Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Báo cáo thực tập tại Công ty Cổ phần Dược & vật tư thú y

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.71 KB, 11 trang )

Lời nói đầu
Công ty cổ phần Dợc và vật t thú y (HANVET), tiền thân là xí nghiệp bao bì
và dụng cụ thú y có trụ sở chính tại số 88 đờng Trờng Chinh-Quận Đống Đa-Hà
Nội. Trong đợt tiến hành cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nớc, xí nghiệp đã đợc
Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quyết định chọn làm đơn vị điểm. Từ khi
bắt đầu hoạt động đến nay công ty đã luôn thành công trong lĩnh vực kinh doanh
của mình. Vì vậy để nâng cao kiến thức chuyên ngành Thơng mại quốc tế tại thực
tiễn hoạt động kinh doanh ở cơ sở sau những hệ thống lý luận đã đợc học ở trờng
tôi đã chọn công ty cổ phần Dợc và vật t thú y là đơn vị thực tập.
Đợc sự dìu dắt hớng dẫn của thầy giáo Nguyễn Văn Thanh, cùng sự giúp đỡ
tận tình của các chú tại phòng tài chính kế toán của công ty trong thời gian thực tập
tổng hợp 4 tuần tôi đã học hỏi và nắm bắt đợc nhiều điều về nghiệp vụ cũng nh
trong kinh doanh.
Bài báo cáo thực tập tổng hợp này tôi muốn trình bày sơ qua về những hoạt
động kinh doanh của công ty cổ phần Dợc và vật t thú y, với những gì nắm bắt đợc
sau 4 tuần thực tập tại cơ sở.
Báo cáo gồm 3 phần:
I./ Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
II./ Thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp.
III./Phơng hớng hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
1
I./ Những vấn đề chung về doanh nghiệp.
1./ Quá trình hình thành và phát triển của công ty:
Trớc khi tiến hành cổ phần hoá, công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh thuốc
thú y là một doanh nghiệp nhà nớc thuộc Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn
có qui mô vừa, kinh doanh tơng đối có hiệu quả. Trụ sở chính tại số nhà 88 đờng
Chờng Trinh - quận Đống Đa - Hà nội.
Xí nghiệp đợc thành lập theo quyết định số... Ngày 1-10-1988 của Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn với chức năng chính là sản xuất và kinh doanh các
loại bao bì dùng trong ngành thú y và các loại dụng cụ phục vụ cho ngành. Lúc ban
đầu, công ty chỉ là một nhóm hơn 50 cán bộ công nhân viên bị giảm biên chế, trình


độ chuyên môn thấp, bị tách ra từ một doanh nghiệp nhà nớc khác có cùng ngành
nghề với số vốn kinh doanh không đáng kể. Mặt hàng sản xuất của công ty hạn hẹp
lại bị đặt ngay cạnh công ty mẹ nên có nhiều bất lợi khi tham gia vào sản xuất
kinh doanh với t cách là một chủ thể độc lập. Nhóm cán bộ bị giảm biên chế này
đã dựa vào nhau gây dựng công ty từ con số 0.
Ngày 31-7-1991 theo quyết định số 229NN/TCCB/QĐ của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn xí nghiệp bao bì và dụng cụ thú y đợc đổi tên thành xí nghiệp
Dợc và vật t thú y với chức năng sản xuất và kinh doanh các loại thuốc thú y hoá d-
ợc, vật t bao bì phục vụ cho các ngành thú y theo đúng các chế độ chính sách của
nhà nớc. Xí nghiệp thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh độc lập, có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng và mở tài khoản tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn. Để có điều kiện kinh doanh, công ty phải tổ chức huy động vốn góp của
mỗi cán bộ. Ngành nghề ban đầu là sản xuất các bao bì, dụng cụ trong lĩnh vực thú
y với yêu cầu về kỹ thuật tơng đối thô sơ. Với cách lựa chọn ngành nghề kinh
doanh nh vậy, công ty cha cần phải đầu t lớn, số cán bộ cha cần phải có chuyên
môn cao mới làm đợc. Thậm chí, với công việc chủ yếu sử dụng lao đông phổ
thông, công ty đã tổ chức gia công thuê ngoài với đối tợng là ngời nhà của cán bộ
nhân viên công ty.
Từ năm 1990, với kinh nghiệm và số vốn tích luỹ đợc, công ty bớc đầu tổ chức
việc mua bán thuốc thú y. Sau đó một vài năm, công ty bắt đầu tiến hành sản xuất
thuốc thú y ở mức độ đơn giản nh: san lẻ thuốc từ lô lớn... Hiện nay hoạt động chủ
yếu của công ty là sản xuất thuốc thú y. Đặc điểm này xuất phát từ điều kiện kinh
doanh trong ngành thú y là khoảng 5-7 năm trở lại đây thì tỷ suất lợi nhuận của
việc mua bán ngày càng giảm trong khi tỷ suất lợi nhuận của sản xuất vẫn ở mức t-
ơng đối cao.
2
Trong 10 năm qua xí nghiệp đã trải qua nhiều thử thách thăng trầm và có
nhiều biến đổi, xí nghiệp đã không ngừng phát triển đi lên và tự khẳng định vị trí
của maình trên thị trờng thuoóc thú y. Từ những căn cứ này và để đáp ứng với nhu
cầu phát triển trong giai đoạn mới Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có

quyết định chọn xí nghiệp làm đơn vị điểm trong đợt tiến hành cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nớc.
Ngày 29-2-1999, toàn bộ cán bộ công nhân viên đã nhất trí với phơng án
chuyển đổi doanh nghiệp thành công ty cổ phần Dợc và vật t thú y.
Ngày 18-3-1999 Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có quyết định số
53/1999/QĐ/BNN/TCCB chính thức chuyển xí nghiệp thành công ty cổ phần với
tên gọi đầy dủ là: Công ty cổ phần Dợc và vật t thú y. Tên giao dịch quốc tế :
Pharmaceutical and Veterinary Material Company. Tên viết tắt: HANVET.
Công ty cổ phần dợc và vật t thú y là pháp nhân theo luật pháp Việt Nam kể từ
ngày đợc cấp đăng ký kinh doanh, thực hiện hạch toán kinh tế độc laapj, có con dấu
và tài khoản riêng, đợc hoạt động theo điều lệ của công ty cổ phần và điều luật
công ty.
Nh vậy, sau 10 năm hoạt động liên tục và làm ăn có lãi, giờ đây lịch sử của
công ty đã bớc sang một trang mới. Sự tăng trởng của công ty 10 năm qua đợc thể
hiện qua bảng sau:


Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm Tổng doanh
thu
Nộp NSNN Lãi TNBQ của NLĐ(đồng/
ngời/ tháng)
1989 1.355.900 34.500 49.000 120
1990 1.967.200 47.200 11.400 140
1991 2.897.400 54.200 23.200 170
1992 4.783.400 94.200 28.800 245
1993 6.490.000 140.600 58.300 390
1994 11.541.100 195.400 278.300 420
1995 17.023.200 22.400 182.400 450
1996 20.440.600 331.900 380.000 500

1997 26.000.000 465.000 500.000 600
1998 27.000.000 500.000 500.000 700
2./ Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng và nhiệm vụ hiện tại của công ty:
3
Là doanh nghiệp chuyên sản xuất và cung cấp thuốc thú y phục vụ ngành chăn
nuôi phát triển nên bộ máy quản lý của công ty phải gọn nhẹ và phù hợp đảm bảo
cho sản xuất và kinh doanh của công ty phát triển.
Tổ chức quản lý bộ máy của công ty đợc thực hiện theo phơng pháp ra quyết
định từ trên xuống, tổ chức quản lý theo một cấp chức năng cao nhất là ban giám
đốc gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, các phòng ban có trách nhiệm tham mu và
giúp việc cho ban giám đốc trong việc ra các quyết định quản lý.
Các phòng ban gồm có:
- Phòng kinh doanh tổng hợp: là khâu cuối cùng của khâu sản xuất, là nơi
tiếp nhận, phân phối các sản phẩm của doanh nghiệp tới cac đại lý và các kênh tiêu
thụ.
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm về công tác tài chính, hạch toán
sản xuất kinh doanh, thanh quyết toán với nhà nớc, đồng thời cung cấp tài
liệu,thông tin kinh tế cần thiết.
- Ngoài các phòng ban, công ty còn có một mạng lới phân phối sản phẩm là
các cửa hàng, các đại lý trực thuộc, tại các tỉnh phía Nam công ty có một chi nhánh
bán hàng tại số 28 Mạc Đĩnh Chi, ở phía Bắc công ty có một chi nhánh đặt tại thị
trấn Đông Anh.

Hiện nay hoạt động chủ yếu của công ty là sản xuất thuốc thú y, với các
ngành nghề sau:
+ Công nghiệp thuốc thú y
+ Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc
+ Thơng nghiệp bán buôn và bán lẻ.
3./ Môi trờng kinh doanh của đơn vị:
Công ty cổ phần Dợc và vật t thú y là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và

cung ứng thuốc thú y phục vụ nghành chăn nuôi phát triển, do đó khách hàng của
công ty là các hộ nông dân trong cả nớc chủ yếu là nông dân ở các tỉnh Bắc Bộ và
Nam Bộ.
4
Ngành nghề kinh doanh của công ty cha ổn định, cha tập chung vào một hoạt
động nào. Các cơ hội kinh doanh cha có nhiều lại bị cạnh tranh mạnh bởi chính
công ty mẹ có cùng ngành nghề.
Nguyên liệu để sản xuất của công ty đợc nhập chủ yếu từ Trung Quốc và các
nớc Châu Âu.
Công ty cổ phần Dợc và vât t thú y với số vốn điều lệ ban đầu là
4.000.000.000 VNĐ. Trong đó phần vốn của nhà nớc là 800.000.000 VNĐ và phần
vốn góp của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp là 3.200.000.000 VNĐ.
Về điều kiện cơ sở vật chất công ty có diện tích mặt bằng là 1.400 m
2
. Để
thực hiện nhiệm vụ sản xuất công ty tổ chức 3 phân xởng sản xuất, mỗi phân xởng
có chức năng nhiệm vụ riêng. Nhiệm vụ chính của từng phân xởng nh sau:
- Phân xởng I: là phân xởng đóng gói thuốc bột. Đây là phân xởng chuyên sản
xuất ra các loại thuốc gói, thuốc lọ bột trên cơ sở nguyên vật liệu chính.
- Phân xởng II: là phân xởng thuốc nớc. Đây là phân xởng chuyên sản xuất ra
các loại thuốc dạng nớc đợc đóng trong các lọ, ống trên cơ sở các nguyên vật liệu
chính đã đợc phối chế.
- Phân xởng III: là phân xởng đóng gói sản xuất các loại bao bì phục vụ cho
phân xởng I và Phân xởng II.
Quản lý các phân xởng là các quản đốc phân xởng, chịu trách nhiệm phụ trách
chung, dới đó là các tổ trởng.
Thời gian gần đây, do nhu cầu đòi hỏi cao của thị trờng công ty luôn tìm hớng
nâng cao chất lợng sản xuất bằng cách đổi mới nâng cấp thiết bị. Do hạn chế về vốn
đầu t nên công ty tiến hành đổi mới từng phần, từ đó hiệu quả sản xuất nâng lên rõ
rệt.

II./ Thực trang kinh doanh của doanh nghiệp.
1./ Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
Đơn vị tính: 1000 đồng
Năm Doanh thu Chi phí Lợi nhuận Nộp NS Thu nhập bình
quân NLĐ
1999 25.000.000 24.250.000 750.000 1.600.000 800
2000 32.000.000 30.200.000 1.800.000 1.900.000 850
2./ Tình hình sản xuất và hoạt động kinh doanh của công ty:
2.1./ Các lĩnh vực kinh doanh của công ty.
Thành phẩm của công ty trên 90% là thuốc thú y các loạim bao gồm ả các loại
thuốc kháng sinh, các loại thuốc bổ...ngoài ra còn có các loại thuốc tăng trọng.
* Về mẫu mã: đặc điểm thành phẩm của công ty là đa dạng về mẫu mã: ví dụ
nh các loại thuốc kháng sinh thì đóng lọ nh Penicillin, Streptomycin..., các loại
thuốc bổ dạng nớc thì đóng ống nh vitamin B1, vitamin C..., các loại thuốc tăng
5

×