Câu 1. Chứng minh Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Một ngành luật đợc gọi là độc lập trong hệ thống pháp luật khi nó có đối tợng điều chỉnh riêng và phơng pháp điều chỉnh riêng. Xuất phát từ
góc độ đó để chứng minh điều Luật Dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam thì ta phải làm rõ Luật Dân sự có
đối tợng điều chỉnh riêng và phơng pháp điều chỉnh riêng.
Đối tợng điều chỉnh của Luật Dân sự là quan hệ tài sản và quan hệ nhân thân trong các giao lu dân sự.
Quan hệ tài sản là quan hệ giữa ngời với ngời thông qua một tài sản nhất định. Theo điều 172 - Bộ Luật Dân sự khái niệm tài sản bao gồm:
tiền, giấy tờ trị giá đợc bằng tiền, các quyền về tài sản. Tài sản trong Luật Dân sự đợc hiểu theo nghĩa rộng không chỉ là vật thuộc về ai, do
an chiếm hữu, sử dụng, định đoạt mà bao gồm cả việc dịch chuyển tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác.
Quan hệ tài sản do lãnh đạo điều chỉnh gồm 5 nhiệm vụ:
-Quan hệ về sở hữu (bao gồm cả sở hữu trí tuệ)
-Quan hệ về nghĩa vụ dân sự và hợp đồng dân sự
-Quan hệ về thừa kế
-Quan hệ về chuyển quyền sử dụng đất
-Quan hệ về bồi thờng thiệt hại
Các quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là quan hệ tài sản mang tính chất hàng hoá - tiền tệ và có các đặc điểm sau:
-Đợc hình thành theo quy luật giá trị nói chung là sự đền bù ngang giá. Sự đền bù tơng đơng là đặc trng của các quan hệ dân sự. Tuy nhiên,
trong giao lu dân sự cũng tồn tại những quan hệ không mang tính chất đền bù tơng đơng (tặng, cho, thừa kế) . Nhng những quan hệ này
không phải là cơ bản và phổ biến.
-Quan hệ tài sản luôn mang tính ý chí, đó chính là mục đích và động cơ của các chủ thể tham gia quan hệ tài sản. Tuy nhiên, ý chí của các
chủ thẻ phải phù hợp với ý chí Nhà nớc.
-Đối tợng của quan hệ tài sản là những tài sản theo quy định của pháp luật dân sự và phải là những tài sản đợc phép lu thông.
Nói một cách chung nhất quan hệ tài sản do Luật Dân sự điều chỉnh là những quan hệ kinh tế -xã hội cụ thể thông qua việc chiếm hữu, sử
dụng, định đoạt đối với một tài sản nhất định theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng và tuân theo quy luật giá trị.
Quan hệ nhân thân là quan hệ giữa ngời với ngời về một giá trị thân nhân của cá nhân tổ chức đợc pháp luật thừa nhận.Quyền nhân thân là
quyền dân sự gắn liền với mỗi chủ thể và về nguyên tắc không thể dịch chuyển cho chủ thể khác.
Các quan hệ nhân thân do Luật Dân sự điều chỉnh chia làm hai nhóm:
-Quan hệ nhân thân không gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền và tên gọi, hình ảnh, uy tín).
-Quan hệ nhân thân gắn liền với tài sản (quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp).
Với tính cách là một ngành luật độc lập Luật Dân sự có phơng pháp điều chỉnh riêng. Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ pháp luật dân sự
theo phơng pháp:
-Phơng pháp bình đẳng về mặt pháp lý giữa các chủ thể khi tham gia quan hệ pháp luật dân sự.
-Phơng pháp tự định đoạt của các chủ thể trong việc tham gia vào các quan hệ dân sự.
-Phơng pháp tự chịu trách nhiệm của các chủ thể
-Tham gia quan hệ pháp luật dân sự
Câu 2. Các nguyên tắc của lãnh đạo đợc thể hiện nh thế nào trong các chế định dân sự đã học ở phần một của Bộ Luật Dân sự.
Nguyên tắc của Luật Dân sự là những t tởng chủ đạo, quán triệt toàn bộ nội dung Luật Dân sự cũng nh định hớng cơ bản cho việc thực hiện
các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Các nguyên tắc của Luật Dân sự có thể chia thành bốn nhóm:
-Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc
-Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự
-Nguyên tắc áp dụng tập quán, áp dụng tơng tự pháp luật
Có thể khẳng định rằng những nguyên tắc của Luật Dân sự đợc thể hiện đậm nét trong các chế định của phần một Bộ Luật Dân sự.
1.Nhóm nguyên tắc thể hiện tính pháp chế
-Nguyên tắc tôn trọng lợi ích của Nhà nớc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác.
Nguyên tắc này đã đợc thể hiện trong chế định về quyền nhân thân. Điều 26 - Bộ Luật Dân sự quy định: "Không ai đợc lạm dụng quyền
nhân thân của mình xâm phạm đến lợi ích của Nhà nớc, lợi ích công cộng quyền và lợi ích hợp pháp của ngời khác".
-Nguyên tắc tuân thủ pháp luật
-Chế định giao dịch dân sự là chế định quán triệt nguyên tắc này rõ rệt nhất. Một giao dịch dân sự có nội dung trái pháp luật đơng nhiên là
vô hiệu, một giao dịch dân sự không tuân thủ qi của pháp luật về hình thức có thể bị coi là vô hiệu.
-Nguyên tắc tôn trọng bảo vệ quyền nhân thân
Chế định quyền nhân thân quy định: "Mọi ngời có nghĩa vụ tôn trọng quyền nhân thân của ngời khác".Quy định này chính là sự cụ thể hoá
nguyên tắc trên.
2.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản sắc truyền thống dân tộc trong giao lu dân sự.
-Nguyên tắc tôn trọng đạo đức truyền thống dân tộc trong:
Chế định giao dịch dân sự đã đặt ra vấn đề giao dịch dân sự phải không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Tôn trọng đạo đức xã hội là một
điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự.
-Nguyên tắc hoà giải:
Chế định về thời hiệu quy định việc hoà giải có thể làm gián đoạn thời hiệu. Điều đó có nghĩa Luật Dân sự rất coi trọng việc hoà giải trong
các tranh chấp dân sự.
3.Nhóm nguyên tắc thể hiện bản chất của quan hệ dân sự.
-Nguyên tắc tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận
Nguyên tắc này đợc thể hiện trong chi giao dịch dân sự. Một điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự là mọi ngời tham gia giao dịch hoàn
toàn tự nguyện. Khi giao dịch dân sự đợc xác lập do cỡng ép thì vô hiệu.
-Nguyên tắc bình đẳng
chế định về năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự của cá nhân quy định: "Mọi ngời có năng lực pháp luật dân sự nh nhau" (khoản 2 Đ
46).
-Nguyên tắc thiện chí, trung thực
Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị lừa dối có thể toà án tuyên bố vô hiệu.
-Nguyên tắc tự chịu trách nhiệm dân sự
Chế định đại diện quy định ngời có thẩm quyền đại diện, xác lập các giao dịch dân sự vợt quá thẩm quyền đại diện thì phải chịu trách nhiệm
thực hiện nghĩa vụ của mình với ngời giao dịch với mình về phần vợt thẩm quyền đó, trừ trờng hợp có quy định khác.
Câu 3: Cho ví dụ minh hoà về áp dụng pháp luật và áp dụng tơng tự pháp luật.
áp dụng pháp luật dân sự là những hoạt động cụ thể của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền căn cứ vào những tình tiết cụ thể của những sự kiện
thực tế Căn cứ vào những quy định của Luật Dân sự mà ra những quyết định phù hợp với thực tế và những quy định của pháp luật.
Ví dụ: Anh A đi biệt tích đã hai năm mà không có tin tức xác thực là còn sống hay đã chết. Vợ anh A yêu cầu toà án tuyên bố anh A mất
tích. Toà án nhân dân huyện đã ra quyết định tuyên bố anh A mất tích. Quyết định của toà án chính là biểu hiện của hoạt động áp dụng luật.
ở đây toà án đã căn cứ vào Đ 88 - tuyên bố mất tích - BLDS 1995 để tuyên bố anh A mất tích.
Việc áp dụng các quy pháp pháp luật của ngành luật khác đeer giải quyết các tranh chấp dân sự gọi là áp dụng tơng tự pháp luật.
Ví dụ: Anh A chết có một ngời phụ nữ là chị B đến nhận là vợ của anh A và để đòi đợc hởng di sản thừa kế của anh A. Để xác định chị B có
đúng là vợ của anh A hay không thì cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền phải căn cứ vào qdu của Luật Hôn nhân và Gia đình để giải quyết. Đây
chính là trờng hợp áp dụng tơng tự pháp luật.
Câu 4: Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật cho ví dụ minh họa?
Quan hệ pháp luật dân sự cũng giống nh mọi quan hệ pháp luật khác đợc phát sinh thông qua các sự kiện pháp lý.
Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát sinh những hậu quả pháp lý. Quan hệ pháp
luật dân sự phát sinh thông qua các sự kiện pháp lý sau đây:
-Hành vi pháp lý: là loại sự kiện pháp lý phổ biến nhất làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Hành vi pháp lý có hai loại:
+Hành vi hợp pháp: là những hành vi có chủ định của các chủ thể đợc tiến hành phù hợp với quy định của pháp luật, không trái đạo đức xã
hội, ví dụ một ngời ký hợp đồng mua bán làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của ngời đó với bên kia trong hợp đồng.
1
+Hành vi bất hợp pháp: là những hành vi đợc thực hiện trái với quyết định của pháp luật và đạo đức xã hội. Ví dụ: A đe doạ B buộc B phải
xác lập giao dịch vô hiệu, A phải bồi thờng thiệt hại cho B.
-Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế không phụ thuộc vào ý chí của con ngời nhng pháp luật quy định làm phát sinh hậu
quả pháp lý. Sự biến pháp lý gồm 2 loại:
+Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên thời gian phụ thuộc vào ý muốn của con ngời động đất, núi lửa
+Sự biến tơng đối là những sự kiện xảy ra trong thực tế do hành vi của con ngời nhng quá trình phát sinh thay đổi chấm dứt không phụ thuộc
vào ý thức ngời đó. Ví dụ: một ngời đi rừng đốt lửa để sởi ấm không may làm cháy rừng.
-Thời hạn là sự liên hệ pháp lý đặc biệt theo đó quan hệ pháp luật dân sự đợc phát sinh.
Ví dụ: A thoả thuận với B sẽ trả nợ trong thời hạn 1 tháng vào ngày cuối cùng của thời hạn (thời điểm kết thúc ngày cuối cùng) A phải trả nợ
cho B.
Câu 5: Phân tích sự hạn chế trong năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân. Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực pháp luật
dân sự từ khi còn là thai nhi điều đó có đúng không, tại sao?
Sự hạn chế năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân là có thực trong pháp luật.
Theo khoản 1 - Điều 16 - Bộ Luật Dân sự thì năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền sử dụng và nghĩa vụ
dân sự. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân do Nhà nớc quy định, Nhà nớc không cho phép công dân tự hạn chế năng lực pháp luật của
chính họ và của cá nhân khác trừ trờng hợp pháp luật có quy định. Nh vậy, năng lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo
quy định của pháp luật.
Việc hạn chế năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có thể áp dụng đối với một số ngời nào đó:Tớc quyền c trú của công dân tại một địa
điểm nhất định (cấm c trú), quản chế sự hạn chế này xét về bản chất không phải là hạn chế năng lực pháp luật của công dân mà đó chỉ là
tạm đình chỉ khả năng thực hiện khả năng hởng quyền của công dân mà thôi. Mặt khác việc hạn chế này cũng chỉ là đối với một số quyền và
một số nghĩa vụ cụ thể không phải năng lực pháp luật dân sự của công dân nói chung. Việc hạn chế năng lực pháp luật không hiểu là tớc bỏ
một quyền dân sự cụ thể:
Điều 19 - Bộ Luật Dân sự quy định: "năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình, xác lập, thực
hiện quyền, nghĩa vụ dân sự ". Để có thể tự mình xác lập , thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự bằng hành vi của mình, thì cá nhân phải đạt đến
sự trởng thành nhất định về thể lực, trí lực biểu hiện cụ thể ở độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi. Độ tuổi, khả năng nhận
thức, khả năng làm chủ hành vi chính là cơ sở để xác định, hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Có thể khẳng định rằng ý kiến cho cá nhân có năng lực pháp luật dân sự từ khi còn là thai nhi là không đúng. Xuất phát từ pháp luật thực
định khoản 3-Đ 16 - Bộ Luật Dân sự: "Năng lực pháp luật dân sự của công nhân là có từ khi ngời đó sinh ra và chấm dứt khi ngời đó chết".
Nh vậy, thời điểm phát sinh năng lực pháp luật dân sự của cá nhân đợc xác định bằng sự kiện một đứa trẻ sinh ra ý kiến trên có lẽ xuất phát
từ quy định tại khoản 1 - Đ 638 - BLDS : "Ngời sinh ra còn và sống sau thời điểm mở thừa kế nhng đã thành thai trớc khi ngời để lại di sản
chết" thì vẫn đợc hởng di sản thừa kế của ngời chết để lại. Nh vậy, thai nhi đã đợc bảo lu quyền (có khả năng hởng quyền) nếu nh đợc sinh
ra và còn sống. Đây là một trờng hợp ngoại lệ, một trờng hợp đặc biệt để bảo vệ quyền lợi của thai nhi.
ý kiến của cá nhân đã nêu còn sai nếu đợc nhìn nhận từ góc độ nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Câu 6: Theo quy định của pháp luật dân sự thì những ai cần đợc giám hộ và ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có cần đợc giám hộ
không những ai có khả năng trở thành ngời giám hộ và ngời đại diện.
Giám hộ là việc cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan Nhà nớc (gọi là ngời giám hộ) đợc pháp luật quy định hoặc đợc cử để thực hiện việc chăm
sóc và bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của ngời cha thành niên ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm
chủ đợc hành vi của mình (gọi là ngời đợc giám hộ).
Theo khoản 2 - Đ 67 - BLDS ngời đợc giám hộ gồm:
-Ngời cha thành niên không còn cha mẹ không xác định đợc cha mẹ hoặc cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực
hành vi dân sự bị toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc còn cha mẹ nhng cha mẹ không có điều kiện chăm sóc, giáo dục ngời cha thành
niên đó và cha mẹ có yêu cầu;
-Ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác không thể nhận thức làm chủ đợc hành vi của mình.
Khoản 3 - Đ 67 - BLDS cũng quy định: "Ngời dới 15 tuổi đợc quy định tại điểm a khoản 2 . Điều này, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các
bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đợc hành vi của mình thì phải có ngời giám hộ".
Ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình thì theo yêu cầu của ngời có quyền , lợi ích
liên quan, cơ quan hoặc tổ chức hữu quan Toà án ra quyết định tuyên bố là ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
Căn cứ vào các quy định về đối tợng đợc giám hộ ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không có ngời giám hộ.
Điều 69 - BLDS quy định ngời có đủ các điều kiện sau đây có thể làm ngời giám hộ:
-Đủ 18 tuổi trở lên
-Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ
-Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ
Phân biệt ngời giám hộ và ngời đại diện
Ngời giám hộ là ngời đợc pháp luật quy định hoặc đợc cử để thực hiện việc chăm sóc và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của ngời cha thành
niên, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình.
Ngời đại diện là ngời nhân danh một ngời khác gọi là ngời đợc đại diện xác lập, thực hiện giao dịch trong phạm vi thẩm quyền đại diện vì
lợi ích của ngời đợc đại diện.
#Ngời giám hộ
*Đối tợng
-Ngời cha thành niên, ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức làm chủ hành vi của mình
*Tài sản
-Ngời giám hộ quản lý tài sản của ngời đợc giám hộ sử dụng tài sản đó để chăm sóc chi dùng cho những nhu cầu cần thiết của ngời đợc
giám hộ
*Phạm vi thẩm quyền
-Rộng hơn
*Trách nhiệm
-Nếu có lỗi ngời giám hộ phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm pháp luật của ngời đợc giám hộ
*T cách
-Xét trong quan hệ với ngời đợc giám hộ
#Ngời đại diện
*Đối tợng
-Cá nhân (ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự, ngời có đủ năng lực hành vi dân sự).
Pháp nhân hộ gia đình, tổ hợp tác.
*Tài sản
-Không đặt ra vấn đề quản lý tài sản của đợc đại diện
*Phạm vi thẩm quyền
-Hẹp hơn bị ràng buộc trong phạm vi thẩm quyền đại diện
*Trách nhiệm
-Không đặt vấn đề chịu trách nhiệm
*T cách
-Xét trong quan hệ với ngời đợc đại diện và ngời thứ ba.
Câu 7: Địa vị pháp lý của cá nhân đợc quy định nh thế nào trong BLDS?
Địa vị pháp lý của cnhadj quy định trong bds có thể đợc hiểu là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ dân sự của cá nhân đợc quy định trong Bộ
Luật Dân sự.
Nội dung quyền và nghĩa vụ của ngời cá nhân.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
-Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản;
-Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
-Quyền nhân thân không gắn với tài sản
-Quyền đối với họ tên, thay đổi họ, tên
-Quyền xác định dân tộc
-Quyền đợc bảo đảm an toàn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, danh dự, nhân phẩm, uy tín;
2
-Quyền kết hôn, ly hôn
-Quyền bình đẳng của vợ chồng
-Quyền nhận, không nhận cha, mẹ, con;
-Quyền đợc nuôi con nuôi và quyền đợc nhận làm con nuôi;
-Quyền đợc bảo đảm an toàn về chỗ ở
-Quyền tự do tín ngỡng, tôn giáo
-Quyền tự do đi lại, c trú
-Quyền lao động
-Quyền tự do kinh doanh
-Quyền tự do sáng tạo
*Quyền nhân thân gắn với tài sản
-Quyền tác giả đối với các tác phẩm văn học nghệ thuật, khoa học, kỹ thuật.
-Quyền sở hữu công nghiệp đối với các sáng chế, giải pháp hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá.
*Quyền sở hữu, quyền thừa kế và các quyền khác đối với tài sản.
Cá nhân có quyền sở hữu đối với tài sản hợp pháp của mình. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân bao gồm thu nhập hợp pháp, của cải để dành
nhà ở, t liệu sản xuất, t liệu sinh hoạt, vốn hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác. Tài sản thuộc sở hữu của cá nhân không bị hạn chế
về số lợng và giá trị trừ những tài sản không thuộc sở hữu của cá nhân.
Cá nhân có quyền để lại thừa kế , hởng di snr thừa kế theo dic chúc hoặc theo pháp luật
*Qiyền tham gia vào các quan hệ dân sự và nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ đó.
Để tham gia vào các quan hệ dân sự cá nhân phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. Tham gia vào các quan hệ dân sự
là cơ sở quan trọng nhất để phát sinh các nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự còn phát sinh từ các căn cứ khác nh bồi thờng thiệt hại
Cá nhân phải thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ dân sự, nếu không sẽ phải gánh chịu những hậu quả pháp lý bất lị - trách nhiệm dân sự.
Nhình chung BLDS đã quy định dầy đủ và toàn diện về địa vị pháp lý của cá nhân tạo điều kiện để cá nhân tham gia vào các giao lu dân sự,
kết hợp hài hoà đợc các lợi ích: lợi ích cá nhân, lợi ích Nhà nớc, lợi ích công cộng.
Câu 8: Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự
Trớc khi BLDS ra đời (đợc QH thông qua ngày 28/10/1995 có hiệu lực từ ngày 1/7/1996 trong các văn bản với t các nguồn của Luật Dân sự
chỉ có cá nhân và pháp nhân đợc coi là chủ thẻ của Luật Dân sự. Nhng đến BLDS 1995 lần đầu tiên họ gia đình và tôt hợp tác đợc xác định
là chủ thể của Luật Dân sự. Tuy nhiên, hộ gia đình là chủ thẻ hạn chế của Luật Dân sự.
Hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự vì sự hạn chế về năng lực chủ thể của hộ gia đình. Hộ gia đình với t cách chủ thể không
tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ tham gia đầy đủ vào mọi quan hệ dân sự mà chỉ gia vào những quan hệ do pháp luật quy
định. Điều 116 - BLDS quy định)Nhà nớc hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kd\te chung trong quan hệ sử dụng
đát, trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ng nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật quy định là chủ thể trong
các quan hệ dân sự đó. Nhà nớc hộ gia đình mà đất ở đợc giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó Nh vậy
hộ gia đình có năng lực chủ thể hạn chế và chỉ trong những quan hệ dân sự do Nhà nớc quy định, ấn định thì hộ gia đình mới có t cách chủ
thể của Luật Dân sự.
Câu 9: Để một tổ chức có t cách của một pháp nhân thì tổ chức đó phải có điều kiện nào hãy phân tích yếu tố có tài sản độc lập của pháp
nhân.
Điều 94 - BLDS quy định : một tổ chức đợc cộng nhận là pháp nhân khicó đủ các điều kiện sau đây:
-Đợc cơ quan có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
-Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
-Có tài sản độc lập với cá nhân tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản đó.
-Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Để pháp nhân tham gia vào các quan hệ tài sản pháp nhân phải có tài sản của "riêng" mình. Tài sản của pháp nhân phải là một khối thống
nhất mà pháp nhân có toàn quyền định đoạt phù hợp với điều lệ của pháp nhân phù hợp với các quy định của pháp luật.
Trên cơ sở có tài sản riêng pháp nhân phải chịu trách nhiệm độc lập về tài sản. Với ý chí riêng và hoạt động phù hợp với nhiệm vụ của mình.
Pháp nhân tham gia vào các quan hệ tsakhnh bằng tài sản của mình pháp nhân tự chịu trách nhiệm do các hành vi của pháp nhân gây ra cho
các chủ thể khác. Cơ quan cấp trên không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân (ngay cả trờng hợp pháp nhân là các DNNN) và thành viên
pháp nhân không chịu trách nhiệm thay cho pháp nhân. Pháp nhân không phải chịu trách nhiệm tài sản thay cơ quan cấp trên của pháp nhân
chịu trách nhiệm thay cho Nhà nớc (đối với các pháp nhân Nhà nớc).
Câu 10: Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự điều kiện nào là quan trọng nhất, tại sao?
Điều 131 - BLDS quy định: giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây
1.Ngời tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự.
2.Mục đích và nội dung của giao dịch không trái pháp luật, đạo đức xã hội
3.Ngời tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện
4.Hình thức giao dịch phù hợp với quy định của pháp luật
Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự thì điều kiện ngời tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện là điều kiện quan trọng nhất.
Điều này đợc lý giải từ góc độ bản chất của giao dịch dân sự là thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. Tự nguyện là một trong nguyên tắc cơ
bản của Luật Dân sự đã đợc quy định tại Điều 7 - BLDS "Tự do, tự nguyện cam kết, thoả thuận" Tự nguyện bao gồm hai yếu tố cấu thành là
tự do ý chí và bày tỏ ý chí. Không có (hoặc thiếu một trong hai yếu tố) cũng không có sự tự nguyện. Sự tự nguyện là thuốc tính của giao
dịch dân sự dù là hành vi pháp lý đơn phơng hay hợp đồng dân sự.
Sự vi phạm nguyên tắc tự nguyện là cơ sở phổ biến nhất cho sự vô hiệu quả của giao dịch dân sự (đơng nhiên vô hiệu hoặc có thể bị coi vô
hiệu).
-Giao dịch vô hiệu do giả tạo
-Giao dịch dân sự vô hiệu đợc xác lập do nhầm lẫn
-Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị lừa dối đe doạ.
Câu 11. Cho ví dụ về các trờng hợp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự không có sự tự nguyện.
ý chí các bên tham gia giao dịch dân sự và ảnh hởng của nó đến giao dịch dân sự.
Trong giao dịch dân sự việc hình thành ý chí chungcr các chủ thể phải biểu hiện sự tự nguyện của họ mà không bị ảnh hởng bởi một áp lực
nào từ bên ngoài chủ thể.
Có những trờng hợp đợc giao kết nhng không đúng với ý chí của các bên hoặc một bên của giao dịch những giao dịch đó bị coi là vô hiệu.
Giao dịch dân sự đợc xác lập do bị đe doạ, lừa dối.
Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể tính chất đối tợng hoặc nội dung
của giao dịch nên đã xác lập giao dịch đó.
Ví dụ: Ngời bán vật dùng các thủ đoạn mánh khoé làm cho ngời mua hình dung sai là rất tốt nên mua phải giá đắt không đúng với giá trị
thực tế của vật đem lại cho ngời bán món hời không chính đáng.
Đe doạ trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên làm cho bên kia sợ hãi mà phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về
tính mạng, sức khoẻ, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của những ngời thân thích.
Ví dụ: A có một số vấn đề riêng t muốn giữ bí mật. B biết điều này và đe doạ A nếu không bán cho mình căn nhà với giá do B đặt ra B sẽ
công bố các vấn đề đó. A quá sợ hãi mà phải giao hết giao dịch với B.
Giao dịch dân sự là sự thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí. ý chí của các chủ thể tham gia giao dịch có ảnh hởng quan trọng đến giao dịch.
ý chí của các chủ thể là nguyện vọng mong muốn chủ quan của con ngời phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng của bản thân họ, đồng thời nó
phải đợc thể hiện ra bên ngoài dới một hình thức nhất định để cho các chủ thể khác có thể biết đợc.
ảnh hởng của ý chí đến giao dịch dân sự
Khi ý chí thực của các bên chủ thể không đợc phản ánh trong giao dịch dân sự thì giao dịch sẽ vô hiệu hoặc có thể bị coi là vô hiệu. Đó là tr-
ờng hợp của c giao dịch giả tạo, giao dịch tởng tợng.
-Sự không thống nhất giữa ý chí và bày tỏ ý chí đó là trờng hợp ý chí của chủ thể bị áp lực hoặc một tác động cụ thể nào đó mà không đợc
biểu hiện ra bên ngoài hoặc đợc biểu hiện ra bên ngoài nhng sự biểu hiện đó không phù hợp với tính chất thực tế của giao dịch ý chí của chủ
thể đã bị điều chỉnh bởi môi trờng bên ngoài đem đến những hậu quả pháp lý là bị coi là vô hiệu.
Câu 12: Đại diện là gì? BLDS quy định những loại đại diện nào?
3
Điều148 - BLDS : đại diện là việc một ngời (gọi là ngời đại diện) nhân danh một ngời khác (gọi là ngời đợc đại diện) xác lập, thực hiện giao
dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
BLDS quy định có hai loại đại diện: đại diện theo pháp luật và đại diện theo uỷ quyền.
*Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền quyết định.
Ngời đại diện theo pháp luật bao gồm:
-Cha, mẹ đối với con cha thành niên
-Ngời giám hộ đối với ngời đợc giám hộ;
-Ngời đợc toà án chỉ định đối với ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự.
-Ngời đứng đầu pháp nhân theo điều lệ pháp nhân hoặc quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
-Chủ hộ gia đình đối với hộ gia đình;
-Tổ trởng tổ hợp tác đối với tổ hợp tác
-Những ngời khác theo quy định của pháp luật
*Đại diện theo uỷ quyền là đại diện đợc xác lập theo sự uỷ quyền giữa ngời đại diện và ngời đợc đại diện.
Việc uỷ quyền phải đợc lập thành văn bản
Ngời đại diện theo uỷ quyền:
-Cá nhân, ngời đại diện theo pháp luật của pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác cá thể uỷ quyền cho ngời khác theo quy định nhân danh mình
xác lập thực hiện giao dịch dân sự.
-Ngời cha thành niên, ngời mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không đợc làm ngời đại diện theo uỷ
quyền.
Câu 13: Thời hạn là gì? nêu cách tính thời gian bằng giờ, ngày, tháng, năm theo quy định của BLDS cho ví dụ minh hoạ?
Điều158- Luật Dân sự quy định: Thời hạn là một khoảng thời gian đợc xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác.
Thời hạn cụ thể xác định bằng giờ, ngày, tuần, tháng, năm theo quy định của BLDS .
1.Thời điểm bắt đầu thời hạn
-Khi thời hạn đợc tính bằng ngày thì thời hạn đợc bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
-Khi thời hạn đợc xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không đợc tính mà tính kể từ ngày tiếp theo của ngày
đợc xác định.
2.Thời điểm kết thúc thời hạn
-khi thời hạn đợc tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thơì hạn.
-Khi thời hạn đợc tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tơng ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
-Khi thời hạn đợc tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc từ thời điểm kết thúc này tơng ứng của tháng cuối cùng của thời hạn nếu tháng két
thúc thời hạn không có ngày tơng ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó. Ví dụ: A vay nợ của B ngày 31/12/2002 và trực
thuộc 2 tháng sẽ trả nợ. Nh vậy ngày mà A phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ ngày 28/2/2003.
-Khi thời hạn đợc tính bằng năm thì thời hạn kết thúc ngày, tháng tơng ứng của ngày cuối cùng của thời hạn.
-Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày chủ nhật hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo của
ngày nghỉ đó.
Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào đúng 12 giờ đêm của ngày đó.
Câu 14: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc xác định trên căn cứ nào? Tại sao? Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự của cá nhân.
Điều19-BLDS quy định: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập và thực hiện các
quyền và nghĩa vụ dân sự.
Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc xác định trên các căn cứ: độ tuổi, khả năng nhận thức và khả năng làm chủ hành vi của cá nhân. Sở
dĩ năng lực hành vi dân sự đợc xác định trên các căn cứ này bởi vì để cá nhân bằng hành vi của mình xác lập thực hiện các quyền, nghĩa vụ
dân sự cá nhân phải đạt đến sự phát triển nhất định về mặt thể lực và trí lực. Sự phát triển nhất định về mặt thể lực và trí lực đợc biểu hiện cụ
thể qua độ tuổi, qua khả năng làm chủ hành vi, khả năng nhận thức của cá nhân.
Năng lực hành vi dân sự còn đồng thời là năng lực chịu trách nhiệm dân sự thì chỉ trên cơ sở xác định độ tuổi, khả năng nhận thức, khả năng
làm chủ hành vi của cá nhân mới có thể đặt vấn đề truy cứu hay không truy cứu, truy cứu ở mức độ nào,
Phân biệt năng lực hành vi dân sự của cá nhân với năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
Khoản1-Điều16-BLDS quy định: năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng cá nhân có đợc các quyền và nghĩa vụ dân sự.
Sự phân biệt có thể nhìn nhận qua các tiêu chí:
1.Thời điểm phát sinh:
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân không có ngay khi cá nhân sinh ra mà phải đạt đến độ tuổi nhất định (6 tuổi) mới bắt đầu có năng lực
hành vi dân sự.
2.Tính chất
-Pháp luật ghi nhận mọi công dân có năng lực pháp luật dân sự nh nhau. Khoản2-Điều16-BLDS "mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân
sự nh nhau nghĩa là có tính bình đẳng về năng lực pháp luật dân sự giữa các cá nhân".
-Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là cá nhân tự tạo ra quyền, tự tạo ra nghĩa vụ, tự thực hiện các quyền và tự gánh chịu trách nhiệm về
hành vi của mình nên pháp luật không công nhận sự bình đẳng về năng lực hành vi. Năng lực hành vi của cá nhân phụ thuộc vào độ tuổi khả
năng nhận thức, khả năng làm chủ hành vi.
3.Vị trí, vai trò trong năng lực chủ thể
-Năng lực pháp luật dân sự là điều kiện "cần" để cá nhân tham gia vào các quan hệ dân sự. Năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ.
-Năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng hởng quyền còn năng lực hành vi dân sự là "cầu nối" giữa năng lực pháp luật dân sự và quyền
dân sự hiện thực hoá các nội dung của năng lực pháp luật dân sự.
Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nớc ta hiện nay. Cho biết tài sản của các Công ty cổ phần, tài sản
chuyên của vợ chồng, tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu nào? tại sao?
Các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nớc ta theo quy định của BLDS :
-Sở hữu toàn dân
-Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội
-Sở hữu tập thể
-Sở hữu t nhân
-Sở hữu của tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
-Sở hữu hỗn hợp
-Sở hữu chung
1.Sở hữu toàn dân là hình thức sở hữu mà trong đó Nhà nớc CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền, chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu
toàn dân Chính phủ thống nhất quản lý và bảo đảm sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc sở hữu toàn dân.
Nhà nớc thực hiện quyền sở hữu đối với những t liệu sản xuất chủ yếu mà các chủ thể khác không có quyền sở hữu (đất đai, rừng, núi, sông
hồ) Nhà nớc giao tài sản thuộc sở hữu toàn dân cho các doanh nghiệp Nhà nớc, cơ quan Nhà nớc, đơn vị vũ trang quản lý, sử dụng đúng mục
đích theo quy định của pháp luật đối với tài sản đợc giao. Nhà nớc thực hiện việc quyền kiểm tra, giám sát, việc quản lý sử dụng tài sản đó.
2.Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội là sở hữu của cả tổ chức đó nhằm thực hiện mục đích chung quy định trong điều lệ.
Tài sản của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội đợc hình thành từ:
-Nguồn đóng góp của các thành viên
-Đợc cho , tặng chung
-Các nguồn khác phù hợp với quy định của pháp luật
Đối với tài sản thuộc sở hữu toàn dân mà Nhà nớc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thì trở thành tài
sản thuộc sở hữu của tổ chức đó
(* *)
.
Tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nớc giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội quản lý thì không thuộc sở hữu của tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị-xã hội đó
(*)
.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật
và phù hợp với mục đích hoạt động đợc quy định trong điều lệ.
3.Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp
tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung đợc quy định trong điều lệ theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ cùng
quản lý và cùng hởng lợi.
4
Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của thực tế đó. Còn quyền định
đoạt với tài sản đó thuộc về đại hội xã viên, ngời đại diện hợp pháp và tập thể thực hiện quyền sở hữu trong khuôn khổ các quy định và điều
lệ.
4.Sở hữu t nhân bao gồm: sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu t bản t nhân.
Sở hữu t nhân không bị hạn chế về số lợng và giá trị.
5.Sở hữu của tổ chức xã hội - tổ chức xã hội nghề nghiệp.
Việc quản lý, khai thác công dụng và định đoạt tài sản thuộc sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội phải tuân theo pháp luật
và phù hợp với mục đích hoạt động đợc quy định trong điều lệ.
6.Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên
lợi nhuận.
7.Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào
ý chí tất cả các chủ sở hữu chung trừ trờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
Tài sản của Công ty cổ phần thuộc hình thức sở hữu hỗn hợp vì chủ sở hữu tài sản của các Công ty cổ phần có thể thuộc các thành phần
kinh tế khác nhau. Nhà nớc, tập thể, t nhân trong nớc, ngoài nớc.
Tài sản chung của vợ chồng là thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng có quyền sở hữu ngang nhau đối với tài
sản chung. Tài sản chung đó có thể phân chia theo thoả thuận hoặc quyết định của toà án.
Tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu t nhân. Một hộ kinh tế cá thể luôn có một chủ hộ kinh doanh, đăng ký kinh doanh với
cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền, quản lý toàn bộ tài sản.
Câu 16: Phân biệt sở hữu hỗn hợp và sở hữu chung.
#Nêu khái niệm sở hữu hỗn hợp, sở hữu chung
*Khái niệm Sở hữu hỗn hợp
Sở hữu hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất kinh doanh trên lợi
nhuận
*Khái niệm Sở hữu chung
Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản. Việc chiếm hữu, sử dụng định đoạt tài sản thuộc sở hữu chung phụ thuộc vào ý
chí tất cả các chủ sở hữu chung trừ trờng hợp có thoả thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Xét về phạm vi quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu chung Luật Dân sự phân biệt sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.
Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chuyên gia hợp nhất là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu không đợc xác định đối với tài sản chung.
Sở hữu chung hợp nhất bao gồm sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia và sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia.
So sánh Sở hữu hỗn hợp và Sở hữu chung
#Sở hữu hỗn hợp
*Chủ sở hữu
-chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Chủ sở hữu không có vị trí độc lập và t cách chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị thờng là không lớn chủ yếu là các t liệu sinh hoạt, t liệu sản xuất nhỏ
*Mục đích
-Phục vụ sinh hoạt, sản xuất nhỏ hàng ngày
*Hình thức tồn tại
-Đợc tổ chức dới hình thức cộng đồng, hôn nhân
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hôn nhân, huyết thống, cộng đồng
#Sở hữu chung (SHC)
*Chủ sở hữu
-Sở hữu của nhiều chủ sở hữu đối với tài sản
*Tính chất cùng chung sở hữu
-Mỗi một đồng chủ sở hữu trong SHC có vị trí độc lập và tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự với t cách là một chủ sở hữu độc lập
*Giá trị tài sản
-Tài sản có giá trị lớn đa dạng phong phú về các hht tồn tại
*Mục đích
-Mục đích sản xuất kinh doanh thu lợi nhuận
*Hình thức tồn tại
-Các đơn vị đợc tổ chức dới các hình thức do luật định
*Cơ sở hình thành
-Quan hệ hợp tác bình đẳng thoả thuận
Câu 17: Thế nào là thừa kế - thế vị trong trờng hợp bố và ông nội cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu có đợc thay cha nhận thừa
kế của ông để lại không?
Thế vị là việc con (hoặc cháu) đợc thay vào vị trí của bố mẹ (hoặc ông bà) để hởng di sản của ông, bà (hoặc cụ) trong trờng hợp bố (mẹ)
chết trớc ông (bà) hoặc ông (bà) chết trớc cụ.
Những ngời thừa kế thế vị đợc hởng phần di sản mà bố, mẹ mình (hoặc ông, bà mình) đáng lẽ đợc hởng nếu còn sống, đợc chia đều di sản
với những ngời thừa kế khác.
"Trong trờng hợp ông (bà và bố (mẹ) chết cùng thời điểm thì cháu vẫn đợc thừa kế của ông (bà) bởi nếu bố (mẹ) của cháu còn sống sẽ đợc
hởng phần thừa kế"(Giáo trình Luật Dân sự-HVHCQG NXB ĐHQG-trang178-dòng 7 ).
Nh vậy, trờng hợp ông và bố cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu đợc thay cha nhận thừa kế của ông để lại.
Câu 18: BLDS quy định nh thế nào về chuyển quyền sử dụng đất và đối tợng đợc chuyển quyền sử dụng đất.
Chuyển quyền sử dụng đất là một quan hệ pháp luật dân sự nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của cá nhân, hộ gia
đình và tổ chức trong quá trình thực hiện quyền sử dụng đất.
Theo quy định của BLDS tại Điều 691 thì có 5 hình thức chuyển quyền sử dụng đất cụ thể là:
-Chuyển đổi quyền sử dụng đất
-Chuyển nhợng quyền sử dụng đất
-Thế chấp quyền sử dụng đất
-Cho thuê quyền sử dụng đất
-Thừa kế quyền sử dụng đất
Việc chuyển quyền sử dụng đất phải tuân theo những điều kiện do luật định. Theo điều 693 - BLDS quy định: Hộ gia đình, cá nhân có
quyền chuyển quyền sử dụng đất khi có đủ các điều kiện:
-Có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đợc cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật về đất đai.
-Trong thời hạn còn đợc SDĐ
-Đợc phép chuyển quyền SDĐ theo quy định của BLDS và pháp luật đất đai.
-Đất không có tranh chấp
Khi chuyển quyền SDĐ các bên phải làm những thủ tục:
-Ký kết hợp đồng giữa các bên (đối với hình thức chuyển đổi, chuyển nhợng, cho thuê, thế chấp quyền SDĐ). Hợp đồng chuyển quyền SDĐ
phải đợc lập thành văn bản có chứng thực của UBND cấp có thẩm quyền.
-Đăng ký và làm thủ tục tại cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
+Thủ tục chuyển đổi quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND xã; ở đô thị làm tại UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
+Thủ tục chuyển nhợng quyền SDĐ ở nông thôn làm tại UBND huyện, ở đô thị làm tại UBND tỉnh thành phố trực thuộc Trung ơng.
5
+Đối với thừa kế quyền SDĐ thì việc sang tên chuyển quyền sử dụng đát từ ngời chết cho ngời sống, nộp lệ phí trớc bạ tại nơi cấp GCN
quyền SDĐ đó.
Đối tợng đợc chuyển quyền SDĐ: khoản 1 - Điều 695 - BLDS : chỉ ngời sử dụng đất mà pháp luật cho phép chuyển quyền SDĐ mới có
quyền chuyển quyền SDĐ cụ thể là hộ gia đình, cá nhân, tổ chức có quyền SDĐ và có đủ điều kiện chuyển quyền.
Câu 19: Thế nào là giao dịch dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi pháp lý đơn phơng.
Điều130-BLDS quy định: Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý đơn phơng hoặc hợp đồng dân sự là hành vi pháp lý đơn phơng hoặc hợp
đồng của cá nhân, pháp nhân và các chủ thể khác nhằm phát sinh thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự.
Hành vi pháp lý đơn phơng là giao dịch trong đó thể hiện ý chí của một bên nhằm là phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân
sự.
Hợp đồng dân sự là giao dịch dân sự trong đó thể hiện ý chí của hai hay nhiều bên nhằm là phát sinh thay đổi hay chấm dứt quyền và nghĩa
vụ dân sự.
Phân biệt hành vi pháp lý đơn phơng và hợp đồng dân sự trên một số tiêu chí cơ bản sau đây:
1.ý chí chỉ tiêu.
-Giao hành vi pháp lý đơn phơng là sự thể hiện ý chí của một bên.
-Hợp đồng dân sự bao giờb cũng là sự thể hiện ý chí và thống nhất ý chí của ít nhất hai bên.
2. Điều hiện có hiệu lực.
-Hành vi pháp lý đơn phơng có hiệu lực hay không có hiệu lực nhiều khi còn phụ thuộc vào sự tiếp nhận ý chí của một bên khác theo những
yêu cầu, điều kiện thực hiện mà một bên đa ra.
-Một hợp đồng dân sự hợp pháp có hiệu lực thực hiện đối với tất cả các bên tham gia hợp đồng.
3.Các biện pháp bảo đảm thực hiện.
-Hành vi pháp lý đơn phơng không có biện pháp bảo đảm thực hiện.
-Hợp đồng dân sự có biện pháp bảo đảm đợc quy định trong hợp đồng.
4.Hình thức.
-Hành vi pháp lý đơn phơng khi đợc thể hiện dới hình thức văn bản là những quyền nghĩa đã đợc xác lập theo ý chí của một bên.
- Hợp đồng dân sự thể hiện dới hình thức các điều khoản cam kết thoả thuận về quyền và nghĩa vụ.
Câu 20. Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm những yêu cầu gì, nội dung cụ thể của những yêu cầu đó.
-Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:
1.Yêu cầu với chủ thể giao kết hợp đồng: Chủ thể tham gia ký kết hợp đồng có năng lực hành vi dân sự. Hợp đồng dân sự sẽ vô hiệu nếu chủ
thể giao kết không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ. Đó là trờng hợp chủ thể bị mất trí, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc ngời cha
thành niên thực hiện mà theo quyết định của pháp luật họ không đợc giao kết.
2.Yêu cầu về nội dung hợp đồng dân sự: Nội dung hợp đồng dân sự không đợc trái pháp luật và đạo đức xã hội. Để hợp đồng dân sự có hiệu
lực pháp luật thì mục đích và nội dung của hợp đồng dân sự không đợc trái pháp luật và đạo đức xã hội, cụ thể là không vi phạm vào điều
cấm của pháp luật không xâm phạm quyền và nghĩa vụ hợp đồng của ngời khác, của Nhà nớc, xã hội. Những hợp đồng nhằm trốn tránh
pháp luật hoặc trái pháp luật là những hợp đồng có mục đích và nội dung không hợp pháp vì thế không làm phát sinh hiệu lực pháp luật của
hợp đồng đó.
3.Yêu cầu về ý chí của ngời tham gia hợp đồng. Ngời tham gia hợp đồng hoàn toàn tự nguyện bao gồm 2 yếu tố tạo thành là tự do ý chí và
bày tỏ ý chí. Không có hoặc thiếu một trong hai yếu tố đó hoặc không thống nhất giữa hai yếu tố cũng không thể có sự tự nguyện.
4.Yêu cầu về hình thức hợp đồng: Hính thức của hợp đồng phải phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu 21. Tại sao nói quyền sở hữu là chế định truyền thống trung tâm của LDS . Quyền sở hữu đợc xác lập trên những căn cứ nào. Cho ví dụ
minh hoạ.
Với ý nghĩa là một chế định pháp luật, quyền sở hữu là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nớc ban hành điều chỉnh quan hệ giữa ngời
với ngời về việc chiếm hữu và định đoạt tài sản.
Quyền sở hữu là chế định truyền thống, trung tâm của LDS bởi các cơ sở căn bản.
-Là một chế định pháp luật, quyền sở hữu ra đời từ khi có Nhà nớc và nó là chế định hiện diện đầu tiên ở tất cả BLDS của các quốc gia trên
thế giới dù là ở thời cổ đại hay hiện đại: Bộ Luật Dân sự La Mã, Bộ Luật Dân sự Pháp
-ở Việt Nam, ngày sau khi giành đợc chính quyền, chính quyền nhân dân đã quan tâm ngay đến vấn đề sở hữu, ra sắc lệnh bãi bỏ các hình
thức sở hữu của chế độ thực dân phong kiến. Từ đó đến nay chế định về sở hữu không ngừng đợc hoàn thiện và phát triển.
-Chế định quyền sở hữu chi phối mạnh mẽ các chế định khác của Luật Dân sự. Quyền thừa kế là chế định có cơ sở từ quyền sở hữu. Vấn đề
sở hữu quyết định đến việc thực hiện các quan hệ pháp luật dân sự, đến việc tham gia vào các hợp đồng dân sự, thực hiện nghĩa vụ dân sự.
Quyền sở hữu đợc xác lập dựa trên các căn cứ sau đây:
1.Quyền sở hữu đợc xác lập dựa trên căn cứ hợp đồng dân sự hoặc giao dịch một bên. Hợp đồng dân sự là thoả thuận giữa các bên theo đó
làm dịch chuyển quyền sở hữu đối với tài sản từ chủ thể này sang chủ thể khác. Ví dụ: A bán cho B một căn nhà kể từ thời điểm hợp đồng
mua bán có hiệu lực căn nhà trên thuộc quyền sở hữu của B.
Quyền sở hữu cũng đợc xác lập đối với tài sản chủ thể nhận từ tài sản thừa kế theo di chúc. Tài sản trong hứa thởng, các cuộc thi giải cũng là
căn cứ xác lập quyền sở hữu.
2.Quyền sở hữu xác lập trên căn cứ pháp luật.
-Di sản thừa kế theo pháp luật. Ví dụ: A đợc chia di sản thừa kế theo hàng thừa kế thứ nhất thì di sản đợc chia cho A thuộc quyền sở hữu của
A.
-Quyền sở hữu xác lập đối thu nhập hợp pháp có đợc do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp kể từ thời điểm có thu nhập đó. Ví dụ: A
bán toàn bộ cá trong vụ cá đợc 100 triệu đồng từ thời điểm nhận tiền thanh toán A có quyền sở hữu số tiền đó.
-Xác lập quyền sở hữu do các sự kiện sáp nhập trộn lẫn, chế biến tạo nên sự hợp nhất tài sản của nhiều chủ sở hữu. Ví dụ: A và B cùng góp
mỗi ngời 50 triệu đồng để mua một ô tô tải. A và B là đồng chủ sở hữu đối với ô tô này.
-Xác lập quyền sở hữu do sự kiện không xác định đợc chủ sở hữu hoặc do bị chôn giấu, đánh rơi, bỏ quên.
-Xác lập quyền sở hữu do sự kiện gia súc, gia cầm bị thất lạc vật nuôi dới nớc bị thất lạc. Ví dụ: A bắt đợc một con bò lạc, sau sáu tháng kể
từ ngày bắt đợc A có quyền sở hữu nếu nh đã thông báo công khai chiếm hữu liên tục.
3.Quyền sở hữu tài sản đợc xác lập theo những căn cứ khác.
-Xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu khi có các điều kiện do pháp luật quy định. Ngời chiếm hữu, ngời đợc quyền lợi về tài sản không có
căn cứ pháp luật nhng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với BĐS thì trở thành chủ sở hữu tài
sản đó kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu. Tuy nhiên quy định về thời hiệu không áp dụng đối với ngời chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn
dân.
-Xác lập quyền sở hữu thông qua phán quyết của Toà án hoặc quyết định của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền. Ví dụ: việc chia tài sản theo
quyết định ly tâm của Toà án
Câu 22. Phân biệt thừa kế theo di chúc với thừa kế theo pháp luật? Những trờng hợp nào đợc hởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?
Tại sao?
#Thừa kế theo di chúc
-Thừa kế theo di chúc là việc dịch chuyển di sản thừa kế của ngời đã chết cho những ngời còn sống thể hiện trong di chúc mà họ để lại
*Sự dịch chuyển quyền sở hữu
-Di sản đợc dịch chuyển theo ý chí của cá nhân thể hiện trong di chúc
*Ngời thừa kế
-Ngời đợc chỉ ra trong di chúc hợp pháp không kể quan hệ thân thuộc, họ hàng hay không.
-Cá nhân, cơ quan, tổ chức
*Trình tự áp dụng.
-Thừa kế theo di chúc đợc thực hiện trớc
#Thừa kế theo pháp luật
-Thừa kế theo pháp luật là phơng thức dịch chuyển tài sản từ ngời đã chết cho ngời khác còn sống khác theo hàng thừa kế điều kiện và trình
tự thừa kế mà pháp luật đã quy định
*Sự dịch chuyển quyền sở hữu
-Dịch chuyển theo quy định của pháp luật là sự phóng đoán ý chí của ngời để lại di sản.
*Ngời thừa kế
-Ngời có quan hệ thân thuộc với ngời đã chết
-Chỉ có thể là cá nhân
6
*Trình tự áp dụng
-Chỉ áp dụng khi không có di chúc không hợp pháp, các trờng hợp thừa kế theo di chúc không áp dụng đợc
Điều672-BLDS quy định "Những ngời sau đây vẫn đợc hởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một ngời thừa kế theo pháp luật nếu nh
di sản chia theo pháp luật, trong trờng hợp họ không đợc ngời lập di chúc cho di sản hoặc chỉ cho hởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất
đó, trừ khi họ là những ngời từ chối hởng di sản hoặc họ là những ngời không có quyền hởng di sản theo quy định tại điều 645 hoặc khoản 1
điều 646 của Bộ Luật này.
1.Con cha thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng.
2.Con đã thành niên mà không có khả năng lao động".
Pháp luật quy định những trờng hợp trên đợc hởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc vì rõ ràng đây là những ngời thân thiết nhất của ng-
ời chết cần đợc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp và pháp luật không cho phép ngời để lại di sản trốn tránh trách nhiệm của mình đối với ngời
đó.
Câu 23. Phân tích các khái niệm hợp đồng Dân sự, nghĩa vụ Dân sự, trách nhiệm Dân sự, mối quan hệ giữa các khái niệm, cho ví dụ minh
hoạ.
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là ngời có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc
không đợc làm một việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là ngời có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
-Chủ thể của nghĩa vụ dân sự là những ngời mà giữa họ tồn tại một quan hệ nghĩa vụ. Các chủ thể của nghĩa vụ dân sự bao gồm: Cá nhân,
Pháp nhân, Hộ gia đình, Tổ hợp tác, Nhà nớc CHXHCNVN.
+Trong quan hệ nghĩa vụ dân sự có thể có nhiều ngời tham gia nhng phải có ít nhất là 2 ngời chia làm 2 bên chủ thể có quyền lợi đối lập.
+Quan hệ nghĩa vụ là quan hệ đối nhân.
-Khách thể của nghĩa vụ dân sự là hành vi mà quyền yêu cầu của chủ thể quyền và nghĩa vụ của chủ thể nghĩa vụ nhằm vào.
Trong khách thể của nghĩa vụ dân sự thì đối tợng là quan trọng. Đối tợng của nghĩa vụ dân sự là tài sản, công việc phải làm hoặc không đợc
làm.
Đối tợng của nghĩa vụ phải có các điều kiện:
-Đối tợng của nghĩa vụ phải đợc chỉ định chính xác.
-Chỉ những tài sản có thể đem giao dịch đợc và những công việc có thể thực hiện đợc mà pháp luật không cấm, không trái đạo đức xã hội
mới là đối tợng của nghĩa vụ dân sự.
2.Hợp đồng dân sự.
Là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập thay đổi hoặc chấm dứt quyền nghĩa vụ dân sự.
Các yếu tố cốt lõi của hợp đồng dân sự.
-Sự thoả thuận của các bên.
-Nhằm phát sinh một hậu quả pháp lý nhất định đó là sự phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt những quyền và nghĩa vụ dân sự giữa hai bên.
-Nội dung của hợp đồng dân sự chính là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ mà các bên đã thoả thuận để liên kết các chủ thể lại với nhau, nó đ-
ợc thể hiện cụ thể bằng các điều khoản trong hợp đồng.
Hợp đồng dân sự có thể xác lập bằng các hình thức khác nhau tuỳ theo tính chất, nội dung của hợp đồng.
-Hợp đồng miệng.
-Hợp đồng bằng văn bản.
-Hợp đồng bằng hành vi.
3.Trách nhiệm dân sự.
Là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm trách nhiệm dân
sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ của ng-
ời có nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu dới hình thức phạt và bồi thờng thiệt hại.
Các khái niệm trên có mối quan hệ mật thiết với nhau.
-Hợp đồng dân sự là căn cứ phát sinh ra nghĩa vụ dân sự trong các căn cứ làm phát sinh nghĩa vụ dân sự thì hợp đồng dân sự là căn cứ phổ
biến nhất. Ví dụ: A và B giao kết hợp đồng mua bán tài sản. Khi hợp đồng có hiệu lực A có nghĩa vụ giao tài sản đã thoả thuận cho B; B có
nghĩa vụ thanh toán tiền.
-Nghĩa vụ dân sự là cơ sở để tồn tại hợp đồng dân sự. Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh thay đổi hoặc
chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Nội dung của hợp đồng dân sự là tổng hợp các quyền và nghĩa vụ của các bên. Nh vậy nghĩa vụ là thành
tố để cấu thành nên hợp đồng.
-Trách nhiệm dân sự đóng vai trò nh một phơng tiện bảo đảm bằng pháp luật, bằng Nhà nớc cho việc thực hiện đúng nghĩa vụ dân sự và hợp
đồng dân sự. Nó sẽ xuất hiện khi có sự vi phạm nghĩa vụ, vi phạm hợp đồng dân sự.
Câu 24. Nêu khái niệm hợp đồng dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế.
Hợp đồng dân sự là sự thoả thuận giữa các bên nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự.
Để phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế chúng ta phải xác định nội hàm của khái niệm.
Hợp đồng kinh tế là sự thoả thuận bằng văn bản, tài liệu giao dịch giữa các bên ký kết về việc thực hiện công việc sản xuất, trao đổi hàng
hoá, dịch vụ, nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các thoả thuận khác có mục đích kinh doanh với sự quy định rõ ràng quyền
và nghĩa vụ mỗi bên để xây dựng và thực hiện kế hoạch của mình. Hợp đồng kinh tế đợc ký kết nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời.
Chúng ta có thể phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế trên một số tiêu chí cơ bản.
1.Chủ thể hợp đồng.
-Chủ thể của hợp đồng dân sự là các chủ thể của Luật Dân sự: Cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
-Chủ thể của hợp đồng kinh tế chủ yếu là các pháp nhân. Trong mối quan hệ hợp đồng kinh tế có ít nhất một bên phải là pháp nhân còn bên
kia có thể là pháp nhân, cá nhân có đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Quan điểm nhiều Luật gia cho rằng cơ sở để phân biệt
hợp đồng dân sự và hợp đồng kinh tế mà chủ thể tham gia. Nếu một hợp đồng chủ thể là 2 doanh nghiệp thì hợp đồng đó là hợp đồng kinh
tế.
2.Mục đích xác lập, thực hiện hợp đồng.
Mục đích của việc xác lập, thực hiện hợp đồng chính là lợi ích mà các bên mong muốn đạt đợc khi tham gia hợp đồng.
Mục đích của hợp đồng dân sự là mục đích tiêu dùng (chủ yếu).
Mục đích của hợp đồng kinh tế là sản xuất kinh doanh, thu lợi nhuận.
Câu 25. So sánh nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự.
#Trình bày khái niệm nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự
-khái niệm nghĩa vụ dân sự
Nghĩa vụ Dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là ngời có nghĩa vụ) phải làm một công việc hoặc
không đợc làm một việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác (gọi là ngời có quyền).
Nghĩa vụ Dân sự là một quan hệ pháp luật dân sự. Nó có đầy đủ cả 3 yếu tố: Chủ thể, khách thể, và nội dung quan hệ.
-khái niệm trách nhiệm dân sự
Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi phạm
trách nhiệm dân sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là không thực hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ
nghĩa vụ của ngời có nghĩa vụ dân sự. Trách nhiệm dân sự chủ yếu thể hiện tồn tại chủ yếu dới hình thức phạt và bồi thờng thiệt hại.
#So sánh hai khái niệm:
1.Giống nhau:
-Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự là quan hệ pháp luật dân sự, nghĩa là nó có đầy đủ các yếu tố chủ thể, khách thể và nội dung quan
hệ.
-Nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự đều xác định rõ chủ thể quyền, chủ thể nghĩa vụ.
2.Khác nhau:
*Căn cứ phát sinh: Nghĩa vụ dân sự phát sinh trên các căn cứ cơ bản sau đây:
-Hợp đồng dân sự.
-Hành vi pháp lý đơn phơng.
-Chiếm hữu, sử dụng, đợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật.
-Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
-Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
-Trách nhiệm dân sự luôn phát sinh trên cơ sở hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm hợp đồng.
*Tính chất:
7
-Nghĩa vụ dân sự thực chất là quan hệ giữa chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự liên quan đến mật thiết đến nghĩa vụ sự cỡng chế Nhà nớc là sự thực hiện chế tài của Nhà nớc đối với hành vi vi phạm
pháp luật thông qua cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Trách nhiệm dân sự là quan hệ đặc biệt giữa Nhà nớc và chủ thể vi phạm pháp
luật.
*Cơ sở :
-Chủ thể tham gia quan hệ dân sự đơng nhiên phát sinh quyền và nghĩa vụ dân sự.
-Cơ sở để truy cứu trách nhiệm dân sự là quyết định có hiệu lực của cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền.
Tóm lại có thể thấy điểm khác nhau cơ bản nhất giữa trách nhiệm dân sự và nghĩa vụ dân sự là sự hiện diện của cơ quan Nhà nớc có thẩm
quyền trong trách nhiệm dân sự nhng ở nghĩa vụ dân sự chỉ có chủ thể quyền và nghĩa vụ.
Câu 26. Phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng.
1.Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trờng hợp giữa hai bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
-Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng ngời chịu trách nhiệm dân sự là ngời có hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ
hợp đồng đã đợc xác định trớc.
2.Cơ sở phát sinh.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.
3.Lỗi.
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách nhiệm.
4.Chế tài:
-Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã đợc ấn định, xác định trớc trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trớc).
-Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận cha có sự dự liệu trớc.
Câu 27. Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
1.Phạm vi.
-Năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực tổng hợp nghĩa là cá nhân có quyền tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự, mọi giao dịch
dân sự.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân, hộ gia đình là năng lực chuyên biệt. Pháp nhân chỉ đợc phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, phù
hợp với mục đích hoạt động quy định trong điều lệ.
-Hộ gia đình tham gia vào quan hệ sử dụng đất vay vốn Ngân hàng để sản xuất nông, lâm, ng nghiệp.
2.Quá trình hình thành.
-Năng lực chủ thể của cá nhân không đầy đủ khi đợc sinh ra, cụ thể là khi sinh ra cá nhân chỉ có năng lực pháp luật mà cha có NLHV.
-Pháp nhân, hộ gia đình năng lực chủ thể có đầy đủ khi hình thành năng lực pháp luật và năng lực hành vi đợc hình thành đồng thời với
nhau.
3.Tính ổn định.
-Năng lực chủ thể của cá nhân đợc ổn định, xác định cụ thể không thay đổi.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân có thể thay đổi theo mục đích hoạt động.
Câu 28: Trình bày khái niệm và đối tợng của nghĩa vụ dân sự nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trờng hợp nào?
*Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể (gọi là ngời có nghịa vụ ) phải làm một công việc hoặc
không đợc làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiêù chủ thể gọi khác (gọi là ngời có quyền)
Theo luật dân sự thì đối tợng của nghĩa vụ dân sự có thể là tài sản (gồm vật có thực, tiền, các giấy tờ trị giá đợc bằng tiền và các quyền tài
sản); công việc phải làm và công việc không phải làm
Đối tợng của nghĩa vụ phải đợc chỉ định đích xác
Đối tợng phải là những tài sản có thể đem giao dịch đợc hay những công việc có thể thể hiện đợc mà pháp luật không cấm, không trái đạo
đức xã hội.
Nghĩa vụ dân sự phát sinh dựa trên những căn cứ ( Điều 286)
1.Hợp đồng dân sự:
2.Hành vi đơn phơng: là hành vi thể hiện ý chí của một bên chủ thể với mục đích là đổi lấy một hành vi hay một công việc cụ thể mà không
cần bên kia phải cam kết, nếu sự thể hiện ý chí đó có kèm theo một số điều kiện nhất định, thì chỉ khi nào những ngời khác thực hiện đúng
các điều kiện đó mới làm phát sinh nghĩa vụ giữa các bên.
3.Chiếm hữu sử dụng, đợc lợi về tài sản không căn cứ pháp luật.
Loại nghĩa vụ hình thực từ căn cứ này xuất hiện khi có sự vắng mặt việc thoả thuận ý chí của cả hai bên, cả bên có quyền lẫn bên có nghĩa
vụ đều không thể hiện ý chí và không có cơ sở pháp lý cho bên có nghĩa vụ hởng thụ các lợi ích mà bên có nghĩa vụ có đợc ( Ví dụ: mua
nhầm tài sản do kẻ trộm bán lại) nghĩa vụ hoàn trả do đợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật phát sinh kể từ khi ngời đợc lợi có khoản
lợi đó trong tay. Từ thời điểm đó biết hoặc biét việc đợc lợi, thì phải hoàn trả khoản lợi mà mình thu đợc.
4.Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật: loại nghĩa vụ phát sinh từ căn cứ này còn gọi là trách nhiệm bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng bởi
vì nó xuất hiện có sự vắng mặt ý chí của cả hai bên và hành vi làm phát sinh thiệt hại phải là hành vi trái pháp luật (Ví dụ: Bồi thờng thiệt
hại tai nạn giao thông do lái xe phóng nhanh vợt ẩu)
5.Thực hiện công việc không có uỷ quyền: có thể nói thực hiên công việc không có uỷ quyền là một dạng cụ thể của hành vi pháp lý đơn ph-
ơng đó là việc một ngời không có nghĩa vụ thực hiện công việc, nhng đã tự nguyện thực hiện công việc đó vì lợi ích của ngời khác khi ngời
có công việc đợc thực hiện không biết hoặc biết mà không phản đối
6. Những căn cứ khác do pháp luật quy định
*nghĩa vụ dân sự chấm dứt dựa trên những căn cứ
BLDS từ điều 380-393 quy định căn cứ chấm dứt những vụ dân sự
1.nghĩa vụ đợc hoàn thành
2.Theo thoả thuận của các bên
3.Bên có quyền miễn việc thực hiện nghĩa vụ
4.nghĩa vụ đợc thay thế bằng những vụ dân sự khác
5.nghĩa vụ đợc bù trừ
6.Bên có quyền và bên có nghĩa vụ hoà nhập làm một
7.những vụ dân sự chấm dứt khi thời hạn khởi kiện đã kết thức
8.nhữn vụ dân sự chấm dứt khi một bên trong quan hệ nghĩa vụ chết
9.những vụ dân sự chấm dứt khi đối tợng là vật đặc dịnh không còn
10.chấm dứt nghĩa vụ trong trờng hợp phá sản
Câu 29: Trách nhiệm dân sự là gì? phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
*Trách nhiệm dân sự là các biện pháp có tính chất cỡng chế đợc áp dụng nhằm khôi phục tình trạng ban đầu của một quyền dân sự bị vi
phạm. trách nhiệm dân sự xuất hiện khi có hành vi vi phạm pháp luật mà biểu hiện cụ thể là việc không thực hiện.
*Trách nhiệm dân sự bao giờ cũng liên quan đến tài sản, cụ thể là bên vi phạm nghĩa vụ phải bù đắp cho bên bị vi phạm những lợi ích v/c
nhất định.
1.Chủ thể quyền và chủ thể nghĩa vụ.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trong trờng hợp giữa hai bên có quan hệ nghĩa vụ, một bên do không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ nghĩa vụ mà ảnh hởng đến quyền lợi ích hợp pháp của bên kia.
-Trách nhiệm dân sự ngoại hợp đồng ngời chịu trách nhiệm dân sự là ngời có hành vi vi phạm pháp luật không có quan hệ nghĩa vụ, quan hệ
hợp đồng đã đợc xác định trớc.
2.Cơ sở phát sinh.
-Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ phát sinh trên cơ sở vi phạm nghĩa vụ hợp đồng.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng phát sinh trên cơ sở vi phạm pháp luật.
3.Lỗi.
8
- Trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ lỗi là yếu tố để quy trách nhiệm.
-Trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng lỗi là yếu tố để xác định mức độ trách nhiệm.
4.Chế tài:
-Chế tài trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ đã đợc ấn định, xác định trớc trong các hợp đồng dân sự (dự liệu trớc).
-Chế tài trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là sự thoả thuận cha có sự dự liệu trớc.
*Trong một số trờng hợp, trách nhiệm dân sự không áp dụng trực tiếp đối với vi phạm
+Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
-Tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
-Bồi thờng thiệt hại
+có hành vi trái pháp luật chỉ phát sinh khi có hành vi trái pháp luật và chỉ áp dụng đối với ngời thực hiện hành vi đó, cụ thể là khi bên có
nghĩa vụ không thực hiện, không đúng, không đầy đủ thì phải bồi thờng thiệt hại vì đó là những công việc phải làm mà các bên đã cam
kết với nhau hoặcdo pháp luật xác định và bảo vệ.
+Có thiệt hại xảy ra trong thực tế: Đây là yếu tố bắt buộc để xem xét trách nhiệm bồi thờng .Thiệt hại xảy ra do vi phạm nghĩa vụ dân sự
trên thực tế bao gồm:
-Tài sản bị h hỏng mất mát.
-Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm và thiệt hại thực tế.
-Hành vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp của thiệt hại thực tế xảy ra và chỉ khi thiệt hại xảy ra là hậu quả tất yếu của hành vi vi phạm thì
ngời vi phạm mới phải gánh chịu trách nhiệm bình thờng.
+Lỗi của ngời vi phạm: là một trong những căn cứ cơ bản để xem xét trách nhiệm dân sự. Lỗi đợc hiểu là việc một ngời có năng lực hành vi
dân sự đầy đủ, tức là có khả năng hiều và làm chủ hành vi mà vẫn thực hiện hành vi vi phạm pháp luật thì đợc coi là có lỗi ( Lỗi cố ý và lỗi
vô ý)+Trách nhiệm bình thờng thiệt hại ngoài hợp đồng.
-Hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật: Hành vi gây ra những thiệt hại về vật chất lẫn tinh thần phải là hành vi trái pháp luật chủ thể
gây ra thiệt hại lẽ ra không đợc thực hiện hành vi đó nhng lại cố tình thực hiện hoặc vô ý thực hiện có những hành vi tuy gây ra thiệt hại cho
những ngời khác nhng lại không phải chịu trách nhiệm dân sự bởi vì ngời đó thực hiện những hành vi này theo mệnh lệnh của cơ quan nhà
nớc có thẩm quyền.
-Có thiệt hại xảy ra:
+Thiệt hại về tính mạng sức khoẻ dẫn đến thiệt hại về vật chất.
+Thiệt hại về danh dự nhân phẩm thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, vật chất.
+Thiệt hại về tài sản.
+Phải có quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại thực tế xảy ra thiệt hại xảy ra phải là kết quả của hành vi trái pháp luật,
ngợc lại hành vi trái pháp luật phải là nguyên nhân trực tiếp chủ yếu dẫn đến hậu quả là thiệt hại.
Định nghĩa: Trách nhiệm bồi thờng ngoài hợp động: Trách nhiệm bồi thờng thiệt hại ngoài hợp đồng chính là hậu quả vật chất bất lợi mà
Nhà nớc buộc các bên có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại phải gánh chịu, biểu hiện cụ thể bằng việc bên gây thiệt hại phải bồi thờng
thiệt hại một khoản tiền hay tài sản nhất định theo quy định của pháp luật hoặc theo thoả thuận của hai bên.
Mục đích của trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng là để tạo điều kiện cho ngời có lợi ích hợp pháp bị xâm phạm đợc khôi phục lại tình trạng
ban đầu của tài sản hoặc đối với những lợi ích không thể khôi phục đợc (danh dự, nhân phẩm) thì đợc bù đắp phần nào những tổn thất do
hành vi trái pháp luật gây ra.
Cấu 30: Di chúc là ? Ngời nào có quyền lập di chúc, ngời lập di chúc có quyền gì?
*Di chúc là việc thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho ngời khác sau khi chết.
*Ngời có quyền lập di chúc:
Ngời lập di chúc là ngời thông qua di chúc định đoạt tài sản của mình cho ngời khác sau khi chết. Ngời lập di chức phải là ngời có đầy đủ
các điều kiện lập di chúc theo quy định của pháp luật
-Ngời đã thành niên, không măc bệnh tâm thần hoặc các bệnh khác mà không thể nhận thức hoặc làm chủ đựơc hành vi của mình
-ngời đủ 15 đến dới 18 tuổi có thể lập di chúc nếu đợc cha mẹ hoặc ngời giám hộ đồng ý. Việc đồng ý này là cần thiết nhng việc đồng ý chỉ
trong việc lập di chúc chứ không phải nội dung di chúc vì họ có quyền định đoạt tài sản riêng của họ, nhng việc định đoạt đó không đợc trái
pháp luật và đặc điểm xã hộin.
*Ngời lập di chức có quyền
1.chỉ định ngời thừa kế, truất quyền hởng di sản thừa kế. Họ có quyền để lại tài sản cho bất cứ cá nhân cơ quan tổ chức nào, ở diện trong
hay ngoài diện thừa kế. Có thể truất quyền hởng di sản của những ngời thừa kế theo pháp luật mà không cần nêu rõ lý do của việc truất
quyền đó. Có thể chỉ rõ tên ngời bị truất quyền thừa kế hoặc in lặng bỏ qua bằng cách định đoạt toàn bộ tài sản của mình cho ngời khác mà
bỏ quên ngời trong diện thừa kế.
2.phân định phần di sản cho từng ngời thừa kế. Có thể chỉ định ngời thừa kế và tài sản cụ thể mà họ đợc hởng, có thể chỉ định phần mà ngời
thừa kế đợc hởng trong tổng số di sản. nếu họ chỉ định những ngời thừa kế mà không nói rõ phần họ đợc hởng thì các phần của những ngời
thừa kế này đợc sang đoán lên bằng nhau.
3.Dành một phần tài sản trong khối di sản để đi tặng thờ cúng
4.giao nghĩa vụ cho ngởi thừa kế trong phạm vi di sản. ngời thừa kế phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do ngời để lại di sản thừa kế đã giao
trong phạm vi di sản đã nhận
5.chỉ định ngời di chúc, quản lý di sản, phân chia di sản
6.ngời lập di chúc có quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, huỷ bỏ di chúc
Câu 31: Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự cá nhân cần có những điều kiện gì, nội dung những điều kiện đó đợc
quy định nh thế nào trong BLDS
*Quan hệ pháp luật là quan hệ xã hội đợc các quy phạm pháp luật dân sự điều chỉnh, trong đó các bên tham gia độc lập về tổ chức và tài
sản, bình đẳng về địa vị pháp lý, quyền và nghĩa vụ các bên đợc Nhà nớc bảo đảm thực hiện thông qua các biện pháp cỡng chế mang tính
chất tài sản.
*Cá nhân khi tham gia vào quan hệ pháp luận dân sự phải đảm bảo điều kiện:
1.năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự. Nội dung năng lực pháp luật dân sự
của cá nhân bao gồm: Quyền nhân thân không gắn liền với tài sản' quyền nhan thân không gắn liền với tài sản , quyền sở hữu, quyền thừa kế
và các quyền khác đối với tài sản; quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó ( Điều 17. mọi cá nhân đều có
năng lực pháp luật dân sự nh nhau. Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân phát sinh từ khi ngời đó sinh ra và chấm dứt khi ngời đó chết.
Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không thể bị hạn chế, trừ trờng hợp đó pháp luật quy định ( ví dụ có bản án của toà án cấm một ngời
c trú ở một địa phơng trong một thời gian nhất định, hoặc cấm làm một nghề trong một thời gian nhất định)
2.năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện quyền nghĩa vụ dân sự. Năng lực
hành vi dân sự của cá nhân phụ thuộc vào lứa tuổi, thể chất của mỗi cá nhân do pháp luật quy định. ngời từ đủ 18 tuổi trở lên có năng lực
dân sự , trừ trờng hợp mất năng lực hành vi dân sự ( nh ngời bị bệnh tâm thần hoặc mắc các bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ đợc
những hành vi của mình ) hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự (nh ngời nghiện ma tuý hoặc nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá
tán tài sản của gia đình )
Ngời cha đủ 6 tuổi thì không có năng lực hànhvi dân sự. Mọi giao dịch dân sự của ngời cha đủ 6 tuổi đều phải do ngời đại diện theo pháp
luật xác lập thực hiện
Ngời từ đủ 6 tuổi đến cha đủ 18 tuổi có năng lực hành vi dân sự cha đầy đủ, họ có quyền giao dịch dân sự nhng phải đợc ngời đại diện theo
pháp luật đồng ý, trừ những giao dich nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt hàng ngay. Riêng ngời từ đủ 15 tuổi đến cha đủ 18 tuổi, nếu có tài
sản riêng đủ để bảo đảm thanh toán nghĩa vụ thì có thể tự mình xác lập thực hiện giao dịch dân sự mà không cần ngời đại diện theo pháp
luật đồng ý, trừ trờng hợp pháp luật có quy định khách.
Căn cứ phát sinh nghĩa vụ dân sự
HĐ DS
Hành vi pháp lý đơn phơng : . việc những vụ có phát sinh hay khong phụ thuộc vào việc tiếp nhận ý chí của bên kia theo đúng các yếu cầu
và điều kiện thực hiện mà 1 bên đa ra
-chiếm hữu, sử dụng, đợc lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật:
việc chiếm hữu sử dụng không có căn cứ pháp luật do đó sẽ làm phát sinh một quan hệ nghĩa vụ dân sự phải bồi thờng thiệt hại.
-Gây thiệt hại do hành vi trái pháp luật.
-Thực hiện công việc không có uỷ quyền.
*Căn cứ chấm dứt:
-Nghĩa vụ đợc hoàn thành
-Theo thoả thuận của các bên
9
-Bên có quyềnm miễn cho bên có nghĩa vụ thực hiện nghĩa vụ.
Các điều kiện để cá nhân trở thành chủ thể của luật dân sự.
*Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:
-NL Pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự. NL pháp luật dân sự có các đặc điểm:
+Do nhà nớc quy định trong các văn bản pháp luật mà nội dung của nó phụ thuộc vào hình thái kinh tế xã hội vào các điều kiện chính trị,
kinh tế, xã hội tại một thời điểm nhất định HT Kinh tế Xã hội khác nhau dẫn đến nhân lực pháp luật dân sự khác nhau. Cùng HT kinh tế xã
hội nhng chế độ chính trị khác nhau, nhân lực pháp luật dân sự của công dân cũng khác nhau. Một nớc nhng thời điểm khác nhau nhân lực
pháp luật dân sự khác nhau.
+Mọi cá nhân đều bình đẳng về năng lực pháp luật. Nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân không hạn chế bởi bất cứ lý do nào.
+Nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân do nhà nớc quy định thì nhân lực pháp luật dân sự của cá nhân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định
của pháp luật.
+Tính bảo đảm của nhân lực pháp luật dân sự. Nhân lực pháp luật dân sự mới chỉ là khả năng để cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự để trở
thành quyền và nghĩa vụ cụ thể cần phải có điều kiện về chính trị kinh tế pháp lý.
-Thời điểm bắt đầu và chấm dứt năng lực pháp luật dân sự của cá nhân.
" Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi ngời đó sinh ra và chấm dứt khi ngời đó chết".
-Nội dung Năng lực pháp luật dân sự.
+Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn với tài sản.
+Quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản, quyền thừa kế.
+Quyền tham gia vào các quan hệ dân sự và các quyền, nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó.
*Năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
Điều 19BLDS: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện các quyền và nghĩa
vụ dân sự.
Nh vậy năng lực pháp luật dân sự mới là khả năng, là tiền đề cá nhân có quyền và nghĩa vụ dân sự; còn năng lực hành vi dân sự mới là khả
năng thực tế để các chủ thể thực hiện các quyền và nghĩa vụ dân sự.
-Căn cứ vào khả năng nhận thức, điều khiển hành vi pháp luật dân sự phân biệt mức độ năng lực hành vi dân sự của cá nhân.
+Năng lực hành vi đầy đủ: từ đủ 18 tuổi trở lên.
+Năng lực hành vi không đầy đủ: từ đủ 6 tuổi đến dới 18 tuổi.
+Không có năng lực hành vi: Ngời dới 6 tuổi.
+Mất năng lực hành vi; Toà án ra quyết định tuyên bố một ngời mất năng lực hành vi dân sự nếu nh ngời đó bị bệnh tâm thần hoặc các bệnh
khác mà họ không thể nhận thức, làm chủ đợc hành vi của mình.
+Hạn chế năng lực hành vi: ngời nghiệm ma tuý và các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài sản của gia đình.
Tóm lại, năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự của cá nhân là hai điều kiện tiên quyết để cá nhân có thể trở thành chủ thể
quan hệ pháp luật dân sự trong đó năng lực pháp luật dân sự là điều kiện cần còn năng lực hành vi dân sự là điều kiện đủ để cá nhân tham
gia các giao dịch dân sự.
Câu 32: Theo quy định của pháp luật hiện hành việc tuyên bố công dân mất tích, công dân chết đợc thể hiện nh thế nào. Hậu quả pháp lý
của quyết dịnh tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
*Tuyên bố mất tích.
Nếu một cá nhân vắng mặt ở nơi cứ trú không có tin tức gì trong thời gian dài mà không thực hiện các nghĩa vụ của mình thì ngời có quyền
lợi liên quan có quyền yêu cầu toà án tìm kiếm, tuyên bố chế.
-Biệt tích đã 6 tháng thì ngời có quyền lợi ích liên quan có quyền yêu cầu toà án tìm kiếm và có biện pháp quản lý tài sản.
-Biệt tích đã 2 năm thì có quyền yêu cầu toà án tuyên mất tích ( thời hạn 2 năm tính từ ngày biết tin tức cuối cùng của ngời đó). Việc tuyên
bố một ngời mất tích kéo theo những hậu quả pháp lý nhất định. tài sản của ngời mất tích đợc quản lý theo quyết định của toà án nếu vợ
hoặc chồng của ngời mất tích xin ly hôn thì toà án xử cho ly hôn.
*Tuyên bố chết:
Theo điều 91 BLDS toà án có thể tuyên bố một ngời đã chết trong bốn trờng hợp sau:
-Sau 3 năm kể từ ngày tuyên bố mất tích của toà án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức là còn sống hay đã chết.
-Biệt tích đã 5 năm và không có tin tức là còn sống hay đã chết.
-Biệt tích sau 5 năm kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức là còn sống.
-Bị tai nạn hoặc thảm hoạ, hoặc thiên tai mà sau 1 năm kể từ ngày bị tai nạn hoặc thảm hoạ đó xảy ra mà không có tin tức là còn sống.
Khi quyết định của toà án tuyên bố một ngời đã chết có hiệu lực pháp luật thì các quan hệ về hôn nhân gia đình và các quan hệ khác về
nhân thân của ngời đó đợc giải quyết nh đối với một ngời đã chết. Tài sản của ngời đó đợc giải quyết theo pháp luật về thừa kế. Vợ hoặc
chồng của ngời đó có quyền kết hôn với ngời khác.
Câu 34: Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
*cá nhân, pháp nhân, hộ gia đình là những chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự.
Cá nhân là chủ thể đầu tiên, chủ thể quan trọng nhất của luật dân sự. Năng lực chủ thể của cá nhân bao gồm năng lực pháp luật dân sự và
năng lực hành vi dân sự.
-Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân bắt đầu từ khi ngời đó sinh ra và chấm dứt khi ngời đó chết. Nh vậy năng lực pháp luật dân sự của cá
nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân là thuộc tính gắn liền với cá nhân suốt đời và không chịu ảnh hởng bởi tuổi tác, hoàn cảnh, tài sản,
khả năng nhận thức.
-Năng lực pháp luật là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ dân sự phù hợp với hoạt động của mình. Năng lực pháp luật dân sự
của pháp nhân phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân.
-Hộ gia đình là chủ thể trong quan hệ pháp luật dân sự chỉ là những hộ gia đình mà các thành viên có tài sản chung để hoạt động kinh tế
chung trong quan hệ sử đất, trong hoạt động sản xuất nông lâm ng nghiệp và trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác do pháp luật
quy định.
Câu 35. Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
1.Phạm vi.
-Năng lực chủ thể của cá nhân là năng lực tổng hợp nghĩa là cá nhân có quyền tham gia vào mọi quan hệ pháp luật dân sự, mọi giao dịch
dân sự.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân, hộ gia đình là năng lực chuyên biệt. Pháp nhân chỉ đợc phép tham gia vào quan hệ pháp luật dân sự, phù
hợp với mục đích hoạt động quy định trong điều lệ.
-Hộ gia đình tham gia vào quan hệ sử dụng đất vay vốn Ngân hàng để sản xuất nông, lâm, ng nghiệp.
2.Quá trình hình thành.
-Năng lực chủ thể của cá nhân không đầy đủ khi đợc sinh ra, cụ thể là khi sinh ra cá nhân chỉ có năng lực pháp luật mà cha có NLHV.
-Pháp nhân, hộ gia đình năng lực chủ thể có đầy đủ khi hình thành năng lực pháp luật và năng lực hành vi đợc hình thành đồng thời với
nhau.
3.Tính ổn định.
-Năng lực chủ thể của cá nhân đợc ổn định, xác định cụ thể không thay đổi.
-Năng lực chủ thể của pháp nhân có thể thay đổi theo mục đích hoạt động.
Câu 36: Đại diện là g, có mấy loại đại diện, phạm vi thẩm quyền đại diện đợc phấp luật hiện hành quy định nh thế nào?
Đại diện là việc một ngời (gọi là ngời đại diện) nhân danh một ngời khác (gọi là ngời đợc đại diện) xác lập thực hiện các giao dịch dân sự
trong phạm vi thẩm quyền đại diện.
*Chế định đại diện có những đặc điểm:
-Chủ thể tham gia quan hệ đại diện bao gồm ngời đại diện và ngời đợc đại diện. Ngời đại diện là cá nhân có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
còn ngời đợc đại diện có thể là cá nhân (bao gồm ngời không có năng lực hành vi, năng lực hành vi không đẩy đủ hoặc có năng lực hành vi
đầy đủ) pháp nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác.
*các loại đại diện:
-Đại diện theo pháp luật: là đại diện do pháp luật quy định hoặc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định.
+Đại diện do pháp luật quy định những ngời đại diện theo pháp luật bao gồm
.Cha mẹ đối với con vị thành niên
.Ngời đợc giám hộ với ngời giám hộ.
.Ngời đợc toà án chỉ định đối với ngời bị hạn chế năng lực hành vi
10
.Ngời đứng đầu pháp nhân
.Chủ hộ gia đình với hộ gia đình
.Tổ trởng tổ hợp tác với tổ hợp tác
.Những ngời khác
.Đại diện theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền, chỉ xuất hiện khi có quyết định của cơ quan hành chính nhà nớc.
-Đại diện theo uỷ quyền : Là đại diện đợc xác lập theo sự uỷ quyền giữa ngời đại diện và ngời đợc đại diện.
+Là một giao dịch dân sự đợc xác lập theo ý chí của hai bên
+Song song tồn tại hai mối quan hệ : quan hệ giữa ngời uỷ quyền với ngời đợc uỷ quyền và quan hệ giữa ngời đợc uỷ quyền với ngời thứ ba.
+Ngời đại diện uỷ quyền phải là cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
*Phạm vi thẩm quyền đại diện
Phạm vi thẩm quyền đại diện là giới hạn quyền và nghĩa vụ theo đó ngời đại diện nhân danh ngời đại diện xác lập, thực hiện mọi giao dịch
dân sự với ngời thứ ba.
-Với loại đại diện theo pháp luật, thì ngời đại diện có thẩm quyền xác lập thực hiện mọi hành vi giao dịch dân sự vì lợi ích của ngời đợc đại
diện, trừ những trờng hợp pháp luật có quy định khác.
-Đại diện theo uỷ quyền thì phạm vi thẩm quyền đại diện đợc xác lập theo văn bản uỷ quyền.
-Ngời đại diện chỉ đợc thực hiện giao dịch dân sự trong phạm vi thẩm quyền đại diện. Mọi giao dịch dân sự đợc xác lập, thực hiện vợt qua
thẩm quyền đại diện đều không làm phát sinh quyền nghĩa vụ dân sự đối với đại diện, trừ trờng hợp đợc ngời đại diện chấp thuận
Câu 37: Trình bày khái niệm và đối tợng của nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trờng hợp nào.
Nghĩa vụ dân sự là việc mà theo quy định của pháp luật thì một hoặc nhiều chủ thể ( gọi là ngời có nghĩa vụ ) phải làm một công việc hoặc
không đợc làm một công việc vì lợi ích của một hoặc nhiều chủ thể khác ( gọi là ngời có quyền)
Đối tợng của nghĩa vụ dân sự chính là khách thể của nghĩa vụ dân sự. Đối tợng là tài sản, công việc phải làm hoặc không làm.
Đối tợng của nghĩa vụ có thể là tài sản hoặc hành vi nhng phải có đầy đủ các điều kiện:
- Đối tợng của nghĩa vụ phải là hành vi hay tài sản đợc xác định rõ ràng.
- Phải là hành vi tài sản mà pháp luật không cấm không trái đạo đức xã hội.
Câu 38:Trình bày khái niệm và đặc điểm của pháp nhân, doanh nghiệp t nhân có phải là pháp nhân hay không ?
*Pháp nhân là một tổ chức có đầy đủ bốn điều kiện sau:
-Đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền thành lập, cho phép thành lập đăng ký hoặc công nhạn:
-Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ
-Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiêm băng tài sản đó.
-Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập.
Muốn tham gia vào các quan hệ pháp luật dân sự, pháp nhân dân phải có năng lực pháp luật dân sự. Năng lực pháp luật dân sự cảu pháp
nhân là khả năng của pháp nhân có các quyền và nghĩa vụ phù họp với mục đích hoạt động của mình . năng lực pháp luật dẫn sự của pháp
nhân phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà nớc có thẩm quyền ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập pháp nhân
Nội dung năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ thẩm quyền cụ thể của từng pháp nhân. năng lực
pháp luật dân sự của pháp nhân chấm dứt kể từ thời điểm pháp nhân đó bị giải thể ( hoặc bị tuyên bố phá sản)
Câu hỏi
Câu 1. Chứng minh rằng Luật dân sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt Nam.
Câu 2. Các nguyên tắc của Luật dân sự đợc thể hiện nh thế nào trong các chế định dân sự đã học ở phần một của Bộ Luật Dân sự.
Câu 3: Cho ví dụ minh hoà về áp dụng pháp luật và áp dụng tơng tự pháp luật.
Câu 4: Căn cứ làm phát sinh quan hệ pháp luật cho ví dụ minh họa?
Câu 5: Phân tích sự hạn chế trong năng lực pháp luật và năng lực hành vi của công dân. Có ý kiến cho rằng cá nhân có năng lực pháp luật
dân sự từ khi còn là thai nhi điều đó có đúng không, tại sao?
Câu 6: Theo quy định của pháp luật dân sự thì những ai cần đợc giám hộ và ngời bị hạn chế năng lực hành vi dân sự có cần đợc giám hộ
không những ai có khả năng trở thành ngời giám hộ và ngời đại diện.
Câu 7: Địa vị pháp lý của cá nhân đợc quy định nh thế nào trong BLDS?
Câu 8: Tại sao nói hộ gia đình là chủ thể hạn chế của Luật Dân sự
Câu 9: Để một tổ chức có t cách của một pháp nhân thì tổ chức đó phải có điều kiện nào hãy phân tích yếu tố có tài sản độc lập của pháp
nhân.
Câu 10: Trong các điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự điều kiện nào là quan trọng nhất, tại sao?
Câu 11. Cho ví dụ về các trờng hợp xác lập, thực hiện giao dịch dân sự không có sự tự nguyện. ý chí các bên tham gia giao dịch dân sự và
ảnh hởng của nó đến giao dịch dân sự.
Câu 12: Đại diện là gì? BLDS quy định những loại đại diện nào?
Câu 13: Thời hạn là gì? nêu cách tính thời gian bằng giờ, ngày, tháng, năm theo quy định của BLDS cho ví dụ minh hoạ?
Câu 14: Năng lực hành vi dân sự của cá nhân đợc xác định trên căn cứ nào? Tại sao? Phân biệt năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành
vi dân sự của cá nhân.
Câu 15: Anh (chị) hãy phân tích các hình thức sở hữu đang tồn tại ở nớc ta hiện nay. Cho biết tài sản của các Công ty cổ phần, tài sản
chuyên của vợ chồng, tài sản của hộ kinh tế cá thể thuộc hình thức sở hữu nào? tại sao?
Câu 16: Phân biệt sở hữu chung và sở hữu hỗn hợp
Câu 17: Thế nào là thừa kế - thế vị trong trờng hợp bố và ông nội cùng chết trong một tai nạn máy bay thì cháu có đợc thay cha nhận thừa
kế của ông để lại không?
Câu 18: BLDS quy định nh thế nào về chuyển quyền sử dụng đất và đối tợng đợc chuyển quyền sử dụng đất.
Câu 19: Thế nào là giao dịch dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự và hành vi pháp lý đơn phơng.
Câu 20. Việc ký kết hợp đồng dân sự cần bảo đảm những yêu cầu gì, nội dung cụ thể của những yêu cầu đó.
Câu 21. Tại sao nói quyền sở hữu là chế định truyền thống trung tâm của LDS . Quyền sở hữu đợc xác lập trên những căn cứ nào. Cho ví dụ
minh hoạ.
Câu 22. Phân biệt thừa kế theo di chúc với thừa kế theo pháp luật? Những trờng hợp nào đợc hởng thừa kế không phụ thuộc vào di chúc?
Tại sao?
Câu 23. Phân tích các khái niệm hợp đồng Dân sự, nghĩa vụ Dân sự, trách nhiệm Dân sự, mối quan hệ giữa các khái niệm, cho ví dụ minh
hoạ.
Câu 24. Nêu khái niệm hợp đồng dân sự. Phân biệt hợp đồng dân sự với hợp đồng kinh tế.
Câu 25. Phân tích các điều kiện để giao dịch dân sự có hiệu lực và cho biết những trờng hợp giao dịch dân sụ vô hiệu
Câu 26. Những căn cứ làm phát sinh và chấm dứt nghĩa vụ dân sự. so sánh nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự.
Câu 27. Trình bày nội dung nguyên tắc áp dụng tập quán và nguyên tắc áp dụng tơng tự pháp luật, cho ví dụ minh họa. í nghĩa của nguyên
tắc này trong đời sống dân sự
Câu 28: Trình bày khái niệm và đối tợng của nghĩa vụ dân sự nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trờng hợp nào?
Câu 29: Trách nhiệm dân sự là gì? phân biệt trách nhiệm dân sự trong quan hệ nghĩa vụ dân sự và trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng
Câu 30: Di chúc là ? Ngời nào có quyền lập di chúc, ngời lập di chúc có quyền gì?
Câu 31: Để trở thành chủ thể của quan hệ pháp luật dân sự cá nhân cần có những điều kiện gì, nội dung những điều kiện đó đợc quy định
nh thế nào trong BLDS
Câu 32: Theo quy định của pháp luật hiện hành việc tuyên bố công dân mất tích, công dân chết đợc thể hiện nh thế nào. Hậu quả pháp lý
của quyết dịnh tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
Câu 33. Việc thừa kế theo pháp luật đợc tiến hành theo những yêu cầu nào. Các căn cứ để chia thừa kế theo pháp luật, vợ chồng đã chia tài
sản chung nhng cha ly hôn nếu có một ngời chết thì ngời kia có đợc hởng thừa kế hay không, tại sao?
Câu 34: Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
Câu 35. Phân biệt năng lực chủ thể của cá nhân với pháp nhân, hộ gia đình.
Câu 36: Đại diện là g, có mấy loại đại diện, phạm vi thẩm quyền đại diện đợc phấp luật hiện hành quy định nh thế nào?
Câu 37: Trình bày khái niệm và đối tợng của nghĩa vụ dân sự. Nghĩa vụ dân sự phát sinh và chấm dứt trong những trờng hợp nào.
Câu 38:Trình bày khái niệm và đặc điểm của pháp nhân, doanh nghiệp t nhân có phải là pháp nhân hay không ?
11
12