Tải bản đầy đủ (.docx) (12 trang)

Đề cương địa lý kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.15 KB, 12 trang )

Đề cương địa lý kinh tế
Câu 1: các nguyên tắc phân bố sản xuất xã hội chủ nghiã ( lý do, ý nghĩa và liên
hệ).
- Các nguyên tắc:
• phân bố sản xuất (phân bố nguồn lực sản xuất ,phân bố lực lượng sản
xuất,phân bố nghành sản xuất) là sự bố trí các cơ sỏ sản suất dựa trên các
nguồn lực của lãnh thổ và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của lãnh thổ
đó nhằm tạo ra một tổ chức lãnh thổ hợp lý nhất hiệu quả nhất.
- Mục tiêu là: nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất (kinh tế cao, xã hội lớn,
môi trường tiến bộ ). Đổi mới cở chế quản lý, chuyển từ nền kinh tế hàng
hóa tập trung sang nền kinh tế nhiều thành phần có sự quản lý của nhà
nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. các ngành tài nguyên thiên nhiên
đều thuộc sở hữu của toàn dân,được khai thác sử dụng theo sự quản lý của
nhà nước Do quy luật của kinh tế cơ bản xã hội chủ nghĩa nhằm phát triển
khoa học.
- Lý do: bất kì một cơ sở sản xuất hay một quá trình sản xuất nào cũng cần có
quá trình đầu vào.khi ra sản phẩm cần có thị trường tiêu thụ. Do đó có thể
nghiên cứu vận dụng linh hoạt các nguyên tắc này sẽ giúp giảm chi phí vận
chuyển dẫn tới giảm chi phí sản xuất nói chung và vì vậy hiệu quẩ kinh tế
tăng lên.
- Ý nghĩa thực tiễn : làm cho hiệu quả kinh tế của quá trình sản xuất tăng( tiết
kiệm chi phí sản xuất đồng nghĩa với việc năng cao hiệu quả kinh tế). Gần
thị trường tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp cho doanh nghiệp nắm bắt kịp
thời,đầy đủ chính xác các thôn tin cần thiết về thị trường và sản phẩm của
mình. Như vậy sẽ giúp doanh nghiệp đưa ta những quyết định đúng đắn
cho chu kì sản xuất tiếp theo.
• Nguyên tắc 2: phân bố sản xuất phải đảm bảo cân đối giứa nông thôn và
thành thị, công nghiệp và nông nghiệp.
- Lý do:nền kinh tế quốc dân muốn có tốc độ cao và ổn định thì đòi hỏi sự
cân đối hợp lý cảu tất các nghành kinh tế, các nghành có tác động qua lại và
quan hệ chặt chẽ với nhau.giữa công ngiệp và nông nghiệp có mối quan hệ


hưu cơ mật thiết với nhau.
Quan hệ CN-NN là mối quan hệ 2 chiều cùng phát triển.
*, Công nghiệp
+ SX và CC các máy móc,công cụ lao động cho nông nghiệp
+SX và CC phân hóa học và thuốc bảo vệ thực vật
+SX và CC các sản phẩm cho cuộc sống hằng ngày.
*, Nông nghiệp:
+CC nguyên liệu cho SX CN
+CC lương thực, thực phẩm cho đời sống hàng ngày và cho công nghiệp.
+CC lao động cho công nghiệp và các nghành khác.
+ Là thị trường tiêu thụ sp của CN
Do yêu cầu của quy luật sản xuất cơ bản CNXH.
- Ý nghĩa:
+về chính trị: Thể hiện sự quan tâm của đảng với NN-Nông thôn và nông
dân.Tăng cường mối liên kết khối công nông là lý luận cách mạng của đảng và
nhà nước.
+về kinh tế kết hợp hợp lý CN-NN, tạo điều kiện hỗ trợ nhau,thúc đẩy nhau
cùng phát triển, thu hút và thúc đẩy các nghành kinh tế khác cùng phát triển,
tạo điều kiện cho nghành kinh tế phát triển cao.
+về xã hội: khi CN-NN và nền kinh tế quốc dân phát triển sẽ thu hút nguồn, lực
lượng lao động vào phát triển kinh tế xã hội tạo ra nhiều việc làm cho người
lao động.(thất nghiệp giảm,tệ nạn xã hội giảm,trình độ dân trí tăng lên,đời
sống vật chất tinh thần của nhân dân tăng lên.
+về quốc phòng : khi tiềm lực kinh tế phát triển tiềm lực quốc phòng vững
mạnh, sẽ năng cao khả năng phòng thủ và bảo vệ đất nước.
• Phân bố sản xuất phải bảo đảm ưu tiên phát triển kinh tế xã hội ở những
vùng kém phát triển.
- Lý do:
+trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, sự xuất hiện và tồn tại các
vùng chậm phát triển là một điều tất yếu,do các điều kiện tự nhiên kinh tế xã

hội tạo ra. Ở các vùng này tntn rất phong phú và đa dạng,tuy nhiên chưa được
khai thác và khai thác chưa có hiệu quả. Do yêu cầu quy luật kinh tế của xã hộ
đặt ra.( các vùng này chủ yếu là dân tộc ít người nhưng họ có nhiều ocong lao
với cách mạng,phát triển kinh tế cho ho đảm bảo công bằng xã hội).
+điều kiện tự nhiên địa hình dốc cơ sở hạ tầng kém. Khó khăn về giao thông
vận tải – thị trường-điện đường thủy lợi), khí hậu khắc nghiệt nguồn gốc ô
nhiễm.
+điều kiện xã hội : phức tạp nhiều đồng bào dân tộc ít người trình độ dân trí
thấp.
+điều kiện lịch sử: do ảnh hưởng của các chính sách chia để trị đệ lại.
- Ý nghĩa.
+về chính trị thể hiện sự quan tâm của đảng và nhà nước với đồng bào dân tộc
ít người tăng cường tính đoàn kết thống nhất các dân tộc và tạo lòng tin của
họ đối với đảng và cách mạng.
+về kinh tế: nhằm kai thác sử dụng các nguồn TNTN, phục vụ cho nền kinh tế
quốc dân.làm cho các vùng này có điều kiện phát triển kinh tế cao hơn,thúc
đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển, GDP tăng.
+về xã hội: định canh đinh cư cho người dân tộc, nâng cao trình độ dân trí cho
đồng bào thiểu số, thu hút lao động tạo công ăn việc làm, giảm tệ nạn xã hội
đời sống được nâng cao,
+về quốc phòng: nâng cao tiềm lực quốc phòng của đất nước đặc biệt những
vùng biên giới.
+ về môi trường sinh thái: bảo vệ rừng , bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
Ví dụ: thangs8-2008:chính phủ phê duyệt dự án định canh đinh cư cho đồng
bào dân tộc thiểu số (trên 27 nghìn tỷ đồng) nhằm giảm hộ nghèo xuống 2-
3%.dự án 327: giảm hộ nghèo xuống và dự án 135: xây dựng cơ sở hạ tằng và
cung cấp tư liệu sản xuất cần thiết.
• Phân bố sản xuất phải đảm bảo tổ chức và phân công lao động hợp lý giữa
các vùng trong cả nước:
- Lý do: vai trò của lực lượng lao động trong quá trình sản xuất. VÌ mỗi vùng

trong điều kiện tự nhiên khác nhau sẽ có các điều kiện tự nhiên,kinh tế,xã
hội khác nhau . Do vậy sẽ yêu cầu các lực lượng lao động khác nhau.
Vd: lúa 11-12 công lao động/xào
Ngô 9-10 công lao động/ xào
- Ý nghĩa:
+thực hiện tốt nguyên tắc này sẽ đảm bảo lao động hợp lý, và đem lại hiệu quả
cao.
+tạo ra sự hợp tác phân công lao động trog cả nước.
Đảm bảo cho các vùng,các nghành kinh tế phát triển nhịp nhàng và có hiệu quả
cao.
• Phân bố sản xuất phải chú ý kết hợp tốt kinh tế với quốc phòng.
- Lý do: trên thế giới hiện nay vẫn tồn tại các thế lực phản động, chống đối
cách mạng và các lực khủng bố cho nên chiến tranh vẫn có thể sảy ra ở bất
kỳ nước nào và bất kỳ thời gian nào. Theo phương châm xây dựng gắn liền
với bảo vẹ kinh tế gắn liền với quốc phòng. Ngày nay ,khi mở cửa hội nhập
kinh tế xu hươngs cạnh tranh trên nhiều lĩnh vực.
Theo leenin “còn chủ nghĩa đế quốc thì còn nguy cơ chiến tranh”. Sự kiện
11-9-2001,chiến tranh xảy ra ở Irad,Israel,Nam Tư.
Vd: trên thương trường vụ kiện cá basa,cá tra của Mĩ kiện Việt Nam
- Ý nghĩa.
+bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng,hạn chế đến mức thấp nhất
những thiệt hại về các mặt( đặc biệt là kinh tế) nếu có chiến tranh xảy ra.
- Liên hệ Việt Nam:
+ đảng ta rất quan tâm và coi trọng hai nhiệm vụ đồng thời. Xây dựng và
bảo vệ phát triển kinh tế quốc phòng.
• Phân bố sản xuất phải chú ý tăng cường và mở rộng các quan hệ hợp tác
quốc tế:
- Lý do: xu hướng chung của các quốc gia đều muốn quốc tế hóa nền kinh tế
của mình, mở của nền kinh tế để hội nhập với các nước.
- Trên thế giới có 3 nhóm nước:

+ nhóm nước phát triển: có xu hướng tìm kiếm mở rộng thị trường,nhập khẩu
lao động thô sơ, tăng cường đầu tư ra nước ngoài.
+nhóm nước đang phát triển : kêu gọi thu hút vốn đầu tư nước ngoài, xuất
khẩu những sản phẩm có lợi để cạnh tranh, nhập khẩu những sản phẩm chưa
sản xuất được và sản xuất ko có hiệu quả, xuất khẩu lao động.
+nhóm nước chậm phát triển:kêu gọi viện trợ cho sản xuất và đời sống.
Vd: Châu phi: bị phụ thuộc vào kinh tế dẫn tới chi phối về mặt chình trị
Mỗi nước khác nhau có điều kiện kinh tế riêng khác nhau tạo điều kiện cho các
nước phát huy được thế mạnh của mình.
Vd: + G-20 là diễn đàn của 20 nền kinh tế lớn gồm 19 quốc gia có nền kinh tế
lớn nhất (tính theo GDP (PPP)) và Liên minh Châu Âu (EU).
Thành lập từ năm 1999 và hiện chiếm 85% nền kinh tế thế giới, G20 bao gồm
nhóm 7 nước công nghiệp phát triển (G7) là Hoa Kỳ, Đức,Nhật
Bản, Pháp, Anh, Ý và Canada cùng một số thành viên khác như Liên minh châu
Âu (EU) và các nước Argentina, Úc, Brasil, Trung Quốc, Ấn Độ, Indo
+ G8 là nhóm 8 quốc gia dân chủ và công nghiệp hàng đầu của thế giới bao
gồm (Pháp, Đức, Italy, Nhật, Anh, Hoa Kỳ ( G6 , 1975), Canada( G7 , 1976))
và Nga (không tham gia một số sự kiện). Điểm nhấn của G8 là hội nghị thượng
đỉnh kinh tế và chính trị được tổ chức hàng năm với sự tham dự của những
người đứng đầu nhà nước với các quan chức quốc tế, đồng thời cũng có nhiều
hội nghị bên lề và khảo sát chính sách.nesia, Mexico, Nga, Ả Rập Saudi, Nam
Phi, Hàn Quốc và Thổ Nhĩ Kỳ.
- Ý nghĩa:
+ kinh tế mỗi nước phát triển, kinh tế thế giới phát triển,mọi người ấm lo
hạnh phúc.
+tạo điều kiện mỗi nước khai thác và phát huy đc thế mạnh của mình.
+tạo điều kiện hiểu biết nhau, mở rộng quan hệ toàn diện hợp tác cùng
phát triển.
- Liên hệ việt nam: HTQT là kim chỉ nam để mọi hđ đường nối đối ngoại của
ĐCSVN “ VN sẵn sàng làm bạn và là đối tác tin cậy của tất cả các nước và

các tổ chứa trên thế giới trên nguyên tắc các bên đều có lợi không can
thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đảm bảo giữ vững độc lập chủ quyền
và toàn vẹn lãnh thổ. Đã có trên 80 nước và tổ chức đầu tư vào VN. VN
đã ngoại giao vơi 171 quốc gia là thành viên của 63 tổ chức quốc tế và có
quan hệ với hơn 500 tổ chức phi chính phủ.
+ hàng năm thu hút khoảng 20-25 tỷ đô la Mỹ /1 năm.
+năm 2008: gia nhập vào tổ WTO( vốn phát triển 64 tỷ đô la Mỹ/ năm.
+FDI: vốn đầu tư trực tiếp hàng năm xuất khẩu 5000 lao động. Một con số
phát triển.
• Phân bố sản xuất phải đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái tiến bộ bền
vững:
- Lý do: +vai trò của môi trường tự nhiên
+vai trò của TNTN đối với đời sống và sản xuất.là môi trường sống cung
cấp TNTN ảnh hưởng đến quy mô phát triển kinh tế xã hội và con người.
ĐẢm bảo cho sự sống tồn tại và phát triển. Đảm bảo cung cấp vật chất tạo
ra sản phẩm
+bảo vệ môi trường sinh thái đang là vấn đề toàn cầu cả thế giới quann
tâm:nguy cơ ô nhiễm môi trường đang gia tăng. TNTN đang có su hướng
bị khai thác cạn kiệt. Các tác động tiêu cực biến đổi khí hậu.
Vd: Mỹ xả rác quá quy định của nghị định kyoto.
- Ý nghĩa:
Trong quá trình sản xuất phải đảm bảo không bị ô nhiễm môi trường, xây
dưng môi trường sinh thái tiến bộ. Khai thác hợp lý bảo vệ ko làm cạn kiệt
nguồn TNTN, đảm bảo bồi dưỡng nó để phát triển kinh tế bền vững. Đó là
quan điểm phát triển bền vững.
• Các nguyên tắc trên đây có quan hệ mật thiết hữu cơ với nhau, trong quá
trình phân bố sản xuất phải quán triệt và vận dụng đầy đủ các nguyên tắc
đó. Như vậy mới đảm bảo sự phân bố sản xuất và phát triển kinh tế xã hội
manh lại hiệu quả cao.
Câu 2: khái niệm và nội dung cơ bản của vùng kinh tế.

• Khái niệm: là những bộ phận kinh tế lãnh thổ đặc thù của nền kinh tế quốc
dân có chuyên môn hóa sản xuất kết hợp chặt chẽ với phát triển tổng hợp.
Nước ta chia thành 8 vùng kinh tế dựa trên các điều kiện tự nhiên kinh tế
xã hội tương đồng trên 1 vùng kinh tế xã hội( tây bắc bắc bộ,đồng bằng bắc
bộ, đồng bằng sông hồng,bắc trung bộ, nam trung bộ,đông nam bộ, đồng
bằng sông cửu long). Các vùng có số lượng khác nhau có các vùng chuyên
vôn hóa khác nhau, có những ngành chủ lực riêng. Sự hình thành và phát
triển của các vùng kinh tế là một tất yếu khách quan, nhưng con người có
thể tác động quá trình hình thành và phát triển đó theo hướng mong muốn
của con người.
• Nội dung cơ bản
a. Chuyên môn hóa sản xuất: là dựa vào những đặc điểm thuận lợi về tự
nhiên kinh tế xã hội để phân bố các nghành sản xuất phù hợp nhằm tạo
ra khối lượng sản phẩm hàng hóa nhiều chất lượng tốt và giá trành hạ
để cung cấp cho các vùng khác nhau và nhu cầu xuất khẩu của nền kinh
tế quốc dân.
+Các chỉ tiêu biểu hiện cho kết quả.
Chỉ tiêu sản phẩm hàng hóa =< sản phẩm hàng hóa sản xuất ra.
+trong sx NN:
SP hàng hóa= sp hàng hóa sx ra –sp tiêu dùng nội bộ
+trong sx CN
Sp hàng hóa = sp hàng hóa sản xuất ra
+tỷ xuất hang hóa: các chỉ tiêu nguồn lực sản suất.
b. Phát triển tổng hợp các nghành kinh tế trong vùng.
-là phát triển nghành sản xuất và các lĩnh vực dịch vụ khác có liên quan trực tiếp
hoặc gián tiếp đến nghành chuyên môn hóa của vùng nhằm khai thác triệt để các
nguồn lực của vùng để đạt được hiệu quả cao nhất.
Bao gồm nhóm nghành chuyên môn hóa+ nghành bổ xung +nhóm ngành phụ và
phục vụ sản xuất.
Câu 3: mối quan hệ giữa điều kiện tự nhiên với con người và nền sản xuất xã hội.

• Ý nghĩa thực tiễn của sự phân loại của tài nguyên thiên nhiên.
- Đối với TNTN vô hạn cần tích cực tập trung đầu tư vốn trang thiết bị, KHCN
hợp lý phục vụ cho sản xuất cho sản xuất và đời sống.
- Đối với TNT hữu hạn :
+TN không phục hồi được: cần quản lý sử dụng và khai thác hợp lý ,tiết kiệm,
có hiệu quả nhất hoặc sử dụng tài nguyên thay thế.
+TN phục hồi được: khi khai thác sử dụng chế biến nó đồng thời phải biết cải
tạo bồi dưỡng bảo vệ nhằm khôi phục tái tạo các nguồn tài nguyên quý giá đó.
• Mối quan hệ giữa môi trường tự nhiên và sản xuất xã hội có mối
Quan hệ hữu cơ với nhau, đó là mối quan hệ tương tác diễn ra liên tục thường
xuyên, liên tục và lâu dài
- Quy mô và tốc độ phụ thuộc lớn,thậm chí quyết định bởi môi trường tự
nhiên,mà trực tiếp là tài nguyên thiên nhiên.
- Cùng với sự phát triển của xã hội loài người, lực lượng snar xuất ngày càng
phát triển thì mối quan hệ giữa tự nhiên và sả xuất xã hội ngày càng được
mở rộng.
- Môi trường tự nhiên tạo môi trường sống cung cấp tài nguyên thiên nhiên,
bất kỳ thay đổi đều có ảnh hưởng có lợi có hại, ảnh hưởng tới quy mô tốc
độ phát triển kinh tế xã hội => con người và sản xuất xã hội sử dụng các
công cụ lao động để khai thác tài nguyên thiên nhiên, sản xuất của cải vật
chất, thải ra môi trường bảo tồn cải tạo môi trường.tác động qua lại với
nhau.
- Cùng với sự phát triển của xã hội loài người lực lươngj sản suất ngày càng
phát triển thì mối quan hệ giữa tự nhiên và sản xuất xã hội ngày càng được
mở rộng.
+khi loài người mới xuất hiện sống phụ thuộc vào tự nhiên nhưng qua quá
trình lao động, xã hội đã có sự phân công lao động và trải qua các phương
thức khác nhau.
 Khẳng định mỗi bước tiến của loài người của tri thức con người của hình
thái kinh tế xã hội là một bước tiến về trình độ và nghệ thuật chinh phục

tự nhiên của con người đó là sự phát triển mở rộng của mối quan hệ đó.
Tuy nhiên nó sẽ khác nhau ở mỗi vùng, mối quốc gia khu vực.
• Yêu cầu về sử dụng hợp lý và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên:
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội cần phải điều tra phân tích tình
hình cơ bản về thiên nhiên nhằm phát huy khai thác triện để những lợi thê
và khắc phục những khó khăn, hạn chế do thiên nhiên gây ra. Đòi hỏi trong
quá trình phân bố và sản xuất. Tiếp tục khai thác TNTN phục vụ lợi cho của
xã hội. Đồng thời phải bào vệ bồi dưỡng TNTN đó. Nhằm thu được hiệu quả
và bền vững lâu dài.
Câu 4: các nguồn lực của Việt Nam:
• Nằm trong khu vực kinh tế phát triển năng động nhất thế giới:
- Vị trí địa lý: Việt Nam có vị trí địa lý khá đôc đáo có ảnh hưởng trực tiếp đến
quá trình phát triển của đất nước. Lãnh thổ toàn vẹn của nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa VN là một khối thống nhất bao gồm vùng đất liền vùng biển
và vùng trời.
- Điểm cực bắc 23
o
22’ B, 105
o
kinh độ đông, nằm trên cao nguyên đồng văn
xã lũng cú, huyện đồng văn tỉnh hà giang.
- Điểm cực nam ở vĩ độ 8
0
20’ B, 104
o
50 kinh độ đông, nằm tại xóm mũi xã
rạch tâu, huyện năm căn tỉnh cà mau.
- Điểm cực đông ở vĩ độ12
0
40’B, 109

0
24’ kinh độ đông,nằm trên bán đảo
hòn gốm thuộc tỉnh vạn ninh tỉnh khánh hòa.
- Điểm cực tây ở 22
o
24’B,102
o
10’ kinh độ đông, nằm trên đỉnh núi phan la
san, trên khu vực gã ba biên giới việt – lào – trung quốc., thuộc xã apa chải
thuộc huyện mường tè tỉnh lai châu.
+vùng đất liền: năm 2001: 32.924 nghìn ha, năm 2007: 33.121,2 ngàn ha,
năm 2008: 33.115 ngàn ha , 2009: 33.105,1 ngàn ha.
+vùng biển: Vùng biển của Việt Nam chiếm diện tích khoảng
1.000.000 km². Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc
Bộ và Biển Đông ở phía đông, Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía
tây. Việt Nam hình chữ S và khoảng cách từ bắc tới nam là khoảng 1.650 km, vị
trí hẹp nhất theo chiều đông sang tây là 50 km. Với đường bờ biển dài 3.260 km
không kể các đảo. Việt Nam tuyên bố 12 hải lý ranh giới lãnh hải, thêm 12 hải lý
tiếp giáp nữa theo thông lệ và vùng an ninh, và 200 hải lý làm vùng đặc quyền
kinh tế.
+vùng trời: là toàn bộ khoảng không bao chùm đất liền và vùng biển của đất
nước.
- VN năm ở vị trí trung tâm của khu vực đông nam á, trong vành đai châu á thái
bình dương xác định một nguồn lực quan trọng về nhiều mặt.
- Là nơi giao lưu và hội tụ các nguôn di cư động, thực vật từ đông bắc xuống và
tây nam lên, tạo cho nước ta có tập đoàn động vật đa dạng phong phú.
- Giao thông VN là đầu mối giao lưu khu vực và quốc tế,tạo điều điện thuật lợi
trong giao lưu hợp tác troa đổi hàng với các nước trong khu vực và thế giới,thủy
bộ , sắt, hàng không.
- VN nằm trong khu vực có nền kinh tế phát triển năng động nhất thế giới,có tốc

độ tăng trưởng bình quân cao nhất thế giới.
+ GDP của thế giới: 3-5%/ năm.
+các khu vực : 6-9%/ năm.
+các nước lãnh thổ là 4 con rồng châu á là: Đài loan, Hồng Kông, Hàn Quốc và
singapo.
- Khó khăn:
+TN: địa hình phức tạp thiên tai dịch bệnh.
+kinh tế : cạnh tranh khốc liệt trên mội lĩnh vực
+văn hóa – xã hội: du nhập của văn hóa phương tây, ảnh hưởng lớn đến tâm lý
mai một đi văn hóa truyền thống A’ Đông tệ nạn sảy ra theo hướng nguy hiểm
+môi trường: ảnh hưởng của công nghiệp hóa hiện đại hóa, hiệu ứng nhà kính
- Thuận lợi:
+TNTN đa dạng khí hậu nhiệt đới gió mùa
+ kinh tế: giao lưu hợp tác, trao đổi học hỏi kinh nghiệm.
+văn hóa – xã hội: tiếp thu được văn hóa thế giới, phát huy được văn hóa vật
thể phi vật thể ở việt nam. Con người ham học hỏi.
+môi trường: đàm phán quốc tế về vấn đề mô trường.
- Đặc điểm khí hậu VN: mang đầy đủ đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có pha
trộn ít nhiều khí hậu cận nhiệt đới, và có sự phân hóa theo không gian và thời
gian. Đặc trưng của khí hậu ôn đới khô và lạnh( spa, Mẫu Sơn, Đà Lạt ). Đặc
trưng của khí hậu nhiệt đới : nắng lắm mưa nhiều nhiệt độ cao ,độ ẩm lớn. Có 2
mùa rõ rệt trong năm.
• Các nguồn tài nguyên thiên nhiên quan trọng:
- Tài nguyên khí hậu :
+thuận lợi: là cơ sở cho sự phát triển NN toàn diện với tập đoàn cây trồng, vật
nuôi phong phú và đa dạng. Cho phép đa dạng hóa cây trồng vật nuôi có nguồn
gốc ôn đới và nhiệt đới.phát triển nền NN đa canh với nhiều vụ sản xuất trong
năm. Cho phép tăng hệ số sử dụng đất lên 2-3 lần.
+khó khăn: do đặc điểm khí hậu thủy văn: thường sảy ra lũ lụt lũ quyets vào mùa
mưa hạn hán vào mùa khô. NN thường gặp rủi ro thiệt hại lớn. Nhiệt độ xuống

thấp vào mùa đông ảnh hưởng lớn đến sản xuất đông xuân. Nhiệt độ nóng ẩm
tạo điều kiện sâu bệnh dịch hại vật nuôi cây trồng sinh sôi phát triển.
- Tài nguyên đất: tài nguyên hữu hạn có thể phục hồi được và là tài nguyên quan
trọng của bất kỳ một quốc gia nào, tham gia vào hầu hết quá trình phát triển kt-
xh của đất nước. Đặc biệt trong sản xuất NN
+ thuận lợi: có nhiều loại đất khác nhau, có 13 nhóm đất và 64 loại đất khác
nhau.
Đất phù xa(6 triệu ha) tập trung ở cùng đồng bằng bắc bọ và cùng đồng bằng
nam bộ, đất đỏ hồng dinh dưỡng cao tầng canh tác dày,độ tơi xốp lớn ph trung
tính, thích hợp phát triển lúa nước và hoa mầu, chăn nuôi lợn là chủ yếu/
Đất đỏ: (16 triệu ha) hai loại.
*Đất đỏ ba gian với diện tích hai triệu ha ở tây nguyên và đông nam bộ có diện
tích nhiều nhất. Màu đỏ sẩm tầng canh tác dày, dinh dưỡng cao, phát triển cây
CN dài ngày có giá trị kt cao. Pt chăn nuôi gia súc.
*đất đá vôi và đất pheralit đỏ vàng ở trung du miền núi bắc bộ và một số tỉnh bắc
trung bộ, tầng canh tác dày, CN ngắn ngày và cây ăn quả, pt chăn thă gia súc.
+khó khăn:BQ/đất đầu ng thấp, là thách thức đối với sản suất NN. Tổng diện tích
tự nhiên có ¾ là diện tích đồi núi, 20% là đất xấu bạc màu nhiễm chua mặn
nhiều cát,sa mạc hóa dọc ven biển miền trung, du canh du cư, đô thị hóa.
- Tài nguyên nước: gồm nước mặn nước ngọt nước lợ, nước khoáng.
+thuận lợi: đa dạng nguồn thủy hải sản, phát triển ngàh khai thác và chế biến
thủy sản. Chất lượng tốt hàm lượng phù xa cao thuận lợi cho sản xuất NN trong
công tác tưới tiêu. Phát triển cn điện thủy điện, giao thông đường thủy.
+ khó khăn: lượng mưa lớn nước phân bố khôn đồng đều theo địa phương, theo
mùa lòng sông hẹp giay đặc dốc theo địa hình bắc nam, tây đông gây bất lợi cho
sản xuất và đời sống. Tình trạng ô nhiễm nước ngày càng rõ rệt.
Tài nguyên rừng: Có sự đa dạng vệ hệ sinh thái tự nhiên cung như đa dạng về
rừng, diện tích khá lớn,phân bố khắp mọi vùng miền ở cá địa hình khác nhau,
rừng VN chủ yếu là rừng tái sinh, động thực vật VN rất pp và đa dạng, năng suất
rừng tương đối cao .

Vai trò: Là TNTN hữu hạn có thể phục hồi và tái tạo được, là nơi cung cấp lâm
sản cho nền kinh tế quốc dân,tạo nguồn thu đáng kể cho ng dân đặc biệt là vùng
trung du và miền núi, là yếu tố địa lý không thể thiếu trong môi trường tự nhiên
và bất kỳ quốc gia nào(cung cấp lưỡng dưỡng khí cần thiết cho sự sống, điều
hòa khí hậu bảo họ sản xuất và đời sống) . rừng chứa đựng nguồn ren và đ
dạng sinh học.
+khó khăn;trong việc quản lý chăm sóc và bảo vệ.
- Tài nguyên biển: VN có bờ biển dài 3260km, diện tích đường bờ biển rộng lớn
trên 1triệu km
2
, là một thế mạnh quan trọng phát triển kinh tế xã hội.
+yêu cầu: đẩy mạnh phát triển kinh tế biển trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt
mở rộng quy mô nuôi trồng thủy sản khai thác thủy sản khuyến khách khai
thác xa bờ,bảo vệ sinh thái biển
+vai trò: cho phép VN pt ngành kt biển và các nganh quan trọng; ngư
nghiệp, diêm nghiệp, giao thông đường biển du lịch,khai thác chế biến dầu
khí.
- Tài nguyên nhiên liệu và năng lượng: phong phú và đa dạng với nhiều loại ở
các thể rắn lỏng khí.
+vai trò: rất quan trọng đến quá trình sản xuất và đời sống.giúp phát triển
công nghiệp khai thác và chế biến. Đồng thời cho phép mở rộng các hợp tác
quốc tế.
- Tài nguyên khoáng sản: là loại tài nguyen hữu hạn không thể phục hồi.
phong phú đa dạng về chủng loại hình dáng, trong đó có cả các loại ks kim
loại đen, kim loại màu, kim loại quý hiếm

×