Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

68 Hoàn thiện kế toán Nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá Nhập khẩu tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu khoáng sản MINERXPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.07 KB, 108 trang )

Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu:
Trong giai đoạn hiện nay, xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá nền kinh
tế thế giới diễn ra ngày càng phổ biến và mạnh mẽ, hoạt động thương mại
quốc tế trở thành một lĩnh vực quan trọng và không thể thiếu được trong hệ
thống kinh tế đó. Đối với các đơn vị hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu,
yêu cầu về thông tin kinh tế nói chung và thông tin về nhập khẩu nói riêng trở
nên hết sức cần thiết.
Năm 2007 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức
thương mại thế giới WTO thì hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên đa
dạng, phức tạp và mang tính cạnh tranh gay gắt. Các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu phải thường xuyên đối mặt với sự biến động của môi
trường kinh doanh trong nước và quốc tế. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh
trong quá trình hội nhập vào hệ thống kinh tế quốc tế và khu vực, các doanh
nghiệp phải tăng cường khả năng quản lý và không ngừng hoàn thiện công tác
kế toán. Với chức năng thông tin và giám sát tình hình kinh tế, tài chính của
doanh nghiệp, kế toán góp một phần không nhỏ tới hiệu quả hoạt động kinh
doanh. Dựa vào thông tin kế toán, nhà quản lý có thể nắm bắt được một cách
chính xác, kịp thời tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó đưa ra các
quyết định, chiến lược kinh doanh đúng đắn, phù hợp tạo điều kiện để doanh
nghiệp phát triển.
Thực tế, kế toán quá trình nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu tại các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu còn
nhiều tồn tại cần khắc phục, nhiều doanh nghiệp chưa thực hiện đúng theo
quy định của chế độ kế toán hiện hành.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
1
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Trong thời gian thực tập, em đã đi sâu tìm hiểu hoạt động kinh doanh
nhập khẩu nói chung và kế toán nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng tại Công ty Cổ


phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản. Nhận thức được tầm quan trọng của kế
toán hàng nhập khẩu, qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty,
em đã chọn đề tài "Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ
hàng hoá nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản
MINERXPORT".
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá tại
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản từ việc lập, luân chuyển chứng
từ đến việc ghi sổ kế toán, tài khoản sử dụng và phương pháp kế toán các
nghiệp vụ nhập khẩu và tiêu thụ hàng nhập khẩu.
Tuy nhiên, việc nghiên cứu tìm hiểu của em còn nhiều hạn chế, các
kiến nghị đưa ra mới chỉ dựa trên kiến thức cơ bản được học ở trường và
những hiểu biết có được trong quá trình thực tập ở Công ty.
3. Kết cấu của đề tài:
Đề tài luận văn của em ngoài mở đầu và kết luận, bao gồm có ba phần:
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu hàng hoá
và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các doanh nghiệp kinh doanh thương
mại.
Phần 2: Thực trạng kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT.
Phần 3: Hoàn thiện kế toán nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá
nhập khẩu tại Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Khoáng sản MINERXPORT.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
2
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Phần 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán nhập khẩu
hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu trong các
doanh nghiệp kinh doanh thương mại
1.1. Đặc điểm hoạt động nhập khẩu hàng hoá có ảnh hưởng đến kế toán
nhập khẩu hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của hoạt động kinh doanh nhập khẩu
Nhập khẩu nói chung là hoạt động kinh doanh ngoại thương mà quốc
gia này mua hàng hoá, dịch vụ của quốc gia khác, cụ thể hoạt động nhập khẩu
ở Việt Nam được hiểu là việc mua bán hàng hoá giữa thương nhân Việt Nam
với thương nhân nước ngoài theo các hợp đồng ngoại thương.
Sự khác biệt giữa hoạt động nhập khẩu với hoạt động kinh doanh hàng hoá
trong nước thể hiện ở một số đặc điểm chủ yếu của hoạt động nhập khẩu như sau:
- Đặc điểm về thời gian lưu chuyển hàng hoá nhập khẩu: Thời gian lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu bao giờ cũng dài hơn so với thời gian lưu chuyển
hàng hoá kinh doanh nội địa do các bên tham gia mua bán thường cách xa
nhau về mặt địa lý, hoạt động mua bán trải qua nhiều giai đoạn…
- Đặc điểm về hàng hoá kinh doanh nhập khẩu: Hoạt động nhập khẩu
chủ yếu là mua những mặt hàng mà trong nước không có, chưa sản xuất được
hoặc chưa đáp ứng được nhu cầu cả về số lượng, chất lượng và thị hiếu…
- Đặc điểm về thời điểm giao nhận hàng và thời điểm thanh toán: Hàng
nhập khẩu được ghi nhận từ ngày hàng được giao đến địa phận nước nhập và
được phép thông quan. Thời điểm nhận hàng nhập khẩu và thời điểm thanh
toán tiền hàng thường không trùng nhau mà có khoảng cách dài.
- Đặc điểm về phương thức thanh toán: Trong hoạt động kinh doanh nhập
khẩu, phương thức thanh toán chủ yếu được sử dụng là thanh toán bằng thư tín
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
3
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
dụng (letter of credit- L/C). Ngoài ra, doanh nghiệp còn có thể sử dụng các phương
thức khác như: phương thức chuyển tiền (remittance), phương thức ghi sổ hay mở
tài khoản (open account), phương thức nhờ thu (collection of payment)…
- Đặc điểm về tập quán, pháp luật: hai bên mua bán có quốc tịch khác
nhau, pháp luật khác nhau, tập quán kinh doanh khác nhau, do vậy các bên
phải tuân thủ luật kinh doanh cũng như tập quán của từng nước và luật thương
mại quốc tế.

- Đặc điểm về tiền tệ: Mỗi quốc gia có đơn vị tiền tệ riêng, vì vậy khi
thực hiện một hợp đồng kinh doanh nhập khẩu cả hai bên phải thống nhất là
dùng đồng tiền nào là đồng tiền để thanh toán.
1.1.2. Đối tượng và điều kiện kinh doanh nhập khẩu hàng hoá
Đối tượng hàng hoá được phép nhập khẩu là tất cả các mặt hàng không nằm
trong doanh mục hàng hoá cấm nhập khẩu hoặc hàng hoá tạm ngừng nhập khẩu.
Hàng hoá nhập khẩu không chỉ bao gồm các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu
dùng hàng ngày mà còn là hàng công nghiệp, trang thiết bị, máy móc,… phục vụ
cho các dự án, các chương trình phát triển sản xuất trên mọi lĩnh vực của đời sống
xã hội. Ngoài những mặt hàng mà doanh nghiệp được tự do nhập khẩu còn có
những mặt hàng nhập khẩu có điều kiện và những mặt hàng cấm nhập khẩu. Đối
với hàng hoá nhập khẩu có điều kiện, doanh nghiệp chỉ được phép nhập khẩu theo
hạn mức hoặc theo giấy phép của Bộ Thương mại hoặc cơ quan chủ quản.
Doanh nghiệp có quyền kinh doanh nhập khẩu hàng hoá theo các ngành
nghề kinh doanh đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đã
đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố theo quy định. Các doanh
nghiệp đã đăng ký mã số kinh doanh nhập khẩu có quyền được uỷ thác nhập
khẩu hoặc nhận uỷ thác nhập khẩu hàng hoá phù hợp với nội dung của giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
4
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
1.1.3. Các phương thức kinh doanh hàng nhập khẩu
♦ Phương thức kinh doanh theo Nghị định thư:
Đây là phương thức kinh doanh mà Chính phủ Việt Nam ký kết với
chính phủ nước ngoài Nghị định thư về trao đổi hàng hoá, sau đó giao cho
một doanh nghiệp nào đó thực hiện. Doanh nghiệp này chịu trách nhiệm thu
mua hàng hoá giao cho nước ngoài hoặc tổ chức mua hàng hoá của nước
ngoài với số ngoại tệ quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá do Nhà nước quy
định hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng. Nhà nước có thể trợ giúp

cho doanh nghiệp về vốn, vật tư và các điều kiện cần thiết khác để doanh
nghiệp thực hiện nhập khẩu một cách tốt nhất. Về thanh toán Nhà nước có thể
cam kết thanh toán hoặc uỷ nhiệm cho doanh nghiệp trực tiếp thanh toán.
♦ Phương thức kinh doanh ngoài Nghị định thư:
Đây là phương thức kinh doanh phổ biến ở các doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu thực hiện nhập khẩu những mặt
hàng mà Nhà nước không cấm, chủ động về hàng hoá, giá cả thị trường trong phạm
vi chính sách cho phép và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.
1.1.4. Các phương thức nhập khẩu hàng hoá
Các doanh nghiệp có đầy đủ điều kiện kinh doanh xuất nhập khẩu hàng
hoá có thể thực hiện nhập khẩu theo các phương thức sau:
♦ Phương thức nhập khẩu trực tiếp:
Nhập khẩu trực tiếp là quá trình doanh nghiệp trực tiếp ký kết hợp đồng
nội với khách hàng nội để xác định nhu cầu về hàng hoá cần cung cấp, sau đó
doanh nghiệp tiến hành tham khảo thị trường nước ngoài, tìm ra nguồn hàng
phù hợp và ký kết hợp đồng ngoại để nhập hàng về giao cho khách hàng nội.
Trên cơ sở hàng hoá thực tế nhập về kế toán xác định giá nhập và giá bán để
chuyển cho khách hàng nội.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
5
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Phương thức này được áp dụng đối với các doanh nghiệp kinh doanh
được Nhà nước cấp giấy phép kinh doanh nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ trực
tiếp tổ chức đàm phán, ký kết hợp đồng với nhà cung cấp nước ngoài, trực
tiếp nhận hàng và thanh toán tiền hàng. Các doanh nghiệp tiến hành nhập
khẩu trực tiếp trên cơ sở tự cân đối về tài chính, có quyền tìm kiếm bạn hàng,
định đoạt giá cả, lựa chọn phương thức thanh toán và thị trường, xác định
phạm vi kinh doanh nhưng trong khuôn khổ chính sách quản lý xuất nhập
khẩu của Nhà nước. Phương thức nhập khẩu này thường được tiến hành khi
doanh nghiệp thực sự am hiểu về thị trường cũng như mặt hàng nhập khẩu.

♦ Phương thức nhập khẩu uỷ thác:
Nhập khẩu uỷ thác là quá trình Công ty thực hiện cung cấp dịch vụ
nhập khẩu cho khách hàng có yêu cầu, trong hình thức nhập khẩu này Công ty
tiến hành nhập một số mặt hàng nhất định với danh nghĩa của mình nhưng
bằng chi phí của bên giao uỷ thác. Căn cứ trên hợp đồng uỷ thác nhập khẩu,
Công ty đứng ra trực tiếp thực hiện đàm phán, ký kết hợp đồng, tổ chức tiếp
nhận hàng nhập khẩu, thanh toán với nhà cung cấp nước ngoài tiền. Kết thúc
hợp đồng uỷ thác, đơn vị nhận được một khoản hoa hồng gọi là hoa hồng uỷ
thác nhập khẩu. Số hoa hồng uỷ thác này được tính theo thoả thuận trên trị giá
lô hàng nhập và được ghi trong hợp đồng uỷ thác, hoa hồng uỷ thác mà Công
ty được hưởng là đối tượng chịu thuế GTGT.
Việc lựa chọn hình thức nhập khẩu tuỳ thuộc vào điều kiện quy định và khả
năng tài chính của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải lựa chọn hình thức kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu thích hợp nhằm đem lại hiệu quả kinh doanh cao,
đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Tuy nhiên, phương thức nhập
khẩu trực tiếp có lợi hơn vì doanh nghiệp có điều kiện nắm bắt thông tin và tình
hình thị trường dễ dàng, chính xác, mở rộng quan hệ và uy tín.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
6
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
1.1.5. Các phương thức thanh toán sử dụng trong hoạt động nhập khẩu
Trong hoạt động kinh doanh ngoại thương, nói đến phương thức thanh toán
là nói đến việc người bán dùng cách nào để thu được tiền hàng bán ra và người mua
dùng cách nào để trả tiền hàng mua vào. Tuỳ vào điều kiện cụ thể của từng doanh
nghiệp mà họ có thể lựa chọn các phương thức thanh toán khác nhau. Các phương
thức thanh toán thường dùng trong hợp đồng mua bán ngoại thương gồm:
♦ Phương thức chuyển tiền (Remitance):
Đây là phương thức mà trong đó khách hàng yêu cầu ngân hàng của
mình chuyển một số tiền nhất định cho người khác (người hưởng lợi) ở một
địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.

Trình tự thanh toán theo phương thức này như sau:
Sơ đồ 1.1: Trình tự thanh toán theo phương thức chuyển tiền
(1) Ký kết hợp đồng thương mại giữa các bên
(2) Người trả tiền viết đơn yêu cầu ngân hàng chuyển tiền tiến hành chuyển
tiền bằng thư hoặc bằng điện trong đó ghi rõ nội dung theo quy định cùng với
uỷ nhiệm chi (nếu có tài khoản mở tại ngân hàng)
(3) Ngân hàng thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài qua ngân hàng đại lý (3a),
đồng thời gửi giấy báo Nợ, giấy báo đã thanh toán cho người trả tiền (3b).
(4) Ngân hàng đại lý chuyển tiền cho người hưởng lợi hoặc gửi giấy báo Có
cho người hưởng lợi.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
Ngân hàng
chuyển tiền
Ngân hàng
đại lý
Người hưởng
lợi
Người trả
tiền
(1)
(2)
(3a)
(3b) (4)
7
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
♦ Phương thức ghi sổ hay phương thức mở tài khoản (open account):
Theo phương thức này, người bán mở một tài khoản hoặc một quyển sổ
để ghi nợ cho người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc giao hàng hoá
hay dịch vụ. Định kỳ (tháng, quý, năm, …) người mua trả tiền cho người bán.
Đặc điểm của phương thức này là không có sự tham gia của ngân hàng

với chức năng mở tài khoản và thực hiện thanh toán.
Trình tự thanh toán theo phương thức này như sau:
Sơ đồ 1.2 : Trình tự thanh toán theo phương thức ghi sổ hay phương thức
mở tài khoản
(1) Người bán giao hàng hoá, dịch vụ và gửi chứng từ cho người mua
(2) Người bán báo Nợ trực tiếp tới người mua
(3) Người mua dùng phương thức chuyển tiền để trả tiền cho người bán khi
đến định kỳ thanh toán.
♦ Phương thức thanh toán nhờ thu (Collection of payment):
Đây là phương thức thanh toán mà trong đó người bán sau khi đã hoàn
thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ tiến hành uỷ thác
cho ngân hàng mình thu nợ số tiền ở người mua trên cơ sở hối phiếu do người
bán lập ra.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu bao gồm hai trường hợp:
- Nhờ thu phiếu trơn (clean collection): Là phương thức thanh toán mà
trong đó người bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào
hối phiếu do mình lập ra, còn chứng từ hàng hoá thì gửi thẳng cho người mua
không qua ngân hàng.
Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn như sau:
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
8
Ngân hàng
bên bán
Ngân hàng
bên mua
Người bánNgười mua
(1)
(2)
(3)
(3)

(3)
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng
đại lý
Người bán Người mua
(1)
(2)
(3)(4)
(5)
(6)
(1)
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Sơ đồ 1.3 : Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu phiếu trơn
(1) Người bán sau khi gửi hàng và các chứng từ hàng hoá cho người mua, lập
một hối phiếu và uỷ thác cho ngân hàng của mình thu tiền hộ
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán gửi thư uỷ nhiệm kèm hối phiếu cho ngân
hàng đại lý của mình ở nước ngoài nhờ thu tiền
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hối phiếu
(4) Người mua trả tiền ngay hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ người bán
(6) Ngân hàng phục vụ người bán thanh toán tiền hàng cho người bán.
Trường hợp người mua chấp nhận hối phiếu thì ngân hàng giữ hối phiếu hoặc
chuyển lại cho người bán, khi đến hạn thanh toán, ngân hàng sẽ đòi tiền ở
người mua và thực hiện chuyển tiền thu được cho người bán.
- Nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán mà trong đó người
bán uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua căn cứ vào hối phiếu và
bộ chứng từ hàng hoá gửi kèm theo với điều kiện là nếu người mua trả tiền
hoặc chấp nhận trả tiền hối phiếu thì ngân hàng mới trao bộ chứng từ hàng
hoá cho người mua để nhận hàng.

Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ như sau:
Sơ đồ 1.4: Trình tự thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ
(1) Người bán tiến hành giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán và hối phiếu
nhờ ngân hàng thu hộ tiền ở người mua bằng thư uỷ nhiệm
(2) Ngân hàng phục vụ bên bán sẽ chuyển hối phiếu và bộ chứng từ thanh
toán đến cho ngân hàng đại lý
(3) Ngân hàng đại lý yêu cầu người mua trả tiền hoặc chấp nhận hối phiếu
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
9
Ngân hàng phục
vụ bên bán
Ngân hàng đại lý
Người muaNgười bán
(1)
(2)
(3)(4a)
(5)
(6) (4b)
(1)
Gửi hàng
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
(4) Ngân hàng đại lý thu tiền ở người mua (4a) và trả cho người mua bộ
chứng từ để đi nhận hàng (4b)
(5) Ngân hàng đại lý chuyển tiền thu được cho ngân hàng phục vụ bên bán
(6) Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền hàng cho người bán.
Như vậy, trong phương thức nhờ thu kèm chứng từ, ngân hàng ngoài
việc thu hộ tiền cho người bán còn khống chế chứng từ hàng hoá đối với
người mua. Đây là sự khác nhau cơ bản giữa phương thức nhờ thu kèm chứng
từ và nhờ thu phiếu trơn. Với cách khống chế chứng từ này quyền lợi của
người bán được bảo đảm hơn.

♦ Phương thức thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit- L/C):
Thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) là sự thoả thuận mà trong đó ngân
hàng mở thư tín dụng (Là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thực hiện
cấp tín dụng cho người nhập khẩu) theo yêu cầu của khách hàng (Người mở
thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người cung cấp hàng nhập khẩu
(Người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người
này ký phát trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng
một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những quy định để nhập khẩu trong
thư tín dụng.
Trình tự thanh toán theo hình thức thư tín dụng như sau:
Sơ đồ 1.5: Trình tự thanh toán theo phương thức thư tín dụng
(1) Người NK nộp đơn xin mở L/C cho ngân hàng của mình yêu cầu mở L/C
(2) Căn cứ vào yêu cầu và đơn xin mở L/C, ngân hàng mở L/C sẽ lập một thư
tín dụng và thông qua ngân hàng đại lý của mình ở nước xuất khẩu thông báo
về việc mở L/C đó cho nhà cung cấp.
(3) Ngân hàng thông báo sẽ báo cho nhà cung cấp về toàn bộ nội dung của
thư tín dụng và khi nhận được bản gốc L/C thì chuyển ngay cho nhà cung cấp.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
10
Ngân hàng mở
L/C
Ngân hàng thông
báo L/C
Người nhập khẩu Người xuất khẩu
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)

(7)
(8)(9)(10)
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
(4) Nhà cung cấp nếu chấp nhận L/C thì tiến hành giao hàng, nếu không thì
sẽ đề nghị ngân hàng mở L/C sửa đổi, bổ sung thư tín dụng cho phù hợp.
(5) Sau khi giao hàng, nhà cung cấp lập bộ chứng từ thanh toán xuất trình
ngân hàng thông báo
(6) Ngân hàng thông báo chuyển bộ chứng từ này sang ngân hàng mở L/C để
xin thanh toán
(7) Ngân hàng mở thư tín dụng kiểm tra bộ chứng từ thanh toán, nếu thấy
phù hợp với thư tín dụng thì tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng thông báo
để trả cho nhà cung cấp. Ngược lại nếu thấy không phù hợp với thư tín dụng
thì sẽ từ chối thanh toán, trả lại toàn bộ chứng từ cho nhà cung cấp.
(8) Khi nhận được tiền do ngân hàng mở L/C chuyển đến, ngân hàng thông
báo sẽ thực hiện trả số tiền nhận được cho nhà cung cấp
(9) Ngân hàng mở L/C thu tiền của người nhập khẩu và chuyển chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu.
(10) Người nhập khẩu kiểm tra chứng từ, nếu thấy phù hợp với thư tín dụng
thì phải thanh toán tiền mua hàng cho ngân hàng mở L/C, nếu không thấy phù
hợp thì có quyền từ chối trả tiền.
1.1.6. Các chứng từ sử dụng chủ yếu trong quá trình thực hiện hợp đồng
nhập khẩu hàng hoá
Để đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ giữa bên mua và bên bán thì việc
thực hiện một hợp đồng nhập khẩu cần dựa vào các chứng từ chủ yếu sau:
- Hoá đơn thương mại (Commercial Invoice): Là chứng từ cơ bản trong
các chứng từ hàng hoá. Hoá đơn do người bán lập sau khi đã gửi hàng, yêu
cầu người mua trả tiền theo tổng số hàng đã được ghi trên hoá đơn.
- Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of quanlity): Là chứng từ xác
nhận chất lượng hàng hoá. Người cấp giấy chứng nhận phẩm chất có thể là
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C

11
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
người sản xuất, cũng có thể là cơ quan chuyên môn như: Cục kiểm nghiệm
hàng hoá xuất nhập khẩu hay Công ty giám định.
- Bảng kê chi tiết (Specification): Là chứng từ trong đó thống kê cụ thể
tất cả các loại hàng và các mặt hàng của lô hàng trên hoá đơn hoặc hợp đồng.
- Phiếu đóng gói (Packing list): Là một chứng từ hàng hoá do nhà cung
cấp lập ra để liệt kê những mặt hàng, những loại hàng được đóng gói trong
một kiện hàng nhất định.
- Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of origin): Là chứng từ do
Phòng Thương mại của nước xuất khẩu cấp cho nhà cung cấp xác nhận nơi
sản xuất hoặc nguồn gốc của hàng hoá.
- Giấy chứng nhận số lượng (Certificate of quantity): Là chứng từ xác
định số lượng hàng hoá mà người bán giao cho người mua. Giấy này có thể
do Cục kiểm nghiệm phẩm chất hàng hoá xuất nhập khẩu hoặc Công ty giám
định cấp hoặc do đơn vị xuất khẩu lập và được Công ty giám định hay Hải
quan kiểm nghiệm và xác nhận.
- Vận đơn (Bill of loading): Là chứng từ chuyên chở hàng hoá do người
vận chuyển cấp cho chủ hàng nhằm xác định quan hệ pháp lý giữa người vận
chuyển với chủ hàng.
-Bảo hiểm đơn (Insurance Policy): Là chứng từ do Công ty bảo hiểm
cấp cho người được bảo hiểm. Bảo hiểm đơn có tác dụng xác nhận đã ký kết
một hợp đồng bảo hiểm và các điều khoản của hợp đồng đó, xác nhận việc trả
phí bảo hiểm, đó là chứng từ cần thiết để khiếu nại Công ty bảo hiểm và để
nhận tiền bồi thường bảo hiểm khi người mua bảo hiểm gặp rủi ro.
- Hoá đơn Hải quan: Hoá đơn này thuận tiện cho việc thống kê của Hải
quan nước nhập khẩu, thuận tiện cho việc xác định nguồn gốc xuất xứ của
hàng hoá. Hoá đơn Hải quan còn được dùng để ngăn chặn thủ đoạn bán phá
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
12

Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
giá, mặt khác nó còn xác định chính xác giá của hàng hoá nhằm ngăn chặn
việc thương nhân báo giá giả để trốn thuế.
1.1.7. Đặc điểm tính giá hàng nhập khẩu
Giá thực tế khi mua và giá xuất khi bán của hàng nhập khẩu được xác
định cụ thể như sau:
♦ Xác định giá thực tế của hàng nhập khẩu:
Hàng hoá nhập khẩu theo quy định được tính theo giá thực tế tương tự như
hàng hoá kinh doanh nội địa. Giá thực tế của hàng mua vào tuỳ thuộc vào phương
pháp tính thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, trong giá mua không bao gồm thuế
GTGT đầu vào, còn với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp, trong giá mua bao gồm cả thuế GTGT đầu vào. Công thức tính như sau:
Giá thực
tế hàng
hoá nhập
khẩu
=
Giá
hàng
NK
(CIF)
+
Các khoản
thuế không
được hoàn
lại
+
Chi phí
thu mua

hàng nhập
khẩu
-
Chiết khấu
thương mại,
giảm giá hàng
NK được hưởng
Trong đó:
Giá hàng nhập khẩu được tính theo giá CIF bao gồm giá mua hàng và
chi phí vận chuyển, bảo hiểm đến ga, cảng, sân bay nước nhập.
Chi phí thu mua hàng nhập khẩu là các chi phí phát sinh trong quá trình
thực hiện hợp đồng nhập khẩu hàng hoá như chi phí trong quá trình tìm kiếm
nguồn hàng, ký kết hợp đồng, kiểm định, lệ phí Hải quan…
♦ Xác định giá xuất kho của hàng nhập khẩu:
Giá thực tế hàng hoá trong kinh doanh nhập khẩu bao gồm hai phần:
Trị giá mua và chi phí mua. Vì vậy, để tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho,
kế toán phải tách riêng hai phần trên để tính toán.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
13
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Đối với trị giá mua hàng hoá: Kế toán có thể sử dụng một trong các
phương pháp tính giá xuất kho sau:
- Phương pháp nhập trước- xuất trước (FIFO): Theo phương pháp này,
giả thiết rằng hàng hoá nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số hàng nhập
trước mới đến số hàng nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất, vì vậy
lượng hàng xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính theo giá thực tế của lần nhập
đó. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu
hướng giảm và áp dụng với các doanh nghiệp có ít danh điểm hàng hoá, số
lần nhập kho của mỗi danh điểm không nhiều.
- Phương pháp nhập sau- xuất trước (LIFO): Phương pháp này giả định

những hàng hoá mua sau cùng sẽ được xuất bán trước tiên, vì vậy việc tính
giá xuất của hàng hoá được làm ngược với phương pháp nhập trước xuất
trước. Phương pháp này thích hợp trong trường hợp lạm phát.
- Phương pháp giá hạch toán: Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá
biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại
giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch
toán sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng
hoá xuất kho
=
Giá hạch toán hàng
hoá xuất kho
*
Hệ số giá hàng
hoá
Hệ số giá cho từng mặt hàng được tính theo công thức:
Hệ số giá
hàng hoá
=
Giá thực tế hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ + Nhập trong kỳ
- Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này, giá thực
tế hàng hoá xuất kho được tính theo công thức:
Giá thực tế hàng hoá
xuất kho
=
Số lượng hàng
hoá xuất kho
*
Giá đơn vị

bình quân
Trong đó: giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
14
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế hàng hoá tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao,
công việc quyết toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết
toán nói chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trước
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước)
Cách tính này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động
hàng hoá trong kỳ, tuy nhiên kết quả không chính xác vì không tính đến sự
biến động của giá cả hàng hoá trong kỳ.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Lượng thực tế hàng hoá tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này cho phép tính giá hàng xuất kho vừa chính xác, vừa cập

nhật nhưng lại tốn nhiều công sức do phải tính nhiều lần.
- Phương pháp giá thực tế đích danh: Theo phương pháp này hàng hoá
được xác dịnh giá trị theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập
cho đến lúc xuất ra. Vì vậy, khi xuất mặt hàng nào sẽ tính theo giá thực tế của
mặt hàng đó. Phương pháp này cho phép xác định chính xác giá xuất kho của
từng loại hàng hoá và thường áp dụng với các loại hàng có giá trị cao, có tính
tách biệt.
Đối với chi phí thu mua: Do chi phí thu mua liên quan đến cả lượng
hàng tiêu thụ trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần phân bổ ho cả hàng tiêu thụ
và chưa tiêu thụ theo công thức sau:
Chi phí thu
mua phân bổ
cho hàng bán
=
Chi phí mua hàng
đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng
phát sinh trong kỳ
*
Trị giá mua
của hàng bán
ra trong kỳ
Trị giá mua của hàng
bán ra trong kỳ
+
Trị giá mua của hàng
còn lại cuối kỳ
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
15

Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
1.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu hàng hoá tại các doanh nghiệp áp dụng
phương pháp kê khai thường xuyên
1.2.1. Khái niệm và tài khoản sử dụng
Tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, vào yêu cầu của
công tác quản lý và trình độ của nhân viên kế toán cũng như các quy định của
chế độ kế toán hiện hành, doanh nghiệp có thể áp dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hoặc phương pháp kiểm kê định kỳ để hạch toán hàng tồn kho.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản
ánh tình hình hiện có, biến động tăng, giảm hàng tồn kho một cách thường
xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Ưu điểm
của phương pháp này là cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp
thời, cập nhật và cho độ chính xác cao. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời
điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập, xuất, tồn kho của
từng loại hàng hoá.
Để hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên kế
toán sử dụng các tài khoản sau:
Tài khoản 151- Hàng mua đi đường: Tài khoản này dùng để theo dõi hàng hoá
mà doanh nghiệp đã mua hay đã chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng.
Bên Có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho
hoặc giao cho khách hàng.
Dư Nợ: Giá trị hàng đang đi đường.
Tài khoản 156- Hàng hoá: Tài khoản này dùng để phản ánh giá thực tế hàng
hoá tại kho, tại quầy, chi tiết cho từng kho, từng loại, từng nhóm hàng hoá.
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
16
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng giá thực tế hàng hoá

tại kho, quầy (bao gồm cả giá mua và chi phí mua)
Bên Có: -Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng hoá xuất kho (kể
cả giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại)
-Phản ánh chi phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ
Dư Nợ: Trị giá thực tế hàng hoá tồn kho.
Tài khoản 156 được chi tiết thành hai tài khoản cấp 2 là: 1561- Giá
mua hàng hoá và 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
Tài khoản 157- Hàng gửi bán: Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng gửi bán, gửi
đại lý chưa được chấp nhận. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng loại hàng,
từng lần gửi hàng tính từ khi gửi đến khi được chấp nhận thanh toán.
Bên Nợ: Phản ánh giá trị hàng hoá gửi bán, gửi đại lý hoặc đã
chuyển cho khách hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán.
Bên Có: - Phản ánh giá trị hàng hoá đã được khách hàng chấp
nhận thanh toán hoặc đã thanh toán.
- Giá trị hàng gửi bán bị từ chối, trả lại
Dư Nợ: Giá trị hàng gửi bán chưa được chấp nhận.
Tài khoản 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này dùng
để phản ánh tổng số doanh thu bán hàng thực tế của doanh nghiệp và các
khoản giảm trừ doanh thu.
Bên Nợ: -Số thuế phải nộp (Thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc
biệt) tính trên doanh số bán trong kỳ, thuế GTGT phải nộp áp dụng đối với
doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh
thu của số hàng bán bị trả lại kết chuyển trừ vào doanh thu
- Kết chuyển doanh thu vào tài khoản xác định kết quả
kinh doanh
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
17
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Bên Có: Tổng số doanh thu bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ

Tài khoản này cuối kỳ không có số dư.
Tài khoản 632- Giá vốn hàng bán: Tài khoản này dùng để theo dõi trị giá vốn
của hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Nợ: Trị giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ
Bên Có: -Giá vốn hàng bán bị trả lại trong kỳ
-Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ
Tài khoản này không có số dư cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản được sử dụng chủ yếu ở trên, kế toán còn sử dụng
các tài khoản: 111, 112, 131, 331, 333,… để hạch toán các nghiệp vụ lưu
chuyển hàng hoá nhập khẩu.
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu trực tiếp
Để thực hiện nhập khẩu theo phương thức này, đơn vị NK thường phải
tiến hành mở L/C theo hợp đồng thương mại đã ký. Khi chuyển tiền để ký
quỹ mở L/C (khoảng từ 30% đến 100% trị giá lô hàng), kế toán ghi:
Nợ TK 144: Số tiền ký quỹ tính theo tỷ giá hạch toán (TGHT)
Có TK 1112, 1122, 311 (TGHT)
Căn cứ vào thông báo nhận hàng và các chứng từ liên quan đến hàng nhập
khẩu đã hoàn thành thủ tục Hải quan, kế toán ghi các bút toán sau:
Bút toán 1/ Phản ánh giá mua thực tế của hàng nhập khẩu (CIF)
Nợ TK 156 (1561): Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã
kiểm nhận, nhập kho tính theo tỷ giá thực tế (TGTT)
Nợ TK 157: Trị giá mua thực tế của hàng NK chuyển đi tiêu thụ
theo phương thức chuyển hàng, chờ chấp nhận hay ký gửi đại lý (TGTT)
Nợ TK 151: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đang đi
đường cuối kỳ (TGTT)
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
18
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng nhập khẩu đã tiêu thụ
trực tiếp trong kỳ (TGTT)

Nợ TK 635: Lỗ do chênh lệch tỷ giá (phần chênh lệch tỷ giá thực
tế < tỷ giá hạch toán)
Có TK 515: Lãi do chênh lệch tỷ giá (phần chênh lệch tỷ
giá thực tế > tỷ giá hạch toán)
Có TK 1112, 1122, 144, 331…:Giá mua hàng NK (TGHT)
Bút toán 2/ Phản ánh số thuế nhập khẩu phải nộp theo thông báo:
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK
Có TK 333 (3333): Thuế nhập khẩu
Bút toán 3/ Phản ánh số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 133 (1331): Số thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK
Có TK 333 (33312): Số thuế GTGT phải nộp
Bút toán 4/ Phản ánh thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có):
Nợ TK 1561, 157, 151, 632: Tính vào trị giá mua của hàng NK
Có TK 333 (3332): Thuế TTĐB của hàng NK (nếu có)
Bút toán 5/ Khi nộp thuế GTGT của hàng nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và
thuế nhập khẩu, kế toán phản ánh:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333):
Có TK 111, 112…
Bút toán 6/ Phản ánh chi phí thu mua hàng nhập khẩu:
- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Nợ TK 1562: Chi phí chưa có thuế GTGT
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
19
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 1331: Thuế GTGT
Có TK 1111, 1121, 331…: Tổng chi phí phải thanh toán

- Nếu doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Nợ TK 1562: Chi phí gồm cả thuế GTGT
Có TK 1111, 1121, 331…: Tổng chi phí phải thanh toán
Bút toán 7/ Khi thanh toán tiền hàng cho nhà cung cấp, kế toán định khoản:
Nợ TK 331
Có TK 1112, 1122, 144…
1.2.2. Kế toán nghiệp vụ nhập khẩu uỷ thác
Đặc điểm của phương thức nhập khẩu này là có hai bên tham gia trong
hoạt động nhập khẩu (bên giao uỷ thác và bên nhận uỷ thác), cách thức hạch
toán tại mỗi bên được chi tiết như sau:
♦ Kế toán tại đơn vị nhận uỷ thác:
Khi nhận của đơn vị uỷ thác nhập khẩu một khoản tiền mua hàng trả
trước để mở L/C, căn cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh số tiền
đã nhận theo tỷ giá hạch toán:
Nợ TK 1112, 1122
Có TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác NK)
Khi chuyển tiền hoặc vay ngân hàng để ký quỹ mở L/C (nếu thanh toán
bằng thư tín dụng), căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 144: Cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn
Có TK 1112, 1122, 311,…
Sau khi kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán
phản ánh các bút toán sau:
Số tiền hàng NK phải thanh toán hộ với người bán cho bên giao uỷ thác:
Nợ TK 151: Nếu hàng nhập khẩu đang đi đường cuối kỳ
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
20
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 156 (1561): Nếu hàng nhập khẩu đã về nhập kho trong kỳ
Có TK 331 (Chi tiết cho từng nhà cung cấp)
Trường hợp hàng nhập khẩu không nhập kho mà chuyển giao thẳng

cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 331 (Chi tiết cho từng nhà cung cấp)
Phản ánh số thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế nhập khẩu
phải nộp hộ cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 151: Tính vào trị giá mua của hàng NK đang đi đường cuối kỳ
Nợ TK 156 (1561): Tính vào trị giá mua của hàng NK đã kiểm
nhận nhập kho trong kỳ
Nợ TK 331 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác): Tính vào trị giá mua
của hàng NK đã chuyển giao thẳng cho đơn vị giao uỷ thác
Có TK 333 (33312, 3332, 3333): Thuế GTGT, thuế
TTĐB, thuế nhập khẩu phải nộp
Khi nộp thuế GTGT, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 111, 112, 311, …
Trường hợp đơn vị giao uỷ thác tự nộp các khoản thuế liên quan đến
hàng nhập khẩu, kế toán đơn vị nhận uỷ thác căn cứ vào các chứng từ ghi:
Nợ TK 333 (33312, 3332, 3333)
Có TK 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
Khi trả hàng cho đơn vị uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT
(nếu đã nộp thuế GTGT) hoặc phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (nếu
chưa nộp thuế GTGT), kế toán ghi nhận tổng giá thanh toán của hàng đã bàn
giao (bao gồm giá mua hàng nhập khẩu theo hoá đơn thương mại, thuế nhập
khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế GTGT):
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
21
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 151, 156
Đối với phí uỷ thác nhập khẩu, thuế GTGT tính trên phí uỷ thác nhập

khẩu, căn cứ vào hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh
doanh thu phí uỷ thác nhập khẩu:
Nợ TK 111, 112, 131 (chi tiết đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 511 (5113): Hoa hồng uỷ thác
Có TK 3331 (33311): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác
Đối với các khoản chi hộ cho đơn vị uỷ thác NK liên quan đến hoạt động
nhận uỷ thác NK (Phí ngân hàng, phí giám định Hải quan, chi thuê kho bãi, chi
bốc xếp vận chuyển…), căn cứ vào các chứng từ có liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
Có TK 111, 112
Nếu trong hợp đồng uỷ thác quy định các khoản chi này do bên nhận
uỷ thác chịu, kế toán ghi:
Nợ TK 641: Tập hợp chi phí
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331…: Tổng giá thanh toán
Khi thanh toán hộ tiền hàng nhập khẩu với người bán cho đơn vị uỷ
thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết cho từng người bán)
Có TK 112, 144
Khi đơn vị uỷ thác nhập khẩu chuyển trả nốt số tiền hàng nhập khẩu,
thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB, thuế nhập khẩu (nếu đơn vị giao uỷ
thác nhờ nộp hộ vào NSNN các khoản thuế này), và các khoản chi hộ cho
hoạt động nhập khẩu uỷ thác, phí uỷ thác nhập khẩu, căn cứ vào các chứng từ
có liên quan, kế toán phản ánh:
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
22
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 111, 112
Có TK 131 (chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)
♦ Kế toán tại đơn vị giao uỷ thác (đơn vị uỷ thác):

Khi trả trước một khoản tiền uỷ thác mua hàng theo hợp đồng uỷ thác
nhập khẩu cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu mở L/C, căn cứ vào các chứng
từ có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 1112, 1122,…
Khi nhận hàng uỷ thác nhập khẩu do đơn vị nhận uỷ thác giao trả, căn
cứ vào các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng nhập khẩu uỷ
thác, thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng nhập khẩu, thuế TTĐB (nếu có):
Nợ TK 151, 156: Giá mua hàng nhập khẩu uỷ thác
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của hàng nhập khẩu
Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Nếu đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu làm thủ tục kê khai thuế nhưng đơn
vị uỷ thác tự nộp thuế vào NSNN thì khi nộp các khoản thuế này kế toán ghi:
Nợ TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)
Có TK 111, 112,…
Căn cứ vào hoá đơn GTGT về hoa hồng uỷ thác nhập khẩu phải trả
theo hợp đồng đã ký, kế toán ghi:
Nợ TK 151, 156
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính trên hoa hồng uỷ thác NK
Có TK 331 (chi tiết đơn vị nhận uỷ thác)
Khi trả tiền cho đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu về số tiền hàng còn lại,
tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT, thuế TTĐB (nếu nhờ đơn vị nhận uỷ thác
nộp hộ vào NSNN), phí uỷ thác nhập khẩu và các khoản chi hộ, căn cứ vào
các chứng từ liên quan kế toán ghi:
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
23
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Nợ TK 331 (Chi tiết đơn vị nhận uỷ thác)
Có TK 111, 112
Trong trường hợp đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu chuyển giao hàng

nhập khẩu mà chưa nộp thuế GTGT, khi nhận hàng, căn cứ vào Phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ của đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu, kế toán phản
ánh tổng giá thanh toán (bao gồm tất cả các khoản thuế phải nộp) của hàng
nhập khẩu:
Nợ TK 151, 1561, 157: Tổng giá thanh toán của hàng nhập khẩu
(bao gồm cả thuế GTGT, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế nhập khẩu)
Có TK 331 (chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác)
Khi thuế GTGT đã nộp, đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu sẽ lập hoá đơn
GTGT và chuyển cho đơn vị uỷ thác, kế toán ghi:
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng NK
Có TK 151, 1561, 157: Ghi giảm giá trị hàng mua đang đi
đường, hàng tồn kho, hàng gửi bán
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng đã tiêu thụ
1.3. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu
1.3.1. Kế toán tiêu thụ hàng nhập khẩu theo phương thức bán buôn
♦ Bán buôn theo phương thức trực tiếp:
Đây là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho của
doanh nghiệp, hàng hoá khi giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu
thụ và người bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Kế toán phản ánh:
Bút toán 1/ Phản ánh trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ:
- Nếu bán buôn trực tiếp qua kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ
Nợ TK 138 (1388): Trị giá bao bì tính riêng
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
24
Khãa luËn tèt nghiÖp Khoa KÕ to¸n
Có TK 1561: Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho
- Nếu bán buôn trực tiếp theo phương thức vận chuyển thẳng, không
qua kho:
Nợ TK 632: Trị giá mua thực tế của hàng tiêu thụ

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 151, 331, 111, 112: Tổng giá thanh toán
Bút toán 2/ Phản ánh doanh thu bán hàng:
Nợ TK 111, 112, 131, 136 (1368): Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu bán hàng chưa có thuế GTGT
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra phải nộp
Bút toán 3/ Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ bên mua (nếu có):
Nợ TK 1388
Có TK 1532, 111, 112, 331…
Khi phát sinh các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 531: Doanh thu hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT tương ứng
Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng số chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán, tổng giá thanh toán của hàng bán bị trả lại (gồm cả
thuế GTGT) phải trả cho khách hàng
Kế toán phản ánh trị giá mua thực tế của hàng bán bị trả lại nhập kho,
đang gửi tại kho người mua, chờ xử lý hay đã xử lý (phải thu, trừ vào thu
nhập của công nhân viên, thu bằng tiền):
Nợ TK 1561, 157, 1381, 334, 111, 112,…
Có TK 632: Ghi giảm giá vốn hàng bán
L¹i ThÞ Thanh HuyÒn KÕ to¸n 45C
25

×