Tải bản đầy đủ (.pptx) (14 trang)

Báo cáo học phần năng lượng cho phát triển bền vững chủ đề phân tích khái niệm và vấn đề phát triển bền vững thể hiện ý tưởng và quan điểm cá nhân về vấn đề này (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 14 trang )

BÁO CÁO HỌC PHẦN
NĂNG LƯỢNG CHO PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG

Chủ đề: Phân tích khái niệm và vấn
đề phát triển bền vững. Thể hiện ý
tưởng và quan điểm cá nhân về vấn
GVHD: Nguyễn Tuấn Anh
đề này
Nhóm sinh viên: Nhóm 2
1) Nguyễn Xn Phú
2) Hồng Ánh Dương
3) Nguyễn Duy Đơng
4) Phạm Ngọc Tú
5) Dương Ngô Gia Huy
LỚP : D17CNKTDK1


CHƯƠNG I. NĂNG LƯỢNG VÀ PHÁT
TRIỂN BỀN VỮNG

1.1 Khái niệm chung về phát triển
bền vững
Phát triển bền vững là một khái niệm quan trọng
trong việc xây dựng và duy trì sự cân bằng giữa các
yếu tố kinh tế, xã hội và môi trường.
Các yếu tố quan trọng trong phát triển bền vững bao
gồm:
Kinh tế bền vững: Đây là việc phát triển một nền
kinh tế mạnh mẽ, công bằng và mang tính bền vững.
Xã hội bền vững: Phát triển bền vững cần phải đảm
bảo sự công bằng xã hội và tiến bộ cho tất cả mọi


người
Môi trường bền vững: Phát triển bền vững yêu cầu
bảo vệ và bảo tồn môi trường tự nhiên.
Phát triển bền vững là một hướng tiếp cận tồn diện
trong việc định hình tương lai cho xã hội và kinh tế.
Nó nhấn mạnh sự cân nhắc về các tác động của
quyết định hiện tại đối với tương lai và cam kết để
tạo ra các giải pháp hài hòa giữa sự phát triển và
bảo vệ môi trường và xã hộ


I.2 Các vấn đề của phát triển
bền vững

Biến đổi khí hậu :Thay đổi khí hậu là một thách thức lớn
đối với phát triển bền vững. Sự gia tăng của nhiệt độ
toàn cầu gây ra bởi hoạt động con người, như khí thải
carbon dioxide từ việc sử dụng năng lượng hóa thạch,
gây ra các hiện tượng như tăng nhiệt đới, tăng mực
nước biển, và sự biến đổi khí hậu đáng kể.Cạn kiệt tài
ngun:Sự tiêu thụ khơng kiểm sốt của các tài nguyên
tự nhiên như dầu mỏ, khoáng sản và nước gây ra sự
cạn kiệt nguồn Ơ
tàinhiễm
ngun..
mơi trường: Các hoạt động cơng nghiệp, khai
thác tài nguyên và sự tiêu thụ không kiểm sốt gây ra ơ
nhiễm mơi trường. Ơ nhiễm khơng chỉ ảnh hưởng đến
sức khỏe con người và động vật, mà còn gây thiệt hại
đáng kể đến các hệ sinh thái và sự đa dạng sinh học

Bất bình đẳng xã hội: Phát triển bền vững địi hỏi sự
cơng bằng xã hội và sự phân chia lợi ích từ việc phát
triển. Bất bình đẳng trong việc tiếp cận tài nguyên, giáo
dục, chăm sóc sức khỏe và cơ hội kinh doanh là một
thách thức
lớn thối
cho phát
bền
vững.
Sự suy
mơi triển
trường
sống:
Mất mát và suy thối mơi
trường sống tức là sự giảm đi đáng kể về đa dạng sinh
học và mất mát môi trường sống tự nhiên. Sự suy thối
mơi trường sống làm giảm khả năng hấp thụ carbon và
dịch vụ hệ sinh thái quan trọng, cũng như gây hạn chế
cho sự phát triển bền vững của hệ sinh thái


Thách thức kinh tế: Phát triển bền vững đòi hỏi sự
chuyển đổi và đầu tư lớn vào các nguồn năng lượng tái
tạo và công nghệ bền vững. Thách thức kinh tế bao gồm
mức đầu tư ban đầu cao, thay đổi cơ cấu kinh tế và
quản lý rủi ro tài chính.
Chính sách và quy định: Đặt ra chính sách và quy định để khuyến
khích hoạt động phát triển bền vững và giảm thiểu tác động tiêu
cực lên môi trường. Các biện pháp như thuế carbon, hỗ trợ tài
chính cho cơng nghệ tái tạo, và quy định về tiêu chuẩn mơi

trường có thể giúp thúc đẩy sự chuyển đổi sang năng lượng bền
vững.
Hợp tác quốc tế: Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc
chia sẻ thông tin, kinh nghiệm, công nghệ và tài nguyên.
Hợp tác quốc tế có thể mang lại hiệu quả cao hơn trong
việc giải quyết những thách thức của phát triển bền
vững.
Cải thiện quản lý tài nguyên: Quản lý thông minh và bền vững
các tài nguyên như nước, đất đai và rừng có vai trị quan trọng
trong phát triển bền vững. Đặt ra chính sách quản lý tài nguyên
hiệu quả, khuyến khích việc tái tạo và bảo vệ quyền sở hữu tài
nguyên có thể giúp đảm bảo sự cân nhắc giữa phát triển kinh tế
và bảo vệ môi trường.


Công nghệ và đổi mới: Khám phá và ứng dụng công nghệ tiên tiến
để giải quyết các vấn đề của phát triển bền vững. Các cơng nghệ
mới như trí tuệ nhân tạo, Internet of Things (IoT), và năng lượng
xanh có thể tạo ra giải pháp đột phá cho việc sử dụng năng lượng
và tài nguyên một cách hiệu quả hơn.
Giáo dục và tạo ý thức: Tăng cường giáo dục và tạo ý
thức về phát triển bền vững trong cộng đồng là rất quan
trọng. Giáo dục về các vấn đề môi trường, năng lượng và
bền vững từ giai đoạn sớm có thể tạo ra những thay đổi
văn hóa và thói quen tiêu dùng tích cực.
Hợp tác cơng - tư: Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp,
chính phủ và tổ chức phi chính phủ là cần thiết để đạt
được phát triển bền vững. Cơng ty có thể đóng vai trị
quan trọng trong việc đầu tư vào cơng nghệ và khuyến
khích sử dụng năng lượng bền vững.

Bảo vệ quyền con người: Phát triển bền vững không chỉ liên quan đến môi
trường và kinh tế mà còn đòi hỏi sự bảo vệ quyền con người. Quyền của cá
nhân và cộng đồng cần được tôn trọng và bảo vệ, bao gồm quyền truy cập
vào thông tin, quyền tham gia vào quyết định về môi trường, và quyền tự
do biểu đạt. Bảo vệ quyền con người là một thành phần không thể thiếu của
phát triển bền vững.


Phát triển kinh tế công bằng: Đối mặt với bất bình đẳng kinh tế
là một yếu tố quan trọng trong phát triển bền vững. Cần tạo ra
môi trường kinh doanh và chính sách thuận lợi để thúc đẩy sự
phát triển kinh tế trong cả các khu vực nghèo và giàu. Việc xóa
đói giảm nghèo, thúc đẩy việc làm và tăng cường khả năng
tiếp cận dịch vụ cơ bản như giáo dục và chăm sóc sức khỏe có
thể giúp xây dựng một xã hội công bằng và bền vững
Chia sẻ tri thức và công nghệ: Hợp tác quốc tế trong việc chia sẻ tri
thức và cơng nghệ có thể đóng vai trò quan trọng để thúc đẩy phát
triển bền vững. Việc chuyển giao công nghệ, tạo ra đối tác quốc tế và
cung cấp truyền thơng khoa học có thể giúp các quốc gia phát triển
nhanh hơn và hiệu quả hơn trong việc áp dụng giải pháp phát triển
bền vững.
Tăng cường trách nhiệm xã hội doanh nghiệp: Doanh nghiệp có vai trị quan
trọng trong việc đạt được phát triển bền vững. Tăng cường trách nhiệm xã hội
của các doanh nghiệp bao gồm việc thúc đẩy chuỗi cung ứng bền vững, giảm
thiểu tác động môi trường, tạo ra việc làm công bằng và đóng góp vào cộng
đồng. Điều này địi hỏi sự cam kết và tuân thủ các tiêu chuẩn và quy định xã
hội và môi trường.
Thay đổi thái độ và hành vi: Cuối cùng, chúng ta cần thay đổi thái độ và
hành vi của chúng ta để thúc đẩy phát triển bền vững. Từ việc tiết kiệm
năng lượng và tài nguyên, tái chế và sử dụng sản phẩm tái chế, đến việc

ủng hộ các doanh nghiệp và tổ chức xã hội có mục tiêu bền vững, mỗi
cá nhân có thể góp phần vào việc xây dựng một tương lai tốt hơn cho tất
cả mọi người


CHƯƠNG II. NĂNG LƯỢNG TRONG HỆ THỐNG PHÁT TRIỂN BỀN
VỮNG Ở VIỆT NAM
1 Hiện trạng năng lượng ở Việt
Nam

Hiện tại, Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức liên quan đến năng lượng. Dưới đây
là một số thông tin về hiện trạng năng lượng ở Việt Nam:
Nguồn năng lượng chính: Việt Nam hiện nay chủ yếu sử dụng năng lượng từ nguồn hóa
thạch như than và dầu mỏ. Năm 2020, năng lượng từ than chiếm khoảng 36% tổng sản
lượng điện và dầu mỏ chiếm khoảng 21%. Tuy nhiên, năng lượng tái tạo như thủy điện,
điện gió và điện mặt trời đang ngày càng phát triển.
Năng lượng tái tạo: Việt Nam có tiềm năng phát triển năng lượng tái tạo lớn. Đặc biệt, điện
gió và điện mặt trời được xem là những nguồn năng lượng tái tạo tiềm năng nhất. Chính
phủ Việt Nam đã đưa ra các chính sách khuyến khích và hỗ trợ cho việc phát triển năng
lượng tái tạo.
Năng lượng hóa thạch: Tuy nhiên, việc sử dụng năng lượng hóa thạch như than và dầu mỏ
vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong sản xuất điện ở Việt Nam. Sự phụ thuộc vào nguồn năng lượng
hóa thạch này gây ra một số vấn đề về môi trường và an ninh năng lượng.
Nhu cầu sử dụng năng lượng tăng cao: Với tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và sự phát
triển của các ngành công nghiệp, nhu cầu năng lượng ở Việt Nam đang gia tăng. Dự kiến
nhu cầu điện sẽ tăng 8-10% mỗi năm trong thập kỷ tới
Chính sách phát triển năng lượng tái tạo: Tổ chức chính quyền tại Việt Nam đã
đưa ra nhiều chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển năng lượng tái
tạo. Đi kèm với đó chính là các ưu đãi thuế và tiền khuyến mãi, quy định về tỷ lệ
phát điện tái tạo trong hệ thống lưới điện và việc hỗ trợ đầu tư vào các dự án

năng lượng tái tạo.
Chiến lược năng lượng: Nhà nước Việt Nam đã công bố Chiến lược Năng lượng
Quốc gia trong giai đoạn từ 2021-2030, với tầm nhìn chiến lược đến năm 2045.
Chiến lược này tập trung vào việc phát triển năng lượng tái tạo, giảm sự phụ
thuộc vào năng lượng hóa thạch, tăng cường hiệu quả năng lượng và đảm bảo
an ninh năng lượng.


Tăng cường sử dụng nguồn năng lượng tái tạo: Chuyển đổi từ nguồn
năng lượng hóa thạch sang nguồn năng lượng tái tạo như năng lượng
mặt trời, gió, thủy điện và năng lượng sinh học. Đầu tư vào công nghệ
sản xuất và sử dụng năng lượng tái tạo giúp giảm thiểu khí thải
carbon, giảm nhu cầu nhập khẩu năng lượng và tạo ra việc làm mới.

2.Giải pháp phát triển năng lượng bền
vững

Nâng cao hiệu suất năng lượng: Tăng cường năng suất và hiệu suất sử dụng năng
lượng trong các ngành công nghiệp, hệ thống giao thông và các ngôi nhà. Điều này
có thể được đạt được thơng qua việc sử dụng công nghệ tiên tiến, quản lý năng
lượng thông minh và cải thiện hệ thống vận chuyển cơng cộng

Khuyến khích tiết kiệm năng lượng và sử dụng hiệu quả: Tạo ra các
chính sách khuyến khích và ưu đãi để khuyến khích tiết kiệm năng
lượng và sử dụng hiệu quả. Điển hình là việc thúc đẩy sử dụng
thiết bị tiết kiệm năng lượng, xây dựng nhà thông minh và thiết kế
các hệ thống năng lượng hiệu quả.


Phát triển hệ thống lưu trữ năng lượng: Đầu tư vào công nghệ lưu

trữ năng lượng để giải quyết vấn đề biến đổi môi trường và tăng
cường khả năng phát triển của nguồn năng lượng tái tạo. Công
nghệ lưu trữ năng lượng bao gồm pin lithium-ion, pin dung dịch,
hydrogen và các giải pháp lưu trữ năng lượng từng sử dụng

Hỗ trợ nghiên cứu và phát triển công nghệ mới: Đầu tư
vào nghiên cứu và phát triển công nghệ mới để phát
triển những giải pháp năng lượng bền vững tiên tiến.
Các ứng dụng cơng nghệ như trí tuệ nhân tạo, Internet
of Things (IoT) và quản lý thơng minh có thể mang lại
hiệu quả cao hơn trong việc quản lý và sử dụng năng
lượng.

Xây dựng hạ tầng năng lượng bền vững: Đầu tư vào việc
xây dựng hạ tầng năng lượng bền vững, bao gồm mạng
lưới điện, hệ thống truyền tải, hệ thống sạc xe điện và hệ
thống tiếp điểm năng lượng tái tạo. Phát triển hạ tầng
năng lượng sẽ giúp tăng cường khả năng truy cập vào
nguồn năng lượng bền vững và thúc đẩy việc chuyển đổi
sang năng lượng tái tạo.

Xây dựng hệ thống giám sát và quản lý năng lượng: Phát
triển một hệ thống giám sát và quản lý năng lượng hiệu quả
có thể giúp theo dõi, đo lường và tối ưu hóa việc sử dụng
năng lượng. Các cơng nghệ thơng minh và Internet of
Things (IoT) có thể được áp dụng để thu thập dữ liệu về tiêu
thụ năng lượng và tự động điều chỉnh các thiết bị và hệ
thống để tiết kiệm năng lượng.



Khuyến khích và hỗ trợ phát triển năng lượng cộng đồng: Tạo
điều kiện cho phát triển các dự án năng lượng tái tạo quy mô nhỏ
tại cộng đồng, như các dự án năng lượng mặt trời trên mái nhà,
vườn năng lượng gió cộng đồng và các dự án năng lượng sinh
học. Đồng thời, cần cung cấp hỗ trợ và khuyến khích cho các
cộng đồng để sử dụng năng lượng bền vững và trở thành người
tiêu dùng thông minh năng lượng.

Thúc đẩy nghiên cứu và đào tạo về năng lượng bền vững: Đầu tư
vào nghiên cứu và đào tạo để phát triển nguồn nhân lực có kiến
thức và kỹ năng trong lĩnh vực năng lượng bền vững. Điều này bao
gồm việc hỗ trợ các chương trình đào tạo năng lượng tái tạo, tạo ra
cơ hội học tập và nghiên cứu cho các sinh viên và nhà nghiên cứu,
và khuyến khích sự chuyển giao tri thức giữa các tổ chức nghiên
cứu và doanh nghiệp

Xây dựng hệ thống giá cảnh tranh và khuyến khích đầu tư vào năng
lượng bền vững: Tạo ra mơi trường kinh doanh thuận lợi và hỗ trợ để
tăng cường đầu tư vào năng lượng bền vững. Điều này có thể bao
gồm việc cung cấp các gói ưu đãi thuế, hỗ trợ tài chính và biện pháp
khuyến khích khác để thu hút vốn đầu tư vào các dự án năng lượng tái
tạo và công nghệ xanh.


Tăng cường ý thức và giáo dục về năng lượng bền vững: Tạo ra nhận thức
cao về tầm quan trọng của năng lượng bền vững và khuyến khích việc sử
dụng năng lượng tiết kiệm và tái tạo thông qua chiến dịch giáo dục và
truyền thông. Giáo dục và tạo ý thức về năng lượng bền vững là một phần
quan trọng để thay đổi hành vi và thúc đẩy sự chuyển đổi sang các nguồn
năng lượng tái tạo. Điều này có thể được thực hiện thơng qua các chương

trình giáo dục trong trường học, tổ chức xã hội và phương tiện truyền
thông để tăng cường nhận thức về tác động của năng lượng khơng bền
vững và các lợi ích của năng lượng bền vững.

Thúc đẩy sự hợp tác quốc tế và trao đổi công nghệ: Xây dựng
các kênh trao đổi thông tin, kinh nghiệm và công nghệ giữa các
quốc gia để thúc đẩy phát triển năng lượng bền vững toàn cầu.
Hợp tác quốc tế có thể giúp chia sẻ những thành tựu, định
hướng và chuẩn mực trong việc sử dụng và phát triển năng
lượng bền vững.


3 Quan điểm cá nhân về phát
triển năng lượng bền vững

Phát triền bền vững là một thứ gì đó mà rất cần thiết với tất cả các nước quốc tế và trong
đó Việt Nam cũng khơng ngồi sự cần thiết này. Sự ảnh hưởng và kết quả mà phát triển bền
vững mang lại là khơng hề nhỏ bé, nó đóng góp cho sự phát triển cảu một đất nước phát
triển và các khoa học hiện đại phát triển rồi từ đó dẫn đến sự cải thiện về đời sống cho
người dân. Việt Nam chúng ta thì cũng đã nhận thức được sự ảnh hưởng mạnh mẽ của phát
triển bền vững từ rất sớm từ lúc mà Hồ Chủ tịch còn chỉ đạo, ta đã phát triển và đổi mới đất
nước từ đó dù cho thuật ngữ “ phát triển bền vững” cịn chưa xuất hiện. Chính vì vậy mà
việc nghiên cứu, học tập, vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển đất nước để góp
phần vào việc thực hiện hiệu quả, đảm bảo sự thành công của chiến lược phát triển bền
vững.
Việt thức,
Nam nó
làNam
một vấn
đề cónào

tính
rất được
cấp thiết,
thờicủa
sự,sự
cóphát
giá trị
lí luận
thựcnên
Về
mặtỞnhận
Việt
đã phần
hiểu
ý nghĩa
triển
bềnvà
vững
chúng
ta đã
cường
cơng
tác
bồi dưỡng
nhằm
nhận thức và trình độ cho các
tiễn cao,
nó tăng
áp dụng
nhiều

vào
trong
đời sống
củanâng
ngườicao
dân.
cấp ủy Đảng, các bộ quản lý về chiến lược phát triển bền vững của đất nước; Nâng cao
năng lực, nhận thức và trình độ cho nhân dân và các đoàn thể xã hội về phát triển bền
vững, đưa nội dung giáo dục về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững vào các cấp học để
tuyên truyền cho các mầm non tương lai của đất nước hiểu dần về sự to rộng của phát triển
bền vững, và phổ biến kiến thức về phát triển bền vững nhằm nâng cao dân trí, nâng cao
nhận thức về phát triển bền vững; Sử dụng hiệu quả các công cụ hỗ trợ thực hiện tuyên
truyền, nâng cao nhận thức về phát triển bền vững như báo trí, các phương tiện truyền
thơng, mạng xã hội,…. Về phần này thì Việt nam cũng đã phần nào đã đưa vào cuộc sống
Về tổ chức, quản lý, thực hiện, cần xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, có cơ chế rõ ràng trong
của người dân cũng như thế hệ trẻ.
phân công, phân cấp triệt để bên cạnh việc phối hợp các hoạt động liên ngành, liên kết các
vùng trong việc lập kế hoạch cũng như tổ chức thực hiện các chương trình, dự án để thực
hiện chiến lược phát triển bền vững. Cần tích cực hơn nữa về việc huy động nguồn vốn tìa
chính để thực hiện chiến lược phát triển bền vững của đất nước ta. Một khi mà có các chính
sách, chiến lược rõ ràng cũng như phương pháp cụ thể thì việc chúng ta đạt được phát triển
bền vững chỉ cịn dựa vào vấn đề thời gian. Ngồi ra chúng ta cũng cần phần nào tăng
cường vai trò và tác động của khoa học – công nghệ trong việc thực hiện phát triển bền
vững này.


Về đường lối, chính sách, pháp luật, cần tăng cường sự lạnh đạo của Đảng và quản lý cảu
nhà nước trong việc đảm bảo kết hợp các yếu tố trong phát triển bền vững, Đảng ta cần
hoàn chỉnh đường lối chính sách và văn bản quy phạm pháp luật cảu nhà nước về phát
triển bền vững thông qua việc điều chỉnh, sửa đổi hay thậm chí là bổ sung các văn bản

hiện hành phục vụ cho việc thực hiện thể chế phát triển bền vững ở nước Việt Nam ta ở
ngày nay và duy trì cho đến tương lai sau này. Đông thời phải nồng ghép vấn đề môi
trường vào các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cảu đất nước. Ban hành chính sách
pháp luật, các cam kết quốc tế của Việt Nam trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, môi trường
Về
sát, cần
công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện phát
nóikiểm
riêngtra,
và giám
phát triển
bềntăng
vữngcường
nói chung.
triển bền vững ở cấp trung ương cũng như địa phương, ở các ngành, các lĩnh vực cụ thể;
áp dụng nghiêm minh các chể tài cụ thể như hình sự, hành chính có nội dung bảo đảm
cho việc phát triển bền vững. Đi đơi với đó thì ta phải có chính sách khen thưởng cho
những tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc các quy định về bảo đảm phát triển bền
vững, và sớm khắc phục các tồn tại, hạn chế bằng việc song hành thực hiện kỷ luật
nghiêm
và phát
điểm,
thếta
trong
chiến
triển
bềncóvững
Tất
cả cácminh
ý nghĩa

nêu huy
trên những
thì hầuưu
như
Việtlợi
Nam
đã áp
dụnglược
hếtphát
những
gì để
thể đạt
được
hiệnphát
này. triển bền vững cho nước nhà. Nhưng tuy nhiên, phát triển bền vững ở nước ta cịn
gặp nhiều vấn đề bức xúc, nhiều khía cạnh phát triển chưa được thực sự bền vững, việc này
đòi hỏi Đảng ta phải tiếp tục đổi mới tư duy, phải tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo cảu Đảng
đối với phát triển bền vững của nước nhà. Trong công tác thực hiện chiến lược phát triển bền
vững phải thực sự coi trong việc phát triển bền vững trên các trụ cột kinh tế, văn hóa – xã
hội và môi trường, giữ vững mục tiêu tăng trưởng nhanh nhưng phải đảm bảo yếu tố bền
vững, phát triển hôm nay những không làm ảnh hưởng xấu cho mai sau. Phát triển bền
vững ở Việt Nam sẽ “ không để một ai sẽ ở lại phía sau”. Chúng ta phải cùng nhau đi trên
con đường phát triển này. Trên cơ sở thực tế tình hình đất nước và bối cảnh thời đại, Chiến
lược phát triển bền vững của Việt Nam từ giai đoạn 2001 - 2010 đến giai đoạn 2011 - 2020
có những điều chỉnh hợp lý và bước đầu mang lại hiệu quả rõ rệt. Tuy nhiên, vẫn có thể
nhận thấy những chỉ đạo rõ rệt như: Phát triển nhanh gắn liền với phát triển bền vững, phát
triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong Chiến lược; Đổi mới đồng bộ, phù hợp về kinh tế
và chính trị vì mục tiêu xây dựng nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa dân giàu, nước mạnh, dân
chủ, công bằng, văn minh; Thực hiện dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con người, coi con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển; Phát triển mạnh mẽ

lực lượng sản xuất với trình độ khoa học, cơng nghệ ngày càng cao, đồng thời hồn thiện
quan hệ sản xuất và thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Kiên trì xây


u
o
Y
k
n
a
h
T



×