Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Nâng cao hiệu cho vay DNNN Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.19 KB, 81 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

LI M U
Trong nn kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nước, Đảng
ta luôn nhấn mạnh kinh tế nhà nước là thành phần giữ vai trò chủ đạo, là
lực lượng vật chất quan trọng và công cụ để Nhà nước định hướng và điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. Trong đó, các DNNN giữ vai trị then chốt, là lực
lượng mở đường, hỗ trợ và định hướng cho các thành phần kinh tế khác
phát triển theo mục tiêu kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố - hiện đại hố, giải quyết các vấn đề xã hội của đất nước.
Thực hiện theo chủ trương của Đảng và Chính phủ, là một NHTM
nằm trong hệ thống Ngân hàng Công thương, hoạt động trên địa bàn thủ
đơ, Chi nhánh NHCT Ba Đình thời gian qua đã chú trọng đến hoạt động
cho vay đối với DNNN và kết quả cho thấy vốn ngân hàng đã góp phần
đáng kể vào việc duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh của DNNN. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt được thì hoạt động cho vay DNNN
của Chi nhánh vẫn còn một số mặt hạn chế, chưa phát huy được hết được
tính ưu việt của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, trong thời gian thực
tập tại Chi nhánh NHCT Ba Đình em xin lựa chọn đề tài “Nâng cao hiệu
quả cho vay đối với DNNN tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Ba
Đình” làm đề tài nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung chủ yếu của chuyên đề bao gồm ba phần:
Chương I

: Các phương pháp đánh giá hiệu quả cho vay của NHTM

Chương II : Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNNN tại
Chi nhánh NHCT Ba Đình.
Chương III : Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với


DNNN tại Chi nhánh NHCT Ba ỡnh.
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong quỏ trỡnh nghiờn cu và thực tập tại Chi nhánh, em đã nhận
được sự quan tâm chỉ bảo rất tận tình của các thầy cơ trong Khoa Ngân
hàng – Tài chính - Trường Đại học Kinh tế quốc dân, đặc biệt là TS. Đào
Văn Hùng và các cán bộ tín dụng tại phịng Khách hàng I – Chi nhánh
NHCT Ba Đình.
Em xin chân thành cảm ơn những sự giúp đỡ vô cùng quý báu ny!

Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

DANH MC NHNG T VIT TẮT
1. NHTM : ngân hàng thương mại
2. NHNN

: ngân hàng nhà nước

3. NHCT

: ngân hàng Công thương


4. CN

: chi nhánh

5. TSĐB

: tài sản đảm bảo

6. DNNN : doanh nghiệp nhà nc
7. DNNQD : doanh nghip ngoi quc doanh

Lê Hải Yến – Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44D

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHNG I

CC PHNG PHP NH GIÁ HIỆU QUẢ CHO VAY
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
I. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM

1. Khái niệm cho vay
Cho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các
ngân hàng thương mại. Đây không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của
ngân hàng mà còn là nguồn tạo ra thu nhập lớn nhất trong tất cả các tài sản
có sinh lời. Hơn thế nữa, chính chức năng cho vay này có thể dẫn đến
những rủi ro lớn nhất mà các ngân hàng nói chung phải chấp nhận. Sự sụp

đổ của một ngân hàng thương mại thường có liên hệ với những vấn đề tồn
tại trong danh mục các khoản cho vay hơn là từ sự thua lỗ ở các loại tài sản
có khác. Phần lớn quỹ của ngân hàng đều được dùng để cho vay, mức
doanh lợi chủ yếu được sản sinh từ các khoản cho vay và gánh nặng rủi ro
kinh doanh cũng tập trung ở đây. Cho vay được hiểu là một hình thức cấp
tín dụng, theo đó các ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo nguyên tắc có hồn trả cả
gốc và lãi.
Cho vay có ý nghĩa rất lớn đối với từng chủ thể kinh tế cũng như đối
với toàn nền kinh tế đất nước và nó cũng đóng vai trị quan trọng trong việc
thực hiện chức năng xã hội của ngân hàng trong nền kinh tế. Cho vay là lý
do tồn tại cơ bản đối với NHTM.
Kinh tế càng phát triển thì khối lượng cho vay của các NHTM càng
tăng nhanh và loại hình cho vay cũng trở nên vô cùng đa dạng. Cho vay là
một lĩnh vực phức tạp và thường xuyên cập nhập theo những biến chuyển
của môi trường kinh tế. Để hiểu được nó chúng ta cần tìm hiểu những nét
đặc trưng quan trọng của nó.
2. Phân loại các khoản cho vay ca NHTM
2.1 Phõn loi theo thi gian

Lê Hải Yến Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44D

4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Cho vay ngn hn: õy là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng và
được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và

các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thì tín
dụng ngắn hạn thường chiếm tỷ trọng cao nhất.



Cho vay trung hạn: ở Việt Nam, loại cho vay này có thời hạn từ 1 tới 5
năm, còn đối với nhiều nước khác trên thế giới thì nó có thời hạn tới
năm. Loại cho vay này chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản
cố định, cải tiến hoặc đổi mới máy móc, trang thiết bị, xây dựng các dự
án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.



Cho vay dài hạn: ở Việt Nam loại cho vay này có thời hạn trên 5 năm,
cịn ở các nước khác thì nó có thời hạn trên 7 năm. Loại cho vay này
chủ yếu để xây dựng nhà ở, phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây
dựng các xí nghiệp.

2.2 Phân loại theo phương thức hồn trả


Cho vay trả góp: là loại hình cho vay mà trong đó khách hàng hồn trả
vốn gốc và lãi theo định kỳ. Nó chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất
động sản nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh
doanh nhỏ, cho vay trang thiết bị kỹ thuật trong nông nghiệp.



Cho vay phi trả góp: là loại hình cho vay mà tiền vay và lãi được thanh
toán 1 lần theo kỳ hạn đã thoả thuận.


2.3 Phân loại theo đối tượng cho vay


Cho vay vốn lưu động: Là các khoản cho vay được cung cấp nhằm hình
thành vốn lưu động của doanh nghiệp.



Cho vay vốn cố định: Là các khoản cho vay được cung cấp để hình
thành vốn cố định của doanh nghiệp. Các khoản cho vay này được hình
thành chủ yếu dưới hình thức cho vay trung và dài hạn.

2.4 Phân loại theo mục đích sử dụng vốn


Cho vay sản xuất và lưu thơng hàng hoá: Là các khoản cho vay cung
cấp cho các doanh nghiệp để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.

Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Cho vay tiờu dựng: L các khoản cho vay nhằm phục vụ cho nhu cầu
mua sắm của các hộ gia đình và cá nhân. Hầu hết các khoản cho vay
này là cho vay trả góp.


2.5 Phân loại theo phương thức cho vay 1
 Thấu chi:
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép người vay
được chi vượt trên số dư tiền gửi thanh tốn của mình đến một giới hạn
nhất định và trong một khoảng thời gian xác định. Giới hạn này được gọi là
hạn mức thấu chi.
Nghiệp vụ cho vay thấu chi hình thành dựa trên cơ sở thu và chi của
khách hàng không phù hợp về thời gian và quy mơ. Thời gian và số lượng
thiếu có thể dự đốn dựa vào dự đốn ngân quỹ. Do vậy hình thức cho vay
này tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong q trình thanh tốn: chủ
động, nhanh, kịp thời.
Thấu chi là kỹ thuật cho vay đặc biệt mà trong đó khách hàng được sử
dụng vốn một cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ vì số
dư nợ thường xun biến động khơng thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp.
Thấu chi được xem là loại tín dụng khơng bảo chứng và nhìn chung chỉ
được sử dụng với những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và
kỳ thu nhập ngắn.
 Cho vay trực tiếp từng lần:
Phương thức cho vay này được tiến hành căn cứ vào kế hoạch,
phương án hoặc từng khâu, từng đối tượng cụ thể để xác định là một lần
vay. Đây là hình thức cho vay tương đối phổ biến của ngân hàng đối với
các khách hàng không có nhu cầu vay thường xun, khơng có điều kiện để
được cấp hạn mức thấu chi. Một số khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và
tín dụng thương mại là chủ yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng
sản xuất đặc biệt mới đi vay ngân hàng, tức là vốn ngân hàng chỉ tham gia
vào một số giai đoạn nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Đặc điểm của phương thức cho vay này là việc cho vay và thu nợ
được phân định ranh giới một cách rõ ràng, dễ nhận biết được lúc nào cho
1


Trích: Giáo trình NHTM – TS Phan Thị Thu Hà - Trng i hc Kinh t quc dõn

Lê Hải Yến – Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44D

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vay, lỳc no thu n. Việc cho vay và thu nợ được thực hiện thông qua tài
khoản cho vay thông thường.
 Cho vay theo hạn mức:
Đây là nghiệp vụ cho vay theo đó ngân hàng thoả thuận cấp cho khách
hàng một hạn mức tín dụng. Hạn mức tín dụng này được cấp trên cơ sở kế
hoạch sản xuất, kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của khách
hàng. Nó có thể được tính cho cả kì hoặc cuối kì. Đó là số dư tối đa tại thời
điểm tính.
Trong kì khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ
không được vượt quá hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay khách hàng chỉ cần
trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các chứng từ chứng minh đã
mua hàng hoặc dịch vụ và nêu yêu cầu vay. Sau khi kiểm tra tính chất hợp
pháp và hợp lệ của chứng từ, ngân hàng sẽ cấp tiền cho khách hàng.
Phương thức cho vay này chỉ áp dụng đối với những khách hàng có
nhu cầu vay trả thường xuyên, tình hình kinh doanh ổn định và có uy tín
trong quan hệ tín dụng và vòng quay vốn nhanh. Đặc điểm của phương
thức này là việc cho vay và thu nợ đan xen nhau, không phân định ranh
giới, thời điểm cụ thể lúc nào cho vay, lúc nào thu nợ. Việc cho vay và thu
nợ được thực hiện thông qua tài khoản cho vay luân chuyển. Phương thức
này có ưu điểm là nó có thể tận thu triệt để những khoản thu mà khách
hàng có khi mà tài khoản cho vay đang có dư nợ; kiểm soát tự nhiên doanh

số cho vay và doanh số bán hàng qua doanh số thu nợ, vì theo phương thức
này khi khách hàng có doanh thu bán hàng sẽ phải chuyển thẳng vào bên có
của tài khoản cho vay luân chuyển để trả nợ. Do đó, ngân hàng có thể nắm
bắt được hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị thông qua doanh số cho
vay và thu nợ từ tài khoản trên. Một ưu điểm nữa của phương thức cho vay
này là mặc dù việc cho vay và trả nợ đan xen nhau nhưng vẫn có thể phạt
quá hạn đối với đơn vị khi họ không đạt được vịng quay vốn tín dụng như
kế hoạch đã đặt ra.

 Cho vay luõn chuyn:

Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiÖp 44D

7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cho vay luõn chuyn l phương thức cho vay dựa trên sự luân chuyển
của hàng hố. Các doanh nghiệp khi mua hàng có thể thiếu vốn, ngân hàng
có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.
Khi vay, khách hàng chỉ cần gửi đến ngân hàng các chứng từ, hoá đơn
nhập hàng và số tiền cần vay. Ngân hàng sẽ cho vay và trả tiền cho người
bán. Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào sẽ là đối tượng được
ngân hàng cho vay; thu nhập từ việc bán hàng sẽ là nguồn trả nợ cho ngân
hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo một tỷ lệ nhất định tuỳ theo khối lượng
và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và hàng
hoá trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản vay. Cho vay luân chuyển
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thụ ngắn, có quan hệ vay trả thường xuyên
với ngân hàng.

Cho vay luân chuyển là phương thức cho vay rất thuận tiện cho các
khách hàng. Thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho nhiều lần vay.
Khách hàng được đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, vì vậy việc thanh toán cho
người cung cấp sẽ nhanh gọn.
 Cho vay trả góp:
Đây là phương thức cho vay theo đó ngân hàng cho phép khách hàng
trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thoả thuận. Cho vay trả
góp thường được áp dụng với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho
tài sản cố định hoặc hàng hoá lâu bền. Số tiền trả nợ mỗi lần sẽ được tính
tốn sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng.
Cho vay trả góp có độ rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp bằng
hàng hoá mua trả góp, khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn của
người vay…nên lãi suất cho vay trả góp thường là cao nhất trong khung lãi
suất cho vay của ngân hàng.
 Cho vay gián tiếp:
Đây là phương thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như các
tổ, đội, hội, nhóm sản xuất, Hội Nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Hội Phụ
nữ…Trong quá trình cho vay ngân hàng có thể chuyển một vài khâu của
hoạt động cho vay sang cho các tổ chức trung gian tiến hnh nh thu n
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiÖp 44D

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hay phỏt tin vayCỏc t chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo đảm
cho các thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một
thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc khơng
đủ tài sản thế chấp. Ngồi ra, ngân hàng cịn có thể cho vay thông qua
người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản xuất ( việc cho vay

theo cách này sẽ hạn chế được việc người vay sử dụng tiền sai mục đích ).
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng. Trong những trường hợp
nhu vậy, việc cho vay thông qua các tổ chức trung gian có thể giảm bớt
được rủi ro và tiết kiệm được chi phí cho ngân hàng.
II. HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NHTM ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

1. Tổng quan về doanh nghiệp
1.1 Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm
Theo điều 4, luật Doanh nghiệp 2005: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
1.1.2 Đặc điểm


Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế. Đặc điểm này phân biệt doanh
nghiệp với các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang và các tổ chức
khác (như tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp…)



Doanh nghiệp phải là một tổ chức hội đủ các điều kiện do pháp luật
quy định như phải có tên doanh nghiệp, phải có tài sản, có trụ sở ổn
định, có đăng ký kinh doanh tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền…

Mục đích của doanh nghiệp là thực hiện các hoạt động kinh doanh
có nghĩa là: “thực hiện một, một số hoặc tất cả các cơng đoạn của

q trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời.
1.2 Phân loại doanh nghip


Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Cn c vo phm vi trách nhiệm của chủ sở hữu doanh nghiệp đối với
cơng nợ của doanh nghiệp thì có thể phân biệt doanh nghiệp thành 2
loại:
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn.
- Doanh nghiệp chịu trách nhiệm hữu hạn.
 Căn cứ vào tư cách pháp lý của doanh nghiệp có thể chia doanh nghiệp
thành 2 loại:
- Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân.
- Doanh nghiệp khơng có tư cách pháp nhân.
 Căn cứ vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp có thể chia doanh
nghiệp thành 5 loại như sau:
- Doanh nghiệp tư nhân
- Cơng ty. Trong đó, có 3 loại công ty cơ bản sau:
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn (bao gồm công ty trách nhiệm hữu
hạn một thành viên và cơng ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai
thành viên trở lên)
+ Công ty cổ phần.
+ Công ty hợp danh.
- Hợp tác xã (doanh nghiệp tập thể)

- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi
- Doanh nghiệp nhà nước
2. Doanh nghiệp nhà nước
II.1

Khái niệm DNNN

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế do Nhà nước sở hữu tồn
bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình
thức cơng ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
2.2 Phân loại DNNN
2.2.1 Dựa vào quy mơ và hình thức tổ chức của doanh nghiệp
 Tổng công ty nhà nc:

Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
0


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tng cụng ty nh nc là doanh nghiệp có quy mơ lớn, được thành
lập và hoạt động trên cơ sở liên kết của nhiều đơn vị thành viên có mối
quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, cơng nghệ, cung ứng, tiêu thụ…
Tổng cơng ty nhà nước có thể có các loại đơn vị thành viên như: đơn vị
hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc, đơn vị sự nghiệp. Tổng
công ty nhà nước được phân biệt thành Tổng công ty 91 và Tổng công ty
90.
 Doanh nghiệp nhà nước độc lập
Doanh nghiệp nhà nước độc lập là doanh nghiệp nhà nước không nằm

trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp khác. Doanh nghiệp nhà nước độc
lập còn được phân biệt thành doanh nghiệp nhà nước độc lập có quy mô
lớn và doanh nghiệp vừa và nhỏ.
 Doanh nghiệp nhà nước thành viên
Doanh nghiệp nhà nước thành viên là doanh nghiệp nằm trong có cấu
của tổng cơng ty nhà nước.
2.2.2Căn cứ vào mục đích hoạt động của doanh nghiệp nhà nước
 Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động kinh doanh là doanh nghiệp nhà
nước hoạt động chủ yếu nhằm mục tiêu lợi nhuận.
 Doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích
Doanh nghiệp nhà nước hoạt động cơng ích là doanh nghiệp nhà nước
hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ công cộng theo các chính sách của
Nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phịng an ninh.
2.2.3Căn cứ vào hình thức quản lý
 DNNN có hội đồng quản trị:
Hình thức quản lý này chỉ áp dụng đối với các Tổng công ty nhà nước
và các DNNN độc lập có quy mơ lớn. Đối với loại hình này, hội đồng quản
trị là cơ quan quản lý cao nhất của doanh nghiệp, thực hiện chức năng quản
lý mọi hoạt động của doanh nghiệp. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm
trước Chính phủ hoặc cơ quan quản lý nhà được Chính phủ uỷ quyền về sự
phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu mà nhà nc giao phú.
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mụ hỡnh DNNN khụng có hội đồng quản trị:

Hình thức này được áp dụng đối với các DNNN không phải là Tổng
công ty hoặc DNNN độc lập có quy mơ lớn. Cơ cấu tổ chức quản lý theo
mơ hình này bao gồm Giám đốc và bộ máy giúp việc. Giám đốc là người
có quyền điều hành cao nhất trong doanh nghiệp, là người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm trước người bổ nhiệm mình
và trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
2.3Vai trò của DNNN trong nền kinh tế thị trường
Ở nước ta trong những năm vừa qua, DNNN đã thật sự đóng vai trị
quan trọng trong việc tạo ra sản phẩm xã hội, đóng góp nguồn thu lớn cho
ngân sách nhà nước, giải quyết nhiều việc làm, ổn định kinh tế vĩ mơ và
góp phần giữ vững định hướng XHCN. Hội nghị Trung ương khoá IX đã
nhận định: “Doanh nghiệp nhà nước vẫn giữ được các vị trí trọng yếu trong
nền kinh tế, tiếp tục đóng góp lớn nhất và các nguồn thu nội địa của ngân
sách”. Điều này được thể hiện qua các chỉ tiêu dưới đây:
Bảng 1: Một số chỉ tiêu chủ yếu về DNNN
(Đơn vị tính:%)
Tồn bộ
Trong đó
DNNN
DN ngồi DN có vốn
Các chỉ tiêu chủ yếu
doanh
quốc doanh đầu tư NN
nghiệp
Tỷ trọng doanh nghiệp
100
8,5
87,8
3,7
Tỷ trọng lao động

100
48,5
36,6
14,9
Tỷ trọng nguồn vốn
100
62,1
16,5
21,4
Tỷ lệ doanh nghiệp có lãi
75,1
83
73,6
46,5
Tỷ lệ doanh nghiệp bị lỗ
21
14,7
20,4
49,8
Tỷ trọng trong GDP
100
57,5
16,5
26
Tỷ trọng nộp ngân sách
100
52,6
10,8
36,6
(Nguồn: Cục Tài chính doanh nghiệp, Bộ Tài chính, năm 2004)

Qua từng thời kỳ phát triển của đất nước, DNNN lại có những vai trị,
nhiệm vụ khác nhau. Đối với nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa DNNN giữ một số vai trò cơ bản sau:
2.3.1 DNNN là công cụ quan trọng để Nhà nước định hướng, điều tiết
và quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Lª Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tht vy, DNNN cú vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế. Nhờ
vào sự tồn tại của thành phần kinh tế công với tiềm lực to lớn này, Nhà
nước có thể tác động tới sự phát triển của nền kinh tế theo những chiều
hướng hoặc theo những chính sách thích hợp với lợi ích quốc gia trong
từng giai đoạn. Cụ thể là:




Các doanh nghiệp nhà nước được hình thành ở các lĩnh vực sản xuất
– kinh doanh được coi là không hấp dẫn bởi khả năng sinh lời thấp
như khu vực sản xuất sản phẩm công cộng. Thực hiện chức năng
điều tiết của doanh nghiệp nhà nước theo hướng này tạo ra tính cân
đối giữa các ngành của nền kinh tế quốc dân.
Chức năng điều tiết của doanh nghiệp nhà nước còn thể hiện ở việc
điều tiết kinh tế trong phạm vi từng vùng. Ở từng vùng cũng diễn ra
hiện tượng các doanh nghiệp ngồi quốc doanh chỉ đổ xơ vào kinh
doanh các mặt hàng dễ sinh lợi nhuận, nên dẫn đến những mất cân

đối trong sản xuất kinh doanh vùng. Chính lúc này đòi hỏi các doanh
nghiệp nhà nước phải xuất hiện ở các ngành mà những vùng kinh tế
của đất nước đang đòi hỏi nhằm điều tiết cung cầu của vùng đó.
Chức năng điều tiết kinh tế vùng của doanh nghiệp nhà nước đặc
biệt quan trọng với các vùng sâu, vùng xa, vùng nông thôn.

Như vậy, với chức năng điều tiết nền kinh tế quốc dân, Nhà nước sử
dụng các doanh nghiệp nhà nước như một công cụ cần thiết nhằm đảm bảo
cho nền kinh tế luôn hoạt động thông suốt, đảm bảo lợi ích xã hội có thể
đạt được tối đa trong cơ chế thị trường.
2.3.2 DNNN là lực lượng xung kích chủ yếu thực hiện sự nghiệp cơng
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Mặc dù quan điểm của Đảng ta là “cơng nghiệp hố, hiện đại hố là sự
nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế” nhưng trong bối cảnh mà
khu vực kinh tế ngoài quốc doanh còn chưa đủ mạnh để đảm đương nhiệm
vụ nặng nề do q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đặt ra thì trong giai
đoạn hiện nay kinh tế nhà nước mà nền tảng là các DNNN vẫn là lực lượng
chủ chốt đi đầu trong quá trình chuyển nước ta thành một nước công
nghiệp hiện đại, văn minh, tiến bộ. Để đảm đương được nhiệm vụ này, các
DNNN phải huy động tổng lực, trước hết là chiến lược đầu t ỳng n,
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong ú bao hm c đầu tư trực tiếp của nhà nước lẫn chính sách khuyến
khích để tập thể và tư nhân tập trung vào các ngành mũi nhọn, tạo đà tăng
trưởng nhanh cho nền kinh tế. Tiếp nữa là nỗ lực về tài chính và ngoại

giao, chính trị để thực thi chiến lược chuyển giao cơng nghệ có hiệu quả
với phương châm kế thừa, phát huy những tiến bộ về kỹ thuật mà loài
người đã đạt được. Đồng thời với các nỗ lực trên là chiến lược về đào tạo,
chiến lược tranh thủ chất xám của thế giới, là nỗ lực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và tìm kiếm thị trường.
Hiện nay, trong cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, DNNN vẫn là thành
phần kinh tế chiếm tỷ trọng chủ yếu, nắm giữ các ngành, lĩnh vực then chốt
có liên quan tới sự sống còn của nền kinh tế, là lực lượng nòng cốt tăng
trưởng kinh tế trong xuất khẩu, trong bảo đảm các sản phẩm quan trọng của
nền kinh tế và đóng góp cho ngân sách nhà nước, góp phần quan trọng bảo
đảm các cân đối lớn và ổn định kinh tế vĩ mô. Theo số liệu thống kê, hiện
nay DNNN đang sử dụng 70% tài sản cố định quốc gia, 50% vốn Nhà nước
đầu tư ngân sách, khoảng 60% vốn tín dụng ưu đãi nhà nước, đóng góp
57,5% GDP, 52,6% tổng thu ngân sách, trên 50% kim ngạch xuất khẩu của
cả nước và chiếm 98% các dự án liên doanh với nước ngoài.
2.3.3 Hoạt động của các DNNN là nhằm mở đường, hướng dẫn, hỗ trợ,
thúc đẩy sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp khác, vì sự
tăng trưởng chung của nền kinh tế, bảo đảm cho nền kinh tế phát
triển đúng mục tiêu.
DNNN có vai trị quan trọng trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho
nền kinh tế. Do tác động của quy luật giá trị, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng
như hệ thống giao thông, thông tin, liên lạc, các dịch vụ cơng ích như điện,
xây dựng hạ tầng, vận tải hành khách và hàng hoá thường ít được các
doanh nghiệp quan tâm đầu tư. Hơn nữa, đối với nhiều doanh nghiệp thì
những dự án đầu tư vào các lĩnh vực nêu trên thường vượt quá khả năng tài
chính, khả năng về kỹ thuật và cơng nghệ. Ngay trong mỗi quốc gia, việc
đầu tư vào các cơ sở hạ tầng ở một số vùng xét về mặt tài chính là những
rủi ro lớn đối với doanh nghiệp. Chính vì vậy, doanh nghiệp nhà nước được
coi là giải pháp cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng nhiu quc gia, c bit


Lê Hải Yến Tài chÝnh doanh nghiÖp 44D

1
4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
l nhng quc gia ang phát triển, nơi còn thiếu vắng những doanh nghiệp
tư nhân có tiềm lực kinh tế và kỹ thuật.
2.3.4 DNNN đóng vai trò thúc đẩy, chuyển giao và phát triển khoa học
công nghệ kỹ thuật hiện đại.
Các ngành thuộc lĩnh vực này có liên quan với các ngành đóng vai trị
tạo đà, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Trong nhiều lĩnh vực, việc chuyển
giao công nghệ kỹ thuật hiện đại không phải và không thể phát huy ngay
được tác dụng trong một thời gian ngắn và cũng xảy ra nhiều trường hợp
trong đó việc chuyển giao cơng nghệ kỹ thuật hiện đại vào ngành này sẽ tạo
điều kiện thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật và tăng trưởng ở các ngành khác có liên
quan. Trong điều kiện đó, chỉ có DNNN vừa có đủ điều kiện về vốn, lao
động, kỹ thuật và cũng vừa “dám” lĩnh trọng trách đột phá ở các lĩnh vực
cần đổi mới công nghệ kỹ thuật mà chưa hoặc không hy vọng đem lại lợi
nhuận trực tiếp ở lĩnh vực đầu tư.
2.3.5 DNNN góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế và củng cố chủ
quyền quốc gia.
Đây là vai trò rất quan trọng của DNNN ở các quốc gia, đặc biệt là các
quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Sự tồn tại của DNNN trong nhiều
lĩnh vực then chốt của nền kinh tế bảo đảm cho chính phủ đứng vững trước
các sức ép kinh tế của các quốc gia khác, cũng như sức ép của các doanh
nghiệp khác khi đứng trước sự cần thiết phải thay đổi hoặc điều chỉnh
chính sách cũng như cơ cấu kinh tế. Trong thực tế của nhiều quốc gia, do
có những DNNN mạnh trong những lĩnh vực kinh tế quan trọng nên các

nhóm chính trị cầm quyền đã đứng vững được trước sức ép từ phía các
cơng ty đa quốc gia cũng như sự chi phối của các quốc gia khác.
2.3.6DNNN góp phần giải quyết các vấn đề xã hội, xố đói giảm nghèo
Trong điều kiện nền kinh tế nhiều thành phần, hoạt động theo cơ chế
thị trường, việc giải quyết các vấn đề xã hội khơng thể có một lực lượng tư
nhân nào có thể đảm đương được. Chính thực tế đó địi hỏi Nhà nước với
trách nhiệm là người đảm bảo sự ổn định xã hội, tạo tiền đề để mỗi người
có thể phát triển tồn diện phải làm trụ cột và lực lượng chính trong việc
giải quyết các vấn đề xã hội. Và DNNN sẽ là lực lượng vật chất và cơng cụ
để Nhà nước hồn thành nhiệm v ny.
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Gim nghốo l vai trũ được các quốc gia đang phát triển kỳ vọng nhất
từ các DNNN. Mang tính xã hội hố cao, nắm giữ những lĩnh vực then chốt
của nền kinh tế, được nhà nước bao cấp nhiều mặt nên DNNN cần phải trở
thành động lực của việc xố đói giảm nghèo. Trong thực tế, nhiều DNNN
đã và đang thực hiện vai trò này ở một số vùng. Đối với những vùng kinh
tế kém phát triển của một quốc gia, nếu khơng có sự hoạt động của các
DNNN với tư cách là những động lực thì việc phát triển kinh tế, xố dần sự
cách biệt vè nghèo đói khó có thể thực hiện được.
3. Vai trò của hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp2
3.1Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu về vốn để duy trì quá trình sản
xuất kinh doanh liên tục của doanh nghiệp
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, do đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển vốn nên đơi khi khơng có sự ăn khớp về mặt

thời gian và khối lượng giữa việc mua vật tư hàng hoá phục vụ nhu cầu sản
xuất với việc tiêu thụ hàng hoá. Mặt khác, theo quy luật chung, việc tái sản
xuất mở rộng là không ngừng, nếu doanh nghiệp chỉ trơng chờ vào nguồn
vốn tiết kiệm và tích luỹ được để đầu tư thì khơng thực tế và khó có thể
thực hiện được, điều này đã dẫn đến nhu cầu vay vốn để bù đắp phần thiếu
hụt.
Trên thực tế, nếu xem xét trong phạm vi từng doanh nghiệp hoặc
trong tồn bộ nền kinh tế thì khả năng về nguồn vốn vay và nhu cầu vay
vốn đan xen vào nhau, mối quan hệ vay mượn trực tiếp giữa chủ thể có vốn
nhàn rỗi chưa sử dụng và chủ thể thiếu hụt vốn có nhu cầu bù đắp gặp phải
nhiều hạn chế; người có nhu cầu về vốn khó có khả năng tìm gặp được
người có vốn. Để giải quyết mâu thuẫn này địi hỏi phải có hoạt động cho
vay của ngân hàng, nhằm tập trung toàn bộ vốn tiền tệ nhàn rỗi của các chủ
thể trong nền kinh tế để cung cấp cho các chủ thể có nhu cầu bổ sung vốn
tạm thời trong nền kinh tế. Ngân hàng lúc này vừa là người đi vay vừa là
người cho vay. Như vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đã góp phần
điều hồ vốn trong nền kinh tế đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp được liên tục.

2

Trích Một số nghiệp vụ NHTM – TS Nguyn Vn Ngụn

Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiệp 44D

1
6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bờn cnh ú thỡ cỏc khoản cho vay của ngân hàng còn là một trong
những nguồn hình thành vốn lưu động và vốn cố định của doanh nghiệp,
đây được coi như một mắt xích khơng thể thiếu được đối với hoạt động của
các doanh nghiệp cũng như của toàn bộ nền kinh tế. Đặc biệt là trong điều
kiện nước ta hiện nay, khi mà cơ cấu kinh tế cịn có nhiều mặt chưa hợp lý,
tỷ lệ thất nghiệp còn cao, hoạt động cho vay của các ngân hàng sẽ góp phần
sắp xếp lại sản xuất, từng bước hình thành một cơ cấu kinh tế hợp lý hơn,
giúp cho các doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả nguồn lao động,
nguồn tài nguyên…từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết tốt các
vấn đề xã hội.
3.2Hoạt động cho vay của ngân hàng có ý nghĩa quyết định đến thời cơ
và tính chủ động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất của hoạt động cho vay ngân hàng là nhằm bổ sung sự thiếu
hụt tạm thời về vốn của các doanh nghiệp, nhưng để được sử dụng các
khoản cho vay đó bắt buộc các doanh nghiệp phải trả một khoản lãi suất
theo quy định và chịu sự ràng buộc bởi các quy định thuộc cơ chế cho vay.
Do vậy, các doanh nghiệp chỉ sử dụng đến các khoản vốn vay từ ngân hàng
khi thiếu vốn và khơng cịn nguồn hỗ trợ nào khác để thoả mãn mục đích
kinh tế của mình.
Như vậy, nếu khơng có được những khoản vốn vay từ ngân hàng thì
doanh nghiệp khơng thể thực hiện được mục đích kinh tế của mình trong
những điều kiện cụ thể, hay nói cách khác là nhờ các khoản vốn vay từ
ngân hàng mà doanh nghiệp mới có cơ hội để khai thác và nắm bắt được
những thời cơ thuận lợi trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

3.3Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung
sản xuất
Ngân hàng thơng qua vai trị trung gian tài chính đã thực sự là một cầu
nối giữa những người có tiền muốn cho vay với những người thiếu vốn cần
vay để thoả mãn được nhu cầu sản xuất kinh doanh v cỏc chi tiờu.


Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiÖp 44D

1
7


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vi chc nng l ngi cho vay”, địi hỏi ngân hàng phải có cơ cấu
vốn tương đối ổn định với quy mô nhất định. Nguồn vốn này bao gồm
nguồn vốn tự có của ngân hàng, nguồn vốn vay từ thị trường vốn trong
nước, nước ngoài và bộ phận chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn nhất là nguồn vốn
huy động. Sự khơi dậy và động viên mọi nguồn vốn trong xã hội, thu hút
mạnh vốn nước ngồi giúp cho ngân hàng có thể huy động được những
nguồn vốn lớn hiện đang nhàn rỗi trên thị trường. Nhờ vậy mà ngân hàng
góp phần thúc đẩy q trình huy động vốn của doanh nghiệp trong việc
thúc hiện các dự án sản xuất kinh doanh, nâng cao năng suất lao động, tăng
số lượng và chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất.
Với chức năng là “người đi vay”, địi hỏi ngân hàng phải tính tốn để
sử dụng vốn vay có hiệu quả, để đảm bảo khả năng hồn trả cả gốc lẫn lãi
cho các chủ sở hữu. Như vậy, ngân hàng không thể cho vay tràn lan, cho
mọi đối tượng có nhu cầu về vốn mà phải tập trung cho vay các doanh
nghiệp có hướng phát triển sản xuất tốt, kết quả kinh doanh ổn định…theo
định hướng cơ cấu kinh tế của đất nước, qua đó góp phần tổ chức sắp xếp
và tổ chức lại sản xuất, hình thành nên một cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy
q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
3.4Hoạt động cho vay của ngân hàng là một trong những công cụ hữu
hiệu để tài trợ, đầu tư cho các ngành kinh tế mũi nhọn, then chốt, hỗ
trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển
Sự phát triển của các ngành kinh tế then chốt chính là yếu tố tạo sự

bình ổn, tự chủ về kinh tế của mỗi quốc gia và cũng là nền tảng vững chắc
để đẩy mạnh các ngành kinh tế mũi nhọn đạt được những ưu thế nhất định
trên thị trường thế giới, tạo thế liên hồn, thúc đẩy, hỗ trợ, lơi cuốn các
ngành kinh tế cùng nhau phát triển toàn diện, từng bước xác lập một cơ cấu
kinh tế hợp lý. Điều này đòi hỏi phải có hàng loạt các chính sách, biện pháp
đồng thời và hợp lý mà trong đó hoạt động cho vay của ngân hàng đóng
góp một phần hết sức quan trọng.
Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại là công cụ tập
trung, huy động vốn để cho vay, đầu tư đúng đối tượng, đúng nguyên tắc
và có hiệu quả. Nó ưu tiên tập trung vốn cho các ngành kinh tế then chốt có
tính quyết định trong nền kinh tế v h tr vn cho cỏc ngnh trng im,
Lê Hải Ỹn – Tµi chÝnh doanh nghiƯp 44D

1
8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngnh mi nhn cú cơ hội tạo ra các bước nhảy quan trọng. Bên cạnh đó
thơng qua hoạt động cho vay của các ngân hàng, Nhà nước còn thực hiện
tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển với lãi suất thấp, thời gian dài,
mức vốn hợp lý nhằm cân đối sự phát triển nền kinh tế.
3.5Hoạt động cho vay của ngân hàng góp phần kiểm sốt đồng tiền, thúc
đẩy các doanh nghiệp thực hiện đúng chế độ hạch toán kế toán theo
quy định của pháp luật
Thông qua hoạt động của hệ thống các ngân hàng thương mại, Nhà
nước có thể kiểm sốt được tình hình lưu chuyển tiền tệ trong nước từ đó
có những biện pháp điều chỉnh kịp thời và thích đáng khi cần thiết.
Một trong những nguyên tắc tối quan trọng của hoạt động cho vay là
vốn vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Điều này sẽ thúc

đẩy các doanh nghiệp sử dụng vốn vay có hiệu quả hơn. Khi sử dụng vốn
vay ngân hàng đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực hiện đầy đủ các cam kết
ghi trong hợp đồng tức là phải đảm bảo trả nợ đúng hạn và các điều kiện
khác. Để làm được như vậy thì các doanh nghiệp phải thực hiện hạch tốn
kinh tế theo đúng thơng lệ quốc gia và thế giới.
3.6Hoạt động cho vay của ngân hàng còn giúp cho các doanh nghiệp
kinh doanh hiệu quả hơn
Đặc trưng quan trọng của hoạt động cho vay của các ngân hàng không
phải chỉ là cấp phát vốn mà là hoàn trả gốc và lãi đúng hạn theo các quy
định trong hợp đồng. Trong suốt quá trình vay vốn của doanh nghiệp, các
cán bộ tín dụng sẽ ln theo sát tiến trình sử dụng vốn vay, tiến trình hoạt
động của dự án. Do đó các doanh nghiệp cần phải có biện pháp sử dụng
vốn hợp lý sao cho đạt hiệu quả cao nhất, tăng tốc độ vòng quay của vốn,
đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn hơn lãi suất cho vay của ngân hàng.
4.Hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM
4.1Khái niệm hiệu quả hoạt động cho vay
Trong thời gian qua, hoạt động cho vay của các ngân hàng đã đạt
được nhiều thành cơng, đóng góp một phần quan trọng vào sự phát triển
kinh tế - xã hội. Tuy vậy, trong hoạt động kinh doanh của các NHTM hiện
nay, hiệu quả của hoạt động cho vay vẫn là một nội dung c c bit
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiÖp 44D

1
9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quan tõm khụng ch ca các nhà quản lý điều hành trong ngành Ngân hàng
mà còn là mối quan tâm, lo ngại của nhiều cấp, nhiều ngành ở cả trung
ương và địa phương. Song cho tới nay vẫn chưa có một quy định cụ thể nào

về hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động cho vay của các
NHTM. Đây là yêu cầu cần thiết không chỉ với đội ngũ thanh tra trong q
trình thực hiện thanh tra, kiểm sốt các NHTM mà còn là cơ sở để các
NHTM tự đánh giá độ an toàn và chất lượng của đồng vốn mà họ cho vay
đối với khách hàng.
“Hiệu quả hoạt động cho vay hiểu một cách chung nhất là sự đáp
ứng nhu cầu vay hợp lý của các doanh nghiệp và nhu cầu đó phải phù
hợp với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội và phải đảm bảo sự tồn tại
và phát triển của ngân hàng”. Hiệu quả hoạt động cho vay được xen xét
trên hai khía cạnh kinh tế và xã hội.
Xét trên góc độ hiệu quả kinh tế thì đó là khoản lợi nhuận mà hoạt
động cho vay đem lại cho ngân hàng và khách hàng vay vốn.
- Đối với ngân hàng: Khoản lợi nhuận này được tính dựa trên chênh lệch
giữa lãi suất cho vay với lãi suất huy động và các khoản chi phí khác.
Hoạt động cho vay của ngân hàng được coi là có hiệu quả khi khoản
cho vay của ngân hàng đem lại lợi nhuận.
- Đối với các doanh nghiệp: thì họ cũng mong muốn nhận được một
khoản thu nhập hợp lý so với dự kiến ban đầu. Khoản thu này sẽ giúp
doanh nghiệp tiếp tục tái sản xuất giản đơn và mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, đảm bảo đời sống của người lao động trong
doanh nghiệp.
Xét trên góc độ hiệu quả xã hội thì một khoản cho vay có hiệu quả sẽ
góp phần thực hiện các mục tiêu của Nhà nước như cân bằng kinh tế giữa
các thành phần, các vùng kinh tế hay trong việc giải quyết công ăn việc làm
cho người dân…Các doanh nghiệp có mạnh, hoạt động có hiệu quả thì mới
phát huy được hết những vai trị, tính năng của mình trong tiến trình hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
4.2. Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay
4.2.1 Cỏc ch tiờu nh lng
Lê Hải Yến Tài chính doanh nghiÖp 44D


2
0



×