Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Thương mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thương mại điện tử ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.4 KB, 109 trang )

Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Mục Lục
Lời mở đầu

1

Chơng 1
Khái quát chung về thơng mại điện tử và thanh
toán
trong giao dịch thơng mại điện tử điện tử.
1

Khái niệm thơng mại điện tử và thanh toán

3

điện tử:
1.1

Thơng mại điện tử là gì.

3

1.2

lợi ích của thơng mại điện tử:

4


1.2.

World wide web nh là một kênh có hiệu

5

1

quả

1.2.

Web nh một mô hình hoạt động của hệ

6

2

thống thông tin maketing

1.2.

Web với vai trò là một công cụ thơng mại

6

Lợi ích của khách hàng:

6


Lợi ích đối với doanh nghiệp.

7

3
1.2.
4
1.2.
5
1.3

Hạn chế của thơng mại điện tử

10

1.3.

Thơng mại điện tử gây rủi ro cho các thị

10

1

trờng tài chính

1.3.

Thơng mại điện tử gây trở ngại cho ngời

2


tiêu dùng:

1.3.

Vấn đề bảo mật cho Thơng mại điện tử:

11

Chống Gian lận thơng mại điện tử

13

10

3
1.3.
4


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

1.4

Các đòi hỏi đối với một hệ thống thơng mại

16

điện tử:

1.4.

Hạ tầng cơ sở công nghệ

16

Hạ tầng cơ sở nhân lực

17

Bảo mật, an toàn

18

Hệ thống thanh toán tài chính tự động

19

Bảo vệ sở hữu trí tuệ

20

Bảo vệ ngời tiêu dùng

21

Tác động văn hoá xà hội của Internet.

22


Hạ tầng cơ sở kinh tế và pháp lý

22

Vấn đề lệ thuộc công nghệ

25

2

Thanh toán điện tử:

27

2.1

Đặc điểm của thanh toán điện tử

29

2.1.

Ưu điểm của thanh toán điện tử

29

1
1.4.
2
1.4.

3
1.4.
5
1.4.
6
1.4.
7
1.4.
8
1.4.
9
1.4.
10

1
2.2.

Những đòi hỏi về cơ sở hạ tầng của thanh 32

2

toán điện tử

2.2

Sự cần thiết của thanh toán điện tử ở việt 35
nam trong xu thế thơng mại điện tử toàn
cầu



Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Chơng II:
Phát triển thơng mại điện tử ở việt nam và vấn đề
thanh toán điện tử.
1

Phát triển thơng mại điện tử ở Việt nam:

38

1.1

Cần có chiến lợc kinh doanh có bài bản.

38

1.2

Động lực phát triển TMĐT chủ yếu là từ các 40
doanh nghiệp

1.3

Cơ sở pháp lý để đa thơng mại điện tử

42

vào hoạt động

1.4

Phát triển TMĐT những điều còn thiếu ở 43
Việt nam:

2

Tình hình hoạt động thanh toán điện tử ở 44
Việt nam.

2.1

Thanh toán bằng thẻ tín dụng điện tử

44

2.2

Thanh toán điện tử qua máy di động kỹ 45
thuật số nối mạng toàn cầu

2.3
2.4

Thanh toán qua homebanking.
Thanh toán bằng các hoá đơn điện tử

45
45


2.5

Thanh toán bằng tiền điện tử

46

3

Tình hình thanh toán điện tử của các 47
ngân hàng ở Việt Nam.

3.1

Thẻ thanh toán điện tử

47

3.2

Chuyển tiền điện tử

48

3.3

Khả năng tiếp cận và phát triển thanh toán 50
điện tử tại các ngân hàng ở Việt Nam

3.3.


Hạ tầng cơ sở công nghệ.

50

Môi trờng pháp lý.

62

1
3.3.
2


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Chơng III:
Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển
hơn nữa về phát triển thơng mại điện tử và thanh
toán trong giao dịch TMĐT ở việt nam.
1

Giải pháp để sử dụng và phát triển TMĐT có

64

hiệu quả:
2

Một số lời khuyên cho các doanh nghiệp


68

2.1

Đừng bao giờ chủ quan trong bảo mật

68

2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7

Tạo cảm giác an toàn
HÃy thẳng thắn
Tiến hành kiểm tra từng bớc
Tiến hành cùng lúc hai hệ thống thơng mại
Tạo tốc độ truy cập Website nhanh hơn
Tập trung vào việc bán hàng

69
69
69
69
69
70


2.8

Thiết kế mẫu đặt hàng ngắn gọn

70

2.9

Thiết kế site linh hoạt

70

2.10

Có khả năng in nội dung ra giấy

70

2.11

Trả lời tất cả các e-mail

71

2.12

Cá nhân hoá từng khách hàng

71


2.13

Sử dụng e-mail để lôi kéo khách hàng

71

3

Lộ trình phát triển thanh toán điện tử

71

3.1

Mục tiêu định hớng tiếp cận và phát triển 72
thanh toán điện tử ở Việt Nam

3.2

Một số giải pháp nhằm tiếp cận và phát

73

triển hình thức thanh toán điện tử ë ViƯt
Nam
3.2.
1

C«ng nghƯ


73


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

3.2.

Hệ thống thanh toán

75

Hệ thống bảo mật

77

Môi trờng pháp lý

78

2
3.2.
3
3.2.
4
Kết luận
Tài liệu tham kh¶o


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại

điện tử ở Việt nam.

Lời mở đầu.
Vào khoảng nửa đầu thế kỷ XX, con ngời đà biết dùng kỹ
thuật số hoá để mà hoá các dữ liệu và thông tin. Nhờ đó, tất
cả các dạng thông tin đà đợc mà hoá đợc lu giữ trong môi trờng
từ, truyền đi và đọc bằng điện tử với tốc độ ánh sáng. Kỹ
thuật số hoá đợc áp dụng đầu tiên trong lĩnh vực sản xuất
máy tính. Chiếc máy tính điện tử đầu tiên ra đời trên thế
vào năm 1946. Trong thập kỷ 70, mạng máy tính đầu tiên ra
đời ở Mỹ, nó đợc ít ngời biết đến và chỉ đợc ứng dụng vào
việc nghiên cứu, giảng dạy và hoạt động quân sự. Ngày nay,
do sự phát triển không ngừng của khoa häc kü tht vµ sù
hoµn thiƯn cđa kü tht số, nhiều loại máy tính đà ra đời với
nhiều chức năng đa dạng, đặc biệt là trong thập kỷ vừa qua.
Máy tính giờ đây cũng dần trở nên gần gũi với con ngời hơn
và đợc ứng dụng rộng rÃi hơn trong nhiều lĩnh vực của đời
sống xà hội. Giờ đây, mạng máy tính cũng phát triển không
ngừng, không chỉ bó hẹp trong phạm vi mạng nội bộ nh trớc
nữa mà đà đợc mở rộng thành mạng diện rộng và mạng xuyên
quốc gia mạng Internet.
Kỹ thuật số hoá vẫn phát triển không ngừng làm cho tính
năng của máy tính và công nghệ thông tin ngày càng phát
triển. Do vậy, internet cũng phát triển rộng rÃi và thu hút đợc
sự quan tâm, chú ý của nhiều ngời hơn. Máy tính và mạng
Internet giờ đây không chỉ đơn thuần là công cụ phục vụ
cho việc học tập, tra cứu, tính toán mà nó còn có thể tham gia
vào nhiều hoạt động khác của con ngòi nh gửi th điện tử,
nghe nhạc, xem truyền hình,... đặc biệt là trong các lĩnh
vực về kinh tế. Sự hoàn thiện các chức năng của máy tính và

sự phát triển nhanh của mạng Internet thúc đẩy sự ra ®êi cđa


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

kinh tế số hóa và xà hội thông tin mà thơng mại điện tử là một
bộ phận hợp thành.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển, việc ứng dụng
các thành tựu khoa học kỹ thuật vào phát triển kinh tế ngày
càng trở thành vấn đề cấp thiết đối với các quốc gia. Để cã
thĨ héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi th× việc nghiên cứu, ứng
dụng và phát triển thơng mại điện tử và thanh toán điện tử ở
Việt nam đang ngày càng trở lên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Những thành tựu ban đầu về phát triển thơng mại điện tử và
thanh toán điện tử ở thật đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh
những điều đạt đợc còn nhiều vấn đề bất cập cần phải bàn
đến nh: Vấn đề bảo mật, cập nhật sự phát triển của công
nghệ, đào tạo nhân lực, nghiên cứu và phát triển, những ảnh
hởng xấu của internet đến đời sống hàng ngày và vấn đề
phổ cập thơng mại điện tử cũng nh thanh toán điện tử đến
mọi tầng lớp nhân dân còn là một thách thức lớn đối với Việt
nam.
Xuất phát từ thực tiễn trên, với mục đích nghiên cứu về
phát triển thơng mại điện tử và thanh toán điện tử - những u
điểm và nhợc điểm của nền kinh tế số hoá nói trên. Với sự hớng dẫn tận tình của Thầy Lê Thế Bình Giảng viên bộ môn
Thanh toán quốc tế, tôi đà chọn đề tài: Thơng mại điện tử
và vấn đề Thanh toán trong giao dịch thơng mại điện
tử ở Việt nam cho bài khoá luận tốt nghiệp của mình. Bài
khoá luận bao gåm nh÷ng néi dung chÝnh nh sau:



Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Chơng I: Khái quát chung về thơng mại điện tử và
thanh toán trong giao dịch thơng mại điện tử.
Chơng II: Phát triển thơng mại điện tử và thanh toán
điện tử ở Việt nam.
Chơng III: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát
triển hơn nữa về phát triển thơng mại điện tử và
thanh toán trong giao dịch TMĐT ở Việt nam.
Hy vọng bản luận văn này sẽ đóng góp một phần nhỏ bé
cho việc tiếp cận phát triển TMĐT và TTĐT ở Việt nam, góp
phần đa ra một hành lang pháp lý an toàn cho hoạt động
TMĐT và TTĐT, đầu t và sử dụng tối đa hiệu quả góp phần
pháp triển kinh tế ®Êt níc vµ héi nhËp víi nỊn kinh tÕ thÕ giíi.
-------------********----------------


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Chơng 1
Khái quát chung về thơng mại điện tử và thanh toán
trong giao dịch thơng mại điện tử điện tử.

1 - Khái niệm thơng mại điện tử và thanh toán điện
tử:
1.1 - Thơng mại điện tử là gì.

Có thể định nghĩa TMĐT là việc sử dụng các phơng pháp,
phơng tiện điện tử để thực hiện mọi trao đổi thông tin thơng mại, trong đó thông tin là bất cứ thứ gì có thể truyền gửi
bằng phơng tiện điện tử, và thơng mại bao gồm không chỉ
việc mua bán hàng hoá dịch vụ mà cả các giao tiếp xà hội
khác. Chấp nhận định nghĩa TMĐT theo cách rộng nh vậy là
điều rất quan trọng ®Ĩ tr¸nh quan niƯm mét chiỊu phỉ biÕn
nh hiƯn nay coi TMĐT chỉ là việc dùng các phơng tiện điện tử
để thực hiện các tác vụ buôn bán truyền thống. HiĨu mét
chiỊu nh vËy dƠ dÉn tíi xem nhĐ t¸c động TMĐT lên toàn xÃ
hội.
Giao dịch TMĐT đợc thực hiện theo nhiỊu kiĨu (ngêi víi ngêi, ngêi víi m¸y tÝnh và máy tính với máy tính), và dới nhiều
dạng thức (giao dịch điện tử ngân hàng, buôn bán điện tử,
trao ®ỉi d÷ liƯu ®iƯn tư, th tÝn ®iƯn tư, trun tin qua máy
fax, lập catologue điện tử, hội nghị qua truyền hình, truyền
thông đa phơng...), diễn ra giữa ngời tiêu thụ, doanh nghiệp,
cơ quan nhà nớc ở các cấp độ khác nhau và nhằm những mục
đích khác nhau. TMĐT gây tác động tới toàn xà hội và sâu tới
từng con ngời, rồi đây sẽ khiến cho phơng thức vận hành x·


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

hội thay đổi triệt để, cách thức giáo dục con nguời cũng thay
đổi theo và đa tới chuyển hoá lối sống theo hớng số hoá. TMĐT
đợc xem nh một phơng thức hoạt động chứ không đơn thuần
là mục tiêu kinh doanh.
1.2 - lợi ích của thơng mại điện tử:
Sự phát triển khủng khiếp của Internet và đặc biệt là
WWW đà dẫn đến sự gia tăng số lớn ngời tiêu dùng và các hÃng

kinh doanh tham gia vào một thị trờng mạng trực tuyến. ViƯc
mäi ngêi nhanh chãng chÊp nhËn Internet nh mét c«ng cụ thơng mại là nguyên nhân khiến cho các hÃng phải tiến hành
một cuộc thử nghiệm, bằng cách thay đổi đờng lối tiếp thị
đến ngời tiêu dùng thông qua một môi trờng trung gian đó là
những chiếc máy tính nối mạng. Những sự phát triển này trên
Internet đang đợc mở rộng để tiến đến việc sử dụng
Internet nh một công cụ thơng mại, đem đến một cái nhìn
quan trọng về Internet nh một thị trờng mới. Internet là một
mạng toàn cầu rộng lớn của các mạng máy tính đợc kết nối với
nhau trên cơ sở lu chuyển các gói thông tin. KROL và
HOTFMAN đề nghị xác định rõ ba định nghĩa về Internet.

Thứ nhất: Một mạng bao gồm các mạng cơ sở dựa trên
giao thức TCP/ IP
Thứ hai: Những mạng mà mọi ngời có thể sử dụng và
phát triển nó
Thứ ba: Những mạng chứa những nguồn tài nguyên lớn
mà mọi ngời có thể sử dụng đợc
Lu ý rằng các định nghĩa ở trên không hoàn toàn đợc mọi
ngời chấp nhận bởi vì Internet hiện nay đang ở vị trí là một


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

giao thức chung, một sự tập hợp tự nhiên của các bộ dọn đờng
và các đờng truyền, các tài nguyên đợc phân bổ và thậm chí
là một sự trao đổi giữa các hệ thống liên lạc và thông tin
Phần lớn sự kích thích phát triển thơng mại đang xảy ra
trên từng phần nào đó của Internet đà đợc biết đến, chẳng

hạn nh là www. WWW là một siêu phơng tiện thông tin đà đợc
phân chia bên trong Internet và nó bắt đầu đợc phát triển
bởi CERN (trung tâm năng lợng hạt nhân châu Âu). Các siêu
phơng tiện thông tin cho phép các phơng tiện thông tin ở một
nơi nào đó trên mạng máy chủ toàn cầu đợc liên hệ với nhau
hoặc cho phép một ngời nào đó truyền đi những thông tin
từ nơi này đến nơi khác bằng cách nhấn vào các siêu liên kết.
Một vài hình thức siêu liên kết có thể trỏ tới một vài tệp dữ
liệu ở bất kì chỗ nào trên Internet. Ngời sử dụng những
khách hàng quen - có thể xây dựng cho mình một trang chủ
của WWW ở nhà để tận dụng hệ thống siêu liên kết nhằm
đơn giản hoá công việc hớng dẫn, kể cả những đề nghị trên
Internet. Việc hiện nay WWW đang dợc sử dụng một cách phổ
biến nh là một công cụ thơng mại, là nhờ nó có khả năng
phân phối các nguồn tài nguyên và thông tin một cách thuận lợi
và tiềm năng của nó đối với việc cung cấp một kênh thông tin
có hiệu

quả cao cho việc quảng cáo, tiếp thị và hớng dẫn

phân phối một cách công bằng những dịch vụ thông tin và
hàng hoá nào đó.
1.2.1- World wide web nh là một kênh có hiệu quả
Những bằng chứng tóm lợc ở trên đà cho thấy rằng,
những cố gắng về thơng mại dựa trên Internet đem lại hiệu


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.


quả nhiều hơn và đều đặn hơn đối với những nỗ lực đà có
của những phơng tiện thông tin truyền thống trớc đó. Ban
đầu, dựa vào sự ớc đoán về hiệu quả đợc sinh ra bởi hệ thống
mạng thơng mại trực tiếp, họ quyết tâm đa ra đề xuất việc
tiếp thị trên các trang web, và kết quả là "chỉ bằng 1/10
ngân quỹ quảng cáo họ đà bán đợc một số lợng sản phÈm gÊp
10 lÇn" (Potter 1994). Nh vËy, chi phÝ cho việc thực hiện tiếp
thị trực tiếp thông qua mạng Internet rẻ hơn 1/4 lần so với việc
tiếp thị trên các phơng tiện thông tin đại chúng bình thờng
khác (Verity & Hof, 1994). Sự kiện này trở thành một hiện tợng
đặc biệt trong bộ mặt của quá trình rút ngắn công nghệ và
chu kỳ sống của sản phẩm và tạo ra sự phát triển của những
công nghệ phức tạp. Xem nh vÝ dơ vỊ SunSolve Online, hƯ
thèng Sun Microystems ®· tõng tiết kiệm đợc trên 4 triệu đô
la chỉ riêng ở trong FAQs kĨ tõ khi hä "thùc hiƯn viƯc t¸i ®iỊu
khiĨn th«ng tin xung quanh WWW".
1.2.2- Web nh mét m« hình hoạt động của hệ thống
thông tin maketing
Các hÃng sử dụng các phơng tiện khác nhau để truyền
đạt về luồng khách hàng hiên tại và tiềm năng của họ. Hệ
thống thông tin maketing thực hiện ba chức năng: cung cấp dữ
liệu, nhắc nhở và thuyết phục (Anderson và Rubin, 1986). Mô
hình thông tin Maketing one - to - many cổ điển dành cho
các phơng tiện thông tin đại chúng đợc trình bày ở bên dới,
trong mục 1. Trong cái mô hình bị động này, các hÃng
(denoted by F) cung cấp những nội dung thông qua một phơng tiện thông tin đại chúng đến một thị trờng chung của
ngời tiêu dùng (denoted by C). Hai chức năng đầu tiên của hệ
thống thông tin maketing có lẽ đợc thực hiện bởi một mô hình



Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

hệ thống thông tin cổ điển. Tuy nhiên, những chức năng
đáng tin cần thiết cho việc phân biệt một sản phẩm hay
hàng hoá đợc giới hạn bởi sự quản lý duy nhất của phơng tiện
thông tin đại chúng cổ điển.
1.2.3- Web với vai trò là một công cụ thơng mại
Nh một trung gian thơng mại, Web tạo ra nhiều lợi ích quan
trọng đối với khách hàng và các hÃng. Nh vậy ta có thể đề cập
đến cả cung và cầu. Trớc hết ta đề cập đến lợi ích từ phía
khách hàng và sau đó là các hÃng. Lợi ích của ngời mua có đợc
chủ yếu do các đặc tính về kết cấu của trang Web đó là:
cung cấp đầy đủ thông tin, công cụ tìm kiếm và thử sản
phẩm trên mạng điều đó làm giảm sự không chắc chắn khi
quyết định mua hàng. Về phía hÃng nhận đợc lợi ích từ tiềm
năng của Web đó là:
+ Kênh phân phối
+ Truyền thông Maketing
+ Thị trờng ảo
Những thuận lợi đó đợc kết hợp với công nghệ Web và
quan hệ hữu cơ với các công cụ thơng mại.
1.2.4- Lợi ích của khách hàng:
Một lợi ích quan trọng của ngời tiêu dùng liên quan đến
việc Maketing trên mạng, đó là việc tiếp cận với một lợng lớn
hơn về thông tin và trả lời nhiều câu hỏi hơn khi quyết định
mua hàng. Một cuộc khảo cứu về Web cho thấy những thông
tin đợc a chuộng nhất là những thông tin liên quan đến mua
bán. Ngoài ra, mối liên kết tự nhiên của Web và môi trờng siêu
văn bản cho phép bắt đầu những cuộc tìm kiếm (nhiều

chiều hơn) phi tuyến và sâu sắc hơn. Vì vậy các thông tin


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Maketing trên Web hấp dẫn khách hàng hơn việc sử dụng các
phơng tiện truyền thông truyền thống. Ngoài ra, các ứng dụng
giải trí khác đi kèm thực chất đà khuyến khích khách hàng
đến với Web nhiều hơn. Khả năng tích luỹ, phân tích, kiểm
soát các thông số chuyên môn lớn cho phép so sánh quá trình
mua sắm và tốc độ của quá trình tìm kiếm mặt hàng. Web
cho phép thử dễ dàng và cung cấp hình ảnh trực tiếp sẽ kích
thích khách hàng mua sắm, cũng đồng thời cho phép khách
hàng tìm kiếm một cách dễ dàng hơn những sản phẩm khó
tìm và tạo ra một sự lựa chọn phong phú hơn về mặt hàng
do có nhiều kênh thông tin hơn. Ngoài ra, những lợi ích cho
nhà mua hàng công nghiệp là giảm chi phí đối với ngời mua
do có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc dẫn dắt khách hàng
nhờ vào thị trờng ảo. Sự cạnh tranh dẫn đến việc tăng chất
lợng và chủng loại hàng do sự mở rộng thị trờng và khả năng
sản xuất sản phẩm tiêu dùng phù hợp hơn.
1.2.5- Lợi ích đối với doanh nghiệp.
a) Sự phân phối:
Lợi ích hÃng có đợc một phần do sử dụng Web làm kênh
phân phối. Thứ nhất, tiềm năng của Web tạo cơ hội cho một
số nhà cung cấp, gia nhập thị trờng có chi phí phân phối và
bán hàng bằng không hoặc giảm dần tới không. Đó là các nhà
cung cấp dịch vụ xuất bản, thông tin và sản phẩm kĩ thuật
số, ví dụ: các sản phẩm kĩ thuật số có thể đợc phân phối

ngay lập tức, vì thế dẫn đến sự triệt tiêu các nhà môi giới (và
trung gian).
Ngoài ra, ngời bán và ngời mua có cũng thể tiếp cận trùc
tiÕp víi nhau, nh vËy cã thĨ bá qua chi phí Maketing và các
rào cản trong quan hệ quốc tế. Điều này có thể tác động đến


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

việc thu nhỏ kênh phân phối và làm cho thị trờng phân phối
có hiệu quả hơn (chủ yếu là do giảm chi phí phụ nhờ các kết
quả sau):
+ Đồng bộ hoá
+ Tự động hoá
+ Sự hội nhập quy mô.)
Thời gian hoàn thành hợp đồng cũng giảm, cũng làm tăng
thêm hiệu quả cho hÃng. Tuy nhiên, những công dụng đó phải
phù hợp với thực tế thị trờng.
Thứ hai, Thơng Mại Điện Tử mang lại nhiều khả năng bán
hàng thông qua việc đặt lệnh và điền vào mẫu trên mạng,
do vậy giao dịch dễ kết thúc hơn. Đó là lợi ích thứ ba xét dới
dạng Khoa Học Công Nghệ (KHCN) cho phép hÃng tập hợp
thông tin và điều khiển sự lựa chọn của khách hàng thông qua
hành vi mua bán, tìm kiếm các sở thích trên Web. Tuy nhiên,
chú ý rằng còn nhiều vấn đề trở ngại về mặt pháp lý, KHCN
và xà hội, với trình độ / mức độ công nghệ hiện nay cha cho
phép các hÃng tối đa hoá lợi nhuận.
b) Thông tin maketing:
Vào thời điểm hiện nay, hầu hết các hÃng dùng Web là chủ

yếu để giới thiệu về hÃng và các chi nhánh, có cả những
thông tin trong và ngoài liên quan đến hÃng khác và các khách
hàng. Sự ảnh hởng lẫn nhau một cách tự nhiên giữa những phơng tiện truyền tải thông tin (nh Web) đà mang lại một lợi ích
mới, vì đặc biệt nó đà góp phần phát triển mối quan hệ của
hÃng đối với khách hàng và ngợc lại. Chính tiềm năng về việc
trao đổi với khách hàng này (vấn đề mà hiện nay còn thiếu
tính đồng bộ) đà hỗ trợ cho việc kinh doanh trên cơ sở quan
hệ giữa khách hàng và thị trờng nhằm tạo ra mËt ®é giao


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

dịch lớn hơn các phơng tiện hỗ trợ giao dịch truyền thống trớc
đây.
Các địa chỉ Web có khả năng đáp ứng nhu cầu của
khách hàng với số giờ phục vụ là 24h/ngày. Mối quan hệ tơng
tác giữa các phơng tiện thông tin nh Web có thể đợc những
nhà nghiên cứu thị trờng sử dụng nhằm thu hút sự chú ý của
khách hàng bằng những cuộc hội thoại không đồng bộ, nh vậy
nó đem lại lợi ích cho cả hai bên. Công dụng của Web là rất lớn,
nó đà tạo ra cơ hội cha từng có cho việc chuyển đổi thông tin
một cách chính xác đến từng khách hàng, cho phép họ thu
thập đợc thông tin nh mong muốn. Ngoài ra nó cho phép các
doanh nghiệp có thông tin chính xác từ phía khách hàng
nhằm phục vụ cho mục đích, kinh doanh ngày càng hiệu quả
hơn trong tơng lai. Một ứng dụng đơn giản là việc kết nối với
khách hàng thông qua các địa chỉ gửi Email, đựơc đặt một
cách có chủ ý, phức tạp hơn là việc dùng các mẫu điền sẵn và
các công cụ kích thích khách hàng đến với hÃng. Mục tiêu của

việc xây dựng mối quan hệ thờng xuyên với khách hàng, đó là
sự tạo lập mối quan hệ tơng tác hai chiều, đa thông tin đến
với khách hàng và nhận lại sự phản hồi từ họ. Vì vậy, lợi ích thứ
năm mà Web mang lại là quảng cáo, xúc tiến và phục vụ khách
hàng một cách hiệu quả hơn. Quan trọng hơn cả, Web đà tạo
ra cơ hội cạnh tranh nhờ vào tính đặc biệt của sản phẩm
thay vì cạnh tranh nhờ giá. Xét về khía cạnh Maketing, hiếm
khi hiệu quả nh mong muốn đạt đợc nếu nh chỉ nhờ cạnh
tranh bằng giá. Thay vào đó, các nhà hoạch định Maketing, cố
gắng thoả mÃn nhu cầu trên nền tảng lợi ích, nghĩa là chiến lợc giá phụ thuộc vào lợi ích mang lại cho khách hàng, chứ không
phải dựa trên chi phí (trên cơ sở của Maketing Mix). Điều này
dẫn đến việc tạo ra quá nhiều lợi ích cho khách hàng, Vídụ:


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

sự cung cấp sản phẩm phần mềm giải trí thông qua các Web
site hấp dẫn, vì thế giá cả không phải là yếu tố quan trọng
nhất để khách hàng lựa chọn.
c) Lợi ích từ kinh doanh
Các lợi ích kinh doanh mà Web mang lại cho các nhà buôn
công nghiệp là giảm lỗi, thời gian và chi phí gián tiếp của quá
trình xử lý thông tin, giảm chi phí đối với nhà cung cấp các
cơ sở dữ liệu đợc chào bán trên mạng, những lời gợi ý trực tiếp
và cả sự phê bình từ nhiều phía. Ngoài ra, việc tạo ra các thị
phần và thị trờng mới, tăng sáng kiến chỉ đạo bán hàng, dễ
dàng thâm nhập thị trờng mới hơn - đặc biệt các thị trờng
có vị trí địa lý xa - cho phép gia nhập thị trờng nhanh hơn,
đó là do khả năng tiếp cận khách hàng tiềm năng dễ và rẻ

hơn, loại bỏ sự trì hoÃn giữa các bớc của một tiến trình kinh
doanh kinh doanh

1.3- Hạn chế của thơng mại điện tử
1.3.1- Thơng mại điện tử gây rủi ro cho các thị trờng tài chính
Các tiến bộ trong công nghệ, đặc biệt là sự ra đời của
Internet, đang làm thay đổi bộ mặt các dịch vụ tài chính và
làm tăng các khả năng thay đổi bất ngờ trong các thị trờng tài
chính toàn cầu.
Báo cáo của Ngân hàng Thế giới (WB) cho biết mặc dù tài
chính điện tử (e-finance) và các tiến bộ công nghệ khác sẽ
thúc đẩy sự phát triển của ngành tài chính và giảm bớt quy
định chung nhng trong một thời gian trớc mắt, các nhà chức
trách sẽ phải cảnh giác hơn.


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Một vấn đề nữa là việc truyền tải các thông tin dễ dàng
sẽ làm cho giá của tài sản và dòng vốn không ổn định hơn.
Việc hạn chế các tài khoản vốn trên thị trờng tài chính
điện tử sẽ trở nên khó khăn nhiều hơn, đặc biệt tại các thị trờng mới nổi.
Tuy nhiên, theo báo cáo này, việc phát triển tài chính
điện tử sẽ là một công cụ tài chính phục vụ cho các nhà cung
cấp. Việc gia tăng tài chính điện tử sẽ cho phép các nhà cung
cấp tạo ra các sản phẩm với chi phí rẻ và thời gian nhanh chóng.
Tự do hóa các kênh phân phối sẽ cho phép các công ty không
phải là công ty tài chính, nh các công ty viễn thông và điện,
tham gia thị trờng tài chính điện tử. Giao dịch điện tử và

các hoạt động thông tin liên lạc sẽ giúp cho các giao dịch cổ
phiếu, tài sản cố định và hàng hóa trên phạm vi toàn cầu chứ
không gắn riêng với một thị trờng nào.
1.3.2- Thơng mại điện tử gây trở ngại cho ngêi tiªu
dïng:
Tỉ chøc Qc tÕ Ngêi Tiªu dïng (CI) cho biết, khách mua
hàng qua Internet hiện đang bị các đại lý bán lẻ và các nhà
chức trách phục vụ thiếu chu đáo. CI cũng kêu gọi việc sớm
ban hành các quy định quốc tế về Thơng mại điện tử.
Theo kết quả một khảo sát mới đây do CI tiến hành về
chủ đề mua sắm trên mạng cho thấy, hiện nay khách hàng có
rất ít sự lựa chọn cũng nh thông tin về giá cả, tiến trình đặt
hàng thì nghèo nàn, khả năng tin cậy của việc giao hàng cha
cao và thờng thì khách hàng gặp khó khăn khi lấy lại tiền
thừa.
CI, một Liên hiệp toàn cầu gồm 239 tổ chức ngời tiêu dùng
tại 107 nớc, đà thúc giục Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

(OECD) thông qua các quy định thơng mại quốc tế vào cuối
năm nay để lấy lại niềm tin của ngời tiêu dùng đối với thơng
mại điện tử nh: đảm bảo tính riêng t, an ninh và tiền bồi thờng cho ngời tiêu dùng, tăng cờng việc chống quảng cáo bừa bÃi
bằng th điện tử và mở thêm các hợp đồng trên mạng...
Theo dự báo của Công ty Dữ liệu Quốc tế, International
Data Corp. (IDC), thì đến năm 2003, trị giá thơng mại điện
tử trên Internet sẽ là 1.000 tỷ USD do ngày càng có nhiều ngời
mua sẵm trên mạng hơn và Internet sẽ trở thành nơi "đất lành

chim đậu" cho các doanh nghiệp trong việc ký kết các hợp
đồng làm ăn.
CI cũng nói rằng việc giới doanh nghiệp còn nhiều phản
đối là một trong những nguyên nhân chính cản trở việc thực
hiện các quy định mà OECD đang thảo luận trong vòng 2
năm qua. OECD dự định tranh luận các quy định này tại cuộc
họp của Uỷ ban Chính sách Ngời tiêu dùng tại Pari vào ngày 8/9.
1.3.3- Vấn đề bảo mật cho Thơng mại điện tử:
Cùng với việc đa hoạt động kinh doanh lên mạng, các công
ty đồng thời nhận ra rằng triển vọng tuyệt vời của thơng mại
điện tử không phải là không có rủi ro. Rủi ro hàng đầu, đó là
tính bảo mật. Điều nguy hiểm là ở chỗ nhiều rủi ro tiềm ẩn
của thơng mại điện tử vẫn hoàn toàn dấu mặt. Một trong
những nguyên nhân khiến giới quản lý công ty bực mình là họ
phải công bố những thông tin thơng mại, thậm chí sản xuất
có giá trị nếu muốn lên Intemet và do đó làm tăng khả năng
bị theo dõi, hay tệ hơn, bị can thiệp. Gần đây, với sự xuất
hiện của hàng loạt virus theo đờng th điện tử, mối bận tâm
về tính an toàn của Internet lại trở nên nóng bóng hơn bao giờ
hết. Quả thật, cha lúc nào thông tin về các doanh nghiệp l¹i


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

cởi mở và dễ tiếp cận nh bây giờ. Để lắng nghe khách hàng
và giảm chi phí, Internet là giải pháp tốt nhất. Điều này đồng
nghĩa với tiết lộ các thông tin kinh doanh trên mạng. Khách
hàng càng cảm thấy dễ chịu, thông tin cần cung cấp càng
nhiều. Đây chính là nghịch lý mà mỗi công ty đang phải đối

mặt: càng tăng tính cạnh tranh, càng bất ổn và rủi ro. Rủi ro
này bao hàm các cuộc tấn công của virus hay can thiệp của
một hacker mà hậu quả có thể khiến toàn bộ hoạt động sản
xuất của công ty bị ngng trệ hay các dữ liệu bị đánh cắp.
Ngay cả nếu trờng hợp xấu nhất này không xảy ra thì nỗi ám
ảnh bất an vẫn luôn thờng trực khi khách hàng đợc phép tiếp
cận và tìm kiếm các đơn đặt hàng hay dự trữ kho của công
ty. "Phần lớn các công ty cảm thấy khó khăn thích nghi với kiểu
cởi mở mới này, xét trên phơng diện bảo mật và do có quá
nhiều lựa chọn kênh bán hàng" theo lời của James Martin, tác
giả "Cybercorp", một best-seller về thơng mại điện tử. Thách
thức bảo mật tiếp theo đến từ Intemet không dây. Nói cách
khác, Internet truy cập qua điện thoại di động. Điện thoại di
động thế hệ mới cho phép kết nối tới máy chủ hay chơng
trình th điện tử của công ty, và đó chính là yếu điểm trớc
sự tấn công của virus. Virus có thể dễ dàng đợc gửi tới máy di
động và qua đó len lỏi tới máy chủ của công ty ngời có máy
điện thoại. Tuy nhiên, trên tất cả, mối lo ngại lớn nhất không
phải đến từ bên ngoài mà từ bên trong công ty. Nhân viên nãi
chung cã nhiỊu c¬ héi h¬n, nhiỊu hiĨu biÕt h¬n và nhiều
động cơ hơn để làm tổn hại tới công ty. Thêm vào đó, ý thức
bảo mật của nhân viên thờng không đầy đủ nên dễ trở thành
mục tiêu bị lợi dụng. Trên thực tế, cách dễ nhất để thâm
nhập vào hệ thống nội bộ là gọi điện cho một nhân viên,
đóng giả là ngời hỗ trợ kỹ thuật và xin mËt khÈu. ChÝnh v×


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.


thế, các công ty đang phải đối phó bằng cách phân loại thông
tin nào có thể cung cấp cho khách hàng, đối tác hay các nhà
đầu t, không dựa trên cách thức chúng đợc cung cấp. Ngoài ra
việc nâng cao nhận thức của nhân viên về tính bảo mật
cũng vô cùng quan trọng. Mark Bregman, trëng bé phËn m¸y
tÝnh cđa h·ng IBM cho rằng "các công ty cần hiểu nhân viên
kỹ thuật thôi cha đủ để đảm bảo an toàn cho hệ thống
thông tin cần đợc xử lý nh một vấn đề chính sách". Rủi ro của
kinh doanh điện tử luôn hiện hữu và không kém phần nguy
hiểm so với các rủi ro khác. Song sử dụng Intemet trong kinh
doanh không còn là s lựa chọn mà là sự bắt buộc đối với mọi
công tỵ. Và không phải mọi rủi ro đều xấu. Về khía cạnh nào
đó, rủi ro quản lý lại có mặt tốt vì không có rủi ro đó công ty
của bạn không thể tạo ra lợi thế cho mình qua việc là ngời
thích ứng nhanh nhất và thành công nhất. Vì vậy, hÃy nhìn
an toàn nh là một vấn đề tổng thể hơn là cố gắng giải
quyết dứt điếm nó
1.3.4- Gian lận thơng mại điện tử
Ngày nay các cửa hàng đều là những nơi đợc trang bị
nhiều thiết bị phòng chống trộm. Những chiếc gơng đặt ở
các góc, thiết bị báo động giấu trong hàng hoá và những
nhân viên an ninh hộ pháp đi lại trên các tầng. Mỗi khi bạn mua
vật gì cũng phải trình thẻ căn cớc. Các cửa hàng đều là
những nơi rất an toàn. Nhng còn các cửa hàng trên mạng thì
sao? Những ngời bán hàng ảo có phải cũng phòng ngừa nh vậy
không? Họ phải đối mặt với những thủ đoạn lừa đảo nào?
ĐÃ có nhiều bài viết về những ngời khai thác Web không có
đạo đức đà lừa đảo những công ty hợp pháp, ăn cắp mà thẻ
tín dụng hay bán những mặt hàng không đảm bảo chất lợng.



Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Đồng thời họ cũng phải đối mặt với những kẻ sử dụng thẻ tín
dụng ăn cắp hay họ phải trả tiền cho những hàng hoá mà ngời
ta cho không.
Nhờ có SSL, SET và các công nghệ bảo mật khác mà
Internet đà trở thành một nơi khá an toàn cho ngời mua hàng.
Nhng nó có thực sự là một thị trờng tốt để rao bán sản phẩm?
Cuộc thăm dò về nguy cơ lừa đảo trên mạng do CyberSource,
một nhà cung cấp dịch vụ giao dịch thơng mại điện tử và là
một trong số những công ty đi đầu trong lĩnh vực tìm kiếm
gian lận thơng mại điện tử, đà đa ra những con số đáng kinh
ngạc. Trong khi hầu hết những thơng gia điện tử đều thừa
nhận rằng vấn đề ăn cắp mà thẻ tín dụng là rất đáng lo ngại,
41% không hề biết rằng họ rất dễ bị lừa đảo tài chính trên
Internet. Cuộc thăm dò cho thấy 4,6 - 7,8% những nỗ lực mua
bán các sản phẩm vật chất hoàn toàn có khả năng là lừa đảo
trong khi con số này là 14,4 - 23,5% đối với những sản phẩm
kỹ thuật số. Đấy là cha kể đến công nghệ chặn và sàng lọc
dữ liệu để lừa đảo.
Nhng điều đó đợc thực hiện nh thế nào? Giả sử một ngời
mua hàng mua một đôi tất chân từ Web sites của bạn. Khách
hàng này dễ dàng liên hệ với công ty thẻ tín dụng của anh ta
và nói rằng anh ta không nhận đợc hàng và yêu cầu đòi lại
tiền. Việc hoàn trả tiền đợc thực hiện và tài khoản của ngời
bán bị giảm một khoản tơng đơng, đồng thời ngời bán phải
chịu phí hoàn trả lên đến 25 USD. Ngời mua cứ thế ung dung
ra đi với món hàng của bạn. Trong trờng hợp khác, những kẻ bất

lơng thờng sử dụng mà thẻ tín dụng ăn cắp hay yêu cầu gửi
hàng hoá về hòm th bí mật. Những mánh khoé khác còn phải
kể đến nh làm giả thẻ căn cớc, tạo thẻ tín dụng giả (sử dụng
một loại phần mềm đặc biệt) và những giao dịch qua bu


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

điện với điều khoản "gửi đến" rất dễ bị những kẻ ăn cắp gửi
một th yêu cầu đến ngời giao nhận và làm thay đổi đích
đến của món hàng.
Việc gửi trả lại tiền xảy ra khi ngời sở hữu thẻ không chấp
nhận việc trả tiền, ngân hàng buộc phải thu hồi lợng tiền đÃ
trả, ghi có vào tài khoản của chủ thẻ tín dụng, ghi nợ vào tài
khoản ngời bán. Quy trình này đợc tạo ra để bảo vệ ngời mua
khỏi những món tiền phải trả đáng ngờ cũng nh khi ngời bán
giao hàng sai quy cách, phẩm chất hay không giao hàng. Nhng
hệ thống này cũng đà bị lợi dụng.
Theo lời ông Tracy Wilk, phó phòng quản lý sản phẩm của
CyberSource thì những vụ đòi trả lại tiền này thờng xảy ra
trong lĩnh vực điện thoại, đặt hàng qua th hay những vụ
giao dịch trực tuyến vì ngời mua không cần phải ra mặt. Tồi
tệ hơn, khi bạn không xác nhận tính hợp lệ của thẻ tín dụng
của ngời mua thì chính bạn chứ không phải là nhà băng phải
chịu trách nhiệm đối với bất cứ ý định lừa đảo (nếu có).
* Làm thế nào để giảm thiểu rủi ro
CyberSource (www. cybersource. com) đà kết hợp với Visa
USA để đa ra CyberSource Internet Fraud Screen, một dịch
vụ tính toán rủi ro theo từng hợp đồng, và cho kết quả bằng

điểm sau 5 giây. Dịch vụ này kiểm tra hơn 150 nhân tố liên
quan đến mỗi vụ giao dịch đợc đa ra. CyberSource hoạt
động nh một nhà cung cấp dịch vụ ứng dụng ASP với chi phí
cài đặt 500 USD trả trớc và phí theo mỗi giao dịch từ 21, 5 39 cents tuỳ theo độ lớn của hợp đồng. CyberSource đợc sử
dụng nh một ASP và nó chỉ yêu cầu cài đặt thêm một vài thứ
cho chức năng giao dịch. CyberSource tơng thích với một vài
máy chủ thơng mại nh Broadvision, Interworld vµ Microsoft Site


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

Server. Nếu bạn muốn sử dụng CyberSource với một máy chủ
thơng mại khác, bạn phải tải xuống một số script đà có sẵn
cho phép địa chỉ của bạn kết nối một cách an toàn và đợc mÃ
hoá với site CyberSource. Có thể bạn phải thay đổi một số
thông số cho phù hợp nhng đối với hầu hết các thơng nhân thì
chơng trình có thể tải xuống và chạy ngay chỉ trong vòng
một ngày.
Việc hoạt động là hoàn toàn liền mạch. Khi bạn nhận đợc
một đơn đặt hàng thì nó đà chạy qua CyberSource (thông
qua một giao thức truyền tin an toàn và độc quyền) rồi đến
chỗ của bạn với số điểm về độ "rủi ro". Độ "rủi ro" này do một
công nghệ trí thông minh nhân tạo của CyberSource tính
toán. Thậm chí bạn có thể đặt ra những ngỡng "rủi ro" tuỳ
theo tập quán công ty của bạn (có thể cụ thể theo mặt hàng
hoặc loại hợp đồng).
Một dịch vụ hữu dụng khác là dịch vụ "không hoàn lại
tiền" (No ChargeBacks) (www. nochargebacks. com). Hệ thống
này cung cấp đờng dẫn cho các thơng gia truy cập vào một

cơ sở dữ liệu về mà thẻ tín dụng đà đợc sử dụng trong những
giao dịch "tồi" qua các các đơn đặt hàng qua th hay các
công việc kinh doanh trên Internet. Với CyberSource bạn cần có
kỹ năng về CGI hoặc HTLM để có thể tích hợp dịch vụ này
vào Web sites của bạn nhng hầu hết những nhà phân phối
Web có thể giải quyết vấn đề này một cách dễ dàng.
Bên cạnh đó, không nên coi nhẹ những dịch vụ do ngân
hàng của bạn cung cấp. Với một tài khoản buôn bán tiêu chuẩn
bạn có quyền giao dịch nếu thẻ tín dụng đó không đợc thông
báo là bị mất cắp và có khả năng thanh toán. Nhng hầu hết
các ngân hàng dịch vụ thẩm tra địa chỉ (AVS) cho bạn biết
địa chỉ ngời mua cung cấp có phù hợp với tài liệu ở ngân


Thơng mại điện tử và vấn đề thanh toán trong giao dịch thơng mại
điện tử ở Việt nam.

hàng phát hành hay không. Đây là một cách khá đơn giản để
phát hiện một số trong các giao dịch có yếu tố lừa đảo.
* Phơng pháp trực quan đơn giản
Trái ngợc với những gì mà phần lớn mọi ngời tin tởng, khách
hàng không phải lúc nào cũng đúng. Trong nhiều trờng hợp
khách hàng lại là kẻ lừa đảo Có nhiều công cụ giúp phát hiện
điều này nhng cảm giác trực quan cũng khá quan trọng. Nếu
bạn bán một số lợng không lớn sản phẩm nào đó, hÃy kiểm tra
kỹ mọi thông tin trớc khi giao hàng. Để tránh những phàn nàn
sau này rằng hàng hoá không đến, hÃy yêu cầu chữ ký dới hoá
đơn nhận. Nếu bạn giao hàng qua phơng thức UPS, bạn có
thể nhận đợc giấy xác nhận nhận hàng trực tuyến. Đừng bao
giờ chấp nhận những đơn đặt hàng không có đầy đủ họ

tên, địa chỉ và số điện thoại. Một số thơng gia còn thậm chí
từ chối những đơn đặt hàng qua những địa chỉ th điện tử
miễn phí nh Hotmail vì chúng là những địa chỉ nặc danh.
Tóm lại, để kết thúc vấn đề muôn thuở này, các thơng gia
phải cẩn trọng hơn với mọi đề nghị giao dịch trên mạng.

1.4- Các đòi hỏi đối với

một hệ thống thơng mại

điện tử:
Qua việc tìm hiểu các thành phần và các phơng tiện,
chúng ta thấy để cho hoạt động thơng mại điện tử diễn ra
một cách hiệu quả thì phải đáp ứng những yêu cầu sau:

1.4.1 - Hạ tầng cơ sở công nghệ
Thơng mại điện tử không phải là một sáng kiến ngẫu
hứng, mà là hệ quả tất yếu của sự phát triển kỹ thuật số hóa,
của công nghệ thông tin, mà trớc hết là kỹ thuật máy tính


×