Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

FOREIGN DIRECT INVESMENT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (216.61 KB, 15 trang )

UNIT 8
FOREIGN DIRECT INVESMENT
LECTURER: TRINH NGOC THANH
PHAN THI MINH HAN 1102015011
NGUYEN THI HOA 1102015020
NGO THI HUYEN 1102015027
PHUNG A MUI 1102015037
LE THI DIEM TRINH 1102015079
DANG TOAN TRONG VAN 1102015087
PHAM THI XUAN 1102015095
MAI CHAU DAN THANH 1102015096
BUI THI HOANG ANH 1102015001
NGUYEN THI THUY TRANG 1102015077
NGUYEN LE PHUC 1102015048
NGUYEN THANH VU 0802021117
CONTENTS
CONTENTS
TASK
TASK
1
1
TASK
TASK
2
2
TASK
TASK
3
3
While all eyes are on FDI in
China, the country’s firms are


busily buying up assets overseas.

Another year, another record. FDI
into China reached an estimated $62
billion in 2003, making it the world’s
top destination for such inflows and
beating America into second place
for the first time. This year, The
Economist predicts $70 billion of
FDI into the “workshop of the
world” despite the impact of the
SARS virus and sluggish wrold
economy.

Mỗi năm lại có một kỷ lục mới.
Dòng vốn FDI vào Trung Quốc ước
tính đạt được 62 tỷ USD vào năm
2003, giúp Trung Quốc đứng vào
những nước hàng đầu thu hút dòng
vốn này và lần đầu tiên vượt qua
Mỹ đứng ở vị trí thứ 2. Năm nay, tờ
báo kinh tế dự báo rằng 70 tỷ USD
sẽ chảy vào “Công xưởng thế giới”
dù cho ảnh hưởng của virus SARS
và một nền kinh tế thế ảm đạm.
Trong khi cả thế giới hướng về
dòng vốn FDI ở Trung Quốc thì
các công ty của nước đang hối hả
thu mua các tài sản ở nước ngoài.
DANG RỘNG ĐÔI CÁNH

SPREADING THEIR WINGS
1
1

Meanwhile, little attention has been
paid to another set of numbers: the
amount that Chinese companies
invest outside their own borders.
Certainly, at $3.1 billion last year,
or 0.4% of global FDI, the sum
pales in comparison. Most Chinese
companies have spent the past two
decades building up and
consolidation their domestic market
shares, and even now only a
handful have the size and resources
to expand abroad. Yet, as the
economy expands, that number is
growing, with almost three-quarters
of mainland manufacturing firms
surveyed already have foreign
expansion plans under way.

Trong khi đó, số lượng công ty Trung Quốc đầu
tư ra nước ngoài lại không đáng kể. Năm ngoái,
tổng lượng đầu tư quốc tế đạt 3,1 tỷ USD chiếm
0,4% FDI trên toàn thế giới, một con số không
đáng là bao nhiêu so với tổng số. Hầu hết các
công ty Trung Quốc đều dành 2 thập kỷ qua
để xây dựng, củng cố thị phần nội địa và cho

đến nay chỉ có một số ít các công ty có đủ năng
lực và nguồn lực để mở rộng ra nước ngòai.
Tuy nhiên, khi nền kinh tế mở rộng, con số này
đang ngày càng gia tăng. Gần ¾ các công ty
sản xuất Trung Quốc được khảo sát có kế
hoạch mở rộng quy mô ra nước ngoài.

Increasingly, Chinese companies look
to foreigners not as a source of
technology or assets, but as a market
for their own products, the most
ambitious, indeed, aim gradually to
build global brand. This applies
above all to Haier, China’s leading
electrical-appliance marker, which
has 13 sites abroad, including
factories in Iran, Indonesia and South
Carolina, and plans a wholly-owned
subsidiary in Delhi. TCL and Konka,
the two big TV makers, have also
invested outside China.

Những công ty TQ ngày càng xem
người nước ngoài không phải là nguồn
cung cấp công nghệ hoặc tài sản, mà
xem họ như là thị trường cho sản phẩm
của chính công ty họ. Thật vậy, tham
vọng lớn nhất của họ là nhằm dần dần
xây dựng nên thương hiệu toàn cầu.
Điều này áp dụng cho Haier, nhà sản

xuất thiết bị điện tử gia dụng hàng đầu
của TQ, có 13 địa điểm ở nước ngoài,
bao gồm các nhà máy ở Iran, Ấn Độ và
miền nam Carolina, và dự định một
công ty con ở Delhi. TCL và Konka là
hai nhà sản xuất Ti Vi lớn, cũng đã đầu
tư ra bên ngoài Trung Quốc.

Alas, few of these expensive
investments seem to be helping
Chinese firms move upstream from
cheap products. There is as yet no
Chinese Samsung, Sony or GE.
Konka closed a high-end TV factory
in Mexico because its brand had
proved too weak to move up-market.
Even Haier’s much publicized
foreign investments have failed to
broaden the company’s appeal much
beyond an ability to sell cheap goods
to Wal-Mart.

Đáng buồn là, một số khoản đầu tư đắt đỏ
này dường như lại giúp các công ty Trung
Quốc đầu tư ngược vào các sản phẩm giá
rẻ. Hiện chưa có Samsung, Sony hay GE
Trung Quốc. Konka đã phải đóng cửa một
nhà máy sản xuất TV cao cấp ở Mexico vì
thương hiệu của hãng này quá yếu để gia
nhập vào thị trường cao cấp. Ngay cả

những khoản đầu tư nước ngoài của
Haier cũng đã thất bại trong việc mở rộng
sức hấp dẫn của công ty hơn là khả năng
bán hàng hóa giá rẻ của Wal-Mart.

Such disappointments are
leading to a new strategy: buying
established but ailing foreign
brands which, with Chinese
inputs cost, could offer
potentially juicy profit margins.
There is no guarantee, of course,
that this money will be spent any
more wisely. Chinese managers
have no obvious expertise to help
them make sensible investment
decisions abroad.

Chính vì sự thất vọng đó đã dẫn đến
một chiến lược mới: Mua các công ty
nước ngoài đang gặp khó khăn, với
chi phí đầu vào từ Trung Quốc,
những việc này có thể có được những
lợi nhuận biên rất tốt. Mặc dù không
có đảm bảo nhưng khoản đầu tư này
có thể được sử dụng một cách khôn
ngoan. Những quản lý Trung Quốc
không có đủ chuyên môn rõ ràng để
giúp họ đưa ra quyết định đầu tư ra
nước ngoài một cách hợp lý.


This highlights another danger: too
much success. Given the growing
international fear of China, as a
supposed exporter of deflation and a
destroyer of western jobs, the spectre
of Chinese firms buying up the world
might carry the government into a
new political storm.

Điều này dẫn đến một mối nguy hiểm
nổi bật khác. Quá nhiều thành công
đã đem đến những nỗi lo quốc tế từ
Trung Quốc trong việc là nhà xuất
khẩu về giải phát và tàn phá mọi việc
làm ở các nước phương Tây. Bóng
ma của các công ty Trung Quốc đã
mua sạch toàn bộ thế giới, có thể đem
đến cho chính phủ một cơn bão
chính trị mới.

Người ta lo lắng rằng khoảng cách
giữa các nước đang ngày một gia
tăng, các nước nghèo ngày càng bị tụt
hậu xa hơn.
(widening gap; lagging further behind)

Trong một nền kinh tế với mức độ
toàn cầu hóa ngày càng cao thì sức ép
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp

ngày một gia tăng
(increasingly global ; mounting)

People worry that the gap
between the countries growing,
poor countries lagged further
behind.

In an economy with a degree of
increasing globalization, the
competitive pressures of
mounting businesses.
Translate into English, using the words/phrases
given
II
II

Khu vực kinh tế ngoài quốc
doanh ngày càng đóng một vai
trò quan trọng hơn trong nền
kinh tế quốc dân.
(growing importance)

Nowadays, non-state-owned economy
sector is playing a more important
role in the national economy.

Khi một quốc gia ngày càng hội nhập
vào nền kinh tế toàn cầu thì cơ hội
cũng như thách thức đối với quốc gia

đó ngày càng nhiều.
(deeper integration, more and more)

Càng ngày càng có nhiều dấu hiệu
cho thấy doanh nghiệp vừa và nhỏ
đang tham gia, ngày một tích cực
hơn vào việc hoạch định chính sách
kinh tế quốc gia.
(an increasing number, greater
participation)

When a nation is deeper
integration into the world
economy, its opportunities as
well as threatens more and
more.

Nowadays there is an
increasing number of symbol to
show some small and medium –
sized businesses are greater
participation to draw up the
economy of nation policy.

Đổ xô

Nhà máy lọc dầu

Tham vọng bị đổ vỡ


Thói cửa quyền

Thiếu minh bạch

Mường tượng

Sự chủ quan ngây thơ

Đáng trách

Thất vọng tràn trề

Mức thấp chưa từng có

Dấu hiệu tích cực

Flock into, Rushing

Oil refinery

Ambitious were thwarted

Authoritarian practices/Bureaucracy

Lack of transparency

Imagine/ Predict

The subjective innocence


Blame/ Reproachable

Overflowing frustration/
Disappointed

Unprecedented lows/ Be at historic
levels

Positive signs/ Brighter signs
III
III
Gearing up

Ngành giầy dép

Ngành may mặc

Ngành dệt

Tự do chuyển đổi(tiền)

Diễn đàn Khu vực Tư nhân

Nâng trần lãi suất

Lãi suất cơ bản

Sở GDCK

Được đông đảo dư luận hoan

nghênh

Không biết đằng nào mà lần

Không nghiêm chỉnh

Tình hình bi đát

Footwear industry

Garment industry

Textile industry

Freedom convert(money)/ Freely
transform(money)

Private sector forum

Raising the interest rate ceiling

Interest rate base

Stock exchange

Public applause

Don’t know whether that/ (Find
this) confusing


Not strictly/ Corrupt

Tragic situation/ The grim
backdrop

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×