toán
tài chính và các nhân viên chuyên ngành quản lí các phần việc đợc giao.
- Phòng thiết bị phụ tùng: giúp Ban giám đốc về các mặt hàng XNK, phụ
tùng thay thế, thiết bị lẻ cho các nhà máy xi măng. Phòng gồm một trởng
phòng, một phó phòng và các chuyên viên thực hiện theo dõi và nhập khẩu
các đơn đặt hàng cho từng công ty xi măng cụ thể.
- Phòng xi măng- Clinker: Với nhiệm vụ chính là nhập khẩu vật t nh giấy
Kraft, hạt nhựa, gạch chịu lửa cho sản xuất ở các công ty xi măng, nhập khẩu
clinker và xi măng để bình ổn thị trờng xi măng nội địa khi có yêu cầu, chống
lại những cơn sốt xi măng trong nớc.
Cơ cấu của phòng gồm một trởng phòng, một phó phòng và các chuyên
viên thực hiện theo dõi và nhập khẩu theo các đơn đặt hàng cho từng công ty
xi măng cụ thể đợc phân công.
- Phòng dự án: Đây là phòng ban mới đợc thành lập do tính chất và yêu
cầu của công ty với chức năng lập các dự án XNK các dây chuyền, thiết bị
toàn bộ, để xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng dây chuyền sản xuất hiện tại,
phục vụ mục tiêu đầu t, phát triển ngành xi măng, đồng thời vạch ra các phơng
án giúp Giám đốc đề ra các quyết định nhanh chóng và chính xác nhất trong
việc xem xét hợp đồng và cách thức thực hiện hợp đồng.
- Chi nhánh công ty XNK Xi măng tại thành phố Hồ Chí Minh: chi
nhánh này có chức năng là thực hiện các thủ tục giao nhận hàng tại khu vực
phía Nam, tham gia theo dõi lợng hàng nhập cho các đơn vị trong Tổng công


ty xi măng ở khu vực phía Nam, thay mặt Công ty xử lí các phát sinh trong

quá trình thực hiện các hợp đồng này với các đơn vị.
- Chi nhánh tại thành phố Hải Phòng: chức năng của chi nhánh này là kí
kết các hợp đồng kinh tế, tổ chức thực hiện công tác giao nhận, vận tải tại khu
vực phía Bắc, thay mặt Công ty xử lí các phát sinh trong quá trình thực hiện
giao nhận hàng tại Cảng Hải Phòng và giao hàng tại Công ty xi măng Bỉm
Sơn, Công ty xi măng Hoàng Thạch, đối với mặt hàng giấy Kraft, gạch chịu
lửa, hạt nhựa PP, thanh quyết toán, thanh lý các hợp đồng vận tải theo đúng
nội dung qui định của pháp lệnh hợp đồng kinh tế của Nhà nớc đà ban hành và
các qui định phân cấp cụ thể.
* Cơ cấu tổ chức quản lí công ty theo mô hình trực tuyến chức năng. Đặc
điểm của cơ cấu này là mối quan hệ giữa các thành viên đợc thực hiện theo đờng thẳng. Ngời thừa hµnh chØ ghi nhËn vµ thi hµnh mƯnh lƯnh cđa ngời phụ
trách cấp trên trực tiếp. Ngời phụ trách chịu trách nhiệm về kết quả công việc
của những ngời dới quyền mình.
Mối quan hệ giữa các phòng trong công ty là mối quan hệ bình đẳng, hợp
tác, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ đà đợc giao để cùng thực
hiện tốt những nhiệm vụ chung của công ty.
u điểm của mô hình này là nó tăng cờng trách nhiệm cá nhân, tránh tình
trạng ngời thừa hành phải thi hành các chỉ thị khác nhau, thậm chí mâu thuẫn
nhau của ngời phụ trách.
Khái quát mô hình tổ chức bộ máy quản lí kinh doanh của Công ty
Vinacimex theo sơ đồ sau:


Giám Đốc

Kế toán trởng

Phòng
kế toán
tài

chính

Phòng
xi măng
Clinker

Phó Giám Đốc 1

Phòng
thiết
bị phụ
tùng

Phòng
dự án

Phó Giám Đốc 2

Phòng
Tổng
hợp

Chi
nhánh
Hải
Phòng

Chi
nhánh
Sài

Gòn

Sơ đồ1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí của Công ty XNK Xi măng
3. Đặc điểm hàng hoá và thị trờng tiêu thụ:
a) Đặc điểm hàng hoá:
Xuất phát từ đặc điểm ngành nghề kinh doanh, Công ty Vinacimex tiến
hành kinh doanh các mặt hàng: các chủng loại xi măng, clinker, vật t, thiết bị
phụ tùng, và thiết bị toàn bộ cho ngành xi măng trong nớc. Cụ thể:
- Vật t: Clinker, thạch cao để pha cùng phụ gia thành xi măng, giấy Kraft,
hạt nhựa PP để sản xuất vỏ bao xi măng, gạch chịu lửa, vữa chịu lửa để xây lò
xi măng, thạch cao để pha cùng phụ gia và clinker thành xi măng, sợi amiăng
sản xuất tấm lợp, nguyên liệu dùng sản xuất gạch chịu lửa tại Nhà máy gạch
kiềm tính Việt Nam.
- Thiết bị phụ tùng: Các thiết bị lẻ chuyên dùng trong dây chuyền sản
xuất xi măng, các loại xe máy nhỏ chuyên dùng nh máy ủi, máy xúc, xe có
trọng tải lớn...và các phụ tùng thay thế trong dây chuyền sản xuất.
- Thiết bị toàn bộ: cho cả một nhà máy xi măng mới, công suất từ 1,2 đến
1,4 triệu tấn/năm chủ yếu phục vụ cho việc đầu t và phát triển ngành xi măng
hoặc thiết bị toàn bộ để cải tạo môi trờng hoặc nâng cấp công suất của các nhà
máy xi măng.
- Dịch vụ vận chuyển, giao nhận các lô hàng nhập khẩu, t vấn cho các dự
án xây dựng nhà máy xi măng.


Ngay từ đầu năm, dựa vào kế hoạch đợc giao, của các công ty thành viên
trong Tổng công ty, Công ty Vinacimex nắm nhu cầu vật t, thiết bị, từ đó tiến
hành nhập khẩu theo phơng thức phù hợp (NK trực tiếp, NK uỷ thác). Hàng
hoá của Công ty chủ yếu đợc thực hiện theo điều kiện giá CIF và vận chuyển
theo các loại đờng biển và hàng không. Việc thanh toán tiền hàng đợc thực
hiện theo phơng thức mở th tín dụng (L/C) và thanh toán bằng điện chuyển

tiền (TTR).
Gạch chịu lửa là một mặt hàng nhập khẩu quan trọng phục vụ quá trình
sản xuất xi măng. Công ty nhập khẩu gạch chịu lửa cho các nhà máy xi măng
để thay thế, sửa chữa lò nung Clinker, giúp đảm bảo và ổn định sản xuất. Hiện
nay Việt Nam chỉ có một nhà máy có thể sản xuất gạch chịu lửa (Nhà máy
gạch chịu lửa kiềm tính Việt Nam) nhng chất lợng cha cao, giá thành cha cạnh
tranh, không đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc. Đây là mặt hàng đợc các công ty
XM đặt hàng tơng đối ổn định nh: Công ty XM Hà Tiên 2, Công ty XM
Hoàng Thạch, Công ty XM Bỉm Sơn,...Các loại gạch chịu lửa có chất lợng đợc
cung cấp bởi nhà cung cấp nớc ngoài có uy tín nh REFRATECHNIK thông
qua đấu thầu lựa chọn chất lợng tốt và giá cả hợp lí. Hiện nay và trong những
năm tới, Tổng công ty XM Việt Nam đang thực hiện đầu t thêm các nhà máy
XM nh dự án XM Hải Phòng mới, dự án XM Tam Điệp, Dự án XM Hoàng
Thạch 3, dự án XM bình phớc...Công ty XNK XM đóng góp vào sự phát triển
toàn ngành XM đợc giao nhiệm vụ NK gạch chịu lửa và các dây chuyền sản
xuất XM.
Cần lu ý rằng, do công ty áp dụng hai phơng thức nhập khẩu là nhập
khẩu kinh doanh và nhập khẩu ủy thác, nên các mặt hàng nhập khẩu chính tạo
nên doanh thu kinh doanh của Công ty Vinacimex là: Clinker, hạt nhựa PP,
gạch chịu lửa,...còn các mặt hàng chủ yếu tạo doanh thu hoạt động nhập khẩu
ủy thác chính là các thiết bị phụ tùng lẻ, đơn chiếc và dây chuyền đồng bộ cho
các nhà máy XM.
b) Thị trờng tiêu thụ:
Với chức năng nhập khẩu các loại hàng nói trên, ta thấy Công ty
Vinacimex là công ty chuyên ngành XNK xi măng trên qui mô lớn, tập trung
các chuyên gia chuyên môn hóa phục vụ cho toàn ngành xi măng về công tác
đâù t phát triển ngành. Vì vậy, có thể nói địa bàn hoạt động của công ty trải


dài trên phạm vi cả nớc: Công ty xi măng Hoàng Thạch, Công ty bao bì Bỉm

Sơn, Công ty xi măng Hà Tiên, Công ty xi măng Hoàng Mai, Xi măng Nghi
Sơn,...
Công ty Vinacimex thực hiện bán hàng tại cảng, kho đầu mối của các
nhà máy xi măng trong ngành. Công ty ngày càng tạo dựng đợc uy tín trong
kinh doanh đối với các công ty xi măng trong cả nớc.
Với xu hớng hội nhập Asean, hiện tại Tổng công ty Xi măng Việt Nam
đang tiến hành nghiên cứu thị trờng xuất khẩu tiềm năng ngoài thị trờng Lào,
Campuchia và Công ty Vinacimex sẽ là đầu mối trong xúc tiến thơng mại và
tiến hành xuất khẩu mặt hàng này.
II. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và bộ sổ kế toán tại
Công ty Vinacimex:
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Xuất phát từ đặc điểm tổ chức kinh doanh và quản lí, Công ty
Vinacimex tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung. Phòng kế toán có
nhiệm vụ phản ánh, giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh, tỉ chøc thu thËp
xư lÝ vµ cung cÊp thông tin kinh tế phục vụ công tác quản lí.
Để cho quá trình hạch toán phù hợp với chế độ kế toán mới, phòng kế
toán của Công ty đà nhanh chóng tổ chức lại công tác kế toán của phòng
mình. Mặt khác, Công ty còn ứng dụng các phơng tiện khoa học kỹ thuật để
cơ giới hóa công tác kế toán, tổ chức bồi dỡng cho cán bộ công nhân viên vận
hành và sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán. Phòng gồm:
- Kế toán trởng: Là ngời giúp Giám đốc công ty tổ chức và chỉ đạo toàn
bộ công tác kế toán, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp, kiểm tra việc chấp hành chế độ kế toán và chế độ
quản lí, pháp luật của Nhà nớc.
- Phó phòng kế toán: là ngời thay mặt xử lí công việc trong phòng khi Kế
toán trởng đi vắng, đồng thời giúp Kế toán trởng tham gia quản lí phòng và
phụ trách công việc đợc giao gồm kiểm tra, kiểm soát số liệu kế toán, kê khai
thuế GTGT hàng tháng.



- Kế toán thanh toán tiền VNĐ: có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh làm biến động tiền mặt và quan hệ thanh toán với các đơn vị trong
nớc, ghi Sổ theo dõi tiền Đồng.
- Kế toán thanh toán ngoại tệ: có nhiệm vụ ghi chép các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh làm biến động lợng ngoại tệ gửi tại các ngân hàng, ghi Sổ theo dõi
ngoại tệ.
- Kế toán hàng hoá và công nợ: Là ngời giám sát việc thanh toán của
Công ty với ngời cung cấp và tình hình thanh toán với các đơn vị khác. Mở L/
C, lập hóa đơn bán hàng và quyết toán.
Trong đó, 4 kế toán hàng hoá và công nợ chịu trách nhiệm theo dõi các
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến một vài đối tợng công nợ nhất định từ 2 đến
4 Công ty khách hàng (là đơn vị trực thuộc Tổng công ty Xi măng Việt Nam).
- Kế toán tổng hợp: là ngời tổng hợp các nghiệp vụ kinh doanh và chi phí
cho quá trình kinh doanh, xác định kết quả, lÃi lỗ của Công ty và lên Bảng cân
đối kế toán.
- Kế toán tài sản cố định: theo dõi, ghi chép, phản ánh một cách chính
xác, kịp thời về số hiện có và tình hình biến động của các loại tài sản cố định
trong toàn doanh nghiệp, tình hình khấu hao tài sản, tình hình sửa chữa lớn,
sửa chữa thờng xuyên TSCĐ trong đơn vị.
- Kế toán tiền lơng: có nhiệm vụ theo dõi thanh toán lơng và các khoản
bảo hiểm xà hội, tập hợp hồ sơ quyết toán về tiền lơng và bảo hiểm xà hội.
Kế toán công ty có nhiệm vụ theo dõi hạch toán riêng ở Công ty và hai
chi nhánh tại Hải Phòng và Tp. Hồ Chí Minh để lên báo cáo quyết toán toàn
công ty, cung cấp số liệu tin cậy để Giám đốc công ty điều hành và ra quyết
định đúng đắn.
Trớc ngày 5 hàng tháng, các Chi nhánh gửi số liệu về Phòng kế toán theo
hình thức báo sổ, cùng các báo cáo tài chính, phòng kế toán có trách nhiệm
hạch toán, kê khai số liệu kịp thời và tổng hợp các báo cáo để lập thành báo
cáo tổng hợp cho Công ty.

Khái quát mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Vinacimex:


Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
kiêm kế toán thuế

Kế toán
thanh toán
tiền VNĐ
kiêm
Kế toán l
ơng

Kế toán
hàng hoá
và công
nợ

Kế toán
hàng hoá
và công nợ
kiêm
Kế toán
tổng hợp

Kế toán
hàng hoá
và công nợ
kiêm

Kế toán
TSCĐ

Kế toán
hàng hoá
và công nợ
kiêm KT
thanh toán
ngoại tệ

Sơ đồ 2: Mô hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty Vinacimex
2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán:
Với hình thức Nhật ký chung, các sổ kế toán hiện công ty đang áp dụng
là: Sổ Nhật ký chung, Sổ Nhật ký chuyên dùng (ở Công ty Vinacimex là Nhật
ký quĩ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng), Sổ Cái, Các sổ và thẻ kế toán chi tiết.
Việc ghi sổ theo dõi quá trình nhập hàng và tiêu thụ ở Công ty
Vinacimex đợc tiến hành theo trình tự: Khi có một nghiệp vụ phát sinh, dựa
vào các chứng từ gốc, kế toán ghi vào Sổ nhật kí chung, Nhật kí chuyên dùng,
từ đó ghi vào Sổ Cái TK (theo dõi từng TK), từ số d của các TK lên Bảng cân
đối kế toán. Đến cuối kì, kế toán tổng hợp số liệu lập các Báo cáo tài chính.
Cụ thể:
Theo yêu cầu của bên xuất khẩu khi mở L/C công ty phải kí quĩ một số
tiền tại ngân hàng trị giá 10%, 30%, 50% trị giá hợp đồng để ràng buộc Công
ty phải mua số hàng đà kí hợp đồng. Phòng kế toán sẽ dựa vào điều kiện qui
định trong hợp đồng viết giấy uỷ nhiệm chi rút tài khoản tiền quĩ của Công ty
gửi ở ngân hàng (ngoại tệ) để kí quĩ mở L/C tại ngân hàng hoặc Công ty viết
khế ớc vay ngân hàng để kí quĩ. Nghiệp vụ này đợc ghi vào c¸c Sỉ NhËt kÝ
chung, Sỉ nhËt kÝ q (tiỊn gưi) và Sổ Cái TK 1122, Sổ Cái TK 144, Sổ C¸i TK
311.



Cơ sở để ghi vào Sổ Nhật kí quĩ tiền gửi là các giấy báo nợ và báo có
của ngân hàng. Cơ sở để ghi vào Sổ Nhật kí quĩ tiền mặt là các phiếu thu và
phiếu chi.
Khi hàng về đến cảng, Công ty phải thanh toán tiền cho nhà cung cấp.
Ngân hàng mà Công ty mở L/C sẽ trích từ TK tiền gửi của Công ty để thanh
toán nốt số tiền còn lại trong trị giá hợp đồng (90%, 70%, 50%). Bên cạnh
việc thanh toán hợp đồng, ngân hàng tiến hành kết chuyển tiền kí quĩ của
Công ty cho ngời xuất khẩu và báo cho Công ty biết. Khi kế toán nhận đợc
giấy báo chuyển khoản của ngân hàng (ghi giảm số tiền gửi- ngoại tệ của
Công ty), kế toán tiến hành ghi vào các Sổ Nhật kí chung, Nhật kí quĩ, Sổ hoá
đơn và sổ theo dõi L/C, Sỉ C¸i TK 1122, Sỉ C¸i TK 151, Sỉ C¸i TK 515 (TK
635) nếu có chênh lệch tỉ giá.
Sổ hoá đơn và Sổ theo dõi L/C là những sổ riêng của Công ty, đợc mở
nhằm theo dõi từng chuyến hàng về ngày kí và số hợp đồng nhập khẩu, số hoá
đơn, ngày mở L/C, ngày thanh toán, số đặt cọc, ngày giao nhận hàng và các
chi phí liên quan...
Nếu Công ty tiến hành nhập hàng theo giá CIF, thì phải nộp bảo hiểm,
khi nhận đợc giấy chứng nhận bảo hiểm và giấy báo nợ của công ty bảo hiểm,
kế toán tiến hành phản ánh số tiền bảo hiểm vào các sỉ: Sỉ NhËt kÝ chung, Sỉ
NhËt kÝ q (tiỊn gưi), Sổ Cái các TK 151, TK 112.
Khi hàng về cảng, nhận đợc của Cục thuế, Công ty nộp thuế nhập khẩu,
kế toán sẽ viết uỷ nhiệm chi yêu cầu ngân hàng trích TK tiền gửi của mình để
nộp thuế. Khi nhận đợc giấy báo nợ của ngân hàng kế toán ghi sỉ: NhËt kÝ
chung, NhËt kÝ q, Sỉ C¸i c¸c TK1122, TK 3333.
Khi tiến hành tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu:
Kế toán phản ánh việc kết chuyển giá vốn hàng hoá tiêu thụ trên các Sổ
Nhật kí chung, Sổ Cái TK 151, Sổ Cái TK 632.
Khi khách hàng thanh toán tiền cho Công ty, phòng kế toán sẽ nhận đợc
giấy báo có của ngân hàng, nghiệp vụ này đợc phản ¸nh trªn c¸c Sỉ NhËt kÝ

chung, NhËt kÝ q (tiỊn gưi), Sỉ C¸i TK 511, Sỉ C¸i TK 131. Sè thuế GTGT
phải nộp đợc kế toán phản ánh vào Sổ Cái TK 3331.
Toàn bộ doanh thu, chi phí bán hàng và chi phí quản lí doanh nghiệp
kết chuyển sang kết quả kinh doanh đợc phản ánh trên Sổ Nhật kí chung, Sỉ
C¸i c¸c TK 511, TK 641, TK 642, TK 911.


Khái quát trình tự ghi sổ kế toán nhập khẩu và tiêu thụ theo sơ đồ:
Phiếu thu, phiếu chi,
Giấy báo Nợ/Có

Sổ quĩ tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng

Hoá đơn bán hàng Báo cáo bán hàng, Sổ chi tiết công nợ
kiêm phiếu xt kho

Sỉ nhËt kÝ chung

Sỉ nhËt kÝ q
tiỊn mỈt, tiỊn gửi

Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết

Sổ Cái TK 131,
TK 151, TK 112,

Bảng cân đối
số phát sinh

BC kết quả kinh doanh
BC lu chuyển tiền tệ,
Bảng cân đối kế toán,
Bản thuyết minh BCTC
...

Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung tại Công ty
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối tháng
:Đối chiếu, kiểm tra
III. Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
Vinacimex:
1. Các vấn đề liên quan đến kế toán nhập khẩu hàng hoá tại Công ty
Vinacimex:
a) Đặc điểm hoạt động nhập khẩu:


Hiện nay Công ty XNK Xi măng thực hiện nhập khẩu hàng hoá theo hai
phơng thức là nhập khẩu trực tiếp và nhập khẩu uỷ thác.
Các mặt hàng kinh doanh của Công ty nh Clinker, hạt nhựa PP, gạch
chịu lửa,...đợc nhập khẩu trực tiếp dựa vào yêu cầu của các đơn vị thành viên
trong Tổng công ty trên cơ sở kế hoạch kế hoạch đợc phê duyệt của các thành
viên vào thời điểm đầu năm. Công ty mua hàng về rồi bán lại cho các đơn vị
khác theo các điều kiện thoả thuận trong Hợp đồng mua bán đợc kí giữa hai
bên. Trong trờng hợp này, đơn vị ngoại thơng (Công ty Vinacimex) chịu mọi
rủi ro và chi phí để nhập khẩu hàng hóa cho đơn vị đặt hàng trên cơ sở đơn đặt
hàng của đơn vị đặt hàng. Còn đơn vị đặt hàng nhận và thanh toán tiền hàng.
Một số nội dung chủ yếu trong hợp đồng:
+Đối tợng của hợp đồng và thời hạn giao hàng: Đơn vị ngoại thơng phải

kí kết hợp đồng với nớc ngoài theo đúng đơn đặt hàng về các mặt: tên hàng, số
lợng, qui cách phẩm chất, điều kiện kĩ thuật, thời hạn giao hàng...
+Trị giá hàng nhập khẩu: Trị giá hàng nhập khẩu đợc tính theo giá bán
buôn hàng nhập khẩu do Ban vật giá nhà nớc công bố.
+Thanh toán tiền hàng nhập khẩu: Phơng thức thanh toán đợc áp dụng
là: thanh toán bằng tín dụng th. Theo phơng thức này, trớc khi hàng về nhà
cung cấp nớc ngoài phải gửi Bộ chứng từ cho Công ty Vinacimex để nếu Công
ty chấp nhận thanh toán bộ chứng từ đó, Công ty phải chuẩn bị tiền hàng và
gửi vào tài khoản ở ngân hàng.
Công ty tiến hành nhập khẩu theo phơng thức uỷ thác các mặt hàng
theo Hợp đồng uỷ thác với bên giao uỷ thác. Với hợp đồng này, đơn vị đặt
hàng (bên ủy thác) giao cho Công ty Vinacimex tiến hành nhập khẩu một
hoặc một số lô hàng nhất định. Công ty Vinacimex phải kí kết và thực hiện
hợp đồng nhập khẩu víi danh nghÜa cđa m×nh nhng b»ng chi phÝ cđa bên ủy
thác. Trong đó Công ty Vinacimex là đơn vị trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đàm
phán, kí kết hợp đồng ngoại, tổ chức tiếp nhận hàng NK, thanh toán với nhà
cung cấp nớc ngoài tiền mua hàng NK.
Mỗi chi phí phát sinh trong quá trình NK hàng sẽ đợc Công ty trực tiếp
thanh toán hộ bên giao uỷ thác. Sau khi NK hàng về đà đợc bên mua chấp
nhận thanh toán, căn cứ vào Biên bản bàn giao vật t, thiết bị, các Hoá đơn chi
phí chi hộ, Công ty phát hành Hoá đơn GTGT ghi nhận phí uỷ thác nhập khẩu
lô hàng.


Đơn vị giao uỷ thác có nghĩa vụ trả tiền hàng cho Công ty đồng thời
phải trả thêm một khoản phí uỷ thác gọi là hoa hồng uỷ thác (thờng là 0,9%
còn đối với một số dự án lớn là 0,5% hoặc 0,6% tính trên tổng giá trị hợp
đồng). Trong quan hệ này, Công ty Vinacimex là bên cung cấp dịch vụ, còn
đơn vị giao uỷ thác giữ vai trò bên mua dịch vụ.
Hạch toán hàng NK uỷ thác phải ghi chép, phản ánh các chỉ tiêu và

quan hệ thanh toán tài chính từ phía chủ hàng giao uỷ thác và từ phía nhà cung
cấp nớc ngoài. Tỉ giá sử dụng để ghi trị giá hàng NK là tỉ giá qui định tại hợp
đồng uỷ thác.
b) Trình tự nhập khẩu:
Các công việc phải tiến hành để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu:
Nhận đơn đặt hàng của khách hàng, Xin giấy phép nhập khẩu, mở L/C, thuê
tầu, mua bảo hiểm, làm thủ tục hải quan, nhận hàng từ tàu chở hàng, kiểm tra
hàng hóa (kiểm tra và giám định), giao hàng cho đơn vị đặt hàng nhập khẩu,
làm thủ tục thanh toán, giải quyết khiếu nại (nếu có) về hàng hóa bị thiếu hụt
hoặc tổn thất.
Đơn đặt hàng là cơ sở ban đầu cho hoạt động NK. Khi nhận đợc Đơn
đặt hàng của đơn vị thành viên cần NK vật t, thiết bị nào, số lợng, đặc điểm,
giá cả, thời gian giao hàng...Phòng nghiệp vụ và Phòng kế toán Công ty sẽ
tính toán và lên phơng án giá mặt hàng đó. Sau đó tổ chức gọi và đấu thầu lô
hàng với các nhà cung cấp nớc ngoài. Dựa trên kết quả đấu thầu, Công ty và
nhà máy xi măng sẽ chọn đợc nhà cung cấp thoả mÃn tốt nhất các Đơn đặt
hàng Công ty gọi thầu và thực hiện kí kết hợp đồng với nhà cung cấp trúng
thầu. Nhà cung cấp sẽ gửi cho Công ty 1 bản Hợp đồng thơng mại (Contract)
trong đó nêu rõ diều khoản về giá cả, số lợng, chất lợng, thời gian giao hàng,
phơng thức thanh toán... Hợp đồng sẽ đợc lập thành hai thứ tiếng Anh và tiếng
Việt, là cơ sở pháp lí về sự kí kết và thực hiện hợp đồng.
Trong trờng hợp Công ty có mối quan hệ bạn hàng lâu dài với nhà cung
cấp trên thì sau khi kí hợp đồng ngoại thơng có giá trị trong thời hạn một năm,
khi hết thời hạn hợp đồng, nếu hai bên vẫn tiếp tục thực hiện quan hệ mua bán
với nhau thì chỉ thêm phần phụ lục (Annex 01, Annex 02...).
Trên cơ sở hợp đồng đà kí, Công ty xin giấy phép nhập khẩu của Bộ thơng mại (với mặt hàng theo qui định của nhà nớc). Giấy phép NK là một biện


pháp quan trọng để nhà nớc quản lí NK. Thủ tục xin giấy phép nhập khẩu phụ
thuộc phần lớn vào cơ chế quản lí mặt hàng nhập khẩu.

Từ những giấy tờ đợc xác nhận và giấy phép NK, Công ty làm đơn xin
mở L/C cùng cam kết thanh toán với ngân hàng chuyển cho phòng kế toán để
giao dịch với ngân hàng (thờng là Ngân hàng Ngoại thơng Việt Nam).
Thủ tơc më L/C tiÕn hµnh nh sau:
-Tríc khi më L/C phòng kế toán đối chiếu nguồn vốn hiện có, xác định
nguồn vốn Công ty có đủ khả năng thanh toán tiền hàng NK không.
-Căn cứ mở L/C là các điều khoản của Hợp đồng nhập khẩu. Công ty
dựa vào đó để điền vào Giấy xin mở tín dụng khoản NK, kèm giấy phép NK
đợc chuyển đến cho ngân hàng cùng hai ủ nhiƯm chi: mét ủ nhiƯm chi ®Ĩ kÝ
q theo qui định về việc mở L/C (hiện tại Công ty không cần kí quĩ cho NH
nữa do quan hệ lâu năm với NH), một để trả thủ tục phí cho NH về việc mở L/
C.
-Công ty tiến hành chuyển tiền của mình vào TK kí quĩ tại NH hoặc
Công ty vay ngắn hạn NH để thanh toán nếu không đủ ngoại tệ.Số tiền kí qui
cho Nh qui định thờng giao động từ 10 đến 50%giá trị lô hàng, tuỳ theo quan
hệ giữa Công ty và NH.
-NH căn cứ đơn xin mở L/C, xem xét tình hình tài chính Công ty, nếu
thấy không có gì bất hợp lí sẽ tiến hành mở L/C.
-Sau khi mở L/C, NH gửi cho bên bán thông qua NH cuả họ (NH thanh
toán) một bản L/C và gửi cho Công ty một bản. Hai bên tiến hành kiểm tra,
xem xét nếu thấy sai sót thông báo cho NH để cùng nhau thoả thuận sửa đổi.
Nếu hai bên chấp nhận điều khoản trong L/C thì bên b¸n sÏ gưi cho NH
mét bé chøng tõ tríc khi giao hàng. Bộ chứng từ này thờng gồm:
Hoá đơn thơng mại (Commercial Invoice)
Vận đơn (Bill of Loading)
Giấy chứng nhận bảo hiÓm (Certificate of Insurance)
GiÊy chøng nhËn phÈm chÊt (Certificate of Quality)
GiÊy chøng nhËn xuÊt xø (Certificate of Origin)
PhiÕu ®ãng gãi (Parking List)
Bộ chứng từ qui định rõ về số lợng, chủng loại trong L/C. Khi Công ty

chấp nhận thanh toán bé chøng tõ do bªn xt khÈu gưi qua NH và báo cho


NH, NH sẽ trích từ TK của Công ty tại NH để thanh toán cho bên cung cấp.
Khi đó Công ty mới nhận đợc chứng từ để đi nhận hàng.
Nếu bên bán và Công ty có quan hệ buôn bán lâu dài, hiểu biết lẫn nhau
thì thờng áp dụng phơng thức thanh toán TTR (điện chuyển tiền) mà không
cần mở L/C.
Thuê tàu chở hàng nhập khẩu: Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua
bán ngoại thơng, việc thuê tàu chở hàng đợc tiến hành căn cứ vào những điều
khoản của hợp đồng mua bán và điều kiện vận tải. Việc thuê tàu đòi hỏi phải
có kinh nghiệm về nghiệp vụ, tinh thông về các điều kiện thuê tàu. Vì vậy,
trong nhiều trờng hợp, chủ hàng nhập khẩu thờng ủy thác việc thuê tàu cho
các công ty hàng hải nh: Công ty thuê tàu và môi giới hàng hải (Vietfrancht),
Công ty đại lí tàu biển (VOSA)...
Mua bảo hiểm: hàng hóa chuyên chở trên biển thờng gặp nhiều rủi ro,
tổn thất, vì vậy, việc bảo hiểm hàng hóa đờng biển là loại bảo hiểm hàng hóa
phổ biến nhất trong ngoại thơng. Các chủ hàng nhập khẩu của Việt Nam khi
cần mua bảo hiểm đều mua tại Công ty bảo hiểm Việt Nam (tên giao dịch Bảo
Việt). Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm phụ thuộc vào yếu tố theo phơng
châm: Vừa an toàn, vừa tiết kiệm đợc chi phí bảo hiểm. Để lựa chọn điều
kiện thích hợp, thờng căn cứ vào tính chất hàng hóa, tình hình bao bì, vị trí
xếp đặt hàng trên tàu, tình hình khí hậu thời tiết, tình hĩnh xà hội nh đình
công, bạo động, chiến tranh...
Làm thủ tục hải quan: Hàng hóa khi đi qua cửa khẩu để nhập khẩu đều
phải làm thủ tục hải quan. Việc làm thủ tục hải quan gồm 3 bớc chủ yếu sau
đây: Khai báo hải quan, Xuất trình hàng hóa, Thực hiện các qui định hải quan.
Khi nhận thông báo hàng về cảng, sân bay, cán bộ tại các chi nhánh sẽ
ra nhận hàng. Ngời đại diện nhận hàng sẽ mang bộ chứng từ do bên bán gửi
đến, thờng chỉ cần mang Vận đơn, Phiếu đóng gói, Giấy chứng nhận xuất xứ

để trình cho ngời chuyên chở đến dỡ hàng.
Kiểm tra chất lợng hàng nhập khẩu: là việc kiểm tra hàng nhập khẩu
khi đi qua cửa khẩu. Các cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra niêm
phong cặp chì trớc khi dỡ hàng ra khỏi phơng tiện vận tải. Nếu phát hiện có
tổn thất ví dụ nh: không sắp xếp theo lô, thiếu hụt, mất mát và đổ vỡ thì cơ
quan giao thông mời công ty giám định lập biên bản giám định dới tàu (survey
record).


Trờng hợp hàng thiếu thừa hoặc sai qui định, Công ty phát hiện sẽ có
Fax giao cho bên bán và hai bên cùng thoả thuận giải quyết, trong trờng hợp
này hàng sẽ đợc giao ngay tại cảng hoặc chuyển thẳng về tận kho của ngời
mua.
Đối với các khoản phải nộp liên quan đến hàng NK:
+Sau khi nhận đợc Thông báo thuế, Biên lai thu lệ phí hải quan, Công
ty xác định số tiền thuế NK, thuế GTGT của hàng NK phải nộp để thanh toán
cho nhà nớc. Công ty phải thanh toán trong thời hạn không quá 30 ngày, nếu
quá hạn không nộp sẽ bị phạt do nộp chậm, tiền phạt bằng 10% số thuế.
+Nhận đợc thông báo thuế, kế toán viết Uỷ nhiệm chi hoặc Séc chuyển
khoản nhờ ngân hàng thanh toán thuế.
+Sau khi ngân hàng ghi nợ TK của Công ty số thuế phải nộp, Công ty
sẽ nhận đợc Sổ phụ thu của ngân hàng, Giấy báo nợ, Biên lai thuế NK, thuế
GTGT hàng NK.
Trình tự giao hàng NK cho khách hàng:
Cán bộ giao hàng sẽ lập Biên bản bàn giao vật t thiết bị trên cơ sở các
bên liên quan: Bên giao hàng (Công ty Vinacimex), bên nhận hàng (ngời mua)
và các bên hữu quan tham gia (cơ quan giám định, công ty bảo hiểm, hải
quan) cùng chữ kí của ngời giao hàng, ngời nhận và thủ trởng đơn vị giao
hàng tại chi nhánh.
Dựa vào các chứng từ gốc phòng kế toán lập Hoá đơn GTGT gồm 3

liên:
Liên 1: Lu phòng kế toán
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Dùng để thanh toán
Căn cứ hoá đơn GTGT, phòng kế toán kiểm tra và hạch toán.
Nếu chậm cử ngời đến nhận hàng thì đơn vị đặt hàng phải chịu phí lu
kho bÃi và chịu mọi rủi ro, tổn thất do việc chậm trễ đó gây nên.
Khái quát quá trình nhập khẩu theo sơ đồ sau:


Kí kết Hợp
đồng nội
(HĐ Kinh tế,
HĐ NK UT);
Hợp đồng ngoại

Mở
L/C

Kết chuyển giá
vốn hàng bán,
doanh thu, và
xác định kết
quả

Mua bảo
hiểm
(nếu mua
theo giá
CIF)


Giao hàng
cho đơn
vị mua

Làm thủ tục
thanh toán với
nhà cung
cấp nớc
ngoài

Nhận
hàng
NK

Làm
thủ tục
hải
quan

Thanh toán
phí hải
quan, lu bÃi,
giám định

Sơ đồ 4: Sơ đồ quá trình nhập khẩu tại Công ty Vinacimex
2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp tại Công ty Vinacimex:
a) Thủ tục NK trực tiếp-các chứng từ sử dụng và quá trình luân chuyển chứng
từ:
Để thấy đợc thủ tục NK trực tiếp, xin đợc trình bày một giao dịch kinh

tế giữa bên mua là Công ty Xi măng Bỉm Sơn, bên bán là Công ty XNK Xi
măng, bên xuất khẩu là Công ty CICA LTD.
Nhận đợc Đơn đặt hàng của Công ty Xi măng Bỉm Sơn, Công ty
Vinacimex tiến hành tính toán phơng án giá và thực hiện đàm phán kí kết Hợp
đồng nội (Hợp đồng kinh tế) với Công ty XM Bỉm Sơn.
Ngày 20 tháng 4 năm 2005, Công ty Vinacimex kí Hợp đồng nội với
Công ty XM Bỉm Sơn.
Biểu 1: Hợp đồng kinh tế giữa Công ty Vinacimex với Công ty XM Bỉm Sơn
Tổng Công ty xi măng Việt Nam
Cộng hoà xà hội chủ nghĩa Việt nam
Công ty xuất nhập khẩu xi măng
Độc lập Tự do Hạnh
phúc.

Hợp Đồng kinh tế
Số: 0521/XNK TH
Ngày 20 tháng 4 năm 2005
I. Căn cứ để kí hợp đồng:



×