Tải bản đầy đủ (.doc) (119 trang)

Công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán tại Công ty TNHH TM và DV Trung Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.29 KB, 119 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
MỤC LỤC Tra
ng
LỜI NÓI ĐẦU 7
PHẦN I
ĐẶC ĐIỂM VỀ TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ TỔ CHỨC
KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
9
I) Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại
và Dịch vụ Trung Minh.
II) Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
10
1. Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất
10
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh.
10
III) Đặc điểm tổ chức kế tón tại công ty
11
1Tổ chức công tác và bộ máy kế toán của công ty
2. Tổ chức sử dụng chứng từ kế toán
11
3. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
13
PHẦN II :
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
TM & DV TRUNG MINH
15
A – Thực trạng chung về công tác kế toán tại công ty TM & DV Trung
Minh
15


CHƯƠNG 1:
THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
15
I. KẾ TOÁN VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ.
15
1. Kế toán tổng hợp công cụ, dụng cụ. 16
2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu.
17
3. Kế toán tổng hợp giảm CCDC (Xuất dùng CCDC. 18
II. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
19
1. Kế toán tăng tài sản cố định.
19
2. Kế toán giảm tài sản cố định 20
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
21
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG.
21
1. Hình thức tiền lương ,quỹ tiền lương,quỹ BHXH,BHYT,KPCĐ.
21
2. Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả.
22
3. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty TNHH TM- DV Trung Minh
22
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM.

23
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá.
24
2. Kế toán các loại chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí toàn doanh nghiệp)
24
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty
26
4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty 26
V. KẾ TOÁN NGUỒN VỐN.
28
1. Các nguồn vốn và các yêu cầu quản lý.
28
2. Kế toán các khoản nợ phải trả
30
3. Kế toán nguồn vốn chủ sở hữu.
30
VI. KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ, XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN
PHỐI KẾT QUẢ KINH DOANH
31
1.Kế toán thành phẩm
31
2. Kế toán doanh thu bán hàng, các khoản giảm doanh thu bán hàng
32
3. Kế toán chi phí bán hàng.
32
4. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
33
5. Xác định kết quả kinh doanh và phân phối lợi nhuận
33

VII - .BÁO CÁO KẾ TOÁN 35
B – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN , PHƯƠNG PHÁP HẠCH
TOÁN KÉ TOÁN VỐN BẰNG TIÈN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI - DỊCH VỤ TRUNG MINH.
40
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ CỦA VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC


NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
40
1. Nguồn gốc phát sinh vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong
hoạt động SXKD của doanh nghiệp
40
1.1.1. Vốn bằng tiền:
40
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
1.1.2. Các nghiệp vụ thanh toán:
41
1.2. Nguồn gốc phát sinh vốn bằmg tiền và các quan hệ thanh toán
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
41
2. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán trong
doanh nghiệp.
43
2.1. Yêu cầu quản lý vốn bằng tiền 43
2.2. Yêu cầu quản lý các quan hệ thanh toán:

43
3. Nhiệm vụ hạch toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán:
45
3.1. Đối với hạch toán vốn bằng tiền:
44
3.2. Đối với hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
45
II. TỔ CHỨC HẠCH TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ
THANH TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TRUNG MINH
47
1. Hạch toán vốn bằng tiền
47
1.1.Hạch toán tiền tại quỹ doanh nghiệp
47
1.1.1. Nội dung hạch toán tiền tại quỹ
47
1.1.2.Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ
47
1.1.3.Mẫu sổ kiêm báo cáo quĩ
48
1.1.4.1. Tài khoản sử dụng
48
1.1.4.2. Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 111 "Tiền mặt
48
1.1.4.3. Trình tự hạch toán tiền mặt ở quĩ
48
1.2. Hạch toán tiền gửi ngân hàng
58
1.2.1.Nội dung hạch toán

58
1.2.2. Nguyên tắc hạch toán
58
1.2.3. Kết cấu TK 112 “ Tiền gửi ngân hàng
59
1.2.4. Phương pháp hạch toá
59
1.3. Hạch toán tiền đang chuyển:
60
1.3.1.Khái niệm
61
1.3.2. Tài khoản sử dụng:
61
1.3.3. Nội dung kết cấu TK 113 “Tiền đang chuyển”:
61
1.3.4. Phương pháp hạch toán
62
1.4. Sơ đồ ghi sổ kế toán tổng hợp về vốn bằng tiền
62
1.4.1. Theo hình thức hạch toán nhật ký sổ cái
64
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
1.4.2. Theo hình thức nhật kí chung:
64
1.4.3. Theo hình thức thanh toán chứng từ ghi sổ
64
1.4.4. Hình thức hạch toán nhật ký chứng từ
65

2. Hạch toán các nghiệp vụ thanh toán:
66
2.1. Hạch toán thanh toán với nhà cung cấp:
66
2.1.1. Đặc điểm của quan hệ thanh toán giữa DN với nhà cung cấp
66
2.1.2. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với nhà cung cấp
69
2.1.3. Các chứng từ trong hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người
bán:
69
2.1.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
70
2.1.4.1. Tài khoản sử dụng:
70
2.1.4.2. Nội dung và kết cấu TK331:
70
2.1.4.3. Phương pháp hạch toán
70
2.2. Hạch toán thanh toán với khách hàng:
79
2.2.1. Đặc điểm quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với khách hàng
79
2.2.2. Nguyên tắc hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với khách hàng
79
2.2.3. Tổ chức chứng từ thanh toán với người mua:
79
2.2.4. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
79
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng

2.2.4.2. Kết cấu và nội dung TK131- Phải thu của khách hàng:
2.2.4.3. Phương pháp hạch toán
2.3. Hạch toán nghiệp vụ thanh toán với nhà nước:
86
2.3.1. Khái niệm và nhiệm vụ hạch toán:
86
2.3.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
86
2.3.2.1. Nguyên tắc hạch toán:
87
2.3.2.2. Tài khoản sử dụng:
87
2.3.2.3. Kết cấu, nội dung ghi chép như sau:
87
2.3.2.4. Phương pháp hạch toán:
88
2.4. Hạch toán các khoản thanh toán nội bộ
91
2.4.1. Nội dung và đặc điểm:
91
2.4.2. Tài khoản sử dụng và các qui định hạch toán:
92
2.4.2.1. TK136 - Phải thu nội bộ
92
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
2.4.2.1.1. Nguyên tắc hạch toán:
92
2.4.2.1..2. Kết cấu, nội dung TK136- phải thu nội bộ

93
2.4.2.2. TK336- Phải trả nội bộ:
94
2.4.2.2.1. Nguyên tắc hạch toán
94
2.4.2.2.2. Kết cấu, nội dung TK336-phải trả nội bộ
94
2.4.2.2..3. Phương pháp hạch toán:
94
2.5. Hạch toán các khoản thanh toán tạm ứng:
98
2.5.1. Khái niệm:
98
2.5.2. Nguyên tắc hạch toán:
98
2.5.3. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán:
99
2.5.3.1. Tài khoản sử dụng:
99
2.5.3.2. Nội dung, kết cấu TK141- Tạm ứng:
99
2.5.3.3. Phương pháp hạch toán:
99
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TNHH TM & DV TRUNG MINH
100
1- Nội dung phản ánh các khoản vốn bằng tiền.
100
1. 1 Kế toán tiền mặt
100

1-2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
112
PHẦN III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC HẠCH
TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TYTNHH TM & DV TRUNG
MINH
120
I. NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TNHH TM & DV TRUNG MINH
120
1. Đánh giá chung
120
2.Một số những tồn tại:
120
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
HẠCH TOÁN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
TM & DV TRUNG MINH
123
KẾT LUẬN
127

LỜI NÓI ĐẦU
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
“Học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với sản xuất” đó là phương châm
giáo dục và đào tạo của Đảng ta, của nhà trường Xã hội chủ nghĩa chúng ta
Từ những yêu cầu cơ bản đó, sau khi được học xong phần lý thuyết về
chuyên ngành kế toán, lãnh đạo nhà trường đã cho sinh viên thâm nhập thực tế
nhằm củng cố vận dụng những lý luận đã học được vào sản xuất, vừa nâng cao

năng lực tay nghề chuyên môn, vừa làm chủ được công việc sau này khi tốt nghiệp
ra trường về công tác tại cơ quan, xí nghiệp có thể nhanh chóng hoà nhập và đảm
đương các nhiệm vụ được phân công.
Là một sinh viên chuyên nghành kế toán, trong thời gian thực tập tại công
ty , được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn NGUYỄN MINH HUỆ và của
quý công ty , em đả quan tâm và tìm hiểu về hoat động của công ty và công tác tổ
chức kế toán tại công ty và mạnh dan chọn đè tài :KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình thành
và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay phạm vi hoạt động
của doang nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng
cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của vốn
bằng tiền rất lớn và phức tạp, việcsử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh tế
và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của doanh
nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ
hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao. Thông tin
kế toán là những thông tin về tính hai mặt của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình : Vốn
và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông tin thu được là kết quả của quá trình có tính
hai năm: thông tin và kiểm tra. Do đó, việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là
nhằm đưa ra những thông tin đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu
của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh
doanh để nhà quảnlý có thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra
những quyết định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên
cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua
đó chúng ta biết đươc hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc biệt
là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền

Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
nói riêng còn rất thấp , chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng
trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị
buông lỏng kéo dài.
Xuất phát từ sự cần thiết và tầm quan trọng cũng như yêu cầu đặt ra với kế toán
Vốn bằng tiền là một công cụ quan trọng bất kỳ doanh nghiệp nào.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh cũng sử dụng kế toán
như một công cụ đắc lực để quản lý vốn tài sản của Công ty. Như đã phân tích ở
trên tổ chức hạch toán Vốn bằng tiền là một vấn đề quan tâm lớn vì trong bộ máy
Công ty nói riêng và bộ máy kế toán của doanh nghiệp thương mại nói chung tổ
chức hạch toán Vốn là khâu trọng yếu, quan trọng của Công ty
. Nội dung của báo cáo thực tập gồm III phần.
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh
Phần II: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Thương mại và
Dịch vụ Trung Minh.
Phần III: Nhận xét và kết luận về công tác tổ chức kế toán và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty
PHẦN I:
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
TRUNG MINH.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
Trung Minh.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh được thành lập vào
ngày 26/10/1998 của Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội theo giấy phép thành lập
công ty số 378 – GP/TLDN lấy tên công ty là Công ty trách nhiệm hữu hạn
Thương mại và Dịch vụ Trung Minh.
Trụ sở giao dịch tại số 3 Hàn Thuyên - Phường Phạm Đình Hổ - Quận Hai Bà
Trưng - TP.Hà Nội. Ngành nghề kinh doanh buôn bán tư liệu sản xuất, buôn bán

các mặt hàng tiêu dùng.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Vốn điều lệ: 500.000.000đ (Năm trăm triệu đồng) trong đó bằng tiền mặt
500.000.000 đồng và được Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội, Sở Kế hoạch và
Đầu tư Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh ngày 31/10/1998.
Danh sách sáng lập viên gồm có ông Trần Kim Trung – Đ/c: 282 Hồ Ba Mẫu -
Phường Phương Liên - Quận Đống Đa - Hà Nội làm Giám đốc Công ty và ông
Nguyễn Hà Minh - Đ/c 74 Ngô Thì Nhậm – Q.Hai Bà Trưng – Hà Nội làm Phó
giám đốc.
Do tình hình kinh doanh Công ty đã thay đổi ngành nghề kinh doanh bổ xung dịch
vụ thương mại, ngành nghề buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, buôn bán
keo, hoá chất cơ bản, hoá chất phân tích không độc hại, các loại keo dán, các loại
vật tư thiết bị và được chứng nhận thay đổi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
ngày 05/8/2005.
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh thực hiện chức năng nhiệm
vụ bán buôn, bán lẻ các loại keo phục vụ cho ngành thủ công mỹ nghệ như mây tre
đan, keo dán giầy…
Trụ sở chính của Công ty đặt tại số 3 Hàn Thuyên – Q.Hai Bà Trưng – Hà Nội và
chi nhánh Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh số 48 Đường Năm
Châu – Phường 11 – Quận Tân Bình – TP Hồ CHí MINH
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây.
Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế Giới
WTO. Thị trường trong thời kỳ hội nhập ngày càng được mở rộng. Nhờ có sự sắp
xếp cơ cấu tổ chức hợp lý mà trong những năm gần đăy công ty đã đạt được những
kết quả bán hàng đáng mừng. Doanh số liên tục tăng lên, công ty kinh doanh có
lãi, thị trường bán hàng ngày càng được mở rộng, mạng lưới tiêu thụ phát triển,
khách hàng ngày một đông hơn, đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty

cũng được cải thiện đáng kể.
3. Tổ chức công tác quản lý sản xuất kinh doanh.
Bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh bao gồm:
- Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có quyền ra quyết định chỉ đạo toàn bộ
hoạt động kinh doanh của công ty.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc giải quyết các công việc thuộc phạm vi
quyền hạn mà giám đốc giao cho. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và
pháp luật về công việc của mình.
- Kế toán: Có nhiệm vụ theo dõi phần tài chính kế toán của công ty như ghi chép,
tính toán, phản ánh kiểm tra giám sát tình hình thực hiện và sự vận động của tài
sản vật tư tiền vốn của công ty. Tính toán và phản ánh chính xác tình hình kết quả
hoạt động kinh doanh lập báo cáo tài chính nhằm cung cấp thông tin hướng dẫn chỉ
đạo ghi chép chứng từ quản lý hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
- Thủ quỹ kiêm giao dịch với khách hàng: Đảm nhận việc khách hàng có thanh
toán các khoản nợ với công ty, tình hình tài chính của công ty.
- Thủ kho: Chịu trách nhiệm kho hàng hoá, tình hình nhập - xuất -tồn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh
4. Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
GI M Á ĐỐC
PHÓ GI M Á ĐỐC
THỦ QUỸ THỦ KHO
Nhân Viên Trong
Công Ty
KẾ TO NÁ
9

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Công ty TNHH TM – DV Trung Minh là nhà đại lý và nhà nhập khẩu độc quyền
tại miền Bắc của 2 công ty sản xuất keo lớn đó là công ty TNHH NANPAO
RESINS VN của Đài Loan và hãng Wictor của Italia. Vì thế mặt hàng kinh doanh
chủ yếu của công ty là các loại keo dán công nghiệp, hoá chất cơ bản, hoá chất
phân tích, phụ gia ngành keo không độc hại. Công ty thực hiện chức năng nhiệm
vụ bán buôn, bán lẻ các loại keo phục vụ cho ngành thủ công mỹ nghệ như mây tre
đan, keo dán giầy
5. Tổ chức công tác và bộ máy kế toán của công ty.
Việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ nội dung công tác kế toán trong công ty
do bộ máy kế toán đảm nhận do vậy việc tổ chức bộ máy kế toán sao cho có hiệu
quả là yêu cầu đòi hỏi cần thiết để cung cấp các thông tin kế toán một cách đầy đủ
kịp thời cho các đối tượng sử dụng thông tin đồng thời góp phần nâng cao trình độ
nghiệp vụ cũng như kinh nghiệm cho những người làm kế toán của công ty.
Để đảm bảo được yêu cầu trên căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Trung Minh sử dụng kế toán theo loại hình của
doanh nghiệp bố trí một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hạch toán doanh thu bán
hàng của công ty, công nợ của công ty phát sinh trong quá trình bán hàng hạch
toán thuế GTGT.
Tình hình nộp thuế với nhà nước đồng thời tiến hành phân tích các hoạt động kinh
tế, tư vấn đưa ra các ý kiến đánh giá của mình nhằm giúp lãnh đạo điều chỉnh hoạt
động kinh doanh và đưa ra các quyết định kịp thời.
Với số lượng nhân viên phòng Kế toán là một người phù hợp với quy mô của công
ty, tổ chức hình thức kế toán nhật ký chứng từ áp dụng hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Niên độ kế toán áp dụng từ 01 tháng 01 đến ngày 31 tháng 12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là Việt Nam đồng, hệ thống tài
khoản sổ sách đều áp dụng thống nhất ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
Sau đây là sơ đồ trình độ luân chuyển chứng từ theo hình thức kế toán nhật

ký chung của công ty. Trình tự luân chuyển chứng từ
TRÌNH TỰ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
10
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
Kế toán trưởng kiêm
kế toán tổng hợp
Thủ quỹ Kế toán viên
11
Chứng từ gốc
Sổ chi tiếtBảng kê Nhật ký chứng
từ
Bảng tổng
hợp chi tiết
Sổ cái
BÁO CÁO
TÀI CH NH Í
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
6. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung


* Ghi chú :
: Ghi hàng ngày

: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
12
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ cái
Bảng cân đối số
phát sinh
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ, thẻ kế toán chi
tiết
Bảng tổng hợp
số liệu chi tiết
Báo cáo kế toán
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
PHẦN II :
THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI – DỊCH VỤ TRUNG MINH
A – THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
TRUNG MINH
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG
TY
I. Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ.
Công ty TNHH TM – DV Trung Minh nhập nguyên vật liệu, công cụ dụng
cụ phần lớn là ở trong nước với những nguyên vật liệu sẵn có trong nước.
Công ty hạch toán vật liệu, công cụ, dụng cụ được tiến hành theo phương
pháp song song, kế toán và thủ kho đều theo dõi về số lượng: Nhập Xuất – Tồn

kho. Ghi chép tình hình Nhập – Xuất – Tồn kho nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ
đồng thời theo dõi vè mặt hiện vật, phản ánh hợp lý các chứng từ.
Kế toán tổng hợp vật liệu, công cụ dụng cụ theo phương thức kê khai thường
xuyên.
1. Kế toán tổng hợp công cụ, dụng cụ.
Để hạch toán tăng công cụ dụng cụ kế toán công ty sử dụng TK 153 – Công
cụ dụng cụ để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của CCDC của công
ty để đảm bảo cho việc hạch toán, kế toán Nhập – Xuất – Tồn CCDC phản ánh giá
trị thực tế (giá gốc).
- Kế toán công ty căn cứ vào hoá đơn mua ngoài, chứng từ của số hàng đã
nhập kho để phản ánh giá mua CCDC.
Khi công ty mua vật liệu – CCDC đã thanh toán với người bán kế toán ghi:
Nợ TK 153: Giá tiền mua CCDC chưa có thuế.
Nợ TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Có TK 111, 112: Tổng số tiền.
Trường hợp công ty mua hàng xong, công ty trả lại vì không đúng quy cách,
chất lượng, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 153
- Khi công ty mua hàng và được hưởng chiết khấu thanh toán, kế toán ghi :
Nợ TK 331
Có TK 515
- Khi công ty được biếu tặng kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 711
- Ngày 13/6/2007 công ty đã ứng tiền cho anh Lâm đi mua vật tư sản xuất
bằng tiền mặt là 15.000.000đ thuế VAT 10%, kế toán ghi:

Nợ TK 141 : 15.000.000
Nợ TK 133 ; 1.500.000
Có TK 111 ; 16.500.000

* Trường hợp tăng vật liệu – CCDC do chế biến hoặc thuê ngoài kế toán
ghi:
Nợ TK 152, 153.
Có TK 154
Có TK 627
2. Kế toán tổng hợp giảm vật liệu.
- Căn cứ vào chứng từ kế toán tiến hành phân loại từng nhóm vật liệu cho từng đối
tượng sử dụng tính ra giá thực tế của vật liệu cho từng đối tượng sử dụng. Việc
tính gía thực tế vật liệu xuất dùng có thể theo một trong các phương pháp:
- Tính giá bình quân gia quyền của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
- Tính theo giá nhập trước, xuất trước.
Theo phiếu xuất kho số 52 ngày 10/6/2009công ty xuất vật tư cho xưởng sản
xuất nhựa vá xăm tự động 10 bao PVA – 6699, tỷ giá thực tế đã tính là 8.650.000đ
Kế toán ghi.
Nợ TK 621: 8.650.000đ.
Có TK 152: 8.650.000đ.
Theo phiếu xuất kho số 55 ngày 8/6/2008 công ty xuất vật tư để bán cho
công ty TNHH In Bao Bì Việt Nam giá bán chưa có thuế VAT 10% là
17.000.000đ đã nhận bằng tiền mặt.
Kế toán ghi:
Nợ TK 111: 18.700.000đ.
Có TK 511: 17.000.000đ.
Có TK 3331: 1.700.000đ.

- Trường hợp giảm do mất mát, thiếu hụt... ở kho hoặc ở nơi bảo quản, quản
lý đều phải xác định rõ nguyên nhân.
Thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân, kế toán ghi.
Nợ TK 138
Có TK 152
- Đến khi có quyết định xử lý về vật tư, NVL kế toán ghi.
Nợ TK 111
Nợ TK 331
Nợ TK 627
Có TK 138
3. Kế toán tổng hợp giảm CCDC (Xuất dùng CCDC).
Việc phân bổ thực tế CCDC xuất dùng vào chi phí sản xuất kinh doanh để
thực hiện một hay nhiều lần tuỳ thuộc vào giá trị và thời gian sử dụng CCDC.
- Trường hợp phân bổ một lần căn cứ vào giá trị thực tế CCDC xuất dùng,
kế toán trực tiếp cho đối tượng sử dụng.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
- Trường hợp phân bổ nhiều lần căn cứ vào giá trị thực tế CCDC thực tế
xuất dùng để tập hợp vào bên Nợ TK 142.
- Đối với CCDC nhỏ có giá trị nhỏ, thời gian sử dụng ngắn, giá trị được tính
hết một lần cho đối tượng sử dụng. Kế toán ghi:
Nợ TK 627, 641, 642
Có TK 153
- Đối với CCDC lớn sử dụng cho nhiều kỳ sản xuất hoặc dùng bao bì luân
chuyển, kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
- Công ty giao nhiệm vụ cho kế toán hàng tháng phải đối chiếu thống nhất số
liệu, sau đó vào thẻ để rút số dư cuối tháng vật tư xuất kho cho các đối tượng sử

dụng thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu.
II. KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ ĐẦU TƯ DÀI HẠN
Tài sản cố định (TSCĐ) là tư liệu lao động chủ yếu có giá trị lớn và thời gian sử
dụng lâu dài, những tư liệu laođộng đủ điều kiện sau đây được coi là TSCĐ:
+ Chắc chắn thu được lợi ích trong tương lai từ việc sử dụng tài sản này. Lợi
ích kinh tế do TSCĐ mang lại được biểu hiện bằng cách tăng doanh thu, tiết kiệm
chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
+ Nguyên giá TSCĐ được xác định một cách đáng tin cậy. Tính chất này
yêu cầu một TSCĐ phải có một số cơ sở khách quan để ghi nhận giá trị ban đầu
của nó.
+ Thời gian sử dụng ước tính trên một năm.
+ Có đầy đủ tính chất về giá trị theo quy định hiện hành là lớn hơn
10.000.000đ.
Kế toán tổng hợp tài sản cố định.
. Kế toán tăng tài sản cố định.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
a. Tháng 02/2008, công ty mua một xe ôtô Huyndai 1.25 tấn để vận chuyển hàng
hoá theo giá mua đã bao gồm cả thuế VAT 10% là 430.000.000đ. công ty đã thanh
toán bằng TGNH. Được biết chiếc xe ôtô trên được công ty đầu tư bằng quỹ đầu tư
phát triển.
Kế toán ghi:
Bút toán 1:
Nợ TK 211: 400.000.000
Nợ TK 133: 30.000.000
Có TK 112: 430.000.000
Bút toán 2:
Nợ TK 414: 400.000.000
Có TK 411: 400.000.000

b. Ngày 04/02/2008, công ty đã hoàn thành công trình xây dựng nhà kho chứa
hàng hoá tại số 926 đường Bạch Đằng với trị giá200.000.000đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 211:200.000.000
Có TK 241:200.000.000
Trường hợp tăng TSCĐ do đánh giá lại: Căn cứ vào hệ số nhà nước quy định, kế
toán tiến hành tính nguyên giá mới cho TSCĐ.
Nguyên giá mới = Hệ số x Nguyên giá.
Giá trị còn lại = Nguyên giá mới - Nguyên giá cũ
2. Kế toán giảm tài sản cố định.
Trong công ty có những TSCĐ không sử dụng hoặc do lạc hậu về mặt kỹ thuật.
Sau khi báo cáo lên cấp trên, công ty có thể làm thủ tục nhượng bán TSCĐ. Kế
toán ghi:
Bút toán 1: Chi phí thanh lý, nhượng bán
Nợ TK 214:giá trị hao mòn
Nợ TK 811:giá trị còn lại
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Có TK 211:nguyên giá TSCĐ
Bút toán 2: Doanh thu thu được từ việc thanh lý TSCĐ
Nợ TK 111,112.131
Có TK 711
Có TK 333(nếu có)
Ví dụ :trong tháng 02/2008, công ty đã thu được số tiền 14.000.000đ do thanh lý
một máy trộn, pha keo. Biết nguyên giá TSCĐ là 20.000.000đ, hao
mòn5.500.000đ.
Kế toán ghi:
Bút toán 1
Nợ TK 214: 5.500.000đ

NợTK 811: 14.500.000đ
Có TK211 : 20.000.000đ
Bút toán 2
Nợ TK 111: 14.000.000đ
Có TK 711: 14.000.000đ
3. Kế toán khấu hao tài sản cố định.
Do tính chất riêng của công ty nên TSCĐ ít thay đổi. Nếu tính khấu hao theo tỷ lệ
phần trăm của Bộ Tài Chính thì mức khấu hao quá lớn và giá thành bù đắp không
đủ chi phí, cho nên căn cứ vào kế hoạch hàng năm công ty tính khấu hao theo tỷ lệ
là 1%.
Ví dụ: Trong tháng 02/2008, số khấu hao TSCĐ tính vào chi phí quản lý DN là
800.000đ.
Kế toán ghi:
Nợ TK 642: 800.000
Cos TK 214 ; 800.00
III. KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Tiền lương là phần thù lao lao động để bù đắp và tái sản xuất sức lao động của cán
bộ, công nhân viên đã bỏ ra trong quá trình sán xuất kinh doanh. Nhiệm vụ của kế
toán tiền lương và các khoản trích theo lương trong nhà máy phải phản ánh đầy đủ,
chính xác, kịp thời thời gian và kết quả lao đông của cán bộ, công nhân viên. Tính
và thanh toán đầy đủ tiền lương và các khoản trợ cấp khác cho cán bộ, công nhân
viên.
1. Hình thức tiền lương, quỹ tiền lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ.
a. Lương thời gian: là hình thức tiền lương tính theo thời gian công việc, cấp
bậc,kỹ thuật và tháng lương của từng người lao động. Tại công ty Trung Minh tiền
lương tính theo thời gian được áp dụng theo công thức sau:
Lương thời gian (T) = Thời gian lao động x Đơn giá tiền lương.

Hình thức tiền lương này được chia ra các hình thức trả lương như sau:
+ Lương tháng được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương áp dụng
cho nhân viên thực hiện công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
+ Lương ngày: lương tháng chia cho 26 ngày lao động
Ví dụ: Tiền lương tháng của chị Phượng kế toán mỗi tháng là 2.200.000đ
Lương ngày của chị Phượng sẽ là:
2.200.000 : 26 = 84.615,38đ
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương ngày chia cho số lượng hay số giờ thực
hiện công việc thực tế.
+ Lương sản phẩm: Là hình thức tiền lương tính theo khối lượng công việc
đã hoàn thành.
Lương sản phẩm = Số lượng sản phẩm x Đơn gia

2. Hạch toán lao động, tính lương và trợ cấp BHXH phải trả.
a. Hach toán lao động: Là hạch toán về mặt số lượng lao động, thời gian lao động
và kết quả lao động.
+ Hạch toán về số lượng lao động trong nhà máy là hệ thống về mặt số
lượng của từng loại lao động hiện có theo từng ngành, từng nghề, công việc khác
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
nhau, hệ thống lao động được thực hiện trên cơ sở danh sách lao động của Doanh
nghiệp.
+ Hạch toán về thời gian lao động trong Doanh nghiệp là hệ thống việc sử
dụng quỹ thời gian lao động đối với từng cán bộ, công nhân viên trong doanh
nghiệp .
+ Hạch toán kết quả lao động trong doanh nghiệp là phản ánh ghi chép kết quả lao
động của cán bộ, công nhân viên biểu hiện bằng số lượng sản phẩm, công việc đã
hoàn thành của từng người, tổ, nhóm lao động. Chứng từ dùng để hạch toán là sổ,
phiếu ghi nhận số sản phẩm, công việc đã hoàn thành.

b. Tính luơng và trợ cấp BHXH phải trả.
Hàng tháng kế toán tiến hành tính tiền lương và trợ cấp BHXH phải trả cho cán bộ,
công nhân viên trong toàn doanh nghiệp trên cơ sở các chứng từ hạch toán về lao
động và các chế độ chính sách về lao động tiền lương, BHXH của cấp trên và của
doanh nghiệp. Về hạch toán tiền lương và BHXH phải trả cho cán bộ, công nhân
viên, doanh nghiệp sử dụng Bảng thanh toán lương và BHXH. Bảng thanh toán
lương lập cho từng bộ phận, phân xưởng, phòng ban... Và là cơ sở để tổng hợp lập
bảng phân bổ tiền lương.
3. Kế toán tổng hợp tiền lương tại công ty TNHH TM- DV Trung Minh
Trong tháng 03/2007, bảng tổng hợp tiền lương phải trả cho các bộ phận như sau:
(đvt: 1000đ)
+ BP quản lý DN: 5.500
+ BP Kinh doanh :9.300
+ BP sản xuất :6.000
Bảng tổng hợp lương tháng 03/2007
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
Số
TT
Nội dung Lương BPKD
Lương
BPQL
Lương
BPSX
1 Lương thời gian 9.000.000 3.000.000
2 Lương sản phẩm 6.000.000
4 Phụ cấp làm thêm giờ 300.000 500.000
Tổng cộng 9.300.000 5.500.000 6.000.000
20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B


Người lập biểu Kế toán trưởng
IV. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.
Hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty Trung
Minh là hết sức quan trọng trong quá trình kế toán. Bởi vì qua quá trình hạch toán
chi phí sản xuất ta thấy được nó tăng hay giảm để từ đó tìm ra nguyên nhân, biện
pháp khắc phục. Cho nên kế toán tập hợp chi phí sản xuất cần phải xác định đúng
nội dung, phạm vi chi phí cấu thành nên sản phẩm. Trên cơ sở đó có biện pháp tổ
chức sản xuất kinh doanh hợp lý. Kế toán sử dụng các tài khoản sau đây để tập hợp
các chi phí.
+TK 621: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
+TK 622: chi phí nhân công trực tiếp
+TK 627: chi phí sản xuất chung
+TK 142: chi phí trả trước
+TK 335: chi phí phải trả
+TK 154: chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá.
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là giới hạn sản xuất mà chi phí sản xuất
phải tập hợp theo nó.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
2. Kế toán các loại chi phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung, chi phí toàn doanh nghiệp)
a. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp (TK 621)
- Xuất nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm,kể toán ghi:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trường hợp NVL mua về không nhập kho mà dùng ngay cho sản xuất sản phẩm.
Kế toán ghi :
Nợ TK 621

Nợ TK 133
Có TK 111,112,331
- Để xác định được chính xác chi phí NVL trong kỳ, cuối kỳ nhà máy kiểm tra xác
định số NVL còn lại chưa sử dụng, giá trị phế liệu thu hồi.
- Căn cứ vào số liệu kiểm kê cuối kỳ để xác định giá tri NVL còn nhập kho cuối kỳ
Nợ TK 152
Có TK 621
b. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí này được tính vào giá thành của từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ
bằng phương pháp trực tiếp. Tài khoản sử dụng TK 622
+ Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất,kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Trích BHXH,BHYT,KPCĐ cho công nhân trực tiếp sản xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 theo từng sản
phẩm.
Nợ TK 154
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
Có TK 622
Ví dụ:Ngày 21/01/2008 xuát 200kg PVA – 6699 để sản xuất nhựa vá xăm tự động
trị giá 4.500.000đ
Nợ TK 621: 4.500.000
Có TK 152: 4.500.000
+ Tháng 04/2008 tính ra số tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất là
6.000.000đ
Nợ TK 622: 6.000.000

Có TK 334: 6.000.000
. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung
- Để tập hợp chi phí sản xuất chung công ty sử dụng TK 627 dùng cho các bộ phận
, phân xưởng sản xuất của công ty. Các chi phí bao gồm:
+ Tiền lương của nhân viên phân xưởng sản xuất:
Nợ TK 627
Có TK 334
+ Chi phí vật liệu,công cụ dụng cụ dùng ở phân xưởng
Nợ TK 627.2,627.3
Có TK 152,153
+ Trích khấu hao TSCĐ
Nợ TK 627.4
Có TK 214
+ Chi phí điện nước,chi phí khác bằng tiền thuộc phân xưởng
Nợ TK 627.7,627.8
Nợ TK 133(nếu có)
Có TK 111,112,331
+ Cuối kỳ tính toán,phân bổ,kết chuyển vào bên nợ TK 154
Nợ TK 154
Có TK 627
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
d. Phương pháp kế toán chi phí sản xuất chung toàn doanh nghiệp.
- Chi phí trả trước :TK 142
+ Khi phát sinh chi phí trả trước.
Kế toán ghi:
Nợ TK 142
Có TK 111,112,153
+ Tính và phân bổ chi phí trả trước vào chi phí sản xuất kinh doanh

Nợ TK 627,641,642
Có TK 142
- Chi phí phải trả: Đó chính là những chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ thực tế
phát sinh, chúng đã được trích trước vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ kế
hoạch.
+ Khi trích trước theo kế hoạch
Nợ TK 622,627,641,642
Có TK 335
+ Các chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 335
Có TK 241,334
3. Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ ở công ty
- Công ty Trung Minh áp dụng các phương pháp sau:
+ Đánh giá theo chi phí NVL trực tiếp
+ Đánh giá theo sản phẩm hoàn thành tương đương
4.Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong công ty
- Công ty Trung Minh tính giá thành phẩm theo đơn đặt hàng vì công ty sản xuất
đơn chiếc hàng loạt nhỏ vừa, chu kỳ sản xuất dài.đối tượng tập hợp chi phí là tổ
sản xuất, từng đơn đặt hàng.đối tượng tính giá là đơn đặt hàng đã hoàn thành, lúc
này kế toán phải mở cho từng đơn đặt hàng một bảng tính giá thành.
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Phạm Thị Liên_33B
- Ví dụ: Công ty có 1 xưởng sản xuất sản phẩm A và B. Chi phí trong tháng được
tập hợp như sau:
Khoản mục chi phí NVl trực tiếp NC trực tiếp CPSX chung
Phân xưởng 1 800.000 120.000 150.000
SP A 400.000 50.000
SP B 600.000 70.000
Phân xưởng 2 900.000 200.000 250.000

SP A 600.000 50.000
PX B 600.000 150.000
Cộng 1.400.000 320.000 400.000
Phân bổ chi phí sản xuất chung cho sản phẩm A ở cả hai phân xưởng là:
PX 1 =
150.000 x 50.000
= 63.000
120.000
PX 2 =
250.000 x 50.000
= 63.000
200.000
Kết quả sản xuất hoàn thành được sản phẩm A giao cho khách hàng,sản phẩm B
chưa hoàn thành.
Bảng tính giá thành sản phẩm A(số lượng:50 sp)
Trường CĐ Công Nghiệp Quốc phòng
25

×