-
0
-
TRƯỜNG ÐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA SAU ÐẠI HỌC
TIỂU LUẬN
TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
ÐỀ TÀI:
LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU
Thành viên thực hiện:
Bùi Việt Cường (13)
Mẫn Thị Liên (40)
Nguyễn Thị Hồng Vân (90)
Lê Thị Hải Yến (93)
Phạm Thị Hoàng Yến (92)
Lớp Cao Học: Tài chính Ngân hàng 19A
Hà Nội, Tháng 10 năm 2013
-
1
-
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU………………………………………………………………… 2
I/ Cơ sở lý luận cho sự ra đời Liên minh tiền tệ châu Âu…………………… ….3
1.1 Cơ sở chính trị …………………………………………………………… 3
1.2 Cơ sở kinh tế……………………………………………………………….3
II/ Thống nhất tiền tệ châu Âu…………………………………………………… 5
2.1 Tiến trình thống nhất……………………………………………………….5
2.2 Điều kiện hình thành một liên minh tiền tệ rút ra từ quá trình thống nhất
liên minh tiền tệ châu âu………………………………………………………… 9
2.2.1 Hình thành một thị trường thống nhất về hàng hóa, vốn và sức lao
động……………………………………………………………………………… 9
2.2.2 Điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo tiêu chí
thống nhất……………………………………………………………………… 11
2.2.3 Thiết lập một cơ chế liên kết tỷ giá…………………………………12
2.2.4 Tạo lập một đồng tiền khu vực và thành lập Ngân hàng Trung ương
độc lập với chính sách tiền tệ thống nhất…………………………………………13
III/ Lợi ích và chi phí của việc thống nhất đồng tiền chung châu Âu…………….13
3.1 Lợi ích…………………………………………………………………….13
3.2 Chi phí…………………………………………………………………….15
KẾT LUẬN…………………………………………………………… 17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………18
-
2
-
LỜI MỞ ĐẦU
Ý tưởng hình thành một cộng đồng kinh tế thống nhất trên toàn lãnh thổ
Châu Âu với việc sử dụng một đồng tiền chung nhằm tăng cường hiệu quả kinh tế
của toàn khu vực đã bắt đầu xuất hiện vào năm 1957 cùng với việc thành lập
Cộng đồng kinh tế châu Âu theo hiệp ước Rome ( năm 1967 đổi tên thành Cộng
đồng châu Âu). Bước đầu tiên là sự ra đời của Hệ thống tiền tệ châu Âu ( EMS) và
đơn vị tiền tệ châu Âu ( ECU) năm 1979. Tuy nhiên, đồng ECU mới chỉ đóng vai
trò là một chỉ số nhằm hạn chế sự biến động của tỷ giá trong khu vực. Mục đích
hướng tới một thị trường châu Âu thống nhất được khẳng định trong đạo luật
châu Âu hợp nhất và được Nghị viện châu Âu thông qua năm 1987. Đó là cơ sở để
xóa bỏ ranh giới giữa các đồng tiền và ranh giới chính sách tiền tệ giữa các quốc
gia. Từ đó, thị trường châu Âu thống nhất bắt đầu có hiệu lực từ năm 1993. Tuy
nhiên, phải đến 7/2/1992, đồng tiền chung châu Âu EURO và Liên minh Kinh tế -
Tiền tệ mới chính thức ra đời theo hiệp ước Maastricht. Theo hiệp ước này, các
tiêu chuẩn tham gia khu vực đồng tiền chung, các chính sách ngoại giao và an
ninh khu vực cũng như thời gian biểu ra đời đồng EURO được xác định cụ thể.
Các nhà kinh tế cho rằng không phải ngẫu nhiên mà hiệp ước Maastricht
được ký kết vào thời điểm đầu năm 1992. Theo Antoine Gosset – Grainville và một
số nhà kinh tế khác, những sự kiện chính trị và các động lực kinh tế chín muồi đã
góp phần đẩy nhanh quá trình cụ thể hóa dự án đồng tiền chung châu Âu. Tiểu
luận dưới đây sẽ đi vào phân tích chi tiết quá trình hình thành và phát triển của
Liên minh tiền tệ châu Âu cũng như ưu nhược điểm của hình thức liên kết kinh tế
Quốc tế này.
-
3
-
LIÊN MINH TIỀN TỆ CHÂU ÂU
I. Cơ sở lý luận cho sự ra đời Liên minh tiền tệ Châu Âu (EMU)
1.1 Cơ sở chính trị
Sự ra đời khu vực kinh tế châu Âu tạo điều kiện thúc đẩy kinh tế châu Âu
sau sự kiện khủng hoảng chính trị Liên Xô năm 1991. Sự tan rã của Liên Xô và
sau đó là các nước xã hội chủ nghĩa đã làm thay đổi cục diện chính trị thế giới khi
quyền lực chi phối thế giới ngày càng tập trung vào Mỹ.Việc hình thành một liên
minh Châu Âu với sự phát triển kinh tế vững chắc và một đồng tiền chung ổn định
có khả năng chi phối đáng kể thị phần thế giới sẽ trở thành một đối trọng trong các
thoả thuận liên quan đến an ninh và trật tự thế giới.
Sự hình thành đồng tiền chung Châu Âu là kết quả tất yếu của mong muốn
chia sẻ quyền lực tiền tệ giữa các quốc gia Châu Âu, nhằm hạn chế quyền lực của
Đức trong việc quyết định đến các vấn đề liên quan đến tiền tệ : tỷ giá và lãi suất.
Sự kiện " mở cửa phía Đông " và thống nhất Đông - Tây Đức vào thời kỳ này là
một trong các động lực quan trọng đưa đến hiệp ước Masstricht (năm 1990, thủ
tướng Đức đã phải chấp nhận một yêu cầu mang tính lịch sử do tổng thống Pháp
đề xuất: chia sẻ quyền lực tiền tệ để đổi lấy sự đồng ý thống nhất nước Đức của
các nước đồng minh). Có thể nói đồng EURO là con đẻ của sự thay đổi sâu sắc
bức tranh chính trị Châu Âu vào thời gian này.
1.2 Cơ sở kinh tế
Đồng EURO là sự tiếp nối tất yếu của một thị trường thống nhất châu Âu từ
năm 1993. Việc tự do hoá lưu thông hàng hoá, dịch vụ, sự vận động của vốn và sự
đi lại của con người trong toàn lãnh thổ Châu Âu đòi hỏi phải có một phương tiện
trao đổi thống nhất được điều tiết bởi một chính sách tiền tệ thống nhất.
Đợt khủng hoảng cơ chế tỷ giá châu Âu vào năm 1992 - 1993 chỉ ra rằng :
trong điều kiện này mọi cơ chế điều chỉnh tỷ giá đều trở nên kém hiệu lực và
-
4
-
Grainville đã khẳng định " nếu không có đồng tiền chung duy nhất. thị trường
thống nhất sẽ trở thành một thị trường bất công nhất ".
Việc lưu hành một đồng tiền thống nhất cùng với việc xóa bỏ tỷ giá hối
đoái giữa các quốc gia thành viên tạo nên những động lực tiềm năng cho sự tăng
trưởng kinh tế trong khu vực. Bao gồm:
1. Tăng cường tính cạnh tranh trên các thị trường hàng hóa và thị trường
chứng khoán.
2. Tăng tổng cầu trên toàn lãnh thổ châu Âu ( do mức giá cả hàng hóa giảm,
phạm vi lựa chọn của người tiêu dùng tăng lên, mức lãi suất giảm làm cho
giá vốn đầu tư bình quân giảm.
3. Tạo nên môi trường đầu tư ổn định hơn với các mức rủi ro được giảm thấp
nhất.
4. Giảm chi phí giao dịch (chi phí giao dịch ngoại hối giữa các nước thành
viên – ước tính khoảng 0.4% GDP toàn Liên minh), tăng cường hiệu quả
kinh tế chung.
Việc thống nhất đồng tiền tệ thúc đẩy nhanh quá trình thống nhất kinh tế
trong toàn khu vực tạo ra một vị trí cạnh tranh mới cho cộng đồng Châu Âu trên
thị trường tiền tệ quốc tế. Sự khác biệt về tiền tệ giữa 15 quốc gia thành viên sẽ
được loại bỏ khi đồng EURO thực sự được sử dụng tạo nên một thị trường tiền tệ
khu vực thống nhất đủ mạnh để cạnh tranh với hai khu vực tiền tệ còn lại của thế
giới là đôla Mỹ và yên Nhật.
Triển vọng đồng EURO trở thành đồng tiền quốc tế là hoàn toàn khả quan
theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế. Trước hết, khu vực EURO hội tụ các
điều kiện nền tảng cho sự ổn định tiền tệ . Quá trình điều chỉnh cơ cấu kinh tế để
hội nhập theo tiêu chuẩn của hiệp ước 1992 đã cải thiện một cách cơ bản các điều
kiện kinh tế vĩ mô của toàn khu vực khi xem đến mức lãi suất dài hạn, tỷ lệ lạm
phát, cán cân thanh toán quốc tế và mức bội chi ngân sách. Bên cạnh đó các điều
kiện tiên quyết của Liên Minh tiền tệ và quan điểm rõ ràng của ECB hứa hẹn một
chính sách tiền tệ độc lập được điều tiết bởi một ngân hàng Trung ương độc lập
-
5
-
trong việc theo đuổi mục tiêu ổn định giá cả .Thứ hai, liên minh tiền tệ châu Âu,
ngay từ khi thành lập chứa đựng khả năng chi phối thị trường xuất nhập khẩu, thị
trường vốn và nhu cậu dự trữ quốc tế với các chức năng : phương tiện thanh toán,
phương tiện dự trữ và phương tiện đầu tư.
II. Thống nhất tiền tệ của Châu Âu
2.1 Tiến trình thống nhất tiền tệ của Châu Âu
Năm 1970, lần đầu tiên về một liên minh tiền tệ Châu Âu được cụ thể hoá,
dựa trên kế hoạch của Werner, đúc kết dự án Liên Minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu
với một đồng tiền thống nhất trong tương lai, do các chuyên viên kinh tế lỗi lạc và
thủ tướng Luxembourg Pìerre Werner soạn thảo. Lộ trình nhăm đến Liên minh vào
năm 1980 thất bại, cũng vì sự sụp đổ của hệ thống Bretton Woods vào năm 1972.
Thay vào đó, Liên minh tỷ giá hối đoái Châu Âu được thành lập vào năm 1972 và
sau đó là hệ thống tiền tệ Châu Âu. Đơn vị tiền tệ Châu Âu (European Currency
Unit - ECU) ra đời như một đơn vị thanh toán vì mục đích này và được xem là tiền
thân của đồng Euro. Nhưng mãi đến năm 1988, chủ tịch uỷ ban Châu Âu Jacques
Delors đã lập ban soạn thảo báo cáo Delors, lên kế hoạch ba bước tiến tới thành
lập Liên Minh kinh tế và tiền tệ Châu Âu.
2.1.1 Giai đoạn 1
Bắt đầu từ 1/7/1990 và kết thúc ngày 31/12/1993.
Nội dung:
Thực hiện hiệp ước Maastricht: Hiệp ước Liên hiệp Châu Âu, hay còn gọi là Hiệp
ước Maastricht, ký ngày 7 tháng 12 năm 1991 tại Maastricht Hà Lan. Hiệp ước
Masstricht là sự sửa đổi bổ sung của Hiệp ước Rome (1957) về cải cách trong lĩnh
vực chính trị và kinh tế. Nó tạo các điều kiện pháp lý cần thiết để hình thành các tổ
chức nhằm thúc đẩy quá trình hình thành EMU, ví dụ cho phép hình hành NHTW
châu Âu (ECB). Hiệp ước cũng quy định những điều kiện cụ thể để một quốc gia
được coi là đủ tư cách gia nhập EMU. Giai đoạn này phải hoàn tất toàn bộ các
công việc chuẩn bị trước khi Hiệp ước Masstricht có hiệu lực. Cụ thể, các rào cản
-
6
-
còn lại đối với sự di chuyển vốn tự do giữa các nước trong Cộng đồng châu Âu và
giữa Cộng đồng và các nước thứ ba phải đã được dỡ bỏ. Các nước bắt đầu chú
trọng vào tiến trình hội nhập kinh tế, bước đầu áp dụng các chương trình hội nhập
nhiều năm với những mục tiêu cụ thể cho các biến số về lạm phát và ngân sách.
Các chương trình này chịu sự đánh giá của Hội đồng các Bộ trưởng Kinh tế và Tài
chính (ECOFIN) có mục tiêu là nhằm đảm bảo duy trì lạm phát thấp, tài chính nhà
nước vững mạnh và ổn định tỷ giá hối đoái giữa các nước thành viên - theo đúng
yêu cầu của Hiệp ước Masstricht, nhằm chuẩn bị cho việc phát hành đồng Euro
làm đồng tiền chung của Cộng đồng. Tóm lược lại, giai đoạn này bao gồm 2 nội
dung chính:
Thành lập liên minh kinh tế và tiền tệ vào cuối thập niên 1990, với một
đơn vị tiền tệ chung và một ngân hàng trung ương độc lập.
Thành lập một liên minh chính trị bao gồm việc thực hiện một chính
sách đối ngoại và an ninh chung.
=> Sau giai đoạn này,việc lưu chuyển vốn được tự do hóa giữa các nước trong
Liên minh châu Âu.
2.1.2Giai đoạn 2 (1994-1999)
Bắt đầu ngày 1/1/1994 và kéo dài đến ngày 31/12/1998.
Nội dung: tiếp tục chuẩn bị cho các nước thành viên áp dụng đồng tiền chung.
Trong giai đoạn này đã thành lập tiền thân của ngân hàng trung ương châu Âu là
Viện Tiền tệ châu Âu (EMI).
Nhiệm vụ chính của EMI là:
- Cụ thể hoá các khuôn khổ pháp lý, thực hiện các công việc tổ chức và hậu
cần cần thiết khác để ECB thực hiện nhiệm vụ của mình kể từ đầu giai đoạn
3.
-
7
-
- Chịu trách nhiệm củng cố sự phối hợp các chính sách tiền tệ trước khi hình
thành EMU và tư vấn cho các ngân hàng các quốc gia thành viên về mặt
này.
Tháng 12/1995, Hội đồng châu Âu nhất trí tên của đơn vị tiền tệ chung của
Liên minh là EURO.
Tháng 12/1996, EMI đã hoàn thành dự thảo các yếu tố nền tảng cho cơ chế
tỷ giá mới ( Exchange rate mechanism – ERM II ) và được thông qua vào tháng
6/1997. Cùng thời gian này, thiết kế về mệnh giá của đồng EURO đã được thông
qua.
Ngày 2/5/1998, Hội đồng họp với sự tham gia của các nguyên thủ quốc gia,
bỏ phiếu quyết định việc thành viên nào sẽ áp dụng đồng Euro bắt đầu từ giai đoạn
3 và 11 nước thành viên đủ tiêu chuẩn đã được chọn. Tỷ giá chuyển đổi song
phương giữa các đồng tiền của các quốc gia thành viên được ấn định căn cứ vào
cơ chế tỷ giá của Hệ thống tiền tệ châu Âu ( Europian Moneytary System – EMS).
Đồng thời, Chủ tịch, Phó chủ tịch và Ban giám đốc điều hành của Ngân hàng
trung ương châu Âu ( Europian Central Bank - ECB) được chỉ định.
Tháng 6/1998, ECB được thành lập. ECB cùng các ngân hàng Trung ương
quốc gia hình thành nên hệ thống ngân hàng Trung ương châu Âu (ESCB). EMI
đã hoàn thành nhiệm vụ của nó và chuẩn bị ngừng hoạt động.
2. 1.3 Giai đoạn 3: Đồng Euro đi vào lưu thông
Bắt đầu ngày 1/1/1999. Liên minh tiền tệ châu Âu EMU bắt đầu đi vào hoạt
động cùng với việc thực hiện một chính sách tiền tệ thống nhất trong toàn khu
vực.
- Từ năm 1999 đến 2002 :Đây là giai đoạn quá độ. Đồng Euro trở thành đồng
tiền theo đúng nghĩa của nó và tỷ lệ chuyển đổi các đồng tiền quốc gia của các
nước thành viên áp dụng đồng Euro được ấn định không thay đổi. Các đồng
tiền quốc gia ban đầu sẽ lưu hành song song với đồng Euro.
-
8
-
- Đồng Euro sẽ thay thế đồng ECU với tỷ lệ 1:1.
- Một cơ chế tỷ giá mới - gọi là cơ chế tỷ giá 2, ERM2 - gắn đồng tiền các nước
chưa đủ điều kiện gia nhập với đồng Euro cũng sẽ đi vào hoạt động nhằm thúc
đẩy sự hội nhập của các nước chưa đủ điều kiện với các điều kiện kinh tế vĩ mô
của khu vực đồng Euro, đồng thời giúp đảm bảo sự ổn định của tỷ giá trong
Liên minh Châu Âu nói chung.
- Vào 1/1/2002, tiền giấy và tiền xu Euro chính thức được đưa vào lưu thông,
tiền giấy và tiền xu nội tệ bắt đầu rút lui khỏi lưu thông.
- 28/1/2002, Hà Lan là nước đầu tiên hoàn thành việc thay thế toàn bộ đồng tiền
quốc gia cũ bằng đồng tiền chung. Ailen và Pháp cũng kết thúc giai đoạn tồn
tại song song của hai đồng tiền vào ngày 9/2 và 17/2/2002. Với 9 nước còn lại,
thời kỳ này đồng loạt chính thức kết thúc vào ngày 28/2.
Bảng 1. Công việc chuẩn bị cho đồng EURO từ năm 1998
5/1998
1/1/1999
1/1/2002
1/6/2002
30/6/2002
-Lựa chọn các
nước thành
viên tham gia.
-Thành lập
ECB.
-Thị trường
không chính
thức của đồng
EURO bắt đầu
hoạt động.
-Xác định tỷ
giá chuyển
đổi.
-Đồng EURO
được ban
hành.
-Thực hiện
chính sách
tiền tệ thống
nhất.
-ECB bắt đầu
hoạt động, các
-Thời hạn cuối
cùng cho sự
giới thiệu
đồng EURO
giấy và xu.
-Các hoạt
động bán lẻ
bắt đầu sử
dụng EURO
trên qui mô
lớn.
Tiền giấy và
xu bản địa
cùng tồn tại
song song với
tiền giấy và xu
EURO.
Đồng tiền của
các nước
thành viên bị
loại bỏ hoàn
toàn.
-
9
-
khoản nợ của
chính phủ
được tính
bằng EURO.
Các hoạt động
tài chính bán
buôn sử dụng
EURO.
2.2.Điều kiện hình thành một liên minh tiền tệ rút ra từ quá trình thống nhất
tiền tệ Châu Âu:
2.2.1 Hình thành 1 thị trường thống nhất về hàng hóa, vốn và sức lao động:
Nhìn lại lịch sử phát triển của Liên minh tiền tệ châu Âu, chúng ta thấy
rằng Liên minh châu Âu đã tuần tự trải qua các giai đoạn phát triển từ thấp đến
cao trước khi đạt tới trình độ của một liên minh kinh tế và tiền tệ. Đó là: khu vực
thương mại tự do, liên minh thuế quan, thị trường chung, giai đoạn hài hoà và phối
hợp chính sách kinh tế và cuối cùng là một liên minh kinh tế hoàn chỉnh với một
số chính sách kinh tế được hoạch định ở cấp độ khu vực. Hoàn thành ba giai đoạn
đầu chính là đã hình thành được một thị trường thống nhất về hàng hoá, vốn và
sức lao động.
- Với châu Âu, hai giai đoạn đầu: khu vực thương mại tự do và liên minh thuế
quan được hoàn thành 1 cách tương đối nhanh chóng và dễ dàng, cụ thể :
Khoảng năm 1960, các nước cam kết cắt giảm, xóa bỏ hàng rào thuế quan,
phi thuế quan với nhau.
Tính đến ngày 1/7/1968, tất cả các hàng rào thuế quan về số lượng đối với
hàng hoá và dịch vụ xuất và nhập khẩu đã được dỡ bỏ, Việc xóa bỏ các
hàng rào phi thuế quan như các tiêu chuẩn về y tế, vệ sinh, an toàn, kỹ thuật
-
10
-
thì gặp nhiều khó khăn hơn do đó, dỡ bỏ các hàng rào này đòi hỏi phải phối
hợp nhiều chính sách và luật lệ chứ không chỉ đơn giản là cắt giảm thuế
như trường hợp các hàng rào thuế quan. Phải đến giữa những năm 1980,
Cộng đồng châu Âu mới đạt được những tiến bộ quan trọng trong lĩnh vực
này.
- Giai đoạn "thị trường chung" (ngoài việc tự do hóa thương mại, tự do hóa
dịch vụ, bảo hộ đầu tư, thúc đẩy thương mại điện tử, liên minh thuế quan còn cộng
thêm các yếu tố như tự do di chuyển các yếu tố sản xuất (vốn, lao động) giữa các
nước thành viên được coi là chính thức hoàn thành ngày 31/12/1992. Tuy nhiên,
kể cả cho tới ngày hôm nay, vẫn còn nhiều lĩnh vực như dịch vụ tài chính, năng
lượng, viễn thông cần được tiếp tục cải cách để thị trường của Liên minh châu
Âu thực sự là một thị trường chung.
2.2.2 Điều chỉnh kinh tế của các nước thành viên để hội nhập theo tiêu chí
thống nhất:
Hiệp ước Masstricht năm 1991 đã đề ra thời gian biểu chi tiết và những
điều kiện để các nước tham gia vào giai đoạn cuối của quá trình hội nhập tiền tệ
châu Âu.
Mục đích của hiệp ước Masstricht : nhằm hạn chế sự biến động của tỷ giá
hối đoái thực tế giữa các nước thành viên EMU và tránh khả năng một số nước thi
hành chính sách tài khoá lỏng, dẫn đến áp lực lạm phát trong toàn bộ liên minh.
Nội dung :
1) Đạt được mức độ ổn định cao về giá cả, thể hiện ở tỷ lệ lạm phát (trong 12
tháng trước đó) không quá 1,5% so với tỷ lệ lạm phát của 3 nước thành
viên có tỷ lệ lạm phát thấp nhất.
2) Duy trì tỷ lệ lãi suất dài hạn ổn định sao cho trung bình của thời kỳ mười
hai tháng trước đó không quá 2% so với mức trung bình của ba nước thành
viên có giá cả ổn định nhất khu vực.
-
11
-
=> Hai tiêu chí (1) và (2) chủ yếu nhằm mục đích hạn chế sự biến động của tỷ giá
thực tế khi tỷ giá danh nghĩa đã được ấn định.
3) Tuân thủ biên độ dao động bình thường mà cơ chế tỷ giá hối đoái của EMS
cho phép cụ thể là một nước thành viên không được chủ ý phá giá đồng tiền
của mình so với tỷ giá trung tâm với một đồng tiền của một nước khác.
=> Tiêu chí (3) sẽ buộc các nước thành viên tương lai khi hoạch định chính sách
tiền tệ phải cân nhắc đến lợi ích của cả khối chứ không chỉ là lợi ích của nước
mình.
4) Duy trì tình hình tài chính của chính phủ ổn định, ngân sách chính phủ
thâm hụt không quá 3% GDP và tỷ lệ nợ chính phủ trên GDP không vượt
quá 60%.
=> Mục đích của tiêu chí (4) là để tránh sự mất cân đối của một nước thành viên
ảnh hưởng tiêu cực đến một nước thành viên khác thông qua áp lực thực hiện
chính sách tiền tệ lỏng quá mức hay thậm chí là cho vay để cứu nguy cho chính
phủ nước đó.
Bên cạnh đó các điều kiện này còn nhằm tạo ra một môi trường ổn định giá cả
và dần dần chuyển các chính sách kinh tế vĩ mô từ phục vụ lợi ích của từng nước
sang phục vụ lợi ích của cả liên minh.
Như vậy, điều chỉnh kinh tế để hội nhập là một tiền đề quan trọng để tránh sự
bất ổn định về kinh tế vĩ mô và do đó, là một yêu cầu quan trọng trong giai đoạn
chuẩn bị cho sự ra đời của một đồng tiền chung.
2.2.3 Thiết lập một cơ chế liên kết tỷ giá
Nhìn lại quá trình phát triển của cơ chế liên kết tỷ giá ở châu Âu, chúng ta
có thể thấy cơ chế này đã trải qua ba giai đoạn lớn như sau:
Giai đoạn một bắt đầu từ khi thành lập Cộng đồng vào năm 1957 cho đến
khi thiết lập Hệ thống tiền tệ châu Âu năm 1979. Sự phối hợp trên lĩnh vực tỷ giá
hối đoái ở giai đoạn này nhìn chung còn lỏng lẻo, kể cả trong khuôn khổ Hệ
-
12
-
thống Bretton Woods cũng như cơ chế "Con rắn tiền tệ" của các nước châu Âu.
Trên thực tế, các nước đều đã nhận thấy nhu cầu phối hợp trong lĩnh vực tỷ giá
hối đoái cũng như chính sách tài chính và tiền tệ và đã thành lập một số uỷ ban
nhằm mục đích thúc đẩy các hoạt động này như Hội đồng các Bộ trưởng Tài
chính, Uỷ ban châu Âu, Hội đồng các thống đốc NHTW của Cộng đồng Tuy
nhiên, sau khi hệ thống Bretton Woods sụp đổ và cuộc khủng hoảng dầu lửa lần thứ
nhất nổ ra năm 1973, các nước đã không thể thống nhất được về một biện pháp đối
phó chung. Mỗi nước tự đưa ra chính sách tài khoá và tiền tệ riêng của mình để đối
phó và tỷ giá hối đoái càng trở nên bất ổn định. Cuối cùng, các nước áp dụng chính
sách kinh tế vĩ mô lỏng đã buộc phải rút lui khỏi cơ chế "Con rắn tiền tệ" và thả nổi
đồng tiền của mình.
Giai đoạn hai được đánh dấu bằng sự ra đời của Hệ thống tiền tệ châu Âu
và kéo dài đến khi xảy ra cuộc khủng hoảng cơ chế tỷ giá ERM vào năm 1992-
1993. Giai đoạn này, các nước châu Âu đã đạt được những thành tựu đáng kể
trong lĩnh vực liên kết tỷ giá hối đoái, và dần dần đã đạt được một mức độ phối
hợp đáng kể trong lĩnh vực chính sách tài chính, tiền tệ. Giai đoạn đầu của Hệ
thống tiền tệ châu Âu cũng gặp phải những vấn đề hệt như giai đoạn "Con rắn
tiền tệ", các nước thành viên liên tục phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái. Tuy nhiên,
dần dần, với một ngân hàng trung ương độc lập và chính sách tiền tệ theo đuổi
mục tiêu ổn định giá cả, đồng Mark Đức đã trở thành nước neo giá danh nghĩa
cho đồng tiền các nước trong hệ thống. Một số nước, cụ thể như Pháp, đã sử
dụng tỷ giá hối đoái so với đồng D-Mark làm phương tiện chính để ổn định kinh
tế vĩ mô. Các lần điều chỉnh tỷ giá trở nên thưa hơn và kể từ năm 1987 cho đến
cuộc khủng hoảng của ERM vào năm 1992 thì không có lần điều chỉnh tỷ giá
trung tâm nào. Thời kỳ cuối của giai đoạn này đã chứng kiến một cuộc khủng
hoảng tỷ giá, Italia và Anh rời bỏ cơ chế tỷ giá còn biên độ dao động của các
nước còn lại được mở rộng tới ±15%.
Giai đoạn cuối cùng bắt đầu từ năm 1993 và kéo dài cho tới nay. Đây là giai
-
13
-
đoạn phối hợp chính sách kinh tế vĩ mô thành công với các mục tiêu chung về
các chính sách tài khoá, tiền tệ, và tỷ giá hối đoái theo Hiệp ước Masstrict. Việc
biên độ dao động được mở rộng tới ±15% vào tháng 8/1993 đã cho phép các nước
có được một sự linh hoạt nào đó trong vấn đề tỷ giá hối đoái, giảm bớt sự
căng thẳng của thị trường ngoại hối và nguy cơ các cuộc tấn công đầu cơ.
2.2.4 Tạo lập một đồng tiền khu vực và hình thành Ngân hàng Trung ương độc lập
với chính sách tiền tệ thống nhất.
Liên minh tiền tệ không thể tồn tại nếu thiếu một đồng tiền chung. Ở Liên minh
tiền tệ châu Âu, đồng tiền chung với tên gọi đồng Euro đã được phát triển từ đơn vị kế
toán của châu Âu lên thành đơn vị tiền tệ châu Âu, đồng ECU không chỉ được sử dụng
để tính toán mà còn được sử dụng làm giá trị trung tâm của cơ chế tiền tệ châu Âu, làm
phương tiện thanh toán trong các giao dịch giữa các NHTW trong Cộng đồng.
Ngày 1/1/1999 đồng Euro đã chính thức ra đời và tồn tại với đầy đủ các chức
năng của một đồng tiền, nó được thay thế cho đồng ECU với tỷ lệ 1:1 .
Mục tiêu quan trọng nhất của ECB là duy trì sự ổn định giá cả của toàn khu
vực đồng Euro, vì EU cho rằng sự ổn định giá cả sẽ là điều kiện tiên quyết để tạo ra
một môi trường ổn định để khuyến khích các hoạt động kinh tế, tạo công ăn việc làm,
và nói một cách tổng quát là tăng phúc lợi xã hội, do đó, sẽ góp phần đạt được các mục
tiêu chung của Cộng đồng.
Ngân hàng trung ương của liên minh và hệ thống các ngân hàng trung ương
quốc gia phải đảm bảo sự độc lập trong quá trình hoạch định và thực thi các nhiệm vụ
về chính sách tiền tệ của mình. Chỉ khi có được sự độc lập đó thì mục tiêu ổn định giá
cả mới có thể được thực hiện một cách hiệu quả. Trên thực tế, hệ thống ngân hàng
trung ương châu Âu đã và đang tồn tại độc lập, không chịu sức ép của một thế lực
chính trị nào nhằm phục vụ cho các mục tiêu và lợi ích ngắn hạn của họ.
-
14
-
III. L
ợi thế và chi phí của việc thống nhất đồng tiền chung Châu Âu
3.1 Lợi ích của việc thống nhất đồng tiền chung Châu Âu
Kích thích phát triển thương mại trong nội bộ EU. Việc dỡ bỏ hàng rào
thuế qua khi tham gia EU góp phần kích thích tăng khối lượng thương mại trong
nội bộ EU từ đó đẩy mạnh phồn vinh kinh tế của các nước thành viên. Khi Đồng
tiền chung ra đời, hạn chế chi phí giao dịch liên quan đến chuyển đổi đồng tiền
khác nhau (bao gồm chi phí thời gian và chi phí hoa hồng trả cho Ngân Hàng).
Theo như tính toán thì khoản tiết kiệm hàng năm từ các giao dịch này vào khoảng
0,4% GDP của EU.
Các yếu tố sản xuất được phân bổ hiệu quả. Khi xóa bỏ hoàn toàn các biện
pháp kiểm soát tỷ giá và không có sự biến động của tỷ giá ( sử dụng đồng tiền
chung) làm cho nguồn vốn được phân bổ hiệu quả hơn nhiều trong nội bộ các
nước EU. Khi lương và thu nhập được tính bằng đồng tiền chung sẽ được phân bổ
tốt hơn, người lao động sẽ tự do di chuyển từ khu vực có năng suất lao động thấp
đến khu vực có năng suất lao động cao hơn.
Tiết kiệm dự trữ ngoại hối và lợi ích từ việc phát hành tiền. Khi đồng tiền
chung ra đời các nước EU giảm được ít nhất là số dự trữ ngoại hối dùng để giao
dịch trong nội bộ các nước EU. Hơn nữa so với các đồng tiền riêng lẻ thì đồng tiền
chung có xu hướng biến động ít hơn so với đồng tiền của nước thứ 3. Điều này
xảy ra là vì mức hoạt động trung bình của nền kinh tế được tính chung bằng 1
đồng tiền thường ổn định hơn so với từng nền kinh tế đơn lẻ đối với đồng tiền
riêng của mình vì vậy nhu cầu dự trữ ngoại hối đối với các nước sử dụng đồng tiền
chung giảm xuống.
Tiết kiệm chi phí hành chính trong kinh doanh liên quan tới quản lý rủi
ro ngoại hối và liên quan đến hoạt động kinh doanh sử dụng những đồng tiền
khác nhau của EU. Mọi khoản vay của chính phủ thành viên đểu được thực hiện
bằng đồng tiền chung EURO làm cho thị trường trái phiếu chính phủ trở nên linh
-
15
-
hoạt hơn, giảm chi phí giao dịch. Thị trường cổ phiếu công ty hợp lý hóa hơn khi
tất cả chính phủ của công ty đều được niêm yết bằng 1 đồng tiền chung khiến giao
dịch trên thị trường cổ phiếu được hiệu quả, kích thích doanh số giao dịch trên thị
trường này. Do thị trường tài chính hoạt động hiệu quả, chính phủ và công ty giảm
được chi phí tiếp cận nguồn vốn trên thị trường tài chính.
Giá cả trở nên trung thực rõ ràng hơn, khi tất cả hàng hóa và dịch vụ
trong khu vực EU đều được yết giá bằng EURO gây ra khó khăn đối với các nhà
sản xuất mong muốn duy trì chênh lệch giá giữa các thị trường khác nhau. Quy
luật canh tranh buộc các công ty đa quốc gia phải áp dụng chính sách định giá
hàng hóa thống nhất trên cơ sở mức giá thấp nhất trong khu vực EU khiến cho
người tiêu dùng và DN được lợi, trong khi đó các công ty đa quốc gia giảm lợi
nhuận.
3.2 Chi phí của việc thống nhất đồng tiền chung Châu Âu
Mất quyền tự chủ trong hoạch định chính sách tiền tệ khi có đồng tiền
chung có 1 hệ thống tỷ giá cố định không điều chỉnh,việc ra đời đồng tiền
chung,không hạn chế trong chu chuyển vốn sẽ dẫn đến hình thành mức lãi suất
ngắn hạn thống nhất giữa các thành viên.Mức lãi suất này có thể sẽ ko thích hợp
với một số quốc gia,đây là tình trạng mất tự chủ trong chính sách tiền tệ của các
quốc gia thành viên.
Mất tự chủ trong chính sách kinh tế vĩ mô, các quốc gia có lựa chọn về
mức độ lạm phát-công ăn việc làm khác nhau.Có những nước chấp nhận mức lạm
phát cao để giải quyết vấn đề việc làm, cũng có nước muốn kìm hãm mức lạm
phát ở mức vừa phải và chấp nhận đánh đổi bằng tỷ lệ thất nghiệp cao hơn. Khi
tham gia liên minh tiền tệ một trong những yêu cầu đối với các thành viên là phải
áp dụng một chính sách kinh tễ vĩ mô nhằm bảo đảm tính thống nhất trong hoạt
động kinh tế. Điều này gây ra sự mất tự chủ của các nước thành viên khi nền kinh
tế rơi vào tình trạng lạm phát và thất nghiệp ở ngoài tầm kiểm soát. Tuy nhiên điều
-
16
-
này chỉ xảy ra trong ngắn hạn, còn trong dài hạn, lạm phát không tác động đến thất
nghiệp ( đường cong phillip thẳng đứng).
Bất bình đẳng khu vực trong việc 1 số quốc gia thu được lợi ích nhiều,1
số quốc gia thu được lợi ích ít hơn. Nó kích thích vốn và lao động di chuyển từ
khu vực(quốc gia) có năng suất lao động thấp đến nơi có năng suất lao động
cao.Điều này tạo ra hậu quả xã hội khá nghiêm trọng vì lượng lượng lao động ở
đây là lao động chính có tầm quan trọng trong khu vực.
Chi phí thời kỳ quá độ vì khi quyết định sử dụng đồng tiền chung các quốc
gia thành viên phải chịu chi phí thời kì quá độ bao gồm chi phí thu hồi đồng bạc
hiện hành, in đồng bạc chung ,thay đổi hệ thống thông tin phù hợp với đồng tiền
chung.
-
17
-
KẾT LUẬN
Thế giới đã được chứng kiến một sự kiện kinh tế kỳ diệu trong thập kỷ vừa
qua, một sự kiện chưa từng có trong lịch sử tiền tệ thế giới, một sự kiện đã được
tổng thống Pháp Jacques Chirac gọi là “sự cải cách lớn nhất và quan trọng nhất về
kinh tế và tài chính trong vòng 50 năm qua “. Đó là sự ra đời của Liên minh tiền
tệ Châu Âu EMU và đồng tiền chung châu Âu EURO. Dù đã gặp không ít khó
khăn kể từ khi được thai nghén về ý tưởng cũng như từ khi ra đời, đồng euro đã
dần vượt qua được mọi thử thách để trở thành một trong những đồng tiền có ảnh
hưởng nhất thế giới, một đối thủ cạnh tranh thực sự của đồng đô la Mỹ đã một thời
gian dài làm mưa làm gió.
Hệ thống tiền tệ châu Âu tất nhiên không thể hoàn toàn vô hiệu hoá được
những hiện tượng khủng hoảng, nhưng đã có khả năng giảm bớt đáng kể những
tiến trình bất lợi này.
Tại nhiều quốc gia, nhu cầu nội địa sụt giảm trong khi thâm hụt tài chính
ngày một trầm trọng hơn. Một số thành viên như Hi Lạp là một ví dụ nổi bật cho
những căng thẳng về tài chính. Ireland ở ngay phía sau. Những quốc gia này cần
phải cắt giảm thâm hụt tài chính trong bối cảnh suy thoái và chi phí lao động bị cắt
giảm nếu họ không phục hồi lại tính cạnh tranh trong Eurozone. Điều này sẽ gây
ra những thách thức rất lớn về kinh tế và xã hội cùng với khả năng xảy đến những
cuộc khủng hoảng tài chính nghiêm trọng.
Nói tóm lại, một liên minh tiền tệ nhất thiết sẽ đòi hỏi sự ra đời một đồng
tiền chung. Và để ra đời một đồng tiền như vậy, đòi hỏi phải có một quá trình
chuẩn bị như tồn tại tại một thể chế khu vực dưới dạng quỹ tiền tệ khu vực, một
đơn vị kế toán hay thanh toán chung cùa khu vực. Có như vậy, đồng tiền chung
mới có thể ra đời một cách suôn sẻ và hiệu quả
-
18
-
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Tài chính Quốc tế - PGS.TS. Nguyễn Văn Tiến – Nhà
Xuất bản Thống Kê
Thời báo Kinh tế Việt Nam