Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Bảo vệ thực vật 1 Trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (393.98 KB, 76 trang )

Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
LỜI MỞ ĐẦU
Trong quá trình kinh doanh thì lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu và thực
sự trở thành động lực thúc đẩy các doanh nghiệp tăng cường đầu tư, đổi mới
thiết bị công nghệ, đầu tư chiếm lĩnh thị trường. Điều này đã làm tăng nhu
cầu vốn dài hạn và ngắn hạn của doanh nghiệp, đồng thời cũng làm tăng
nguồn cung cấp vốn cho nền kinh tế.
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước
theo định hướng XHCN ở nước ta, để tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp sản xuất phải đối mặt với rất nhiều khó khăn do nhu cầu ngày càng
cao của người tiêu dùng và sự cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường. Chính vì
vậy, các doanh nghiệp sản xuất với vai trò là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm
phải luôn phấn đấu tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản
phẩm, cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó thực hiện đầy đủ
kịp thời nghĩa vụ đối với Nhà Nước, cải thiện đời sống cho người lao động và
doanh nghiệp có lợi nhuận cao để tích luỹ, mở rộng sản xuất.
Để đạt được mục đích trên các doanh nghiệp phải sử dụng tổng hoà
nhiều biện pháp khác nhau, quan tâm tới tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất kinh doanh từ khi bỏ vốn đến khi thu về. Đối với doanh nghiệp sản xuất,
nguyên vật liệu là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất,
là yếu tố chủ yếu cấu thành nên sản phẩm. Bởi vậy, có thể khẳng định rằng
chất lượng của sản phẩm phụ thuộc vào chất lượng chủng loại nguyên vật liệu
dùng để sản xuất sản phẩm đó. Mặt khác, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ
trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất nên chỉ cần một biến động nhỏ về
nguyên vật liệu cũng làm tác động đến quá trình sản xuất, từ đó ảnh hưởng tới
giá thành sản phẩm và lợi nhuận của doanh nghiệp. Do vậy, vấn đề đặt ra là
làm thế nào để sử dụng hợp lý, tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu nhằm giảm
chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
1
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán


Tổ chức công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói
riêng là công cụ quan trọng giúp cho việc quản lý và sử dụng nguyên vật liệu
có hiệu quả. Thông qua sự biến động về nguyên vật liệu, kế toán cung cấp các
thông tin kinh tế cần thiết, giúp cho quản trị doanh nghiệp phân tích và đề ra
các biện pháp quản lý nguyên vật liệu đúng đắn, đáp ứng kịp thời nhu cầu
nguyên vật liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm.
Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung
ương, qua tìm hiểu thực tế và nhận thức tầm quan trọng của công tác kế toán
nguyên vật liệu với hiệu quả sản xuất em đã chọn đề tài: “Thực trạng kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung ương”
cho chuyên đề tốt nghiệp.
Ngoài lời mở đầu và kết lusận, chuyên đề bao gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung
ương.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 trung ương.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty Cổ phần
Bảo vệ thực vật 1 trung ương.
Do thời gian tìm hiểu và trình độ có hạn nên bài viết này không thể
tránh được những thiếu sót, em kính mong nhận được sự chỉ bảo và ý kiến
đóng góp của thầy cô để bài viết đạt được hiệu quả thực tiễn cao nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!



Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
2
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO VỆ THỰC VẬT 1- TW

1.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung ương
Tên doanh ngiệp: Công ty bảo vệ thực vật 1 trung ương
Tên giao dịch đối ngoại: Central Plant Protec Tion Joint-Stock Company
No.1
Tên cơ quan chủ quản: Sở kế hoạch đầu tư Thành phố Hà Nội.
Trụ sở giao dịch: 145- Hồ Đắc Di- Quận Đống Đa- Thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 84.4.8572765. Fax: 84.4.8572751.
Địa chỉ E_ mail: psc1@ psc1.com Webbsite: http:// www.psc1.com
Đăng ký kinh doanh số: 0103012757 ngày 05/06/2006.
* Ngành nghề kinh doanh:
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh chính: Sản xuất và mua bán hoá chất,
phân bón hoá học, phân bón lá, phân bón hữu cơ sinh học, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc diệt chuột, ruồi, muỗi, kiến, gián, thuốc kích thích tăng trưởng cây
trồng.
- Kinh doanh tư liệu sản xuất gồm: Dụng cụ phun, rải thuốc bảo vệ thực
vật, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp, trang thiết bị phục
vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ hải sản.
- Sản xuất và mua bán thuốc khử trùng cho nuôi trồng thuỷ sản, thuốc
khử trùng và làm dịch vụ khử trùng cho hàng hoá xuất nhập khẩu và kho tàng.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Cổ phần bảo vệ thực
vật 1-TW
1.2.1. Lịch sử hình thành
Xuất phát từ nhu cầu vật tư, thuốc bảo vệ thực vật tăng mạnh do sự phát
triển của ngành nông nghiệp nước ta cả về chiều rộng lẫn chiều sâu, và trong
khi tình hình sâu bệnh phá hoại mùa màng ngày càng cao thì thị trường thuốc
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
3
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp trong nước lại kém phát triển và khan
hiếm. Đứng trước thực trạng đó năm 1983, Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp

thực phẩm nay là bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn đã ra quyết định
giao cho cục bảo vệ thực vật quản lý và cung ứng vật tư, thuốc bảo vệ thực
vật, thuốc trừ sâu bệnh cho vật nuôi, cây trồng nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế
của nền nông nghiệp nước ta lúc bấy giờ.
- Đến năm 1987, khi cơ chế tập trung quan liêu bao cấp trong nông
nghiệp dần bị tư nhân hoá theo chỉ thị 100 của trung ương Đảng, đã thay đổi
việc cung ứng thuốc bảo vệ thực vật và vật tư nông nghiệp để phù hợp với
tình hình mới.
- Ngày 13/5/1985, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định
Số 43/NN/TCCB/QĐ tách bộ phận cung ứng thuốc bảo vệ thực vật trực thuộc
cục bảo vệ thực vật để thành lập Công ty vật tư bảo vệ thực vật 1- trung ương
(tên giao dịch là Pestide Supply Company No.1- PSC1) với tổng số vốn kinh
doanh ban đầu là 63 tỷ đồng, trụ sở đặt tại 145- Hồ Đắc Di.
- Năm 1993, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn ra quyết định số
08/NN/TCCB/QĐ ngày 06/01/1993 chuyển Công ty tư nhân PSC1 thành một
doanh nghiệp nhà nước với giấy phép kinh doanh số 105835 ngày
06/02/1993. Công ty có trách nhiệm bán buôn, bán lẻ tư liệu sản xuất, hàng
tiêu dùng, vật tư nông nghiệp và công nghiệp hoá chất, phân bón.
- Trong điều kiện sức ép cạnh tranh trong ngành sản xuất và cung ứng
thuốc bảo vệ thực vật ngày càng cao Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn. Để
đưa Công ty thoát khỏi tình trạng đó, năm 2004 Nhà Nước có quyết định tiến
hành cổ phần hoá công ty. Và đến ngày 05/06/2006 công ty chuyển thành
Công ty Cổ phần Bảo vệ thực vật 1 trung ương. Giấy phép kinh doanh số
0103012757 ngày 05/06/2006 do phòng đăng ký kinh doanh sở khoa học đầu
tư thành phố Hà Nội cấp, với vốn điều lệ dự kiến là 35 tỷ đồng.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
4
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
1.2.2. Một số thành tích đã đạt được
Từ khi ra đời cho đến nay, công ty PSC1 đã góp phần vào quá trình đổi

thay của nền nông nghiệp nước ta, nâng cao năng suất và chất lượng sản
phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Nhiều sản phẩm nông nghiệp của nước ta đứng
vị trí cao và có uy tín trên thị trường nông sản thế giới.
Hơn 20 năm qua, công ty PSC1 đã dần trưởng thành và lớn mạnh không
ngừng, luôn hoàn thành các nhiệm vụ mà bộ giao cho và là một trong những
công ty hàng đầu của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn. Có được thành
tích như vậy là do công ty có truyền thống đoàn kết thống nhất từ trên xuống
dưới. Lãnh đạo công ty luôn quan tâm sâu sát tới đời sống, nguyện vọng của
người lao động. Mặt khác, công ty luôn chú trọng đầu tư đổi mới dây truyền
công nghệ, sắm máy móc thiết bị hiện đại, chú trọng tới công tác đào tạo đội
ngũ cán bộ công nhân viên về cả trình độ chuyên môn và phẩm chất người lao
động chân chính. Ngược lại công nhân luôn có ý thức lao động cần cù, sáng
tạo, hưởng ứng nhiệt tình các chủ trương, phong trào của công ty…tất cả vì sự
nghiệp phát triển của công ty ngày càng vững mạnh.
Bên cạnh đó, trong quá trình tồn tại và phát triển của mình, công ty cũng
có những bước thăng trầm và gặp không ít khó khăn. Đó là sự cạnh tranh gay
gắt của các công ty cùng ngành và khi Việt Nam gia nhập WTO thì sức ép
cạnh tranh càng tăng với sự tràn vào của sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật
ngoại nhập. Mặt khác, trong giai đoạn 2003- 2004, trước khi cổ phần hoá
công ty hoạt động kém hiệu quả, kết quả kinh doanh lỗ mấy năm liền do còn ỷ
lại vào sự bảo trợ của nhà nước. Đứng trước tình hình đó, bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn ra quyết định cổ phần hoá doanh nghiệp, từ doanh nghiệp
Nhà Nước trở thành một công ty cổ phần. Đây là một quyết định đúng đắn và
kịp thời, giúp cải tổ toàn bộ hoạt động và tổ chức của công ty. Với sự cố gắng
của toàn thể cán bộ công nhân viên, dưới sự lãnh đạo của Nhà Nước tình hình
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
5
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã có những bước tiến rõ rệt,
mang lại hiệu quả tích cực.

Để thấy rõ xu hướng phát triển của công ty, ta xem một số chỉ tiêu kinh tế
tài chính của công ty trong 3 năm 2006, 2007, 2008 qua bảng sau (biểu 1.01)
MỘT SỐ CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
Giai đoạn 2006 – 2007 – 2008
Đơn vị tính: VN Đ
STT Năm
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1 1- Tài sản ngắn hạn 95.144.301.702 102.565.966.641 127.997.681.061
- Tiền và các khoản TĐT 6.062.782.435 6062782435 9.221.623.407
- Các khoản phải thu NH 40.772.845.614 45239062582 54.490.223.750
- Hàng tồn kho 46.106.706.318 48882463201 62.755.633.614
- Tài sản ngắn hạn khác 2.171.967.335 2381658423 1.530.200.290
2 2- Tài sản dài hạn 16.139.055.898 16171723444 16.581.057.844
- Tài sản cố định hữu hình 15.661.929.047 15986019348 16.268.910.854
+ Nguyên giá 31.412.412.380 32091965821 33.679.162.596
+ Hao mòn (15.750.483.333) (16105946473) (17.414.900.302)
- Tài sản dài hạn khác 312.146.990 185704096 312.477.126.851
3 1- Nợ phải trả 73.234.032.136 70121269711 92.903.157.551
4 2- Vốn chủ sở hữu 38.019.325.464 48616420374 51.675.581.354
5 Tổng DTBH và CCDV 145.361.176.318 179.806.379.979 448.596.484.101
6 Tổng LN kinh doanh 1.142.974.770 8.156.615.382 7.823.684.146
7 Tổng LN trước thuế 2.186.412.522 9.065.618.634 14.623.541.089
8 Thuế nộp ngân sách 612.195.506 2.538.373.217 4.094.591.504
Trong quá trình cổ phần hoá, công ty đã tiến hành một số giải pháp đồng
bộ như đổi mới cơ chế điều hành quản lý công ty, tăng cường quản lý tài
chính, kiểm soát chặt chẽ chi phí, thu hẹp bớt một số lĩnh vực hoạt động
không hiệu quả…Mục tiêu của công ty sau khi cổ phần hoá là duy trì tăng
trưởng ổn định và đạt doanh thu ở mức hợp lý, hiệu quả. Dự kiến trong hai
năm đầu sau khi cổ phần hoá, tốc độ tăng trưởng doanh thu bình quân đạt

Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
6
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
10% trên năm. Mục tiêu trong những năm tiếp theo là tăng thị phần, mở rộng
quy mô sản xuất kinh doanh, tăng nhanh về doanh thu và lợi nhuận.
Bảng dự kiến đầu tư của công ty trong 3 năm đầu sau cổ phần hoá
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu dự kiến Năm thứ nhất Năm thứ hai Năm thứ ba
Vốn điều lệ 35.000 35.000 35.000
Tổng doanh thu 120.000 126.000 132.300
Tổng chi phí 112.800 118.440 124.362
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế 6% 6% 5,4%
Tổng lao động bình quân 122 122 122
Tổng quỹ lương 2.400 2.520 2.646
Lương bình quân 1.639.344 1.721.311 1.807.377
1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.3.1. Đặc điểm hoạt động bộ máy quản lý của công ty
Cùng với sự thay đổi của cơ chế quản lý và yêu cầu thị trường, cơ cấu tổ
chức bộ máy quản lý của công ty đã có nhiều thay đổi về số lượng nhân viên,
cơ cấu quản lý cũng như phạm vi quản lý. Trong nhiều năm qua bộ máy của
công ty không ngừng hoàn thiện đặc biệt là sau khi tiến hành cổ phần hoá cho
đến nay công ty đã có được bộ máy quản láy tương đối hoàn thiện, gọn nhẹ và
đạt hiệu quả cao trong quản lý.
Đứng đầu là giám đốc công ty, phụ trách quản lý chung và chịu trách
nhiệm trước Hội đồng quản trị về mọi hoạt động của công ty. Một phó giám
đốc phụ trách quản lý hành chính. Các phòng ban chức năng giúp giám đốc
theo dõi lĩnh vực chuyên môn được phân công và chịu trách nhiệm trước
giám đốc về kết quả công việc được giao. Giữa các phòng ban có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau trong quá trình hoạt động, đảm bảo cho quá trình sản xuất
tiến hành một cách nhịp nhàng, cân đối và có hiệu quả.

Tổ chức bộ máy của công ty được chia thành hai khối:
* Khối quản lý bao gồm:
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
7
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
- Ban giám đốc.
- Các phòng chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính
+Phòng tài chính kế toán
+Phòng kinh doanh
+ Phòng công nghệ và sản xuất sản phẩm
+ Ban nghiên cứu và phát triển sản phẩm
* Khối các đơn vị trực thuộc, gồm các chi nhánh và cửa hàng, xưởng sản
xuất thực thuộc chi nhánh phân bố tại các địa bàn trọng điểm:
1. Chi nhánh Hưng Yên
2. Chi nhánh Hải Phòng.
Xưởng Hải Phòng
3.Chi nhánh Thanh Hoá
4. Chi nhánh Hà Tĩnh
5. Chi nhánh Đà Nẵng
Xưởng Đà Nẵng
6. Chi nhánh Bình Định
7. Chi nhánh Đắc Lắc
8. Chi nhánh Thành Phố Hồ Chí Minh
9. Cửa hàng Quảng Ngãi
10. Cửa hàng Huế
* Hoạt động của các chi nhánh:
Mỗi chi nhánh là một cơ sở sản xuất thu nhỏ, bộ máy quản lý chi nhánh gồm:
- Giám đốc chi nhánh: Chịu trách nhiệm chỉ đạo chung hoạt động của chi
nhánh.

- Phó giám đốc: Giúp giám đốc quản lý hoạt động của chi nhánh.
- Phòng kế hoạch: Nhập xuất thuốc bảo vệ thực vật các loại tại kho, cảng.
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
8
Trường ĐH KTQD Khoa kế toán
- Phòng thị trường: Thống kê sản phẩm, tổ chức tiêu thụ sản phẩm với
các hình thức bán buôn bán lẻ sản phẩm.
- Phòng kế toán: Gồm một kế toán trưởng theo dõi thu chi tài chính, vật
tư, tài sản của chi nhánh, báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh về
văn phòng cuối mỗi kỳ sau khi lập báo cáo tài chính.
Chỉ có chi nhánh Hải Phòng là hoạt động theo phương thức hạch toán phụ
thuộc vào báo sổ còn các chi nhánh khác đều hoạt động độc lập, cuối kỳ kế
toán giữa niên độ, sau khi lập báo cáo tài chính, các chi nhánh này sẽ gửi lên
văn phòng công ty để lập báo cáo tài chính hợp nhất.
* Nhiệm vụ của các chi nhánh:
- Thực hiện chế độ tự chủ về sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật
cho phép, dưới sự lãnh đạo của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chuyên cung ứng các loại thuốc bảo vệ thực vật: thuốc trừ sâu, trừ cỏ
dại, bình bơm, phun thuốc điều hoà sinh trưởng cây trồng, phân bón lá…
- Sản xuất gia công sang chai, đóng gói thuốc trừ sâu, trừ bệnh.
- Bảo quản, quản lý thuốc, dự trữ quốc gia.
1.3.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Nguyễn Thị Phương Lớp: Kế toán-K8(Như Quỳnh)
9
MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ BỘ MÁY CỦA CÔNG TY
Đại hội đồng cổ
đông
Hội đồng quản trị
Ban giám đốc
Ban kiểm soát

Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Phòng
công
nghệ và
sx sp
Phòng
nghiên cứu
& phát triển
SP
Chi
nhán
h Đà
N ngẵ
Chi
nhánh
Bình
Định
nhnhs
j
Chi

nhánh

tĩnh
Chi
nhánh
Thanh
Hoá
Chi
nhánh
Hải
Phòng
Chi
nhánh
Hưng
Yên
Chi
nhánh
TP
HCM
Chi
nhánh
Đắc
Lắc
Chi
nhánh
Đà
Nẵng
Xưởng
Đà
Nẵng

Xưởng
Hải
Phòng
Xưởng
TP
HCM
Cửa
hàng
Quảng
Ngãi
Cửa
hàng
Huế
Ghi chú:
:Quan hệ điều hành trực tiếp
:Quan hệ hỗ trợ, giám sát
* Chức năng,nhiệm vụ của từng phòng ban:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi
vấn đề quan trọng của công ty theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty. Đại
hội đồng cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn
trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý
và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ:
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty, ngoại trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của Đại hội đồng cổ đông
quyết định. Hội đồng quản trị gồm 5 thành viên có thể được bầu lại tại cuộc
họp Đại hội đồng cổ đông tiếp theo.
BAN KIỂM SOÁT:

Ban kiểm soát là tổ chức thay mặt cổ đông để giám sát mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh, quản trị và điều hành của công ty. Ban kiểm soát gồm 3
thành viên với nhiệm kỳ 5 năm do Đại hội cổ đông bầu ra.
GIÁM ĐỐC CÔNG TY:
Hội đồng quản trị có quyền bổ nhiệm và bãi nhiệm giám đốc. Giám đốc
điều hành các hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản
trị và trước pháp luật về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao.
Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty.
PHÓ GIÁM ĐỐC CÔNG TY:
Giúp giám đốc công ty tổ chức quản lý, điều hành hoạt động của công ty
theo sự phân công của giám đốc công ty.
CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG:
- Phòng tổ chức hành chính:
+ Quản lý và xây dựng đề án sắp xếp tổ chức bộ máy nhân sự.
+ Thành lập, sát nhập, giải thể, thay đổi, bổ sung nhiệm vụ đối với các
đơn vị trực thuộc.
+ Xây dựng kế hoạch, quản lý và tổ chức thực hiện tuyển dụng, đào tạo,
bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực, kế hoạch luân chuyển cán bộ trong toàn
công ty.
+ Quản lý, tổ chức thực hiện và hướng dẫn các đơn vị trực thuộc thực
hiện các chế độ chính sách, lao động tiền lương theo quy định của công ty và
pháp luật hiện hành.
+ Xây dựng các nội quy, quy chế, quy định liên quan chức năng nhiệm
vụ, quyền hạn tổ chức bộ máy nhân sự cảu công ty và hướng dẫn các đơn vị
trong công ty thực hiện.
+ Quản lý và thực hiện việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển miễn
nhiệm cán bộ, công nhân viên chức trong toàn công ty.
+ Kiểm tra giám sát việc thực hiện quy chế phân cấp quản lý cán bộ, điều
động và sử dụng cán bộ của các đơn vị trực thuộc.
+ Sắp xếp, bố trí chương trình làm việc, phương tiện phục vụ công tác

cho lãnh đạo công ty và cho các đoàn công tác của công ty.
+ Thực hiện nhiệm vụ quản trị hành chính, quản lý cơ sở vật chất, đất đai,
nhà xưởng, trang thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Tiếp nhận và luân chuyển các thông tin, ban hành các văn bản đối nội,
đối ngoại của lãnh đạo công ty.
- Phòng tài chính kế toán:
+ Tổ chức thực hiện và giám sát việc thực hiện các hoạt đọng tài chính,
kế toán của các đơn vị trực thuộc công ty theo đúng các quy định hiện hành
của Nhà nước.
+ Lập phương án kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trên cơ sở
nguồn vốn hiện có của công ty và khả năng huy đọng vốn từ bên ngoài.
+ Phân tích các hoạt động tài chính hàng năm của công ty, xây dựng kế
hoạch tài chính và chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp.
+ Xây dựng các chính sách về tài chính, giá cả, hạch toán kế toán, định
mức chi tiêu trong các hoạt động của công ty.
+ Phân bổ và điều tiết nguồn vốn trong các đơn vị trực thuộc. Quản lý và
tổ chức thực hiện việc thu hồi, xử lý công nợ tại các đơn vị trực thuộc, quản lý
nguồn vốn nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và việc đầu
tư của công ty có hiệu quả.
+ Quản lý tài sản chung của toàn công ty.
+ Lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực kế toán hiện hành và các chế độ
kế toán.
+ Xây dựng các quy chế, quy định về lĩnh vực tài chính kế toán.
+ Quản lý và lưu giữ hồ sơ, tài liệu thuộc lĩnh vực quản lý của pháp luật.
- Phòng kinh doanh:
+ Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của công ty.
+ Tìm hiểu nguồn nhập khẩu, xuất khẩu hàng hoá, các sản phẩm do công
ty sản xuất, cung ứng và tổ chức thực hiện.
+ Xây dựng kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, tìm kiếm, ổn định và mở rộng

thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước.
+ Xây dựng chính sách tiêu thụ sản phẩm bao gồm: giá bán, chế độ
khuyến mãi, thưởng, chăm sóc khách hàng…
+ Xây dựng định mức hàng hoá tồn kho cuối vụ bao gồm cả nguyên vật
liệu, dung môi, phụ gia, thành phẩm cho toàn công ty và cho từng đơn vị bán
hàng thuộc công ty. Kiểm tra việc thực hiện định mức tại các đơn vị trong
công ty.
+ Quản lý theo dõi, cân đối, điều tiết nguyên liệu, hàng hoá đảm bảo đúng
định mức tồn kho và không để thừa thiếu hàng hoá.
+ Nghiên cứu thị trường thu thập tổng hợp các thông tin từ các đơn vị cơ
sở và khách hàng về chất lượng hàng hoá, kích thước bao bì, chai, giá cả,
chính sách tiêu thụ hàng hoá, những ưu thế và khuyết điểm về các sản phẩm
của công ty, đề xuất các biện pháp xử lý.
- Phòng phát triển sản phẩm:
+ Hoạch định và triển khai thực hiện chiến lược phát triển sản phẩm, hỗ
trợ quá trình tiêu thụ sản phẩm.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hội thảo, quảng bá,
tiếp thị các sản phẩm của công ty.
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện cung cấp vật tư phục vụ sản
xuất, phục vụ công tác tuyên truyền quảng cáo của công ty.
+ Quản lý và tổ chức thực hiện việc khảo nghiệm đánh giá hiệu quả kinh
tế kỹ thuật các sản phẩm của công ty trên đồng ruộng.
+ Thiết kế tạo mẫu chai, gói, bao bì, nhãn mác cho các loại sản phẩm thoả
mãn với yêu cầu của khách hàng.
+ Thu thập thông tin thị trường về tình hình dịch hại, cơ cấu giống cây
trồng, yêu cầu của khách hàng về chất lượng kiểu dáng, mẫu mã, giá cả, chính
sách tiêu thụ sản phẩm của công ty.
- Phòng công nghệ và sản xuất:
+ Xây dựng và quản lý tiêu chuẩn chất lượng, quy trình sản xuất cho từng
chủng loại sản phẩm.

+ Xây dựng định mức kỹ thuật trong sản xuất chế biến, sang chai đóng
gói nhỏ.
+ Nghiên cứu thử nghiệm trong phòng thí nghiệm để tìm ra dung môi,
phụ gia mới và công thức phối trộn tốt nhằm cải tiến nâng cao chất lượng,
hiệu quả của sản phẩm sẵn có. Xây dựng quy trình công nghệ để sản xuất sản
phẩm mới.
+ Chỉ đạo và điều hành công tác sản xuất chế biến, sang chai, đóng gói
nhỏ sản phẩm hàng hoá tại các xưởng sản xuất trực thuộc công ty.
+ Phối hợp với phòng kinh doanh và các đơn vị liên quan giải quyết các
khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm của công ty.
- Các chi nhánh và đơn vị trực thuộc:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh trong ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn của đơn vị.
+ Quản lý, tổ chức thực hiện công tác sản xuất, kinh doanh theo kế hoạch
định mức công ty giao.
+ Tổ chức thực hiện tuyên truyền quảng cáo, tiêu thụ sản phẩm và theo
dõi, chăm sóc khách hàng theo quy định của công ty.
+ Quản lý và tổ chức thực hiện công tác giao nhận, bảo quản hàng hoá,
vật tư, tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
+ Quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất , trang thiết bị, phương tiện
vận chuyển được công ty giao cho đơn vị quản lý, sử dụng.
+ Tuân thủ các nội quy, quy định của công ty và theo pháp luật hiện hành.
1.4. Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất, quy trình công nghệ sản
phẩm
1.4.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Công ty PSC.1 là một công ty chuyên sản xuất các loại thuốc bảo vệ thực
vật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Hầu hết nguyên vật liệu được dùng để
sản xuất ra sản phẩm đều phải nhập từ nước ngoài, chủ yếu là từ Nhật Bản,
Thụy Sĩ… còn bao bì đóng gói như chai, lọ, nút nhãn… được nhập từ các cơ
sở trong nước. Do đặc tính của ngành bảo vệ thực vật nói chung và công ty

nói riêng, sản phẩm sản xuất ra có nhiều loại, chúng phải trải qua nhiều khâu
gia công chế biến liên tiếp theo một trình tự nhất định mới trở thành thành
phẩm.
Từ nguyên vật liệu ban đầu và một số phụ gia khác, qua quá trình gia
công chế biến sẽ cho ra thành phẩm. Thành phẩm sẽ được đóng gói và kiểm
tra KCS nếu đủ quy cách, chất lượng sẽ được đóng hộp rồi nhập kho, rồi sau
đó được bán ra thị trường.
Sản phẩm thuốc bảo vệ thực vật có tính độc hại cao. Để đảm bảo an toàn
cho người sử dụng, công ty đã không ngừng nghiên cứu và cải tiến sản phẩm
nhằm giảm mức độc hại của sản phẩm đối với con người nhưng vẫn đảm bảo
khả năng diệt trừ sâu bệnh có hiệu quả.
Năm 1995, công ty đã nghiên cứu thành công thuốc trừ sâu Ofatox
400EC thay cho loại thuốc Wfatox. Sản phẩm mới này có các tính năng vượt
trội hơn các sản phẩm cùng loại khác như diệt trừ sâu bệnh hiệu quả hơn, ít
gây nguy hiểm cho con người… Với sản phẩm Ofatox, công ty đã được Nhà
Nước cấp bằng sáng chế từ năm 1995 đến nay, Ofatox đã trở thành sản phẩm
chủ yếu của công ty.
* Quy trình sản xuất thuốc Ofatox 400EC diễn ra như sau
B1: Sau khi trộn hai hỗn hợp là Fenitrothion và Trichlorfon lại với nhau,
cho thêm 1/2 lượng dung môi Xylen và Methanol theo định mức vào trong
thùng khuấy.
B2: Mang khuấy đều bằng mô tơ điện.
B3: Thêm lượng chất hoạt động bề mặt vào tiếp tục khuấy đều theo thời
gian quy định là 20-25 phút/ mẻ.
B4: Cho ra phi, thuốc thành phẩm chứa trong phi kim loại có dung tích
200l( loại 200kg).
Khâu sang chai: Thuốc Ofatox 400EC thành phẩm được đóng chai nhỏ có
dung tích 100ml, 480ml. Công việc đóng chai được tiến hành:
+ Đóng thuốc vào chai bằng máy tự động.
+ Xiết nút: đóng nút nhôm bằng máy.

+ Dán nhãn, kiểm tra chất lượng.
Vào hộp carton, dán băng keo, phiếu KCS. Sản phẩm xuất xưởng phải
được bộ phận KCS kiểm tra chất lượng một lần nữa mới được nhập kho.
* Sơ đồ qui trình sản xuất thuốc BVTV.
Sơ đồ 1.01:
1.4.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty PSC.1 là đơn vị sản xuất và cung ứng thuốc bảo vệ thực vật,
thông qua việc nhập nguyên liệu, phụ gia và thuốc trừ sâu thành phẩm công ty
đã tổ chức gia công, chế biến các loại thuốc trừ sâu bệnh theo đúng danh mục
thuốc do bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn quy định.
Thuốc bảo vệ thực vật là mặt hàng kinh doanh chủ yếu của công ty. Đây
là loại vật tư quan trọng dùng cho sản xuất nông nghiệp. Quá trình sản xuất
nông nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn bởi điều kiện tự nhiên( thời tiết, khí hậu)
và biện pháp canh tác do tiến hành trong không gian rộng lớn ngoài trời, đối
tượng sản xuất lại trùng với chu kỳ sinh học của cây trồng, do đó mang tính
thời vụ sâu sắc. Quá trình sản xuất và tiêu thụ thuốc bảo vệ thực vật vì thế
cũng mang tính thời vụ. Nhu cầu về thuốc trừ sâu bệnh rất đa dạng và phong
Nguyên
liệu đầu
vào
Pha chế Sản phẩm
ban đầu
Kiểm tra
chất
lượng
Đóng gói
bao bì
phú do việc thường xuyên thay đổi các loại thuốc bảo vệ thực vật để giảm
nồng độ độc hại và tránh tốc độ tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh.
Sản phẩm chính của công ty gồm hai loại là loại có phụ gia và loại không

có phụ gia. Với sản phẩm có phụ gia, nguyên vật liệu sau khi được nhập về
được pha trộn với phụ gia rồi mới được đóng chai, gói để bán. Với sản phẩm
không có phụ gia thì mua thành phẩm về chỉ sang chai, đóng gói theo tiêu
chuẩn rồi tiêu thụ.
Quá trình sản xuất của công ty được thực hiện ở các xưởng, hiện nay còn
3 xưởng là xưởng Hải Phòng thuộc chi nhánh Hải Phòng, xưởng Đà Nẵng
thuộc chi nhánh Đà Nẵng và xưởng Thành Phố Hồ Chí Minh thuộc chi nhánh
Thành Phố Hồ Chí Minh, trong đó chỉ có chi nhánh Hải Phòng là hạch toán
phụ thuộc ở xưởng Hải Phòng, quá trình sản xuất được chia ra làm 3 tổ: tổ gia
công, tổ đóng bột, tổ đóng gói.
Sản phẩm sản xuất ra được phân phối cho các chi nhánh, các cửa hàng
của công ty để bán ra ngoài. Thị trường của công ty rất rộng, bởi công ty có
hệ thống bán buôn bán lẻ rộng khắp từ Bắc vào Nam. Hiện nay, sau khi cổ
phần hoá và thay đổi bộ máy phương thức quản lý sản xuất kinh doanh, uy tín
của công ty ngày càng nâng lên, mục tiêu của công ty là nâng cao chất lượng
sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh và mở
rộng thị trường.
1.5. Tổ chức công tác kế toán
1.5.1. Tổ chức bộ máy kế toán ở công ty
Phòng kế toán của công ty PSC.1 đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của giám
đốc, các nhân viên kế toán chịu sự điều hành trực tiếp của kế toán trưởng.
Việc tổ chức công tác kế toán trong công ty nhìn chung là hợp lý bộ máy kế
toán gọn nhẹ.
Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị trực thuộc gửi về, công ty sẽ lập ra báo
cáo tổng hợp chung cho toàn công ty, nhờ có hình thức tổ chức kế toán này
mà đã giúp cho công ty thuận lợi trong việc quản lý và điều hành kinh doanh
của công ty cũng như các đơn vị trực thuộc. Để hoàn thành, đáp ứng được yêu
cầu về hoạt động kinh doanh của mình thì bộ phận kế toán có sơ đồ như sau:
Sơ đồ 1.02:
SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY PSC.1

Kế toán trưởng
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
Công
nợ
Kế
toán
thanh
toán
Thủ
quỹ
Kế toán
HTK,
Tính
GTSP
Kế
toán
NH,TS

Kế toán
doanh
thu,theo
dõi thuế
Kế toán trưởng các
chi nhánh
Kế toán

thành
phần
Kế toán
thành
phần
Kế toán
thành
phần
Kế toán
thành
phần
Kế toán cửa hàng
* Ghi chú:
Quan hệ lãnh đạo và báo cáo.
Quan hệ phối hợp công tác chuyên môn.
1.5.2. Bộ máy kế toán của công ty
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của văn phòng công ty
gồm 8 người( 1 kế toán trưởng và 7 nhân viên).
* Nhiệm vụ cụ thể:
- Kế toán trưởng: Là người tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán
của công ty. Kế toán trưởng là người giúp việc cho giám đốc về công tác
chuyên môn, kiểm tra báo cáo tài chính, cân đối tài chính, sử dụng vốn kinh
doanh có hiệu quả. Kế toán trưởng cùng với các phòng khác sẽ xác định mức
giá cả tiêu thụ, giá thành sản phẩm, ký kết các hợp đồng.
- Kế toán tổng hợp: Có nhiệm vụ tổng hợp các số liệu phát sinh trong kỳ,
ghi sổ nhật ký chung, theo dõi báo cáo do các chi nhánh gửi về, thực hiện
công tác kế toán cuối kỳ, giữ sổ cái tổng hợpcho tất cả các phần hành.
Cuối tháng, quý, năm kế toán tổng hợp có nhiệm vụ ghi sổ cái, lập bảng
cân đối thu chi tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Kế toán công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi kịp thời các nghiệp vụ mua bán

hàng có liên quan đến tài khoản 131, chi tiết cho từng đối tượng, từng khoản
nợ, tổng hợp và xử lý nhanh thông tin về tình hình công nợ trong hạn, đến hạn
và nợ khó đòi.
- Kế toán hàng tồn kho và tính giá thành sản phẩm: Có nhiệm vụ ghi
chép, phản ánh chính xác, kịp thời, trung thực số lượng, chất lượng, giá trị
thực tế hàng tồn kho( nguyên vật liệu, thành phẩm, hàng hoá nhập xuất kho).
Thông qua kê khai thường xuyên, kế toán hàng tồn kho và tính giá thành
sản phẩm phải phát hiện kịp thời sản phẩm, hàng hoá thừa, thiếu, ứ đọng,
hàng kém chất lượng để công ty kịp thời xử lý, hạn chế thiệt hại.
- Kế toán thanh toán: Phụ trách về tiền lương, các khoản tạm ứng, các
khoản phải thu, phải trả và các chi phí khác.
- Kế toán TGNH, theo dõi TSCĐ: có nhiệm vụ theo dõi tình hình thanh
toán với các tổ chức cá nhân, cung cấp vật tư cho các chi nhánh, theo dõi tình
hình biến động trong kỳ của tiền gửi, đối chiếu số dư TGNH, theo dõi TSCĐ,
trích khấu hao, tăng giảm TSCĐ.
- Kế toán doanh thu, theo dõi thuế: Căn cứ phiếu thu, phiếu chi, hoá đơn
bán hàng của công ty hàng tháng, quý, năm, kê khai thuế, tính các khoản thuế
phải nộp cho ngân sách nhà nước hàng tháng, quý, năm.
- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý tiền mặt của công ty, tiến hành thu chi
tiền mặt trên cơ sở các chứng từ thu, chi, cân đối số dư tiền mặt tồn đọng tại
quỹ , tiến hành lập báo cáo quý.
- Kế toán các chi nhánh: Mở sổ kế toán theo dõi tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh của hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh từ khâu nhập
hàng, nguyên vật liệu, đến khâu gia công chế biến và tiêu thụ thành phẩm, thu
chi tiền hàng tháng, quý lập báo cáo tài chính gửi về phòng kế toán trung tâm
- Kế toán cửa hàng: Mở sổ kế toán theo dõi xuất nhập hàng hoá, thành
phẩm, đem bán cho các đại lý và thu tiền bán hàng nộp cho chi nhánh.Hàng
tháng, quý lập báo cáo tài chính gửi về cho chi nhánh.
* Giữa chi nhánh Hải Phòng và văn phòng công ty không nối mạng mà
cuối tháng , kế toán chi nhánh sẽ tổng hợp số liệu và gửi toàn bộ chứng từ gốc

lên phòng tài vụ của văn phòng công ty theo đường bưu điện. Ở chi nhánh
Hải Phòng chỉ một nhân viên kế toán làm nhiệm vụ theo dõi, hạch toán toàn
bộ hoạt động kinh tế phát sinh tại chi nhánh từ khâu nhập hàng, nguyên vật
liệu đến gia công chế biến và tiêu thụ thành phẩm, thu chi tiền …hạch toán
toàn bộ các nghiệp vụ để tổng hợp số liệu cuối kỳ gửi lên phòng kế toán trung
tâm. Đến cuối tháng khi nhận được các chứng từ gốc phát sinh liên quan đến
hoạt động kinh tế ở chi nhánh Hải Phòng, kế toán trung tâm sẽ hạch toán toàn
bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các chứng từ gốc.
1.5.3. Đặc điểm tổ chức hình thức sổ kế toán
Chế độ kế toán áp dụng tại công ty theo quyết định số 15/206/QĐ-BTC,
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng bộ tài chính. Cụ thể như sau:
+ Niên độ kế toán bắt đầu từ 1/1 đến hết 31/12 của năm dương lịch.
+ Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là VNĐ.
+ Phương pháp tính VAT: theo phương pháp khấu trừ.
+ Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai
thường xuyên.
+ Phương pháp tính giá trị NVL, hàng hoá, thành phẩm xuất kho: bình
quân cả kỳ dự trữ.
+ Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: theo phương pháp đường thẳng.
Với đặc điểm sản xuất kinh doanh trên quy mô lớn, khối lượng sản phẩm
sản xuất ra đa dạng, quy trình sản xuất giản đơn, đội ngũ cán bộ kế toán có
trình độ cao, nên doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính với
phần mềm kế toán xây dựng theo nguyên tắc của hình thức kế toán “nhật ký
chung”. Hệ thống danh mục sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp, báo cáo
kế toán tương đối đầy đủ. Đặc điểm sử dụng sổ “nhật ký chung” để ghi chép
tất cả các nghiệp vụ kinh tế theo quan hệ đối ứng tài khoản.
* Sơ đồ hình thức sổ kế toán áp dụng tại đơn vị
Sơ đồ 1.03:
SƠ ĐỒ HÌNH THỨC SỔ KẾ TOÁN ÁP DỤNG TẠI CÔNG TY
Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký
chung
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Sổ nhật ký đặc
biệt
Sổ cái Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài
chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN B ẢO VỆ THỰC VẬT 1 TRUNG ƯƠNG
2.1. Khái quát chung về nguyên vật liệu tại Công ty PSC.1
2.1.1. Khái niệm nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp là những đối tượng lao động mua
ngoài hoặc tự chế dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Do đó có thể nói NVL là yếu tố cơ bản cấu thành nên thực thể sản phẩm, là
trung tâm của quá trình sản xuất.
2.1.2. Tính giá nguyên vật liệu tại Công ty PSC.1
Tại công ty PSC.1, NVL được đánh giá theo giá thực tế. Do nguồn cung
cấp NVL cho công ty khá phong phú và ổn định nên giá NVL ít biến động.
Như vậy, đánh giá NVL theo giá thực tế giúp cho kế toán có thể theo dõi một
cách đầy đủ các chi phí cấu thành nên giá trị NVL mua vào, giá trị NVL tiêu

dùng cho sản xuất, phản ánh đúng giá cả NVL trên thị trường, đồng thời có
thể hạch toán chính xác chi phí NVL trong quá trình sản xuất.
2.1.2.1. Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho
NVL của công ty được nhập theo 2 nguồn là do mua ngoài và do công ty
tự chế. NVL có thể được mua trong nước (các loại nhãn mác, bao bì, phụ
gia…) hoặc nhập khẩu từ Nhật Bản, Thụy Sĩ, Trung Quốc… NVL gia công tự
chế là các loại vỏ chai đã rửa sạch dùng để đựng thuốc. Chính vì vậy tuỳ theo
từng nguồn nhập mà việc tính giá thành thực tế nhập kho của NVL cũng theo
đó mà khác nhau.
* Tính giá thực tế nhập kho của nguyên vật liệu do mua ngoài:
- Với nguyên vật liệu mua trong nước: Khi mua NVL sẽ có hoá đơn
GTGT, giá thực tế nhập kho của NVL chính là giá mua ghi trên hoá đơn
GTGT (không có thuế giá trị gia tăng).
Ví dụ: “ Phiếu nhập kho” ngày 01/08/2008 có ghi: Nhập mua của Việt
Quang Phát 28.640 kg Xylen. Theo hoá đơn GTGT số 04/2008 ngày
18/08/2008: - Số lượng Xylen: 28.640 kg
- Đơn giá : 26 190 đ/kg
- Trị giá mua : 750 081 600đ
- Thuế GTGT (5%): 37 504 080đ
- Tổng giá thanh toán : 787 585 680đ
Vậy giá thực tế nhập kho của lượng Xylen đó là : 750 081 600đ.
- Còn với NVL nhập khẩu thì giá trị thực tế nhập kho là giá thanh toán
bao gồm cả thuế nhập khẩu và thuế GTGT của NVL nhập khẩu.
Riêng với chi phí vận chuyển và chi phí bốc dỡ thì chi phí đó chính là
tiền xăng dầu, trả lương cho công nhân, lái xe của công ty, nếu là thuê vận
chuyển bốc dỡ thì công ty trả ngay tiền đi thuê. Tất cả các chi phí này đều
không được tính vào giá thực tế nhập kho của NVL mà tính thẳng vào chi phí
sản xuất chung. Chính vì vậy chúng không có mặt trong giá trị thực tế nhập
kho của NVL. Tuy nhiên, điều này không phản ánh được chính xác chi phí
liên quan đến NVL dùng cho sản xuất của công ty.

* Tính giá thực tế nhập kho của NVL do công ty tự gia công chế biến:
Đối với công ty PSC.1 NVL do công ty tự gia công chế biến là các loại
vỏ chai đã được rửa sạch. Trong trường hợp này giá trị NVL nhập kho ở công
ty được tính bằng giá trị thực tế của vỏ chai và chi phí của nhân công làm
nhiệm vụ rửa chai.
2.1.2.2. Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho
Sau khi nhập kho, tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất kinh doanh mà NVL sẽ
được xuất ra để hục vụ cho quá trình sản xuất. Do NVL ở công ty được nhập
từ nhiều nguồn khác nhau, tại các thời điểm khác nhau, với giá mua khác
nhau nên khi xuất dùng NVL, kế toán thực hiện tính giá vốn thực tế cho các

×