Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện phát nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học của trường TH lê văn tám

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (207.9 KB, 23 trang )



§Ò tµi khoa häc



A – PHẦN MỞ ĐẦU
I.Tính cấp thiết của vấn đề nghiên cứu.
1).Cơ sở lý luận
Từ khi đất nước được đổi mới, mục tiêu GD nói chung của nước ta theo
cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kì quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội, được
hiến pháp năm 1992 ghi rõ ở điều 35 “ GD là quốc sách hàng đầu, nhà nước phát
triển giáo dục nhằm nâng cao dân trí đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục
tiêu của giáo dục là hoàn thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực
của công dân, đào tạo người lao động có tay nghề, năng động sáng tạo có niềm tin
đạo đức trong sáng, có niềm tự hào dân tộc, có ý trí vươn lên góp phần làm cho
dân giàu nước mạnh đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Riêng môn giáo dục đạo đức hiện nay Đảng và nhà Nước ta đặc biệt quan
tâm: Một là do “ con người là động lực của sự nghiệp xậy dựng xã hội mới đồng
thời là mục tiêu của chủ nghĩa xã hội “ (Văn kiện hội nhị lần thứ tư BCHTW
Đảng khoá VII ). Hai là do điều “ Đặc biệt đáng lo ngại là trong một bộ phận học
sinh sinh viên có tình trạng suy thoái đạo đức, mờ nhạt về lý tưởng, theo lối sống
thực dụng, thiếu hoài bão lập thân, lập nghiệp vì tương lai của bản thân và đất
nước ” ( Văn kiện hội nghị lần thứ hai của BCHTW Đảng khoá VIII ). Vì vậy, hội
nghị đã ghi “ Tăng cường giáo dục tư tưởng đạo đức, lòng yêu nước, ” đồng
thời nhấn mạnh:” đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục, khắc phục lối truyền
thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người học. Nâng cao năng lực tự
học và thực hành cho học sinh”.
Xuất phát từ những giá trị cơ bản của con người Việt Nam thời kì công
nghiệp hoá - hiện đại hoá, từ mục tiêu, đặc trưng của giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học đối với sự phát triển nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ


nghĩa.
2).Cơ sở thực tiễn.
Trường TH Lê Văn Tám nằn ở khu vực biên giới giáp với CamPuChia có
đường Hồ Chí Minh đi ngang qua điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song cũng
đang trên đà phát triển dân cư tập trung đông, mặt bằng về trình độ dân trí thấp,
không đồng đều, mặt trái của nền kinh tế thị trường, của thời mở cửa đang từng
ngày len lỏi vào đời sống của người dân nói chung và của học sinh nói riêng.
1


§Ò tµi khoa häc



Xu hướng hiện nay, một bộ phận không nhỏ học sinh có quan niệm chưa
đúng về các chuẩn mực, hành vi đạo đức và chiều hướng suy thoái về đạo đức
ngày càng gia tăng.
Giáo viên chủ nhiệm lớp, gia đình và chính quyền có lúc có nơi chưa nhìn
nhận đúng đắn, chưa coi trọng công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, công tác
xã hội hoá giáo dục cũng chưa được coi trọng.
Chưa có những biện pháp hữu hiệu để giáo dục đạo đức cho học sinh một
cách toàn diện.
Để đảm bảo thực hiện thắng lợi mục tiêu giáo dục và công cuộc đổi mới
phương pháp giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng của ngành đã đề
ra.
Chính vì các lý do trên chúng tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài này:
“ Một số biện phát nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học của trường TH Lê Văn Tám”.
II. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
Thấy rõ thực trạng việc dạy đạo đức cho học sinh của trường tiểu học Lê

Văn Tám.
*Mục đích.
- Tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng GD đạo đức cho học
sinh của nhà trường.
- Làm tài liệu tham khảo.
- Có thể áp dụng vào công tác giáo dục đạo đức của nhà trường.
*Nhiệm vụ.
Trong khuôn của đề tài này chúng tôi trình bày bốn vấn đề chính sau:
- Xây dựng cơ sở lý thuyết.
- Khảo sát, phân tích thực trạng, tìm ra những nguyên nhân chủ yếu.
- Đề ra các biện pháp nhằm cải tạo thực trạng.
- Kết luận và đề xuất kiến nghị.
III. Đối tượng và khách thể nghiên cứu.
- Đối tượng : Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức
cho học sinh.
2


§Ò tµi khoa häc



- Khách thể: Các phương pháp, hình thức giáo dục đạo đức cho học sinh
của giáo viên, gia đình; việc tự học, tự rèn, và sự thể hiện các chuẩn mực, hành vi
đạo đức của học sinh.
IV. Giả thuyết khoa học.
- Nếu các biện pháp của nhóm nghiên cứu được áp dụng vào công tác giáo
dục đạo đức cho học sinh tiểu học của địa bàn nơi trường đóng thì chất lượng giáo
dục đạo đức cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao hơn.
- Nếu giáo viên chủ nhiệm lớp biết cách phối kết hợp với nhà trường, gia

đình và chính quyền địa phương trong việc giáo dục đạo đức thì các em sẽ chăm
ngoan học giỏi hơn.
- Nếu học sinh nhận thức rõ được vấn đề thì việc giáo dục đạo đức sẽ đạt
chất lượng cao hơn.
- Nếu gia đình - cha mẹ học sinh nhận thức được tầm quan trọng của việc
giáo dục đạo đức và giúp các em vận dụng những kiến thức về các chuẩn mực,
hành vi đạo đức đã học vào cuộc sống thực tế thì nhất định sẽ thúc đẩy được quá
trình giáo dục toàn diện cho học sinh.
V. Phạm vi của nghiên cứu.
Học sinh tiểu học và các hoạt động giáo dục đạo đức của nhà trường tiểu
học Lê Văn Tám, việc tham gia công tác giáo dục của chính quyền địa phương và
gia đình học sinh trên địa bàn xã Đắk Dục – Huyện Ngọc Hồi- Kon Tum.
VI.Các phương pháp nghiên cứu.
*Phương pháp 1: Đọc tài liệu để xậy dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
*phương pháp 2: Quan sát, trò chuyện - đàm thoại.
*phương pháp 3: Điều tra
Chúng tôi sử dụng phiếu điều tra( An ket) với hệ thống câu hỏi tự xây dựng
nhằm khảo sát thực trạng, tìm ra những nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện nay.
Từ hệ thống câu hỏi điều tra để tìm ra kết qủa và đề ra biện pháp khắc phục một
cách thống nhất.
*phương pháp 4: Thống kê toán học để xử lý các số liệu đã thu được.
Chúng tôi sử dụng công thức tính tần suất: W
i
= f
i
/n để tính phần trăm.
VII.Lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
3



§Ò tµi khoa häc



Những giá trị đạo đức của một thời kỳ lịch sử phải xuất phát từ những yêu
cầu khách quan của sự phát triển xã hội và phải góp phần phát triển nhân cách,
phát triển con người, góp phần vào việc thiết lập mối quan hệ giữa con người với
con người, con người với tự nhiên, với môi trường sống nhằm làm cho xã hội phát
triển. Xuất phát từ yêu cầu đó, trong những năm gần đây chúng ta đã và đang thực
hiện công cuộc đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học nói chung,
phương pháp dạy học đạo đức nói riêng. Đó cũng chính là vấn đề then chốt của
chính sách đổi mới giáo dục Việt Nam trong giai đoạn mới hiện nay. Đổi mới
phương pháp dạy học sẽ làm thay đổi tận gốc nếp nghĩ, nếp làm của các thế hệ
học tò – chủ nhân tương lai của đất nước. Chúng ta đều biết không phải cái gì cũ
cũng tồi và cái gì mới cũng hoàn hảo. Hiệu quả hay không của phương pháp dạy
học là do người giáo viên tiến hành nó như thế nào. Xét bản thân phương pháp
dạy học thì không có phương pháp nào là phương pháp tồi, không có phương
pháp nào là phương pháp tích cực hay thụ động mà phương pháp ấy trở lên tích
cực hay tồi, thụ động khi ta không khai thác hết tiềm năng của nó hoặc sử dụng nó
không đúng lúc, đúng chỗ, đúng đối tượng. Mục đích cuối cùng của đổi mới
PPDH là làm thế nào để học sinh phải thực sự tích cực, chủ động tự giác, luôn
trăn trở tìm tòi suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả
cách thức để có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của
mình.
- Giáo viên được trực tiếp tham gia các lớp bồi dưỡng, cập nhật những
thông tin mới nhất về thay đổi nội dung chương trình và phương pháp dạy học.
- Nhà nước đầu tư trang thiết bị dạy học ( SGV, vở bài tập, đồ dùng dạy và
học, ).
- Ở nhà trường, trong các buổi họp hội đồng, chuyên môn, họp khối giáo
viên đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học

sinh như: phối hợp tốt với gia đình học sinh, tham mưu, kết hợp với chính quyền
địa phương, giáo viên tăng cường công tác chủ nhiệm lớp, đưa chất lượng giáo
dục đạo đức vào trong các tiêu chí xét thi đua hàng năm. Tuy nhiên kết quả đạt
được qua hàng năm vẫn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu mà giáo dục đề ra.
Vì vậy chúng tôi mạnh dạn tiếp tục nghiên cứu đề tài này “ Một số biện pháp
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức cho học sinh trường tiểu học Lê Văn
4


§Ò tµi khoa häc



Tám trong năm học 2005 – 2006 và trong những năm học tiếp theo đạt kết quả
cao hơn.
B – NỘI DUNG NGHIÊN CỨU.
Chương I.
Vấn đề giáo dục đạo đức cho học
sinh tiểu học trong giai đoạn mới hiện nay.
I.Các khái niệm về vấn đề giáo dục đạo đức tiểu học.
1).Đạo đức: là một hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những ngyuên tắc,
quy tắc, chuẩn mực xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình
cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ xã hội, trong mối
quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã hội.
2).Giáo dục đạo đức: là cách thức tổ chức và hướng dẫn học sinh tiểu học
lĩnh hội được những biểu tượng và khaí niệm đạo đức thể hiện cụ thể trong những
hành vi đạo đức theo những chuẩn mực. Giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
là tổ chức cuộc sống của trẻ ( gồm các hoạt động học tập – lao động – vui chơi
và các mối quan hệ của trẻ đối với bản thân, gia đình, nhà trường, xã hội, môi
trường tự nhiên) theo đúng các chuẩn mực đạo đức.

3).Những giá trị cơ bản của con người Việt nam thời kỳ công nghiệp
hoá - hiện đại hoá.
Xuất phát từ vai trò vị trí của đạo đức trong quá trình phát triển nhân cách ,
từ vị trí của con người trong quá trình phát triển kinh tế – xã hội và tự nhiên với
tư cách là chủ thể giải quyết hàng loạt các mâu thuẫn giữa cá nhân và xã hội, giữa
quyền lợi và nghĩa vụ, giữa vật chất và tinh thần, giữa dân tộc và nhân loại. Vì
vậy có thể xác định hệ thống các chuẩn mực đạo đức( giá trị đạo đức) theo năm
nhóm phản ánh các mối quan hệ chính mà con người phải giải quyết.
3.1-Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện lý tưởng sống của cá nhân phù hợp với
yêu cầu đạo đức xã hội.
- Có lý tưởng XHCN, thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Yêu quê hương, đất nước.
- Tự cường và tự hào dân tộc chính đáng.
5


§Ò tµi khoa häc



- Tin tưởng vào Đảng và đường lối đổi mới của Đảng.
- Ý nghĩa của những chuẩn mực đạo đức thể hiện tư tưởng chính trị sẽ góp phần
định hướng cho lý tưởng sống cho mỗi cá nhân. Đạo đức của mỗi con người là
sống, làm việc, rèn luyện vì “ Dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh”. Vì lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH mà trước mắt là quan
tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu CNH – HĐH đất nước.
3.2-Nhóm chuẩn mực thể hiện sự hoàn thiện của bản thân:
- Biết tự trọng.
- Tự tin (Tin vào bản thân, tin vào sự hoàn thiện của đát nước).
- Tự lập

- Giản dị
- Cần cù, tiết kiệm
- Trung thực: Không lừa dối người khác và chính lương tâm đồng thời biết đấu
tranh để bài trừ mọi biểu hiện của sự dối trá, thiếu trung thực trong mối quan
hệ hàng ngày, dám nhìn thẳng vào sự thật và đấu tranh cho sự thật.
- Hướng thiện ( cả trong suy nghĩ và hành động).
- Biết kiềm chế: Đây là đức tính cần thiết để giúp trẻ biết tự điều chỉnh hành vi
của mình ở mọi nơi, ngay cả khi không có sự kiểm tra, kiểm soát của người
khác. Có thói quen tự kiềm chế thì trẻ sẽ tránh được những sai lầm, những
xung đột, những hành vi vô kỉ luật, biết kiên trì chờ đợi khi cần thiết. Đó là cơ
sở của kỷ luật tự giác, cơ sở của tự giáo dục
- Biêt hối hận: Khi trẻ phạm sai lầm thì giáo viên phải giúp trẻ biết hối hận, sửa
chữa sai lầm và không tái phạm khuyết điểm.
- Có kế hoạch tự hoàn thiện.
3.3-Nhóm đạo đức thể hiện quan hệ đối với mọi người và dân tộc:
- Nhân nghĩa : Thể hiện lòng biết ơn của con người đối với tổ tiên, cha mẹ,
thầy cô, người có công với dân với nước và kính trọng những người đã sinh thành
nuôi dưỡng.
- Lòng yêu thương con người.
- Khoan dung ( vị tha): Khoan dung là truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt
Nam: Là truyền thống lá lành đùm lá rách, thương người như thể như thể
6


§Ò tµi khoa häc



thương thân, hoà chế nghịch, thiện thắng ác, đánh kẻ chạy đi không đánh
người chạy lại.

- Khiêm tốn: Là người biết tôn trọng người khác hơn chính bản thân mình đánh
giá người khác cao hơn sự tự đánh giá mình, phù hợp vợi sự thật khách quan
( cần phân biệt lòng khiêm tốn với tính tự ti và tự cao).
- Hợp tác: Đồng cảm biết chia sẻ, đoàn kết, hữu nghị.
- Bình đẳng:
+ Lễ độ lịch sự, tế nhị.
+ Tôn trọng mọi người.
- Thuỷ chung và gữ chữ tín.
3.4-Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc:
- Làm việc có trách nhiệm cao.
- Có lương tâm ( tâm đối với nghề: yêu nghề mến trẻ)
- Tôn trọng pháp luật.
- Tôn trọng lẽ phải( chân lý) và dám đấu tranh vì lẽ phải.
- Dũng cảm, liêm khiết.
- Năng động, sáng tạo.
- Thích ứng (thích ứng với môi trường làm việc, môi trường sống, thích ứng với
công việc).
Những giá trị trên sẽ là động lực giúp mỗi cá nhân nâng cao hiệu quả hoạt
động, hoàn thiện nhân cách, học tập, lao động và hoạt động xã hội.
Những chuẩn mực nêu trên ở góc độ nhất định thể hiện tập trung ý thức, trách
nhiệm của mỗi công dân trong xã hội.
3.5-Nhóm chuẩn mực đạo đức liên quan đến xây dựng môi trường sống ( Môi
trường tự nhiên- xã hội)
- Xây dựng gia đình hạnh phúc.
- Tự giác, quan tâm, tham gia giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trường tự nhiên.
- Xây dựng xã hội công bằng, dân chủ.
- Bảo vệ hoà bình, chống chiến tranh, khủng bố.
- Bảo vệ, phát huy truyền thống, di sản văn háo dân tộc, nhân loại, chống tệ nạn
xã hội và bệnh tật hiểm nghèo.
7



§Ò tµi khoa häc



Môi trường tự nhiên và môi trường văn hoá - xã hội có mối quan hệ lẫn nhau,
tạo ra môi trường sống của con người. Giữ gìn bảo vệ, xây dựng môi trường sống
là vấn đề bức xúc của xã hội ngày nay, đòi hỏi mọi người phải có lương tâm, có
đạo đức, phải có những chuẩn mực nhất định.
4. Những đặc trưng giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đối với sự phát
triển nhân cách con người Việt Nam.
4.1-Môn đạo đức ở tiểu học đưa ra các chuẩn mực đạo đức dưới dạng những
chuẩn mực hành vi cụ thể:
- Nhà trường tiểu học có nhiệm vụ hình thành cho học sinh cơ sở ban đầu nhưng
rất quan trọng của nhân cách người công dân – người lao động có những phẩm
chất và năng lực cần thiết.
- Các chuẩn mực đạo đức được lựa chọn từ những chuẩn mực xã hội cụ thể,
được đưa ra dưới dạng những chuẩn mực hành vi đạo đức. Bởi vì, do trình độ
nhận thức còn thấp, tư duy cụ thể còn chiếm vai trò rất quan trọng, có tính hay
bắt trước, kinh nghiệm sống còn nghèo nàn lên chưa đủ năng lực nhận thức
các chuẩn mực đạo đức trên bình diện lý luận.
- Những chuẩn mực hành vi này giúp cho học sinh có cách ứng xử đúng đắn
trong các mối quan hệ đa dạng phù hợp với những yêu cầu đạo đức mà xã hội
quy định.
- Thực tiễn đã chứng tỏ rằng, được học các chuẩn mực hành vi, học sinh có điều
kiện:
+ Dễ hiểu về nội dung ý nghĩa cá nhân, ý nghĩa xã hội và cách thực hiện.
+ Nâng cao dần tính khái quát của những hiểu biết có liên quan.
+ Dễ nhớ lâu và dễ thể hiện trong cuộc sống.

4.2- Các chuẩn mực hành vi đạo đức trong chương trình có tính đồng tâm:
- Do năng lực nhận thức và kinh nghiệm sống còn ở trình độ thấp học sinh
lớp 1 và ngay cả những học sinh lớp trên của tiểu học chưa thể nắm ngay được
khái niệm đạo đức một cách đầy đủ, toàn vẹn với bản chất vốn có của nó mà có
khả năng nắm dần dần những dấu hiệu của khái niệm. Những dấu hiệu đó dần dần
được khái quát ở mức độ nhất định từ lớp này sang lớp khác. Cuối cùng ở học
sinh hình thành được những khái quát sơ đẳng đầu tiên về chuẩn mực đạo đức.
8


§Ò tµi khoa häc



- Vì vậy trong quá trình dạy học đạo đức tiểu học, khi dạy một chuẩn mực
hành vi đạo đức nào đó có tình đồng tâm thì cần tận dụng những điều có liên quan
mà học sinh đã học từ lớp dưới và ngược lại khi dạy các chuẩn mực đó ở lớp dưới
thì cần chuẩn bị cho các em có khả năng tiếp thu chuẩn mực này ở lớp trên tránh
tình trạng dạy lớp nào biết lớp đó.
4.3-Những chuẩn mực hành vi đạo đức được giới thiệu bằng những mẫu hành
vi đạo đức qua các hoạt động dạy học, các dạng bài tập
4.4. Mỗi bài đạo đức được thực hiện trong hai tiết
4.5. Do đặc điểm của lứa tuổi nên việc giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học
cần tập trung vào luyện tập cho các em những chuẩn mực và quy tắc đạo đức đơn
giản , hình thành thói quen , hành vi đạo đức. Đối với học sinh tiểu học cần đặc
biệt chú ý những thói quen sau đây :
- Thói quen biết lễ độ ( chào hỏi lễ phép, cảm ơn, xin lỗi khi cần thiết), tôn
trọng mọi người ( không làm phiền, không nói to nơi công cộng hoặc người khác
đang làm việc, ).
- Thói quen cư xử ân cần, sẵn sàng giúp đỡ người khác, trước hết là người

thân.
- Thói quen tự kiềm chế: Giúp trẻ tự kiềm chế tránh được xung đột, biết
kiên trì chờ đợi khi cần thiết. Đây là cơ sở của kỷ luật tự giác, tự giáo dục.
- Thói quen sinh hoạt, biết giữ lời hứa.
4.6-Một điểm cần lưu ý trong quá trình giáo dục đạo ở lứa tuổi tiểu học:
tình cảm đạo đức được xây dựng trên nền cơ bản là tình thương, lòng nhân ái,
lòng vị tha. Vì vậy trong thực tế cuộc sống cần tạo ra những tình huống để trẻ biết
quan tâm đến thiên nhiên, loài vật và đặc biệt là con người, làm cho trẻ biết xúc
động, xao xuyến trước mỗi tình huống đạo đức mà trẻ gặp phải trong thực tiễn
cuộc sống.
Quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học đóng một vai trò quan
trọng đến sự phát triển nhân cách con người. Nó “đặt những viên gạch đầu tiên”
cho sự hình thành ở các em nhân cách người công dân. Mặt khác , nó còn giúp
các em hình thành cơ sở ban đầu của “ sức đề kháng” chống lại sự xâm nhập của
những cái xấu từ bên ngoài và gột rửa những cái xấu bị tiêm nhiễm.
9


§Ò tµi khoa häc



II.Vị trí, vai trò của công tác giáo dục đạo đức trong trường tiểu học
hiện nay.
Xuất phát từ vai trò, vị trí của giáo dục đạo đức nói chung và phân môn đạo
đức nói riêng. Trong việc hình thành và phát triển nhân cách (pháp triển toàn diện
- Đức, trí, thể, mĩ) cho học sinh thì các biện pháp, phương pháp giáo dục đạo đức
cho học sinh tiểu học có vị trí và vai trò rất quan trọng và là nhân tố quyết định
đến việc hoàn thành mục tiêu, yêu cầu của giáo dục đã đề ra.
Chương 2.

Thực trạng của việc
giáo dục đạo đức của nhà trường hiện nay.
I.Vài nét khái quát về trường tiểu học Lê Văn Tám.
Trường TH Lê Văn Tám là một trường mới được thành lập (tháng 10 năm
2004) cơ sở vật chất hầu như không có gì. Tổng số giáo viên của nhà trường là 12
người, trình độ chuyên môn cũng như năng lực giảng dạy không đồng đều, cụ thể:
Trình độ đại học: 03 đ/c chiếm 25 %.
Trình độ THSP (12 + 2): 04 đ/c chiếm 33,3 %.
Trình độ THSP (9 + 3): 03 đ/c chiếm 25 %.
Trình độ sơ cấp: 02 đ/c chiếm 16.7 %.
Tổng số học sinh toàn trường:
Năm học: 2004 – 2005 là 340 em.
Năm học: 2005 – 2006 là 218 em.
Trường toạ lạc tại thôn Nông Kon xã Đắk Dục huyện Ngọc Hồi. Là vùng sâu
vùng xa, vùng dân tộc thiểu số ( học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm 98 %)
có con đường Hồ Chí Minh đi qua, điều kiện kinh tế còn nhiều khó khăn song
cũng đang trên đà phát triển, nền kinh tế thị trường đã và đang tác động không
nhỏ đến vấn đề đạo đức của học sinh – một nhân cách đang hình thành đang và
phát triển. Mặt bằng dân trí thấp, không đồng đều, công tác xã hội hoá giáo dục
chưa được đề cao.
II.Thực trạng của công tác giáo dục đạo dức hiện nay của nhà trường.
1).Kết quả đạt được( năm học 2004 – 2005).
( Theo báo cáo tổng kết năm học của Nhà trường )
10


§Ò tµi khoa häc




Trong những năm qua giáo dục vẫn được coi là “Quốc sách”, vẫn được các
cấp các ngành quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt. Kinh tế xã
hội đang trên đà phát triển mạnh mẽ, trìng độ dân trí ngày được nâng cao. Với sự
nỗ lực không ngừng nghỉ của đội ngũ các thầy cô giáo và các cấp lãnh đạo giáo
dục. Giáo dục đạo đức ở nhà trường luôn luôn được trú trọng và đã đạt được
những thành quả rất đáng trân trọng,cụ thể:
- Đa số các em học sinh chăm ngoan học giỏi, biết vâng lời thầy cô ông bà,
cha mẹ và những người lớn tuổi.
- Ở nhà trường các em thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và bốn nhiệm vụ
của người học sinh. Có em thực hiện tốt các chuẩn mực hành vi đạo đức như: biết
cảm ơn, xin lỗi, đi xin phép về chào hỏi, Giúp đỡ bạn cùng tiếu bộ.
- Biết tham gia lao động vệ sinh trường lớp, trồng và chăm sóc, bảo vệ cây
xanh. Biết phụ giúp cha mẹ những công việc phù hợp với lứa tuổi.
- Quan tâm giúp đỡ những người khác thể hiện tấm lòng tương thân, tương
ái. Ủng hộ, giúp đỡ những người gặp khó khăn hoạn nạn, chăn sóc để tỏ lòng biết
ơn đối với những người có công, các gia đình chính sách, leo đơn, các gia đình
thương binh liệt sĩ.
- Đi học chuyên cần, không ngừng học tập, vượt qua mọi trở ngại khó khăn
trong cuộc sống vươn lên học giỏi, đạt nhiều thành tích xuất sắc như: Danh hiệu
học sinh giỏi cấp trường, huyện; học sinh xuất sắc, học sinh tiên tiến; cháu ngoan
Bác Hồ, thi kể truyện đạo đức các cấp,
- Hầu hết các em đã biết kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp
của dân tộc, biết áp dụng những điều đã học vào thực tế của cuộc sống – thể hiện
trong việc ứng xử giao tiếp hàng ngày.
- Kết quả xếp loại hạnh kiểm năm học 2004 – 2005.
Tổng số học sinh toàn trường: 340 em.
Xếp loại hoàn thành: em. Trong đó, hoàn thành tốt có: em chiếm %.
Xếp loại chưa hoàn thành: em chiếm %
2.Thực trạng của vấn đề (tồn tại và những nguyên nhân chủ yếu).
Khi chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này đã sử dụng 140 phiếu điều tra

để tiến hành trưng cầu ý kiến của 140 phụ huynh và học sinh của trường. Kết quả
đạt được, cụ thể như sau: ( Có bảng tổng hợp kèm theo).
11


§Ò tµi khoa häc



*Đối với phụ huynh học sinh: Chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 140
phụ huynh. Trong đó, có 125 người có quan niệm và nhận thức đúng đằn, xác
định rõ mục tiêu về công tác giáo dục đạo đức cho con em mình, có hình thức
giáo dục phù hợp. Còn lại 15 phụ huynh học sinh chưa có quan niệm, nhận thức
và chưa xác định rõ mục đích của công tác giáo dục đạo đức cho học sinh, chưa
có hình thức giáo dục phù hợp vì lý do:
- Một số gia đình mải lo làm ăn kinh tế nên không có thời gian giáo dục
con, có gia đình cha mẹ đi làm rẫy xa và ở lại đó cả tuần mới về một lần nên việc
các em ăn uống, học hành phải tự mình lo lấy, có gia đình cho rằng giáo dục đạo
đức là do nhà trường giáo dục còn họ không biết chữ, không biết cách giáo dục
(họ khoán trắng cho nhà trường).
- Một số gia đình do cha mẹ mắc vào rượu chè, cờ bạc, gia đình mâu thẫu
thường xuyên cãi nhau nên các em chán học sinh hư hỏng đua đòi, chơi bời lêu
lổng,
- Cá biệt có gia đình không bao giờ quan tâm đến việc học hành của con cái
mình. Khi chúng tôi hỏi cũng không biết con mình học lớp mấy, học cô thầy nào,
hàng ngày đi làm gì, ở đâu và bao giờ về,
*Đối với học sinh: chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của 140 em và kết
quả đạt được cụ thể như sau:
- 128/ 140 em được hỏi xác định được đúng quan niệm, mục đích, nhận
thức và có phương pháp tự rèn luyện đạo đức thường xuyên. 127/140 em tự đánh

giá được kết qủa rèn luyện đạo đức của bản thân. Còn lại các em chưa hoặc xác
định chưa rõ các nội dung trên. Sở dĩ như vậy là vì:
- Một số em cha mẹ không thường xuyên nhắc nhở thúc dục, chưa có
những biện pháp giáo dục thích hợp còn chửi bới, đánh đập, bắt phạt bằng nhiều
hình thức,
- Một số em do bạn bè rủ rê nên mải chơi, do lười học, học yếu lên lớp
không thuộc bài hay do trong gia đình cha mẹ thường xuyên cãi nhau, bố thường
xuyên uống rượu về say xỉn rồi mắng chửi,
Tóm lại khi chúng tôi điều tra và trò chuyện trực tiếp với phụ huynh cũng
như với bản thân học sinh. Chúng tôi thấy có rất nhiều lý do khác nhau dẫn đến
thực trạng đạo đức hiện nay của học sinh, như:
12


§Ò tµi khoa häc



- Một bộ phận không nhỏ các em có đạo đức chưa tốt: chưa vâng lời thầy
cô, ông bà, cha mẹ và người lớn tuổi. Các em đua đòi, mải chơi, chưa chăm chỉ
học tập vi phạm đạo đức. Hình thành nên lối sống không tốt.
- Vẫn còn tình trạng học sinh có thái độ bất cần, hỗn láo cãi lại ông bà, cha
mẹ, thầy cô và đánh nhau, chửi thề. Thường xuyên vi phạm nội quy của lớp của
nhà trường. Chưa thực hiện tốt 5 điều Bác Hồ dạy và 4 nhiệm vụ của người học
sinh, thường xuyên vắng học không có lý do, bỏ học giữa chừng. Về nhà không
học bài, ra đường gặp thầy cô không chào hỏi, đi chưa xin phép về nhà chưa chào
hỏi thích đi đâu thì đi.
- Một số em có lối sống chỉ biết hưởng thụ đòi hỏi cha mẹ phải đáp ứng
những nhu cầu của bản thân mà chưa biết qua tâm giúp đỡ người khác.
Với những thực trạng và những nguyên nhân vừa nêu từ phía phụ huynh và

học sinh. Song cũng cần nhìn nhận những nguyên nhân từ phía nhà trường, các
đoàn thể trong và ngoài nhà trường, các cấp chính quyền địa phương,như:
- Một bộ phận giáo viên chưa xác định rõ mục tiêu, vị trí và vai trò của giáo
dục đạo đức trong nhà trường, chưa thực sự quan tâm giáo dục học sinh một cách
thường xuyên, thiếu nhiệt tình, chưa đi sâu đi sát tìm hiểu hoàn cảnh cũng như
những tâm tư tình cảm của các em. Còn coi môn học đạo đức là môn phụ nên
chưa đầu tư đúng mức cho bài dạy còn qua loa đại khái, chẳng hạn: Bài dạy quy
định dạy trong 2 tiết và mỗi tiết dạy trong 35 - 40 phút thế nhưng chỉ dạy khoảng
15 – 20 phút. Thậm chí tiết thứ hai của bài không dạy,
- Chưa thực sự tạo được uy tín, niền tin nơi học sinh. Chưa thường xuyên
quan tâm, thăm hỏi và giúp đỡ học sinh đúng mức.Chưa thực sự là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo.
- Các cấp quản lý giáo dục và chính quyền địa phương có lúc có nơi chưa
quan tâm chỉ đạo sâu sát kịp thời, các đoàn thể chưa có nhiều những phong trào,
những sân chơi lành mạnh thực sự mang ý nghĩa giáo dục cao cho học sinh.
Chương 3.
Một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượng của công tác giáo dục đạo đức ở nhà trường.
13


§Ò tµi khoa häc



I).Cơ sở để xác lập biện pháp.
Xã hội loài người được xây dựng trên bản chất nhân văn. ở một xã hội, một
cộng đồng cụ thể nếu tính nhân văn càng thể hiện rõ bao nhiêu thì xã hội đó, cộng
đồng đó càng văn minh, càng tốt đẹp bấy nhiêu.
Vào thời kì mới của nền giáo dục nước ta hiện nay, tính nhân văn được thể

hiện rõ trong mục tiêu và sự phát triển của bậc học, ở quan điểm cho rằng: “Học
sinh là nhân vật trung tâm của nhà trường”. ở bậc tiểu học, học sinh- nhân vật
trung tâm của nhà trường có một số đặc điểm mà những người làm công tác giáo
dục cần biết để tôn trọng và có những biện pháp giáo dục thích hợp. Để tạo điều
kiện cho trẻ em phát triển tối ưu theo hướng mục tiêu giáo dục của bậc học hiện
nay ta đang đổi mới. Nhằm từng bước tiến tới có một bậc học tốt hơn.
Hiện nay ở nhiều trường tiểu học trong phòng làm việc của giáo viên có
khẩu hiệu “ Tất cả vì học sinh thân yêu’, “ Tiên học lễ, hậu học văn”. Trong các
lớp học ở vị trí trang trọng có các khẩu hiệu dành cho học sinh, như: “Mỗi ngày
đến trường là một ngày vui”, “ Đi học là hạnh phúc”. Đó là định hướng cho cách
cư xử của thầy, là mục đích của trò ở trường tiểu học.Vì niềm vui, vì hạnh phúc
được đi học của trẻ là được phát triển để trở thành chính mình.
Giáo dục tiểu học là sự nghiệp của toàn dân, có liên quan và ảnh hưởng
trực tiếp đến cuộc sống của mọi nhà. Có được bậc học tốt, làm tốt công tác giáo
dục đạo đức sẽ góp phần làm cho mỗi gia đình lành mạnh, xã hội văn minh.
Mục tiêu giáo dục nói chung và mục tiêu giáo dục đạo đức nói riêng là
nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực con người Việt Nam xã hội
chủ nghĩa, đó là: Có lòng nhân ái, yêu quê hương đất nước, hoà bình, công bằng
bác ái, kính trên nhường dưới, đoàn kết và sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý
thức về bổn phận của mình đối với người thân, đối với bạn bè, đối với cộng đồng
và môi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng pháp luật và các quy định của
nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng; sống hồn nhiên mạnh dạn tự tin, trung
thực và đáp ứng được yêu cầu trong thời đại mới – công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
Mục tiêu giáo dục đạo đức bậc tiểu học được thể hiện ở các mặt sau:
- Giúp học sinh có được những hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực,
hành vi đạo đức và pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các
14



§Ò tµi khoa häc



em với bản thân, gia đình, nhà trường cộng đồng, môi trường tự nhiên và ý nghĩa
của việc thực hiện các chuẩn mực đó.
- Từng bước hình thành kĩ năng nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và
những người xung quanh theo các chuẩn mực hành vi đã học; kĩ năng lựa chọn và
thực hiện các hành vi ứng xử phù hợp với chuẩn mực trong các mối quan hệ và
tình huống đơn giản của cuộc sống.
- Từng bước hình thành thái độ tự trọng, tự tin, yêu thương con người, yêu
cái thiện, cái đúng, cái tốt; không đồng tình với cái ác, cái sai, cái xấu.
- Giáo dục đạo đức là một quá trình hình thành cho học sinh ý thức đạo
đức, hành vi và thói quen đạo đức.Giúp các em chuyển hoá các chuẩn mực đó
thành niềm tin. Niềm tin đạo đức sẽ tạo cho các em có sức mạnh “chế biến”
những tri thức thành hành vi, thói quen đạo đức.
Tình cảm đạo đức được coi là “chất men” thúc đẩy các em biến ý thức hành
vi, thói quen đạo đức một cách thoải mái, dễ chịu không bị gượng ép, máy móc.
Hành vi đạo đức xét cho cùng là biểu hiện sinh động bộ mặt đạo đức của con
người, hành vi này phải được thực hiện phù hợp với các chuẩn mực đã được xã
hội quy định, phải được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc một cách tự giác với động
cơ đúng đắn. Hành vi đạo đức được lặp đi lặp lại sẽ trở thành thói quen đạo đức,
thói quen đạo đức gắn liền với nhu cầu về đạo đức.
Trong quá trình giáo dục nói chung và giáo dục đạo đức nói riêng giáo viên
và những người làm công tác giáo dục cần phải nắm vững được vị trí, vai trò, mục
tiêu của giáo dục để từ đó góp phần giúp học sinh của mình phát triển một cách
toàn diện mang trong mình phẩm chất đạo đức tạo thành cốt lõi của một nhân
cách con người Việt Nam trong giai đoạn mới. Những phẩm chất đó là: Trí tuệ
phát triển, ý trí cao và tình cảm đẹp.
II.Các biện pháp cụ thể.

- Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm quan trọng của công tác
giáo dục nói chung và trong giáo dục đạo đức nói riêng.
- Tăng cường hoạt động của gia đình và cộng đồng nhằm xây dựng môi
trường giáo dục Nhà trường – Gia đình – Xã hội lành mạnh. Thường xuyên thăm
hỏi gia đình học sinh nắm bắt hoàn cảnh gia đình của từng em để từ đó có biện
15


§Ò tµi khoa häc



pháp giáo dục, động viên giúp đỡ kịp thời.Phối kết hợp chặt chẽ với các đoàn thể
trong và ngoài nhà trường, với chính quyền địa phương để làm tốt công tác xã hội
hoá giáo dục.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên đủ về lượng, vững vàng về trình độ
kiến thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ để từng bước nâng cao chất lượng giáo
dục. Không ngừng tự hoàn thiện bản thân, nâng cao phẩm chất đạo đức, trách
nhiệm về mọi mặt trong giáo dục cũng như trong cuộc sống để thực sự là tấm
gương sáng cho học sinh noi theo,cụ thể:
+ Người giáo viên phải hiểu được trình độ của học sinh. Xác định định
được khối lượng kiến thức và kinh nghiệm đã có ở học sinh. Dự kiến được khó
khăn, thuận lợi khi học sinh lĩnh hội các khái niệm về đạo đức.
+ Có năng lực “ chế biến” tài liệu, biết đánh giá đúng tài liệu học tập, xác
lập được mối quan hệ giữa chương trình và trình độ của học sinh. Biết xây dựng
tài liệu để trình bày, tổ chức cho học sinh lĩnh hội.
+ Người giáo viên tiểu học là một ông thầy tổng thể nên đòi hỏi họ phải có:
Vốn hiểu biết sâu, rộng và chắc. Có khả năng nắm bắt thông tin, biết hướng dẫn
cho học sinh tiến hành thực hiện một hệ thống các chuẩn mực hành vi đạo đức.
Biết chuẩn bị đồ dùng, phương tiện cần thiết cho việc dạy học và các hoạt động

giáo dục khác.
- Xác định rõ vị trí vai trò và mục tiêu giáo dục đạo đức trong trường tiểu
học. Biết kế thừa và chọn lọc những truyền thống, những phẩm chất đạo đức tốt
đẹp trong giáo dục học sinh.
- Nhà trường cùng các đoàn thể thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khoá, sinh hoạt đội, sao nhi đồng, để học sinh vui chơi và học tập.
- Bồi dưỡng cho các em những hiểu biết ban đầu về các chuẩn mực đạo đức
sơ đẳng trong các mối quan hệ, thông qua năm nhóm chuẩn mực hành vi đạo đức
đã xác định.
- Ở tiểu học do học sinh còn nhỏ tuổi chưa tích luỹ được nhiều kinh nghiệm
đặc biệt là trình độ nhận thức còn thấp nên những chuẩn mực đạo đức cần giáo
dục cho các em phải được đưa ra dưới dạng các chuẩn mực hành vi đạo đức cụ
thể chứ không phải dưới dạng lý luận trừu tượng – nghĩa là học phải đi đôi với
hành, lý thuyết phải gắn liền với thực tiễn. Để các em có thể thực hiện được
16


§Ò tµi khoa häc



những chuẩn mực hành vi đạo đức thì trong các giờ học đạo đức hay trong các
hoạt động ngoại khoá cần đưa ra các mẫu hành vi tốt – xấu, đúng – sai, các tình
huống giả định để các em so sánh, nhận xét tự tìm ra những điều cần học.
VD. Khi dạy bài “ Lịch sự khi nhận và gọi điện thoại” - Đạo đức lớp 2.
Giáo viên cần tổ chức cho học sinh được tham gia trực tiếp gọi và nhận
điện thoại, trực tiếp trao đổi qua điện thoại ( mô hình điện thoại trò chơi, ).Từ
đó các em khác nghe và đánh giá việc giao tiếp đó đã thể hiện sự lịch sự hay
chưa. Giáo viên đưa ra một số tình huống cụ thể để học sinh nhận xét và đưa ra ý
kiến để sửa chữa những tình huống mà các em cho là chưa đúng.

- Bồi dưỡng cho các em có những xúc cảm, tình cảm tích cực đối với các
chuẩn mực hành vi đạo đức.
- Cần tạo cho học sinh có điều kiện, có cơ hội để rèn luyện và thực hiện các
hành vi, thói quen đạo đức phù hợp với chuẩn mực đã quy định. Điều quan trọng
nhất trong giáo dục đạo đức là cần giúp cho các em rèn luyện trong mọi tình
huống để có thể chuyển hoá ý thức, hành vi đạo đức thành những việc làm cụ thể.
Từ đó giúp các em biết cách ứng xử trong các mối quan hệ đa dạng của cuộc
sống.
- Chú trọng việc quản lý, bổ sung và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất, trang
thiết bị và đồ dùng dạy học.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
I.Kết luận.
Nhà trường là nơi kết tinh trình độ văn minh cụ thể của một quốc gia trong
giai đoạn xã hội – lịch sử nhất định là nơi thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo
con người. Sản phẩm của nhà trường, kết quả giáo dục của nhà trường thể hiện ở
học sinh những nhân cách không lặp lại - những công dân tương lai của đất nước.
Sản phẩm này đạt mục tiêu nhân cách ở mức độ nào là tuỳ thuộc vào nội dung,
phương pháp tổ chức giáo dục của nhà trường và sự tiếp nhận của mỗi học sinh.
Trường tiểu học có một vị trí, chức năng và nhiệm vụ đặc biệt trong sự nghiệp
trồng người. Trường tiểu học là nơi đầu tiên tác động đến trẻ bằng phương pháp
giáo dục có hệ thống, hay nói cách khác trường tiểu học là nơi có bản sắc riêng và
có tính độc lập tương đối mang đậm tính sư phạm và không phụ thuộc vào sự giáo
17


§Ò tµi khoa häc



dục trước đó và các bậc học kế tiếp sau đó. Chính vì vậy bậc tiểu học là bậc học

nền tảng, những gì đã hình thành và định hình ở trẻ em sẽ rất khó thay đổi, khó
cải tạo lại. Với những đặc điểm như trên đòi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học,
tính nhân văn cao ở một nền giáo dục, ở nhà trường nhất là ở mỗi giáo viên.
II. Đề xuất, kiến nghị.
- Sự quan tâm, lãnh chỉ đạo của ngành và các cấp quản lý giáo dục cần sâu
sát và kịp thời hơn nữa.
- Thường xuyên tổ chức các hội thi, hội diễn và các hội thảo chuyên đề, các
lớp tập huấn chuyên đề về giáo dục đạo đức; cung cấp đồ dùng dạy, học và các tài
liệu tham khảo, Tạo điều kiện cho giáo viên và học sinh tham gia để học tập trau
dồi kiến thức, phẩm chất đạo đức /

NỘI DUNG THĂM DÒ
Ý KIẾN VÀ CÁC CÂU HỎI TƯƠNG ỨNG
************
STT Nội dung cần nghiên cứu Số lượng câu hỏi
01 Quan niệm về giáo dục đạo đức 02
02 Mục đích của việc giáo dục đạo đức 02
03 Nhận thức về giáo dục đạo đức 02
04 Phương pháp rèn luyện đạo đức 03
05 Hình thức giáo dục đạo đức 03
06 Tự đánh giá kết quả giáo dục đạo đức 02
Tổng số 14
18


§Ò tµi khoa häc



NỘI DUNG CÂU HỎI

(Dành cho giáo viên)
1./ Anh chị có quan niệm như thế nào về việc giáo dục đạo đức cho cho con em mình ?
2./ Anh chị vui lòng cho biết mục đích của việc giáo dục đạo đức ?
3./ Anh chị chọn ý kiến nào dưới đây:
Giáo dục đạo đức cho con em mình là việc làm:
a. Thường xuyên.
b. Chỉ khi nào trẻ mắc lỗi.
c. Để mặc trẻ phát triển một cách tự nhiên.
d. Không cần thiết vì trẻ đã được nhà trường giáo dục rồi.
4./ Anh chị chọn ý kiến nào dưới đây:
Giáo dục đạo đức cho trẻ là nhằm giúp trẻ:
a. Phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách.
b.Thấy được quyền lợi, bổn phận và trách nhiện của bản thân.
c.Tuân thủ theo yêu cầu, mệnh lệnh của người lớn.
d. Ý kiến khác:



5./Anh (chị) hãy nêu một vài biện pháp và hình thức giáo dục đạo đức mà anh (chị) đã,
đang áp dụng ?





NỘI DUNG CÂU HỎI
( Dành cho học sinh)
1./ Em có thích học môn đạo đức không ? (Em chọn ý kiến nào dưới đây và giải thích).
19



§Ò tµi khoa häc



 Không thích  Bình thường  Thích học
Giải thích:




2./ Để trở thành con ngoan trò giỏi em phải làm gì ?
a. Học thật giỏi.
b. Ngoan ngoãn lễ phép vâng lời ông bà, cha mẹ và thầy cô giáo,
c. Đoàn kết, giúp đỡ mọi người.
d. Cả ba ý trên.
3./ Môn đạo đức có cần thiết với lứa tuổi các em không ?
a. Rất cần b.Có cũng được. c. Không cần
Giải thích:




4.Em tự đánh giá về bản thân mình như thế nào ?




5./ Các em có những quyền lợi gì ?
6./ Bổn phận của các em là phải làm gì ?

Trường TH Lê Văn Tám
20


§Ò tµi khoa häc



PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( V/v giáo dục đạo đức cho phụ huynh học sinh )
1./ Anh chị có quan niệm như thế nào về việc giáo dục đạo đức cho cho con em
mình ?



2./ Anh chị vui lòng cho biết mục đích của việc giáo dục đạo đức ?




3./ Anh chị chọn ý kiến nào dưới đây:
Giáo dục đạo đức cho con em mình là việc làm:
a. Thường xuyên.
b. Chỉ khi nào trẻ mắc lỗi.
c. Để mặc trẻ phát triển một cách tự nhiên.
d. Không cần thiết vì trẻ đã được nhà trường giáo dục rồi.
4./ Anh chị chọn ý kiến nào dưới đây:
Giáo dục đạo đức cho trẻ là nhằm giúp trẻ:
a. Phát triển toàn diện, hoàn thiện về nhân cách.
b.Thấy được quyền lợi, bổn phận và trách nhiện của bản thân.

c.Tuân thủ theo yêu cầu, mệnh lệnh của người lớn.
d. Ý kiến khác:




5./Anh (chị) hãy nêu một vài biện pháp và hình thức giáo dục đạo đức mà anh
(chị) đã, đang áp dụng ?

21


§Ò tµi khoa häc








Trường TH Lê Văn Tám
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
( V/v giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học )
1./ Em có thích học môn đạo đức không ? (Em chọn ý kiến nào dưới đây và giải
thích).
 Không thích  Bình thường  Thích học
Giải thích:





2./ Để trở thành con ngoan trò giỏi em phải làm gì ?
a. Học thật giỏi.
22


§Ò tµi khoa häc



b. Ngoan ngoãn lễ phép vâng lời ông bà, cha mẹ và thầy cô giáo,
c. Đoàn kết, giúp đỡ mọi người.
d. Cả ba ý trên.
3./ Môn đạo đức có cần thiết với lứa tuổi các em không ?
a. Rất cần b.Có cũng được. c. Không cần
Giải thích:




4.Em tự đánh giá về bản thân mình như thế nào ?




TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Giáo dục học – Trường Đại học sư phạm I Hà Nội – 1997.
 Giáo dục học - Trường Đại học sư phạm Huế - 2004.
 Bài giảng : Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học -

Khoa tiểu học – Trường cao đẳng sư phạm Kon Tum.
 Đổi mới phương pháp giáo dục đạo đức cho học sinh tiểu học – Dự án phát
triển giáo viên tiểu học – Bộ giáo dục.
 Giáo trình: Giáo dục tâm lý lứa tuổi – Trường Đại học sư phạm I Hà Nội -
1998.
23


§Ò tµi khoa häc



24

×