Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Quản lý giáo dục quản lý hoạt động dạy học môn tiếng anh ở các trường thcs quận hai bà trưng, thành phố hà nội theo định hướng phát triển năng lực học sinh (klv02913)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.16 KB, 25 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại của cách mạng khoa học - cơng nghệ, trí tuệ đang trở
thành động lực chính của sự tăng tốc phát triển. Hầu hết các quốc gia đều
khẳng định nguồn lực con người là quan trọng nhất và giáo dục là con đường
cơ bản nhất để phát huy nguồn lực con người, phục vụ cho sự phát triển
nhanh và bền vững.
Nghị quyết số 29-NQ/TW/2013 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT đã chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách
hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo định
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, và hội nhập quốc tế, trong đó đổi
mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và CBQLGD là khâu then chốt”.
Như vậy, trước yêu cầu phát triển của đất nước trong thời kỳ mới đang đặt ra
cho ngành GDĐT, cho mỗi cán bộ CBQLGD câu hỏi: “Cần phải làm gì để
nâng cao chất lượng đào tạo, đặc biệt là chất lượng dạy học trong mỗi nhà
trường?”.
Bước vào kỷ nguyên 4.0, thế giới có những sự thay đổi nhanh chóng nếu
khơng bắt kịp về kiến thức và kĩ năng thì chắc chắn sẽ bị tụt hậu so với phần
còn lại của thế giới. Để hội nhập với thế giới, việc trao đổi thơng tin, tiếp cận
với nền văn hóa của các nước trên thế giới thì việc thơng thạo ngoại ngữ nói
chung và tiếng Anh nói riêng là rất cần thiết. Cùng với tin học, ngoại ngữ
được xếp vào một trong những lĩnh vực được ưu tiên phát triển, một mũi
nhọn đột phá trong sự nghiệp phát triển KT - XH, khoa học, rất nhiều quốc
gia đã đưa tiếng Anh vào trong chương trình GDĐT. Tiếng Anh là cơng cụ
giao tiếp mới, giúp người học nâng cao và mở rộng tầm hiểu biết của mình
qua việc tiếp xúc, tìm hiểu và chọn lọc được những tri thức văn hố khơng
những của riêng dân tộc có thứ tiếng đó mà cịn của cả lồi người. Nó thực sự
trở thành cơng cụ giao tiếp cần thiết, phương tiện thông tin nhạy bén và
phong phú, tiếng Anh được nâng lên như vai trò của một năng lực phẩm chất


cần thiết về nhân cách của con người Việt Nam hiện đại.
Mặt khác, thời đại ngày nay cũng là thời đại của thông tin và nền kinh tế
tri thức thì sứ mạng của người GV càng nặng nề hơn. Người thầy không chỉ
chuyển tải thông tin cho HS mà còn phải tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS
chủ động chiếm lĩnh tri thức. Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy
của đội ngũ GV hết sức quan trọng. Lối truyền thụ một chiều từ thầy đến trị
vẫn được duy trì ở hoạt động dạy học nhiều bộ môn và ở các cấp học. Trong
hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại các trường THCS quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội cũng không ngoại lệ. Các hoạt động tự học của HS như: tự tìm
hiểu kiến thức, tự thao tác thực hành, tự phát hiện và giải quyết vấn đề ít được
GV chú trọng. Do đó, tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong q
trình tiếp thu kiến thức khơng được phát huy. Tình trạng phổ biến ở HS hiện


2

nay là ỷ lại vào thầy cô, ỷ lại vào gia đình dẫn đến trạng thái thờ ơ trong học
tập, rèn luyện và các hoạt động khác. Điều đó làm ảnh hưởng lớn đến chất
lượng giáo dục con người Việt Nam, nền văn hóa Việt Nam và sự phát triển
tồn diện.
Vì vậy, xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài:“Quản
lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường THCS quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực học sinh”
để nghiên cứu cho Luận văn Thạc sỹ.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học
môn tiếng Anh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội, đề
xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực HS ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội nhằm góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng,

TP Hà Nội.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực
HS ở trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực HS.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Hệ thống hóa và khái quát hóa cơ sở lý luận về quản lý HĐDH môn
tiếng Anh ở trường THCS theo định hướng phát triển năng lực HS.
4.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở
các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực HS.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các
trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển năng
lực HS.
5. Giả thuyết khoa học
Quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng,
TP Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực HS chưa đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay.
Nếu nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở
các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực HS thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các trường
THCS Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan
đến quản lý hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trong môn tiếng Anh



3

ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển
năng lực HS;
- Chủ thể quản lý: CBQL trường THCS (Hiệu trưởng, PHT phụ trách
chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn). Đối tượng quản lý là đội ngũ GV môn
Tiếng Anh trường THCS.
- Đối tượng khảo sát: 15 CBQL (5 HT, 10 PHT), 35 GV tổ KHXH (10
GV Tiếng Anh, 25 GV các môn học khác) thuộc các khối 6,7,8,9 đại diện cho 5
trường: THCS Ngô Gia Tự, THCS Lê Ngọc Hân, THCS Hà Huy Tập; THCS
Hai Bà Trưng và THCS Lương Yên trên địa bàn quận Hai Bà Trưng, TP Hà
Nội.
- Thời gian khảo sát: Từ năm 2019 đến năm 2021.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Các phương pháp: phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái qt hóa
các cơng trình khoa học, các văn bản, tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu
để xây dựng cơ sở lý luận của Luận văn.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: thu thập thông tin từ đội ngũ
CBQL, GV và HS về thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THCS Hai Bà Trưng theo tiếp cận phát triển năng lực HS. Phương pháp này
cũng được sử dụng đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý được đề xuất.
- Phương pháp quan sát: Tổ chức quan sát việc quản lý các hoạt động
dạy học môn tiếng Anh THCS trên các địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia về các vấn đề nghiên
cứu của Luận văn. Qua ý kiến chuyên gia, có thể điều chỉnh các nhận định, nội
dung khảo sát và các biện pháp quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực HS.

7.3. Nhóm phương pháp nghiên cứu khác
Sử dụng phương pháp thống kê toán học và một số phầm mềm để xử lý
dữ liệu thu thập được.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, Luận văn bao gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở
trường THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các
trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực học sinh.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG
ANH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Quản lý dạy học là hoạt động trọng tâm của người quản lý các cơ sở
giáo dục, đồng thời cũng là nội dung quan trọng nhất trong công tác quản lý
trường học. Chính vì vậy, vấn đề quản lý hoạt động dạy học luôn được các
nhà nghiên cứu khoa học, các nhà quản lý giáo dục đề cập trong các cơng
trình nghiên cứu khoa học, sách giáo khoa và tài liệu giảng dạy của các nhà
trường với nhiều quan điểm khác nhau.
Các cơng trình của các nhà nghiên cứu giáo dục Xô Viết trước đây như
M.I. Kônđanốp & P.V. Zimin, khẳng định rằng kết quả toàn bộ hoạt động
quản lý của người CBQL phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và

hợp lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ GV. Các tác giả này đã đi sâu nghiên
cứu quản lý quá trình giảng dạy trong nhà trường và xem đây là khâu then
chốt trong hoạt động quản lý. Đặc biệt, họ rất chú trọng việc trao đổi chuyên
môn giữa CBQL và GV để đưa ra cách quản lý tốt nhất khi nhấn mạnh rằng,
“những cuộc trao đổi này như đòn bẩy, đã nảy sinh ra những dự định mà sau
này trong công tác quản lý được phát triển trong lao động sáng tạo của tập
thể sư phạm”. Các tác phẩm này cũng đi sâu phân tích tầm quan trọng của
công tác dự giờ và nghiên cứu bài học; chỉ ra trong hoạt động dạy của GV
tình trạng yếu kém hiện nay. Trong đó, nhấn mạnh tới tầm quan trọng của
hoạt động quản lý dạy học trong nhà trường.
Ngoài ra, các cơng trình nghiên cứu được nhiều người biết đến là của
các tác giả David A. Kolb (1984); Mrowicki, L. (1986); Schank, Roger C.
(1995) đã đưa ra một hệ thống các biện pháp quản lý việc dạy học ngoại ngữ
nói chung, tiếng Anh nói riêng, nhấn mạnh đến khâu dạy học tiếng Anh bằng
phương pháp trực quan. Theo đó: “Bản thân tiếng Anh là rất phong phú, thú
vị vì nó cung cấp cho ta những hiểu biết về con người, văn hóa, địa lý, chính
trị... của một dân tộc. Tiếng Anh khơng hề khơ cứng, nó khơ cứng do chính
cái cách mà người dạy truyền tải nó”.
Như vậy, có thể nói trên thế giới đã có những cơng trình nghiên cứu về
quản lý giáo dục nói chung, quản lý dạy học ngoại ngữ nói riêng theo định
hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, nghiên cứu kết hợp giữa
quản lý dạy học ngoại ngữ với phát triển năng lực, vận dụng năng lực trong


5

dạy học ngoại ngữ cụ thể là tiếng Anh vẫn chưa có.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và chịu
sự chi phối của bối cảnh tồn cầu hóa. Những năm gần đây chứng kiến việc

nước ta hội nhập kinh tế thế giới, đang dần trở thành một mắt xích quan trọng
trong chuỗi cung ứng sản xuất toàn cầu. Nguồn nhân lực được đào tạo bài
bản, có chất lượng là điều vô cùng cần thiết để phát triển nền kinh tế ổn định
và vững mạnh.
Trong xu thế đó, nguồn nhân lực cần phải có khơng chỉ chun mơn cao,
tay nghề vững vàng mà cịn phải có ngoại ngữ tốt. Luật Giáo dục năm 2019
đã nói rõ: “Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngơn ngữ
được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ
trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học được học
liên tục và có hiệu quả”.
Đề án: “Dạy và học Ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân giai
đoạn 2008-2020” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 09
năm 2008 nêu rõ những mục tiêu cụ thể như: triển khai chương trình đào tạo
tăng cường mơn ngoại ngữ đối với giáo dục THCS cho 100% HS vào năm
2020, phấn đấu có 5% cán bộ, cơng chức, viên chức trong cơ quan nhà nước
có trình độ ngoại ngữ Bậc 2 trở lên vào năm 2015 và đạt 30% vào năm 2020.
Bên cạnh đó, trong hướng nghiên cứu về quản lý dạy học ngoại ngữ nói
chung và quản lý dạy học tiếng Anh nói riêng trong nhà trường, có thể kể tên
một số đề tài nghiên cứu như: Vũ Thị Thúy với luận văn “Một số biện pháp
quản lý dạy học môn tiếng Anh của Bộ môn Ngoại ngữ trường Cao đẳng kỹ
thuật y tế I”; Vũ Hồng Ngọc với luận văn “Một số biện pháp quản lý nâng
cao chất lượng dạy học ngoại ngữ ở trường Cao đẳng sư phạm Trung
ương”; Nguyễn Lệ Thu với luận văn “Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng
Anh tại Trường THCS Hồng Hải, thành phố Hạ Long theo tiếp cận phát triển
năng lực”; Nguyễn Thị Thu Hương với luận văn “Quản lý hoạt động dạy
học môn tiếng Anh tại Trường THPT Tân Trào, thành phố Tuyên Quang theo
tiếp cận phát triển năng lực người học”. Ngồi ra, có thể kể tên một số cơng
trình nghiên cứu khác như: Nguyễn Mai Khanh với bài báo “Quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh
THCS”; Nguyễn Thanh Hải với bài báo “Biện pháp quản lý dạy học môn

tiếng Anh theo tiếp cận năng lực HS ở các trường THCS huyện Phúc Thọ, TP
Hà Nội”.
Trong các luận văn trên, các tác giả nhìn chung đều hướng về việc phân
tích quản lý dạy học, quản lý dạy học ngoại ngữ nói chung hoặc tăng cường
phát triển năng lực mà chưa có một cơng trình nghiên cứu nào kết hợp cả hai
vấn đề với nhau, đó là quản lý HĐDH tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực của học sinh THCS. Bởi vậy, việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp
quản lý dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực của học sinh


6

THCS là vô cùng quan trọng và cần thiết, nhất là đối với việc nâng cao chất
lượng dạy học tiếng Anh ở các trường THCS hiện nay.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Hoạt động dạy học
Hoạt động dạy học có thể hiểu đó là tổng thể những tác động của GV tới
người học để người học tự giác, tích cực, tự điều khiển điều chỉnh bản thân
thực hiện các nhiệm vụ dạy học để lĩnh hội tri thức, kĩ năng và hình thành
nên thái độ cần thiết.
Trong xu thế đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục hiện nay nhằm hình
thành và phát triển năng lực người học thì hoạt động dạy học có vai trị vơ
cùng quan trọng. Việc dạy học phải chuyển từ truyền thụ nội dung sang dạy
học hợp tác, hướng dẫn HS kiến tạo kiến thức, tư duy hệ thống và xây dựng
tương lai. Trong quá trình này, GV chỉ là người hướng dẫn, hỗ trợ HS khi cần
thiết. Cịn HS là người hồn tồn chủ động, tự lực tìm tịi kiến thức và rèn
luyện kĩ năng theo sự hướng dẫn của GV.
1.2.2. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.2.2.1. Năng lực
Năng lực được hiểu là tổ hợp các thuộc tính tâm lý độc đáo của cá nhân,

phù hợp với những yêu cầu của một loại hoạt động nhất định, đảm bảo cho
hoạt động đó có hiệu quả.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Năng lực là đặc điểm của cá nhân thể hiện
mức độ thông thạo - tức là có thể thực hiện được một cách thành thục và chắc
chắn một hay một số hoạt động nào đó”.
Năng lực là khả năng vận dụng những kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng,
thái độ và hứng thú của cá nhân để hành động một cách phù hợp và có hiệu
quả trong các tình huống đa dạng của cuộc sống.
Năng lực của người học trong nhà trường được chia thành hai loại là
năng lực chung và năng lực chuyên biệt.
1.2.2.2. Phát triển năng lực
Phát triển là phạm trù triết học chỉ ra tính chất của những biến đổi đang
diễn ra trong thế giới. Phát triển năng lực HS là quá trình mà người GV tổ
chức, điều khiển, hướng dẫn người HS vận dụng tri thức, thái độ, kĩ năng để
thực hiện nhiệm vụ học tập và xử lý tình huống thực tế một cách hiệu quả để
tiếp thu tri thức, thái độ, kĩ năng mới đồng thời phát triển năng lực cần thiết.
Có thể thấy, phát triển năng lực HS là quá trình GV tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn HS có thể tăng lên về số lượng các năng lực cụ thể cần thiết của
HS phù hợp với điều kiện và hoạt động của HS và quan trọng hơn là sự tăng
lên ở mức độ cao hơn, trình độ cao hơn của các năng lực cụ thể của HS theo
yêu cầu điều kiện mới, giúp HS thích ứng tốt hơn và hồn thành tốt hoạt
động học.


7

1.2.2.3. Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
Chúng ta có thể xác định: Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển
năng lực là quá trình GV tổ chức, điều khiển, hướng dẫn HS vận dụng tri
thức, kĩ năng, thái độ đã có vào thực hiện nhiệm vụ học tập, giải quyết tình

huống thực tiễn một cách hiệu quả để lĩnh hội tri thức, kĩ năng, thái độ mới
và phát triển năng lực cần thiết.
Hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là
hoạt động dạy học, mà người dạy khơng chỉ chú ý tích cực hố người học về
hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với
những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí
tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Để dạy học phát triển năng lực người
học thì cần phải:
- Có chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực: Đây là một
mơ hình cụ thể hố của chương trình định hướng kết quả đầu ra, một công cụ
để thực hiện giáo dục định hướng điều khiển đầu ra.
- Thực hiện các phương pháp dạy học theo quan điểm phát triển năng
lực, khơng chỉ chú ý tích cực hố HS về hoạt động trí tuệ mà cịn chú ý rèn
luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và
nghề nghiệp, đồng thời gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực
tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV và HS theo
định hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội.
1.2.3. Quản lý
Khái niệm “quản lý” được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa
trên cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Khái niệm về “quản lý” theo các
nhà nghiên cứu đưa ra như sau:
Theo Đặng Quốc Bảo & Nguyễn Thanh Vinh, quản lý là một quá trình
Dự báo - Lập kế hoạch - Tổ chức - Chỉ huy - Phối hợp - Kiểm tra. Hay hiểu
ngắn gọn là bao gồm 4 chức năng: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm
tra”.
Các tác giả Nguyễn Thị Tuyết Hạnh & Lê Thị Mai Phương nhận định,
quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt
được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.
Với khái niệm trên quản lý bao gồm các điều kiện sau:
- Cần có chủ thể quản lý là tác nhân tạo ra các tác động, và các đối tượng

bị quản lý phải tiếp nhận các tác động của chủ thể quản lý tạo ra. Tác động
này có thể chỉ là một lần mà cũng có thể là diễn ra liên tục nhiều lần.
- Cần có mục tiêu đặt ra cho cả đối tượng và chủ thể, mục tiêu này là căn
cứ để chủ thể tạo ra các tác động.
- Chủ thể có thể là một người, nhiều người, một thiết bị. Cịn đối tượng
có thể là con người (một hoặc nhiều người) hoặc giới vô sinh (máy móc, thiết
bị, đất đai, thơng tin, hầm mỏ…) hoặc giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng).
1.2.4. Quản lý nhà trường


8

Trường học là hình thức thể hiện của hệ thống giáo dục trên quy mơ tồn
xã hội, là nơi diễn ra hầu hết các hoạt động giáo dục của hệ thống giáo dục
quốc dân.
Quản lý nhà trường là quản lý giáo dục để đưa hoạt động của nhà trường
đạt tới mục tiêu giáo dục, nhiệm vụ đã được giao cho nhà trường và phát
triển đi lên theo xu thế tất yếu của thời đại. Trong đó cần lưu ý, quản lý nhà
trường là một hoạt động dựa trên cơ sở những những lý luận chung của khoa
học quản lý với nét đặc thù riêng của nó. Khác với việc quản lý các tổ chức
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và các tổ chức xã hội khác bởi
nhà trường là một tổ chức đặc biệt, là nơi tạo ra những “sản phẩm” cũng hết
sức đặc biệt, đó là nhân cách của con người.
1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học
Theo Nguyễn Thị Tuyết Hạnh & Lê Thị Mai Phương, quản lý các
HĐDH và giáo dục là những hoạt động có mục đích, có kế hoạch của Hiệu
trưởng đến tập thể GV, HS và những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà
trường nhằm huy động họ tham gia, cộng tác, phối hợp trong các hoạt động
của nhà trường giúp HĐDH và giáo dục vận động tối ưu tới các mục tiêu dự
kiến.

Có thể đưa ra quan niệm về: Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (Hiệu
trưởng, PHT phụ trách chuyên môn, tổ trưởng chuyên môn) tới đối tượng
quản lý (GV, HS) trong hoạt động dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học.
quản lý dạy học phải đồng thời quản lý hoạt động dạy của GV và quản lý
hoạt động học của HS.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS
Quá trình dạy học là sự thống nhất biện chứng của hai thành tố cơ bản
trong quá trình dạy học: hoạt đơng dạy và hoạt động học Hoạt động dạy của
GV: đó là hoạt động lãnh đạo, tổ chức điều khiển hoạt động nhận thức học
tập của HS, giúp HS tìm khám khóa tri thức, qua đó thực hiện hiệu quả chức
năng học của bản thân.
Hoạt động hoạt tập của HS: đó là hoạt động tự giác, tích cực chủ động,
tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình nhằm thu
nhận xử lý và biến đổi thơng tin bên ngồi thành tri thức của bản thân, qua đó
người hoặc thể hiện mình, biến đổi mình, tự mình làm phong phú tri thức của
mình.
1.3. Năng lực của học sinh THCS trong mơn tiếng Anh theo Chương
trình Giáo dục phổ thơng 2018
1.3.1. Những năng lực chung cần hình thành cho học sinh THCS
Theo Chương trình GDPT 2018, hệ thống năng lực chung cần hình thành
cho HS bao gồm 8 năng lực cốt lõi: (1) Năng lực tự học; (2) Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo; (3) Năng lực thẩm mỹ; (4) Năng lực thể chất; (5)
Năng lực giao tiếp; (6) Năng lực hợp tác; (7) Năng lực tính tốn; (8) Năng lực


9

sử dụng CNTT và truyền thơng. Đó là những năng lực liên quan đến nhiều môn
học, mỗi môn học với đặc trưng và thế mạnh riêng sẽ tập trung hướng đến một

số năng lực cụ thể.
1.3.2. Những năng lực đặc thù của học sinh THCS trong môn tiếng Anh
Môn tiếng Anh giúp HS hình thành, phát triển năng lực ngơn ngữ để sử
dụng một cách tự tin, hiệu quả, phục vụ cho học tập và giao tiếp, đáp ứng yêu
cầu phát triển nguồn nhân lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
hội nhập quốc tế của đất nước. Mơn tiếng Anh phát triển tồn diện 4 kĩ năng
nghe, nói, đọc, viết. Nội dung giáo dục của mơn tiếng Anh được xây dựng liền
mạch từ giai đoạn giáo dục cơ bản đến giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp trên cơ sở tham chiếu các khung trình độ ngoại ngữ quốc tế và Việt
Nam. Theo Chương trình GDPT 2018, HS kết thúc cấp Tiểu học đạt Bậc 1, HS
kết thúc cấp THCS đạt Bậc 2, HS kết thúc cấp THPT đạt Bậc 3.
1.3.3. Mối quan hệ giữa hoạt động dạy học và hình thành năng lực cho học
sinh THCS trong môn tiếng Anh
1.3.3.1. Mối quan hệ giữa kiến thức, kỹ năng và năng lực
1.3.3.2. Mối quan hệ giữa mục tiêu dạy học và năng lực trong môn tiếng Anh
1.4. Hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường THCS theo định hướng
phát triển năng lực học sinh
1.4.1. Mục tiêu dạy học mơn tiếng Anh
Kết thúc chương trình GDPT mơn Tiếng Anh cấp THCS, học sinh có khả
năng giao tiếp đạt trình độ Bậc 2 của Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dành cho
Việt Nam, tạo nền tảng cho HS có thể sử dụng tiếng Anh trong học tập, hình
thành thói quen học tập suốt đời để trở thành những cơng dân tồn cầu trong
thời kỳ hội nhập.
1.4.2. Nội dung dạy học môn tiếng Anh
Nội dung dạy học trong chương trình GDPT mơn Tiếng Anh cấp THCS
được thiết kế theo kết cấu đa thành phần, tập trung vào năng lực giao tiếp ở bốn
kỹ năng: nghe, nói, đọc và viết. Nội dung dạy học cả về năng lực giao tiếp lẫn
kiến thức ngôn ngữ đều dựa trên yêu cầu của năng lực giao tiếp Bậc 2 trong
Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam.
1.4.3. Phương pháp dạy học môn tiếng Anh

PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS là GV chủ yếu là người tổ
chức, hỗ trợ HS tự lực và tích cực lĩnh hội tri thức. Chú trọng sự phát triển khả
năng giải quyết vấn đề, khả năng giao tiếp,…; chú trọng sử dụng các quan
điểm, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực; các phương pháp dạy học thí
nghiệm, thực hành.
1.4.4. Hình thức tổ chức dạy học mơn tiếng Anh
Hình thức dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực
HS là tổ chức hình thức học tập đa dạng; chú ý các hoạt động xã hội, ngoại


10

khóa, nghiên cứu khoa học, trải nghiệm sáng tạo; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
1.4.5. Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học mơn tiếng Anh
Với mục đích cho HS làm quen tiếng Anh, các hình thức kiểm tra, đánh
giá cần nhẹ nhàng, thân thiện, được tiến hành ngày trong các hoạt động học tập
của học sinh. Kiểm tra đánh giá có thể thơng qua các bài hát, trị chơi, giúp tìm
ra những khó khăn và đề xuất hướng khắc phục thơng qua các hoạt động trên
lớp. Kiểm tra đánh giá môn tiếng Anh cần được lồng ghép trong các hoạt động
dạy - học với mục đích giúp học sinh yêu thích môn tiếng Anh và thúc đẩy chất
lượng dạy và học.
1.5. Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh tại trường THCS theo định
hướng phát triển năng lực học sinh
1.5.1. Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học môn tiếng Anh
a. Tổ chức cho GV xác định các mục tiêu DH và các mức độ năng lực HS
b. Xây dựng kế hoạch DH theo tiếp cận phát triển năng lực học sinh
1.5.2. Quản lý chương trình và nội dung dạy học mơn tiếng Anh
a. Quản lý chương trình dạy học môn tiếng Anh
b. Quản lý nội dung dạy học môn tiếng Anh

1.5.3. Quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh của giáo viên
a, Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên
b. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên
c. Dự giờ, đánh giá tiết dạy
d. Quản lý hồ sơ chuyên môn của giáo viên
1.5.4. Quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh
a. Học tập trên lớp
b. Học tập ở nhà
c. Khen thưởng – kỷ luật trong thực hiện nền nếp học tập môn tiếng Anh
1.5.5. Quản lý phương pháp dạy học môn tiếng Anh
a. Tổ chức các chuyên đề về đổi mới phương pháp dạy học cho giáo viên
b. Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ cho GV
1.5.6. Quản lý CSVC, thiết bị và CN phục vụ HĐDH môn tiếng Anh
1.5.7. Quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường dạy học môn tiếng Anh
1.5.8. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh
1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh
theo định hướng phát triển năng lực học sinh
1.6.1. Yếu tố chủ quan
1.6.2. Yếu tố khách quan
Tiểu kết chương 1
Quản lý HĐDH nói chung, quản lý HĐDH mơn tiếng Anh nói riêng theo
tiếp cận phát triển năng lực HS ở trường THCS là yêu cầu cấp thiết của công
cuộc đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo nước nhà.


11

Chương 1 đã trình bày kết quả nghiên cứu tầm quan trọng và tính tất yếu
của quản lý HĐDH mơn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực HS ở
trường THCS; đã chỉ ra các khái niệm về quản lý, quản lý nhà trường; hoạt

động dạy học và quản lý hoạt động dạy học; hoạt động dạy học theo định
hướng phát triển năng lực HS; quản lý hoạt động dạy học theo định hướng phát
triển năng lực HS.
Chương 1 cũng đã phân tích các u cầu đối với cơng tác quản lý HĐDH
môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực HS và tác động của công tác
quản lý lên chất lượng dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng
lực HS.
Hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS theo định hướng phát
triển năng lực HS bao gồm: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy
học và kiểm tra đánh giá kết quả dạy học.
Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở trường THCS theo định
hướng phát triển năng lực HS bao gồm: 1) Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy
học mơn tiếng Anh; 2) Quản lý chương trình và nội dung dạy học môn tiếng
Anh; 3) Quản lý hoạt động dạy của GV môn tiếng Anh dạy học môn tiếng Anh;
4) Quản lý hoạt động học của HS môn tiếng Anh; 5) Quản lý phương pháp dạy
học môn tiếng Anh; 6) Quản lý CSVC, thiết bị và CN phục vụ hoạt động dạy
học môn tiếng Anh; 7) Quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường DH môn
tiếng Anh; 8) Quản lý kiểm tra đánh giá HĐDH môn tiếng Anh.
Phần lý luận ở Chương 1 sẽ làm cơ sở để khảo sát thực trạng quản lý hoạt
động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực HS trong chương
2, đồng thời, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn
tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực người học các trường THCS tại
quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội trong Chương 3.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG ANH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ TRƯNG,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG
LỰC HỌC SINH
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục quận Hai Bà Trưng
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hai Bà Trưng

2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của quận Hai Bà Trưng
2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục trung học cơ sở
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục đích khảo sát
2.2.2. Nội dung khảo sát
2.2.3. Phương pháp khảo sát
2.2.4. Đối tượng khảo sát


12

2.2.5. Cách thức xử lý kết quả khảo sát
2.3. Thực trạng HĐDH môn tiếng Anh tại các trường THCS quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực HS
2.3.1. Thực trạng xác định mục tiêu và kế hoạch dạy học môn tiếng Anh
Bảng 2.1. Thực trạng xác định mục tiêu dạy học môn Tiếng Anh
Mức độ thực hiện
TT

Mục tiêu

Yếu
SL

1

2

3


4

Có thái độ và tình cảm tốt
đẹp đối với đất nước, con
người, nền văn hố và
ngơn ngữ của các nước
nói tiếng Anh
Có hiểu biết khái quát về
đất nước, con người và
nền văn hố của một số
nước nói tiếng Anh
Hình thành cho HS
những phẩm chất và năng
lực cần thiết đối với
người lao động
Phát triển cho HS những
phẩm chất và năng lực
cần thiết đối với người
lao động

%

Trung
bình
SL %

X

Khá
SL


%

Thứ
bậc

Tốt
SL %

10 20.0 10 20.0 12 23.3 18 36.7 2.77

2

16 20.0 13 26.6 13 26.7 13 26.7 2.6

4

16 20.0 10 20.0

7 13.3 23 46.7 2.87

1

11 13.3 22 43.4

5

3

10


17 33.3 2.63

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình dạy học mơn tiếng Anh
Bảng 2.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học mơn Tiếng Anh
Mức độ thực hiện
X Thứ
bậc
TT

Nội dung

Yếu
SL

%

Trung
bình
SL %

Khá
SL

%

Tốt
SL

%


Các thơng tin mô tả về 15 30 13 26.7 15 30 7 13.3 2.27
gia đình, bản thân
Các thơng tin mơ tả về
những chủ đề đơn giản,
2 quen thuộc hằng ngày 20 40.7 10 20 10 20 10 19.3 2.2
như đi mua hàng, hỏi
đường, việc làm...
3 Các thông tin mô tả đơn 14 27.4 3
6 18 35.6 16 31 2.71
giản môi trường xung
1

3

4

1


13
quanh
Các thông tin mô tả đơn
17 33.3 10
4 giản những vấn đề
thuộc nhu cầu thiết yếu

19

7 14.4 17 33.3 2.47


2

2.3.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học môn tiếng Anh
Bảng 2.3. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học mơn Tiếng Anh
Mức độ thực hiện
X Thứ
bậc
TT
Phương pháp
Yếu
Trung
Khá
Tốt
bình
SL % SL % SL % SL %
Phương pháp thuyết
trình
Phương pháp bàn tay
2
nặn bột
Phương pháp dạy học
3
theo dự án
Phương pháp dạy học
4
theo nhóm

10


20

10

13.3 23 46.7 2.87

1

10

20

13 26.7 13 26.6 13 26.7 2.6

6

5 Phương pháp trò chơi

1

20

7

30 60.0 10

20 10.0 20

10


10

20

7

20 40.2 10

20

10

20

10 19.8 2.2

9

6 Phương pháp dạy học 7 13.4 22 43.3 5
theo hợp đồng
7 Phương pháp đóng vai 15 30 13 26.7 15

10

17 33.3 2.63

5

30


7 13.3 2.27

8

8 Phương pháp nêu và
giải quyết vấn đề
9 Phương pháp dạy học
theo góc
10 Phương pháp vấn đáp
Phương pháp nghiên
11 cứu các trường hợp
điển hình

20

0

0

1.61

10

13.3 23 46.7 2.87

1

10

20


13 26.6 13 26.7 13 26.7 2.6

6

10

20

10

20

12 23.3 18 36.7 2.77

3

10

20

10

20

12 23.3 18 36.7 2.77

3

30


60

14 27.3

6

11

12.7 0

0

1.52

2.3.4. Thực trạng sử dụng hình thức dạy học mơn Tiếng Anh
Bảng 2.4. Thực trạng sử dụng hình thức dạy học mơn Tiếng Anh
Mức độ thực hiện
TT

Hình thức tổ chức dạy
học

Rất
Chưa Thỉnh Thường
thường
bao giờ thoảng xuyên
xuyên
SL


%

X

Thứ
bậc

SL

%

SL

%

SL

%

1 Hình thức lớp - bài

17 33.3 10

20

10

20

13 26.7


2.4

2

2 Thảo luận nhóm

23 46.7 17 33.3 10

20

0

1.73

5

0


14
3 Hình thức phân hóa

13 26.7 13 26.7 10 19.9 13 26.7 2.37

3

4 Hình thức tích hợp

27 53.3


5

10

0

2.2

4

5 Tổ chức CLB Tiếng Anh

10

20

10

20

12 23.3 18 36.7 2.77

1

6 Hình thức ngoại khóa; đi 30
thực tế; làm bài tập lớn

60


14 27.3

6

6

0

18 36.7

12.7

0

0

1.52

2.3.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá dạy học môn tiếng Anh

Tình hình triển khai chương trình Tiếng Anh 7 năm hiện hành

Tình hình triển khai chương trình Tiếng Anh 10 năm
Bảng 2.5. Thực trạng kiểm tra đánh giá dạy học mơn Tiếng Anh
Mức độ thực hiện
TT

Yếu

Mục tiêu


SL
Năng

lực

đổi

%

X

Thứ
bậc

Trung

Khá
bình
SL % SL %

Tốt
SL

%

mới

phương pháp ra đề theo
1 ma trận đề, hình thức, 5 10.8 3


5.9 14 27.9 28 55.4 3.28

1

kiểm tra, đánh giá của
giáo viên
Năng lực đánh giá quá
trình, đánh giá tổng kết 23 45.5 17 33 11 21.8 0
hoạt động học của học

0

1.77

5

sinh
Kết quả đánh giá giờ 11 21.8 11 22 16 32.7 12
3
dạy của GV
Thu thông tin phản hồi

24

2.6

2

11


22

2.52

3

5 10.9 15

29

2.38

4

2

4

từ đồng nghiệp, học 16 32.7 3
sinh và cha mẹ học

5.5 20

sinh
Kết quả thi GV các cấp 15 30.9 15 29
5

40


2.4. Thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh tại các trường THCS Hai
Bà Trưng, thành phố Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực HS
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học môn tiếng Anh
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học mơn tiếng Anh
TT
Tiêu chí
Mức độ thực hiện
X Thứ


15
Yếu
SL %
1
2

3

4
5

Chỉ đạo xây dựng kế hoạch
của tổ Tiếng Anh, kế hoạch
cá nhân
Chỉ đạo, tổ chức kiểm tra
việc xây dựng kế hoạch của
tổ, cá nhân
Chỉ đạo việc đánh giá mức
độ đạt được so với kế
hoạch, bổ sung vào kế

hoạch cho năm sau
Qui định nội dung, số
lượng cụ thể của hồ sơ
chuyên môn
Chỉ đạo sử dụng kết quả
kiểm tra để đánh giá xếp
loại.

Trung
Khá
Tốt
bình
SL % SL % SL %
8

16

bậc

18 36

8

16 16 32

2.28

3

20 40


2

4.8 18 36.8 9 18.4 2.34

2

16 32

16 32 16 31.2 2

4.8 2.09

5

11 21.6 14 27.2 12 23.2 14

28

2.58

1

21 41.6 6

6.4 2.11

4

12 32 40


3

2.4.2. Thực trạng quản lý nội dung và chương trình dạy học mơn tiếng Anh
Thực tế, theo ý kiến của một bộ phận GV cho rằng, Hiệu trưởng đã chỉ
đạo GV rà sốt nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành để loại bỏ
những thông tin cũ, lạc hậu; đồng thời bổ sung, cập nhật những thông tin mới,
phù hợp, mang tính thời sự. Hạn chế đến mức thấp nhất những nội dung dạy
học trùng nhau trong từng môn học và giữa các môn học trên cơ sở tơn trọng
quy tắc xây dựng chương trình đồng tâm; những nội dung, bài tập, câu hỏi
trong SGK không phù hợp mục tiêu giáo dục của chương trình hoặc yêu cầu
vận dụng kiến thức q sâu, khơng phù hợp trình độ nhận thức và tâm sinh lý
lứa tuổi HS; những nội dung mà sách giáo khoa sắp xếp chưa hợp lý; những nội
dung không phù hợp với địa phương và nhà trường...
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy môn tiếng Anh của GV
GV tham gia dạy chương trình Tiếng Anh 10 năm (cùng với các yêu cầu
về trình độ, bằng cấp theo quy định) cần có năng lực tiếng Anh đạt tối thiểu Bậc
4 (B2-CEFR) đối với cấp Tiểu học; THCS và các yêu cầu cơ bản về năng lực
giáo viên Tiếng Anh phổ thông được quy định tại văn bản số 792/BGDĐTNGCBQLGD ngày 25/02/2014 của Bộ GDĐT. Giáo viên có thể sử dụng các
chứng chỉ quốc tế (IELTS; TOEFL; TOEIC; FCE/CAE-ESOL hoặc các chứng
chỉ được quốc tế công nhận) để quy đổi sang chuẩn ngoại ngữ theo Khung năng
lực ngoại ngữ 6 bậc do Bộ GDĐT ban hành (Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT
ngày 24/01/2014).
2.4.4. Thực trạng quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của HS
Bảng 2.7. Quản lý hoạt động học môn tiếng Anh của học sinh
Quản lý hoạt động

Mức độ

Thứ



16
Tốt
TT
1
2

3

4
5
6

Khá

học tập
Khen thưởng và kỷ luật
học sinh kịp thời
Hướng dẫn học sinh
các phương pháp học
tập tích cực và phương
pháp tự học
Xây dựng những quy
định về nền nếp học
tập trên lớp và việc tự
học tập của học sinh
Tổ chức theo dõi việc
thực hiện nền nếp học
tập của học sinh

Tổ chức cho học sinh
các hoạt động tập thể
Giáo dục ý thức động
cơ và thái độ học tập
của học sinh

Trung
Bình
SL
%

SL

%

SL

%

16

31.4

7

13.2

25

3


5.9

35

70.1

4

7.4

29

22

43.1

15
8

Yếu
bậc
SL

%

50

3


5.4

2.29

5

5

9.3

8

15

2.33

3

57.4

13

26

5

9.3

2.47


2

14

27

7

13.2

9

17

2.03

6

30.9

10

20.6

17

34.8

7


14

2.31

4

15.3

2

3.53

14

27.2

19

37.6

2.68

1

2.4.5. Thực trạng quản lý phương pháp dạy học môn tiếng Anh
Kết quả khảo sát trên cho thấy việc thực hiện chỉ đạo đổi mới phương
pháp, hình thức dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục THCS là tổ chức
thao giảng, trao đổi về phương pháp, hình thức giảng dạy, tổ chức giáo viên tiếp
cận phương pháp giảng dạy mới và tổ chức giáo viên tiếp cận với phương pháp
giảng dạy mới, tuy nhiên về mặt nhận thức còn chưa hiệu quả, áp dụng các

phương pháp dạy học chưa phù hợp với HS. Do vậy, lãnh đạo nhà trường cần
có phương thức tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trị đổi
mới phương pháp, hình thức dạy học theo hướng đổi mới. Đổi mới PPDH phải
tiến hành đồng bộ với việc đổi mới các yếu tố khác của quá trình dạy học đây
cũng là một nhiệm vụ mà các hiệu trưởng phải làm thay đổi nhà trường từ đội
ngũ đến CSVC.
2.4.6. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn tiếng Anh
Kết quả cho thấy công tác kiểm tra, đánh giá đã thực hiện được một số ưu điểm
nhất định về lập kế hoạch kiểm tra, phổ biến kế hoạch, văn bản kiểm tra. Bên
cạnh đó cịn nhiều hạn chế, đặc biệt hình thức kiểm tra, đánh giá còn nghèo
nàn, kết quả kiểm tra, đánh giá chưa được CBQL, GV đưa ra trao đổi, nhận xét
để rút kinh nghiệm và chưa xây dựng được chính sách khích lệ, động viên cho
GV tích cực tham gia hoặc có sáng kiến kinh nghiệm về hoạt động bồi dưỡng
PPDH hiện nay.
2.4.7. Thực trạng quản lý CSVC, thiết bị và CN phục vụ DH môn tiếng Anh
Việc đầu tư CSVC thiết bị và CN phục vụ cho việc dạy học được Hiệu
trưởng các trường quan tâm; việc huy động các nguồn lực để tăng cường thiết
bị dạy học được chú trọng. Tuy nhiên, do điều kiện kinh tế của quận còn nhiều


17

khó khăn, một số trường học vùng khó cịn thiếu phịng học, phịng bộ mơn;
nguồn lực chủ yếu là xã hội hóa nên việc đầu tư mua sắm máy tính, xây dựng
phòng Tin học và các phòng học còn gặp nhiều hạn chế.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh
ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát
triển năng lực HS
Qua khảo sát bằng cách phỏng vấn trực tiếp, đa số GV còn cho rằng yếu tố
“con người”, bao gồm: cái “tâm” và cái “tầm” của người quản lý và chủ thể

thực hiện trực tiếp là yếu tố quan trọng góp phần cho tổ chức trạng quản lý đạt
hiệu quả; còn cơ chế phối hợp, điều kiện cơ sở vật chất và các phương tiện hỗ
trợ cũng ảnh hưởng nhưng khơng đáng kể, có thể khắc phục được.
2.6. Đánh giá chung thực trạng QLHĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển NLHS
2.6.1. Những ưu điểm
Đội ngũ GV Tiếng Anh ổn định, an tâm trong công tác tận tụy với nghề, có
trình độ chun mơn vững, có tinh thần trách nhiệm cao, có tinh thần học hỏi,
khơng ngừng tự học để ln hồn thiện mình và ln phấn đấu hồn thành tốt
nhiệm vụ được phân cơng.Đa số CBQL các trường THCS đã thực hiện tốt và
đầy đủ các nội dung quản lý công tác đổi mới PPDH và việc quản lý đổi mới
PPDH được dựa trên các cơ sở pháp lý quy định đổi mới PPDH theo Đề án
ngoại ngữ theo Luật giáo dục.
2.6.2. Những khó khăn, hạn chế
Thứ nhất: Cịn một số CBQL, GV chưa có nhận thức đúng mức về tầm quan
trọng của vấn đề quản lý HĐDH môn tiếng Anh HS theo định hướng phát triển
năng lực HS.
Thứ hai: Về nội dung, chương trình học tập, SGK đang trong giai đoạn thử
nghiệm nên có nhiều vấn đề chưa phù hợp cần chỉnh sửa, hoàn thiện, giữa nội
dung giảng dạy trong SGK với các thiết bị giảng dạy như băng, đĩa hình của
nhiều bài cịn chưa khớp nhau, cịn sai sót, gây khơng ít khó khăn cho GV và
HS.
Thứ ba: GV đã áp dụng phương pháp dạy tiếng Anh mới, song chưa thật
thành thạo, nhuần nhuyễn, còn chậm đổi mới (còn tồn đọng ở một số GV đã có
tuổi và GV từ tiếng Nga, tiếng Pháp chuyển sang dạy tiếng Anh).
Thứ tư: Tuy đã được đầu tư CSVC nhiều hơn, song vẫn chỉ dừng lại ở một
số trường, chủ yếu vẫn là một số tranh ảnh, đài cát sét, băng tiếng còn các thiết
bị giảng dạy hiện đại khác thì rất ít, vì thời gian có hạn, lại chưa được đầu tư
phịng học chun mơn, nên GV cũng ít sử dụng các phương tiện dạy học hiện
đại.



18

2.6.3. Nguyên nhân của thực trạng
Đa số CBQL các trường THCS có tâm lý e ngại do khơng biết tiếng Anh
trong việc dự giờ đánh giá GV môn tiếng Anh. Đội ngũ CBQL các trường
THCS đa số có thâm niên, kinh nghiệm trong công tác quản lý nhưng thiếu
năng động, sáng tạo, chưa có biện pháp tích cực đổi mới công tác quản lý mà
chủ yếu quản lý theo lối hành chính, sự vụ. Cơng tác quản lý trong nhà
trường phần lớn dừng ở chỗ thực hiện theo sự chỉ đạo từ cấp trên chứ chưa chủ
động xây dựng biện pháp để quản lý hoạt động học tập môn tiếng Anh nhằm để
nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Tiểu kết chương 2
Chương 2 đã tiến hành khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý dạy học môn
tiếng Anh tại các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định
hướng phát triển năng lực HS.
Về nhận thức dạy học và quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực HS, các CBQL và GV ở các trường THCS đều rất quan tâm
tới việc dạy học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS, các ý
kiến đều khẳng định HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng
lực HS là hoạt động trọng tâm của mỗi nhà trường, quản lý HĐDH môn tiếng
Anh theo định hướng phát triển năng lực HS là yếu tố rất cần thiết để nâng cao
chất lượng dạy học môn tiếng Anh.
Về thực trạng quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển
năng lực HS hiện nay ở các trường THCS Quận đã đem lại hiệu quả bước đầu
góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS.
Thực trạng quản lý xây dựng mục tiêu dạy học môn tiếng Anh; việc thực hiện
kế hoạch dạy học môn tiếng Anh; quản lý PPDH môn tiếng; quản lý việc kiểm
tra, đánh giá dạy học môn tiếng Anh định hướng phát triển năng lực HS; quản

lý nguồn lực phục vụ dạy học môn tiếng Anh, cho thấy hầu hết đã thực hiện ở
mức khá, một số còn mức tốt. Tuy nhiên ở một số khâu chưa thực sự được quản
lý phù hợp, hiệu quả còn thấp, nguyên nhân là do việc nhận thức về mục tiêu,
kế hoạch, nội dung chương trình của một bộ phận Lãnh đạo và GV các trường
THCS về dạy học theo hướng phát triển năng lực HS chưa thật đầy đủ; PPDH
và hình thức dạy học để phát huy năng lực HS của GV chưa phát huy hiệu quả;
việc kiểm tra, đánh giá của CBQL về hoạt động dạy học chưa thường xuyên;
chưa thu hút được các lực lượng giáo dục trong nhà trường tích cực tham gia
vào HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS.
Từ nghiên cứu thực trạng quản lý PPDH môn tiếng Anh theo định hướng
phát triển năng lực HS tại các trường THCS Quânh cho thấy, để nâng cao chất
lượng dạy học thì cần phải đề xuất một số biện pháp quản lý tốt hoạt động dạy


19

học môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS. Các biện pháp này
chúng tơi xin được trình bày tại Chương 3 dưới đây.
Chương 3
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG
ANH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN HAI BÀ
TRƯNG, THÀNH PHỐ HÀ NỘI THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh ở các trường
THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển

năng lực HS
3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu
giảng dạy môn Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS
(a) Mục tiêu của biện pháp
(b) Nội dung của biện pháp
(c) Cách thức thực hiện
(d) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.2. Quản lý hoạt động học tập, chú trọng nâng cao năng lực tự học của
HS môn Tiếng Anh
(a) Mục tiêu của biện pháp
(b) Nội dung của biện pháp
(c) Cách thức thực hiện
(d) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới phương thức dạy học môn Tiếng Anh
(a) Mục tiêu của biện pháp
(b) Nội dung của biện pháp
(c) Cách thức thực hiện
(d) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.4. Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS môn Tiếng Anh
(a) Mục tiêu của biện pháp
(b) Nội dung của biện pháp
(c) Cách thức thực hiện
(d) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.2.5. Đầu tư CSVC, thiết bị và CN phục vụ dạy học môn Tiếng Anh
(a) Mục tiêu của biện pháp


20

(b) Nội dung của biện pháp

(c) Cách thức thực hiện
(d) Điều kiện thực hiện biện pháp
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Sáu biện pháp được đề xuất ở trên có quan hệ mật thiết với nhau, tạo
thành một thể thống nhất, nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn
Tiếng Anh tại các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội
Để chỉ đạo tốt công tác quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở các trường
THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội theo định hướng phát triển năng lực, thì
Hiệu trưởng các trường THCS cần thực hiện các biện pháp nêu trên đầy đủ, hài
hoà, đồng bộ. Vì các biện pháp đó có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ cho
nhau, biện pháp này thúc đẩy biện pháp kia và ngược lại, tạo nên sự đồng bộ
thống nhất. Tuy nhiên, tuỳ theo những hoàn cảnh cụ thể, đối tượng cụ thể mà có
thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm
3.4.3. Đối tượng khảo nghiệm
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm
Kết quả thu được như sau:
Bảng 3.1: Đánh giá về mức độ cấp thiết của các biện pháp đề xuất
Tính cấp thiết
TT

Biện pháp

Cấp
thiết

Ít cấp Không
thiết cấp thiết


SL % SL % SL %
Tổ chức bối dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
1 GV đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn Tiếng Anh 29 81.8 7 19.2 0
theo định hướng phát triển năng lực HS

0

2

Quản lý hoạt động học tập, chú trọng nâng cao
năng lực tự học của HS môn Tiếng Anh

27 76.5 8

1

1.5

3

Chỉ đạo đổi mới phương thức dạy học môn
Tiếng Anh

28 79.1 7 20.1 0

0.8

4


Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của
học sinh môn Tiếng Anh

23 65.1 8 21.7 5 13.3

5

Đầu tư CSVC, thiết bị và CN phục vụ dạy học
môn Tiếng Anh

28 79.6 7 19.6 0

Biểu đồ 3. 1. Mức độ cấp thiết của các giải pháp

22

0.8


21

Từ kết quả trưng cầu các ý kiến của CBQL và GV được thể hiện qua
bảng 3.1 ta có thể mơ hình hóa kết quả của từng tính cần thiết trên theo biểu đồ
sau đây:

Bảng 3.2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất
Tính khả thi
TT

Biện pháp


Khả thi

Ít khả
thi

SL % SL %

Khơng
khả thi
SL

%

1

Tổ chức bối dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV
đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn tiếng Anh theo định 27 77.2 8 22.8
hướng phát triển năng lực HS

0

0

2

Quản lý hoạt động học tập, chú trọng nâng cao năng
26 72.9 9 25.7
lực tự học của HS môn tiếng Anh


0

1.4

3

Chỉ đạo đổi mới phương thức dạy học môn tiếng
26 75.3 9 24.7
Anh

0

0

4

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học
sinh môn tiếng Anh

14 39.2 17 48.9

4

11.9

5

Đầu tư CSVC, thiết bị và CN phục vụ dạy học môn
tiếng Anh


23 64.4 9 24.5

4

11.1

Từ kết quả trưng cầu các ý kiến của CBQL và GV được thể hiện qua
bảng 3.2 ta có thể mơ hình hóa kết quả của từng tính khả thi trên theo biểu đồ
sau đây:


22

Biểu đồ 3. 2. Mức độ khả thi của các giải pháp

Qua biều đồ 3.2 cho thấy tỉ lệ đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp
là khá cao ngoại trừ biện pháp 4 và biện pháp 5. Điều này chứng tỏ các biện
pháp có tính khả thi khá cao và có khả năng áp dụng đạt kết quả rất lớn. Tổng
kết kết quả của bảng số liệu 3.2 và 3.3 và biểu đồ 3.1 và 3.2 chúng ta thu được
kết quả như sau:

Biểu đồ 3. 3. Mức độ cấp thiết và khả thi của các biện pháp

Tiểu kết chương 3
Từ cơ sở kết quả khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý HĐDH môn
tiếng Anh ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội dựa trên các
nguyên tắc: nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn, nguyên tắc đảm bảo
tính kế thừa, nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, nguyên tắc đảm bảo tính khả
thi, đã đề xuất 5 nhóm biện pháp quản lý HĐDH môn Tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực HS ở các trường THCS quận Ha Bà Trưng, thành

phố Hà Nội, bao gồm: (1) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GV
đáp ứng yêu cầu giảng dạy môn Tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực


23

HS, (2) Quản lý hoạt động học tập, chú trọng nâng cao năng lực tự học của HS
môn Tiếng Anh, (3) Chỉ đạo đổi mới phương thức dạy học môn Tiếng Anh, (4)
Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh môn Tiếng Anh, (5)
Đầu tư CSVC, thiết bị và CN phục vụ dạy học môn Tiếng Anh.
Những biện pháp đề xuất này vừa kế thừa, vừa có điểm mới trong nội
dung từng biện pháp với mục đích khắc phục những hạn chế trong cơng tác
quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS, góp
phần nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy học. Qua khảo sát có thể khẳng định
các biện pháp quản lý được đề xuất đều cấp thiết và khả thi với điều kiện quản
lý tại các trường THCS quận Ha Bà Trưng và các trường THCS trên địa bàn
các quận thuộc TP Hà Nội có điều kiện tương tự.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã trình bày kết quả nghiên cứu, tầm quan trọng và tính cấp
thiết của quản lý HĐDH môn tiếng Anh theo tiếp cận phát triển năng lực HS ở
trường THCS. Phần lý luận của Luận văn đã chỉ ra các khái niệm về quản lý,
quản lý nhà trường; hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học; hoạt động
dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS; quản lý hoạt động dạy học theo
định hướng phát triển năng lực HS. Quản lý HĐDH môn Tiếng Anh theo định
hướng phát triển năng lực HS là quá trình tác động của CBQL nhà trường THCS
(Hiệu trưởng, PHT, tổ trưởng chuyên môn) để định hướng, hướng dẫn, giám sát
việc thực hiện hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS trên cơ sở phù
hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS, phát huy được những tiềm năng, kiến thức,
tạo động lực cho cả GV và HS nhằm hình thành năng lực sử dụng tiếng Anh cho

HS. Nội dung quản lý HĐDH môn Tiếng Anh ở trường THCS theo định hướng
phát triển năng lực HS bao gồm: 1) Quản lý mục tiêu và kế hoạch dạy học môn
tiếng Anh; 2) Quản lý chương trình và nội dung dạy học mơn tiếng Anh; 3) Quản
lý hoạt động dạy của GV môn tiếng Anh dạy học môn tiếng Anh; 4) Quản lý
hoạt động học của HS môn tiếng Anh; 5) Quản lý phương pháp dạy học môn
tiếng Anh; 6) Quản lý CSVC, thiết bị và CN phục vụ hoạt động dạy học môn
tiếng Anh; 7) Quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường DH môn tiếng Anh;
8) Quản lý kiểm tra đánh giá HĐDH mơn tiếng Anh. Có những yếu tố chủ quan
và khách quan ảnh hưởng đến quản lý HĐDH môn tiếng Anh ở trường THCS
theo định hướng phát triển năng lực HS.
Phần thực tiễn của Luận văn đã khái quát thực trạng, đánh giá được
những điểm mạnh, những điểm còn hạn chế, tồn tại và chỉ ra được các nguyên
nhân của thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn tiếng Anh theo tiếp cận phát
triển năng lực HS ở các trường THCS quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội, nhìn
chung, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục. Mặc dù, nội dung xây dựng
kế hoạch và thực hiện nội dung dạy học môn Tiếng Anh theo định hướng phát


24

triển năng lực; quản lý PPDH theo định hướng phát triển năng lực HS được thực
hiện tốt hơn cả, nhưng nội dung quản lý CSVC, thiết bị và CN phục vụ HĐDH
môn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực HS còn nhiều hạn chế. Các
yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến quản lý HĐDH môn Tiếng Anh theo tiếp cận phát
triển năng lực là năng lực, trình độ của đội ngũ giáo viên, CBQL và sự đầu tư
của cha mẹ cho sự phát triển năng lực ngôn ngữ Anh của HS.
Trên cơ sở đó, Luận văn đã đề xuất 5 nhóm biện pháp quản lý HĐDH
mơn tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực tại các trường THCS quận
Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. Cả 5 nhóm biện pháp quản lý đề xuất cho thấy về
tổng thể đều có tính cần thiết và khả thi. Ngoại trừ biện pháp 4, các biện pháp cịn

lại đề có tỷ lệ đánh giá cần thiết và khả thi rất cao, chứng tỏ việc sử dụng các biện
pháp này vào quản lý hoạt động đánh giá HS theo định hướng phát triển năng lực
là cấp thiết và khả thi.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với các cơ quản lý giáo dục và đào tạo
Chỉ đạo sát sao hoạt động đổi mới căn bản tồn diện trong giáo dục nói
chung và đổi mới PPDH mơn tiếng Anh nói riêng. Thường xun đánh giá xem
mục tiêu của chương trình mơn tiếng Anh có đạt được khơng, chiến lược nào,
nguồn lực nào đã sử dụng, có những khó khăn gì và giải pháp khắc phục.
Thường xun tổ chức các lớp bồi dưỡng cho đội ngũ GV tiếng Anh về cả năng
lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. GV tiếng Anh cần được tập huấn về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS theo định hướng năng lực và sử dụng
các trang thiết bị hiện đại trong dạy học.Xây dựng kế hoạch tổ chức các chuyên
đề sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường với nhiều hình thức phong phú tạo
cơ hội để GV tiếng Anh được giao lưu học hỏi, trau dồi kiến thức chuyên môn,
chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy và sử dụng thiết bị dạy học có ứng dụng cơng
nghệ thơng tin hiệu quả. Cần đầu tư ngân sách mua sắm trang thiết bị, đồ dùng
dạy học hiện đại cho các nhà trường. Cần đầu tư, phát triển đội ngũ GV đủ số
lượng, đồng bộ về cơ cấu.
2.2. Đối với các trường THCS quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội
Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt đầy đủ các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực HS để nâng cao nhận
thức của đội ngũ CBQL, GV và HS về công tác này.Xây dựng kế hoạch dạy
học theo định hướng phát triển năng lực HS phù hợp với điều kiện của nhà
trường. Tăng cường kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và đưa vào đánh giá GV,
bình xét thi đua cuối năm học.Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục. Tích cực
tham mưu đề xuất để tăng cường CSVC, thiết bị dạy học cho nhà trường. Tổ
chức các hoạt động tập thể, trải nghiệm để tăng cường phát huy các kĩ năng
phát triển năng lực HS.



25

2.3. Đối với các giáo viên môn tiếng Anh trung học cơ sở
Cần cải tiến các PPDH truyền thống và kết hợp đa dạng các phương pháp dạy
học phù hợp trong bài giảng trên lớp.Vận dụng linh hoạt dạy học giải quyết vấn
đề, dạy học theo tình huống và dạy học định hướng hành động.
- Tích cực tham gia đầy đủ, có hiệu quả các đợt tập huấn, bồi dưỡng ngắn hạn,
dài hạn do Sở GDĐT, Phòng GDĐT tổ chức.
- Tự tìm tịi, học hỏi, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ
đáp ứng được u cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
- Tích cực ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học .


×