Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

Khảo sát khả năng chống hạn một số giống lúa triển vọng (khóa luận tốt nghiệp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 59 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỐNG HẠN
MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRIỂN VỌNG”

Hà Nội - 2022


HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA CÔNG NGHỆ SINH HỌC
------- -------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“KHẢO SÁT KHẢ NĂNG CHỐNG HẠN
MỘT SỐ GIỐNG LÚA TRIỂN VỌNG”

Họ và tên

Phan Thị Kim Anh

MSV

637207


Lớp

K63CNSHC

Khoa

CNSH

Giảng viên hƣớng dẫn

GS.TS. Phan Hữu Tôn

Hà Nội - 2022


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận này hồn tồn là cơng trình nghiên cứu của
tơi dƣới sự hƣớng dẫn của GS. TS. Phan Hữu Tôn, khoa Công nghệ Sinh học –
Học viện Nông nghiệp Việt Nam. Tất cả các số liệu hình ảnh trong luận văn này
hồn tồn trung thực, và không sao chép kết quả của bất kỳ báo cáo tốt nghiệp
nào trƣớc đây. Khóa luận tốt nghiệp có tham khảo tài liệu, thơng tin trích dẫn
đƣợc ghi trong phần tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan của mình trƣớc hội đồng và học
viện.
Hà nội, ngày tháng

năm 2022

Sinh viên


Phan Thị Kim Anh

i


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, cho phép tôi đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến nhà trƣờng đã tạo điều kiện và hỗ trợ tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu luận văn này. Để hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp, ngồi sự cố
gắng của bản thân tơi cịn nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của thầy cô,
bạn bè cũng nhƣ những ngƣời thân trong gia đình.
Tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới GS.TS. Phan Hữu Tôn, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho tơi những kiến thức chuyên môn và những bài
học kinh nghiệm quý báu trong suốt q trình tơi hồn thành khóa luận tốt
nghiệp. Bên cạnh đó tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thạc sỹ, kỹ sƣ đang
công tác và làm việc tại Trung tâm Bảo tồn và Phát triển nguồn gen cây trồng đã
giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tơi trong q trình học và làm luận
án tại trung tâm.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới các thầy cô giáo Khoa Công nghệ
Sinh học - Trƣờng Đại học Nông nghiệp Việt Nam. Với sự thấu hiểu và tận tình
của các thầy cơ đã truyền đạt cho tôi nhiều kiến thức quý báu trong suốt 4 năm
học tập tại trƣờng để tôi trang bị cho mình những kiến thức cần thiết để có thể
hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến bố mẹ và những ngƣời thân u đã
ủng hộ, giúp đỡ để tơi có thể hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.

Hà Nội, ngày

tháng năm 2022


Sinh viên

Phan Thị Kim Anh

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................... v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................ vii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ................................................................................. viii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn dề....................................................................................................... 1
1.2. Mục đích và yêu cầu....................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ..................................................................... 3
2.1. Giới thiệu về cây lúa ...................................................................................... 3
2.1.1. Nguồn gốc ................................................................................................... 3
2.1.2. Phân loại cây lúa ......................................................................................... 4
2.2. Tổng quan về lúa chịu hạn ............................................................................. 5
2.2.1. Định nghĩa về hạn hán................................................................................. 5
2.2.2. Căng thẳng khô hạn ở thực vật.................................................................... 7
2.2.3. Ảnh hƣởng của stress do khô hạn đến các phản ứng sinh lý, sinh hóa
của cây ............................................................................................................. 9
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền .................................. 13
2.3.1. Dấu hiệu hình thái. .................................................................................... 13
2.3.2. Chất đánh dấu sinh hóa. ............................................................................ 14

2.3.3. Chỉ thị phân tử DNA. ................................................................................ 14
2.4. Tình hình chọn tạo giống lúa chịu hạn trên thế giới và ở Việt Nam ........... 17
2.4.1. Chọn tạo các giống lúa chịu hạn trên thế giới........................................... 17
2.4.2. Chọn tạo giống lúa chịu hạn ở Việt Nam. ................................................. 18
PHẦN 3. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....... 20
3.1. Vật liệu ......................................................................................................... 20
iii


3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu. ............................................................... 20
3.3. Nội dung nghiên cứu. ................................................................................... 21
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu. ............................................................................. 21
3.4.1. Bố trí thí nghiệm trên đồng ruộng ............................................................. 21
3.4.2. Phƣơng pháp đánh giá một số đặc điểm tính trạng nơng sinh học chính
của lúa ........................................................................................................... 22
3.4.3. Các phƣơng pháp sinh học phân tử ........................................................... 24
3.4.4. Đánh giá khả năng chịu hạn bằng phƣơng pháp sinh lý, hóa sinh ............ 26
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ............................................................ 29
4.1. Kết quả nghiên cứu ..................................................................................... 29
4.1.1. Đánh giá một số tính trạng đặc điểm nơng sinh học ................................. 29
4.1.2. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 16 giống lúa bằng dung dịch
KCIO 3%. ...................................................................................................... 35
4.1.3. Tỷ lệ nảy mầm của 16 giống lúa sau khi xử lý hạt qua PEG 6000. .......... 37
4.1.4. Kết quả đánh giá tỷ lệ nảy mầm (GR) và tỷ lệ nảy mầm tƣơng đối
(RGR) của 16 giống lúa. ............................................................................... 39
4.1.5. Kết quả tách chiết DNA tổng số. ............................................................. 40
4.1.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR của 16 giống lúa nghiên cứu ................... 41
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 46
5.1. Kết luận ....................................................................................................... 46
5.2. Kiến nghị ...................................................................................................... 46

TÀI LIỆU THAM KHÁO ................................................................................... 47

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh sách 16 mẫu giống nghiên cứu .................................................... 20
Bảng 2. Thang điểm đánh giá các chỉ tiêu tính trạng nơng sinh học .................. 23
Bảng 3: Kí hiệu và trình tự các nucleotide của 3 mồi SSR sử dụng trong
nghiên cứu ............................................................................................. 25
Bảng 4. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống lúa nghiên cứu ........................ 29
Bảng 5. Một số chỉ tiêu hình thái của các giống lúa nghiên cứu(Tiếp) .............. 31
Bảng 6. Một số yếu tố cấu thành năng suất của 16 giống lúa nghiên cứu .......... 33
Bảng 7. Kết quả đánh giá khả năng chịu hạn của 16 giống lúa bằng dung dịch
KCIO 3%............................................................................................... 36
Bảng 8. Tỷ lệ nảy mầm của 16 giống lúa sau khi xử lý hạt qua PEG 6000. ...... 37
Bảng 9. Kết quả đánh giá tỷ lệ nảy mầm (GR) và tỷ lệ nảy mầm tƣơng đối
(RGR) của 16 giống lúa ........................................................................ 40
Bảng 10. Kết quả đánh giá khả năng mang gen trên 16 mẫu giống ................... 45

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Lịch sử tiến hóa của các lồi lúa trồng..................................................... 4
Hình 2. Hình ảnh lúa cạn và lúa nƣớc ................................................................... 4
Hình 3. Lúa bị khơ hạn vì thiếu nƣớc ................................................................... 6
Hình 4. Hình ảnh cac giai đoạn bón phân cho lúa .............................................. 21
Hình 5. Hình ảnh khi ngâm hạt lúa trong dung dịch KCLO3 và PEG6000 ....... 27
Hình 6. Hình ảnh khi chuyển hạt lúa ra giấy lót lọc ẩm sau khi ngâm trong

dung dịch KCLO3 và PEG6000 ............................................................. 28
Hình 7. Một số hình ảnh về bơng của các mẫu giống nghiên cứu ...................... 34
Hình 8. DNA tổng số của 16 giống lúa nghiên cứu. ........................................... 41
Hình 9. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với cặp
mồi RM5461. .......................................................................................... 43
Hình 10. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với
cặp mồi RM5964..................................................................................... 43
Hình 11. Hình ảnh điện di sản phẩm PCR của các giống lúa nghiên cứu với
cặp mồi RM212 ....................................................................................... 44

vi


DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ABA

: Axit abscisic ROS: Loại oxy phản ứng

AFLP

: Độ dài đoạn khuếch đại Đa hình

CTAB

: Cetyltrimethyl bromua:

DTD

: Mức độ chịu hạn


Pas

: Polyamines

PEG

: Polyethylene glycogen

RAPD

: DNA Plymorphic khuếch đại ngẫu nhiên

RFLD

: Độ dài đoạn giới hạn Đa hình

SSR

: Trình tự lặp lại đơn giản

TE

: Tris - EDTA

vii


TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Lúa đặc biệt dễ bị ảnh hƣởng bởi những thay đổi này. Lúa thƣờng mọc

trong các hệ sinh thái đồng bằng và dễ bị ảnh hƣởng bởi nƣớc biển dâng. Nó
cũng phát triển ở những khu vực đang phải trải qua điều kiện thời tiết khắc
nghiệt, và bất kỳ mức tăng nhiệt độ nào thêm nữa cũng có thể đẩy nhiệt độ vƣợt
qua ngƣỡng cho phép cây lúa phát triển khỏe mạnh.
Chính vì vậy để chống chịu hạn cây lúa phải có những đặc điểm nhất định
giúp cây có thể sinh trƣởng và phát triển tốt ở mơi trƣờng hạn. Hiện ngƣời ta đã
có một số những phƣơng pháp: sử dụng các chất gây hạn nhân tạo nhƣ: KCLO3
(Tạ Hồng Lĩnh và cộng sự, 2019), PEG6000 (E. D. Purbajant et al., 2019)bố trí
thí nghiệm chậu (Gomez, K.A. and Gomez, A, 1984),…
Trung Tâm Bảo Tồn và Phát Triển Nguồn Gen Cây Trồng thời gian vừa
qua đã thu thập đƣợc các nguồn gen lúa tốt có khả năng chống hạn trong đó có
một số giống lúa tẻ cẩm địa phƣơng , trƣớc khi tiến hành đƣa đi khảo nghiệm
cần đánh giá rất nhiều tính trạng có khả năng chịu hạn với mục đích bảo tồn
nguồn gen, sử dụng bố mẹ để lai tạo giống có nhiều đặc điểm hơn và tiến hành
sản xuất trồng ở vùng đất khô hạn. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tơi tiến
hành đề tài: “Khảo sát khả năng chống hạn một số giống lúa tẻ cẩm địa phƣơng
triển vọng và mới chọn tạo”.

viii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn dề
Đối với ngƣời Việt Nam, lúa gạo là lƣơng thực thiết yếu, không thể thiếu
cho cuộc sống hàng ngày. Nếu nhƣ với ngƣời phƣơng Tây, lƣơng thực chính là
lúa mì thì đối với ngƣời Việt Nam, lúa gạo là thứ không thể thiếu trong mâm
cơm hàng ngày. Cây lúa đóng vai trị rất quan trọng trong cuộc sống của chúng
ta. Đến nay, Việt Nam đã trở thành quốc gia có nhiều mặt hàng nơng sản đứng
vị trí hàng đầu về xuất khẩu trên thế giới. Trong số đó, lúa gạo là mặt hàng thiết
yếu và có ý nghĩa chiến lƣợc đảm bảo an ninh lƣơng thực và có thế mạnh xuất

khẩu của Việt Nam. Lúa gạo đóng vai trị rất quan trọng trong sự phát triển kinh
tế và xã hội của Việt Nam.
Bên cạnh đó ảnh hƣởng của lƣợng mƣa thất thƣờng biến đổi khí hậu đối
với ngƣời nơng trồng lúa ngày càng tăng. Tiêu biểu là vấn đề đất khô hạn, dân
số tăng dẫn đến nhu cầu lƣơng thực ngày càng nhiều. Chính vì vậy để chống
chịu hạn cây lúa phải có những đặc điểm nhất định giúp cây có thể sinh trƣởng
và phát triển tốt ở môi trƣờng hạn. Hiện ngƣời ta đã có một số những phƣơng
pháp: sử dụng các chất gây hạn nhân tạo nhƣ: KCLO3 (Tạ Hồng Lĩnh và cộng
sự, 2019), PEG6000 (E. D. Purbajant et al., 2019), bố trí thí nghiệm chậu
(Gomez, K.A. and Gomez, A, 1984),…
Trung Tâm Bảo Tồn và Phát Triển Nguồn Gen Cây Trồng thời gian vừa
qua đã thu thập đƣợc các nguồn gen lúa tốt có khả năng chống hạn trong đó có
một số giống lúa tẻ cẩm địa phƣơng, trƣớc khi tiến hành đƣa đi khảo nghiệm cần
đánh giá rất nhiều tính trạng có khả năng chịu hạn với mục đích bảo tồn nguồn
gen, sử dụng bố mẹ để lai tạo giống có nhiều đặc điểm hơn và tiến hành sản xuất
trồng ở vùng đất khơ hạn. Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi tiến hành đề
tài: “Khảo sát khả năng chống hạn một số giống lúa triển vọng”.

1


1.2. Mục đích và yêu cầu
Mục đích
Mục đích: khảo sát đánh giá đƣợc một số đặc điểm tính trạng nơng sinh
học cấu thành năng suất và khả năng chống chịu hạn của một số giống lúa triển
vọng bằng các phƣơng pháp xử lý KClO3, PEG6000, đồng thời sử dụng chỉ thị
phân tử SSR đánh giá khả năng mang một số gen ảnh hƣởng dến tính chịu hạn
của các giống lúa nghiên cứu .
Yêu cầu
-


Đánh giá đặc điểm nông sinh học cấu thành năng xuất của một số giống

triển vọng.
-

Đánh giá khả năng chịu hạn nhân tạo bằng phƣơng pháp xử lý bằng

KCLO3, PEG6000.
-

Sử dụng chỉ thị phân tử xác định khả năng mang gen có thành phần chống

hạn.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Giới thiệu về cây lúa
2.1.1. Nguồn gốc
Trên thế giới có hai lồi lúa trồng đƣợc xác định từ thời cổ đại cho đến ngày
nay bao gồm 2 loài (Oryza sativa L. và Oryza glaberrima) thuộc họ Poaceae, có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới khu vực đông nam châu Á và châu
Phi. Hai loài này cung cấp hơn 1/5 toàn bộ lƣợng calo tiêu thụ bởi con ngƣời, là
loại cây lƣơng thực có lịch sử trồng trọt lâu đời nhất.
Việt Nam là quốc gia có điều kiện tự nhiên rất thuận lợi cho sự sinh
trƣởng của cây lúa. Hiện tại ở nƣớc ta đang cịn tồn tại nhiều lồi lúa hoang và
cả những loài đƣợc coi là trung gian giữa lúa hoang và lúa trồng. Chẳng hạn ở
Tây Bắc: có Oryza perennis, Oryza gramilata, Oryza officinalis, Oryza fatua;

Tây Nguyên có: Oryza latiflia, Oryza myliana; Đồng bằng sơng Cửu Long có:
Oryza rufipogon, Oryza nivara, Oryza minuta.
T.T Chang (1976), nhà di truyền học cây lúa của Viện Nghiên Cứu lúa
Quốc Tế (IRRI), đã tổng kết nhiều tài liệu khác nhau và cho rằng việc thuần hóa
lúa trồng có thể đã đƣợc tiến hành một cách độc lập cùng một lúc ở nhiều nơi,
dọc theo vành đai trải dài từ đồng bằng sông Ganges dƣới chân phía đơng của
dãy núi Hy-Mã-Lạp-Sơn (Himalayas - Ấn Độ), ngang qua Bắc Miến Điện, Bắc
Thái Lan, Lào và Việt Nam, đến Tây Nam và Nam Trung Quốc. Ông đã tổng kết
nhiều tƣ liệu nghiên cứu và đƣa ra cơ sở tiến hóa của các lồi lúa trồng hiện nay
ở Châu Á và Châu Phi nhƣ hình sau:

3


Hình 1. Lịch sử tiến hóa của các lồi lúa trồng (Chang, 1975). (AA, AbAb,
AgAg): Ký hiệu loại nhiễm sắc thể
2.1.2. Phân loại cây lúa
Theo nghiên cứu của nhiều tác giả thì lúa cạn do lúa nƣớc biến đổi thành
và những giống lúa này có khả năng trồng đƣợc ở những vùng khơ hạn, vẫn có
khả năng sinh trƣởng phát triển bình thƣờng trên ruộng có nƣớc. Đây là một đặc
tính nơng học của lúa cạn, khác với cây trồng khác.

Hình 2. Hình ảnh lúa cạn và lúa nước
4


Nhóm lúa cạn cổ truyền, bao gồm những giống lúa cạn địa phƣơng, thích
nghi cao và tồn tại lâu đời, tính chống chịu cao, tuy nhiên giống lúa này có hạn
chế là năng xuất thấp.
Nhóm lúa khơng chủ động nƣớc hoặc sống nhờ nƣớc trời. Loại này đƣợc

phân bố trên những nƣơng bằng, chân đồi thấp có độ dốc dƣới 5°. Đây là những
giống lúa cạn mới lai tạo, có khả năng chịu hạn trong những giai đoạn sinh
trƣởng nhất định, hiệu xuất sử dụng nƣớc và tiềm năng năng xuất cao.
2.2. Tổng quan về lúa chịu hạn
2.2.1. Định nghĩa về hạn hán.
Hạn hán là trƣờng hợp lƣợng mƣa trong tuần bằng một nửa so với bình
thƣờng hoặc ít hơn, khi lƣợng mƣa bình thƣờng hàng tuần là 5 mm trở lên. Hạn
hán nông nghiệp là khoảng thời gian kéo dài 4 tuần liên tiếp nhƣ vậy trong
khoảng thời gian từ giữa tháng 10 hoặc 6 tuần liên tiếp trong các thời gian còn
lại của năm. Hạn hán theo mùa xảy ra khi lƣợng mƣa thực tế theo mùa bị thiếu
hụt hơn hai lần so với độ lệch trung bình. Đây là mô tả về hạn hán đƣợc nêu
trong báo cáo của Ủy ban Nông nghiệp Quốc gia năm 1976. Hạn hán là thời kỳ
điều kiện khơ hơn bình thƣờng dẫn đến các vấn đề liên quan đến nƣớc. Các
định nghĩa về hạn hán rất khác nhau tùy theo khu vực quan tâm. Cơ quan thời
tiết Hoa Kỳ định nghĩa hạn hán là khoảng thời gian thời tiết khô hạn đủ độ dài
và mức độ nghiêm trọng để gây ra ít nhất một phần mất mùa. Tổ chức lƣợng
mƣa của Anh tại Vƣơng quốc Anh định nghĩa "hạn hán tuyệt đối" khi ít nhất 15
ngày liên tục khơng có ngày nào nhận đƣợc lƣợng mƣa ít nhất 0,25 mm và hạn
hán cục bộ khi ít nhất 29 ngày trong đó lƣợng mƣa có nghĩa là khơng vƣợt q
0,25 mm mỗi ngày. Ở Hoa Kỳ, khoảng thời gian 20 ngày liên tiếp hoặc hơn mà
khơng có lƣợng mƣa 6,4 mm trong 24 giờ trong mùa từ tháng 3 đến tháng 9
đƣợc coi là tình trạng hạn hán (Conard, 1944). Ở Úc, lƣợng mƣa là chỉ số tốt
nhất về hạn hán và sử dụng lƣợng mƣa giảm thể hiện sự phân bố theo thời gian
và không gian (Gibbs và Maher, 1967). Tuy nhiên, từ quan điểm thực tế, hạn

5


hán có thể đƣợc coi là thời kỳ thời tiết khô hạn bất thƣờng kéo dài, đủ để thiếu
nƣớc gây mất cân bằng thủy văn nghiêm trọng trong khu vực bị ảnh hƣởng.


Hình 3. Lúa bị khơ hạn vì thiếu nước
Căng thẳng hạn hán là một yếu tố hạn chế nghiêm trọng đối với sản xuất
lúa gạo, gây thiệt hại lớn về kinh tế. Nó đang trở thành một vấn đề nghiêm trọng
hơn đối với sự thay đổi khí hậu toàn cầu. Theo dõi nhu cầu lƣơng thực toàn cầu
hiện tại và đƣợc dự báo, điều cần thiết là phải ƣu tiên nâng cao năng suất cây
trồng trên các vùng đất khơ hạn có mƣa. Để đạt đƣợc mục tiêu sản xuất từ các
vùng đất mƣa, yêu cầu về giống lúa có khả năng chịu hạn và cải thiện gen chịu
hạn sẽ là một chủ đề nghiên cứu đƣợc ƣu tiên cao trong thời gian tới. Chọn tạo
các giống lúa chịu hạn là một công việc cần nhiều suy nghĩ vì tính chất phức tạp
và việc kiểm sốt đa gen các đặc điểm chịu hạn sẽ là một điểm nghẽn lớn cho
các nghiên cứu hiện nay. Một tiến bộ lớn đã đạt đƣợc trong suốt hai thập kỷ qua
trong sự hiểu biết của chúng ta về các cơ chế liên quan đến việc thích ứng và
chống chịu với căng thẳng hạn hán ở cây lúa.

6


2.2.2. Căng thẳng khơ hạn ở thực vật.
Phản ứng hình thái học đối với căng thẳng hạn hán
Khả năng chịu hạn là khả năng của cây trồng để tạo ra năng suất kinh tế
tối đa trong điều kiện hạn chế về nƣớc. Đây là một đặc điểm phức tạp phụ thuộc
vào hành động và tƣơng tác của các phản ứng hình thái, sinh hóa và sinh lý khác
nhau. Khả năng thoát hạn đƣợc định nghĩa là "khả năng của thực vật hồn thành
vịng đời của nó trƣớc sự phát triển của tình trạng thiếu nƣớc nghiêm trọng trong
đất". Khả năng tránh hạn đƣợc định nghĩa bởi Kumar et al. (2016) là "khả năng
của thực vật để duy trì tiềm năng nƣớc trong mô tƣơng đối cao mặc dù thiếu độ
ẩm của đất". Khả năng chịu hạn đƣợc định nghĩa là "khả năng tồn tại của thực
vật trong điều kiện hàm lƣợng nƣớc trong mô thấp" (Kumar và cộng sự, 2016).
Hạn hán có tác động bất lợi đến các thơng số tăng trƣởng của cây trồng và cuối

cùng làm giảm năng suất. Những thiệt hại nhƣ vậy phụ thuộc vào quy mô, bao
gồm căng thẳng và giai đoạn phát triển của cây. Các kết quả bất lợi đƣợc phản
ánh đối với những thay đổi về hình thái, sinh lý, sinh hóa và các quá trình phân
tử của thực vật và phản ứng của chúng khi chịu áp lực hạn hán .
Ảnh hưởng của stress do khô hạn đến sự nảy mầm của hạt và sự phát
triển của cây con
Những thay đổi về hình thái sớm của cây lúa đƣợc thấy khi cây lúa bị
căng thẳng về nƣớc. Việc thiết lập một vƣờn cây trồng kịp thời và tối ƣu là rất
quan trọng đối với năng suất bình thƣờng. Tác động chính của stress do hạn hán
là bạc lá nảy mầm và giảm tốc độ tăng trƣởng. Giảm khả năng nảy mầm và sinh
trƣởng của cây con một cách nghiêm trọng trong điều kiện khô hạn do khan
hiếm nƣớc. Không giống nhƣ một số loại cây trồng khác, lúa rất nhạy cảm với
điều kiện khô hạn trong giai đoạn nảy mầm và giai đoạn đầu của cây con. Hạt
nảy mầm cần có nhiệt độ và độ ẩm đất thích hợp. Hạn hán ảnh hƣởng tiêu cực
đến q trình nảy mầm thơng qua việc ức chế hút nƣớc và làm giảm sức mạnh
của cây con. Căng thẳng khô hạn gây ra rối loạn cân bằng nƣớc và làm hỏng quá
trình trao đổi chất ở cấp độ tế bào, làm suy giảm vận chuyển màng, giảm sản
7


xuất ATP và hô hấp, dẫn đến hạt nảy mầm kém. Có một số báo cáo chỉ ra rằng
stress do nƣớc làm giảm chiều cao, diện tích lá và sinh khối của cây .
Ảnh hưởng của stress do khô hạn đến các tính trạng của lá
Sự phát triển của lá bị giảm do tiềm năng nƣớc hạn chế trong điều kiện
khơ hạn. Dịng nƣớc bị gián đoạn đến một tế bào khác từ xylem, bao gồm cả áp
suất turgor thấp hơn do thiếu nƣớc, phản ứng dƣới dạng tế bào kém phát triển và
giảm diện tích lá ở cây trồng. Giải phẫu của lá và cấu trúc cực kỳ của nó bị thay
đổi trong điều kiện hạn hán khắc nghiệt. Những thay đổi này là sự co lại của
kích thƣớc lá, giảm số lƣợng khí khổng, vách tế bào cồng kềnh, đóng vảy trên bề
mặt lá và hệ thống dẫn điện kém phát triển. Sự cuốn lá và bắt đầu hóa già sớm là

những đặc điểm quan trọng khác đƣợc thấy khi chịu áp lực hạn hán. Một số đặc
điểm lá đã đƣợc sử dụng để sàng lọc giống chịu hạn, tức là diện tích lá cờ cao
hơn, chỉ số diện tích lá, hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối của lá và hàm lƣợng sắc tố
lá.
Ảnh hưởng của stress do khô hạn đến các tính trạng của rễ
Đặc điểm rễ của cây là những thuộc tính quan trọng để tăng cƣờng sản
xuất trong điều kiện khô hạn. Chức năng của cây trồng dƣới áp lực nƣớc đƣợc
xác định bởi sự cấu tạo và hình thành hệ thống rễ lúa. Sản lƣợng lúa dƣới áp lực
nƣớc có thể đƣợc dự báo bằng cách tính đến khối lƣợng rễ (khơ) và chiều dài.
Các phản ứng đa dạng và đa dạng đƣợc quan sát thấy về các đặc điểm phát triển
của rễ dƣới áp lực nƣớc. Manivannan và cộng sự. (2007) đã quan sát thấy sự gia
tăng chiều dài của rễ lúa khi chịu áp lực hạn hán vì sự gia tăng nồng độ axit
abscisic trong rễ. Nói chung, các giống lúa có bộ rễ sâu và sung mãn cho thấy
khả năng thích ứng tốt hơn trong điều kiện hạn hán. Đối với cây lúa, các kiểu
gen có bộ rễ sâu, rễ thơ, khả năng sinh nhiều nhánh, tỷ lệ rễ và chồi cao là rất
quan trọng đối với khả năng chịu hạn. Các đặc điểm hình thái-sinh lý của rễ lúa
đóng vai trị quan trọng trong việc xác định sự phát triển của chồi và năng suất
tổng thể của hạt trong điều kiện khô hạn.

8


2.2.3. Ảnh hưởng của stress do khô hạn đến các phản ứng sinh lý, sinh hóa
của cây
Các phản ứng sinh lý đối với stress do hạn hán
Trong thời kỳ căng thẳng hạn hán, các quá trình sinh lý khác nhau bị tác
động tiêu cực, và thực vật phản ứng với hạn hán để thích nghi trong trạng thái
bất lợi. Điều cần thiết là phải tối ƣu hóa các thơng số và quy trình sinh lý trƣớc
chƣơng trình nhân giống để nâng cao năng suất trong điều kiện khô hạn. Sự
khan hiếm nƣớc ảnh hƣởng tiêu cực đến các đặc điểm sinh lý của cây lúa theo

vô số cách, chẳng hạn nhƣ giảm tốc độ quang hợp thực, tốc độ thoát hơi nƣớc,
độ dẫn khí khổng, hiệu quả sử dụng nƣớc, nồng độ CO2 bên trong, hoạt động
của hệ thống quang II (PSII), hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối và chỉ số ổn định
màng.
Ảnh hưởng của stress do khô hạn đến quang hợp của lá
Quang hợp là một trong những quá trình trao đổi chất chính quyết định sự
tăng trƣởng và sản xuất của cây trồng, và nó bị ảnh hƣởng bởi tình trạng thiếu
nƣớc/căng thẳng hạn hán. Căng thẳng nƣớc làm thay đổi nhịp độ tiêu chuẩn của
quá trình quang hợp cũng nhƣ các đặc điểm trao đổi khí ở thực vật. Khí khổng
đóng lại trong điều kiện mơi trƣờng hạn chế nƣớc, làm giảm lƣợng khí carbon
dioxide vào lá và thúc đẩy thêm các electron để hình thành các loại oxy phản
ứng. Một số yếu tố liên quan đến sự suy giảm khả năng quang hợp, chẳng hạn
nhƣ sự đóng khí khổng, giảm áp suất turgor, giảm sự trao đổi khí ở lá và giảm
sự đồng hóa CO2, cuối cùng làm hỏng bộ máy quang hợp. Khả năng quang hợp
của lá và khả năng cung cấp nƣớc cho vùng rễ là những yếu tố rất quan trọng
làm giảm năng suất ở các kiểu gen lúa mẫn cảm trong điều kiện hạn hán ở lúa.
Trong thời kỳ căng thẳng do hạn hán, ngƣời ta quan sát thấy sự không công
bằng giữa việc thu nhận và sử dụng ánh sáng, giảm và suy giảm hoạt động của
Rubisco, sắc tố và máy móc quang hợp), đó là những lý do khiến q trình
quang hợp giảm sút. Căng thẳng nƣớc làm hỏng các chức năng bình thƣờng của
PSI và PSII. Chức năng PSII rất quan trọng trong phản ứng khử và tạo ATP.
9


Một số nghiên cứu đã đƣợc thực hiện in vivo và quan sát thấy rằng hạn hán gây
ra sự suy giảm bất lợi đáng kể trong các trung tâm tiến hóa oxy cùng với hệ
thống quang học, dẫn đến ức chế chuỗi vận chuyển điện tử và bất hoạt sau đó
của PSII. Sắc tố thực vật, cụ thể là chất diệp lục, là tiền thân quan trọng của quá
trình quang hợp, chủ yếu là để thu nhận ánh sáng và tạo ra năng lƣợng khử.
Thiếu nƣớc làm giảm tiềm năng của tế bào trung mơ để sử dụng carbon dioxide

có trong nó. Kết quả là, lƣợng diệp lục sống động giảm. Sự sụt giảm chất diệp
lục và các thế hệ lƣợng tử tối đa của PSII (Fv/Fm) đƣợc mô tả trong cây lúa bị
stress do nƣớc. Carotenoid là thành phần thiết yếu để bảo vệ quang và hoạt động
nhƣ một tiền chất trong việc định hƣớng các tín hiệu cho sự phát triển của thực
vật trong điều kiện căng thẳng. Do đó, hiện nay các nhà sinh học thực vật đang
đặc biệt chú ý đến việc cải thiện hàm lƣợng carotenoid trong thực vật bằng cách
nhân giống hoặc thao tác di truyền.
Ảnh hưởng của căng thẳng hạn hán đến quan hệ nước và các chức năng
của màng
Mối quan hệ giữa thực vật và nƣớc có thể đƣợc mơ tả thơng qua các đại
diện khác nhau nhƣ tiềm năng nƣớc của lá và hàm lƣợng nƣớc tƣơng đối
(RWC). Hiệu quả sử dụng nƣớc đƣợc coi là một thành phần quan trọng để xác
định tiềm năng năng suất của cây trồng trong điều kiện căng thẳng về nƣớc. Nó
có thể đƣợc coi là một cách tiếp cận để cải thiện năng suất cây trồng trong hạn
hán. RWC là một thuộc tính quan trọng của quan hệ nƣớc trong thực vật và
đƣợc coi là phép đo tổng hợp tốt nhất về tình trạng nƣớc của thực vật, đại diện
cho sự thay đổi về tiềm năng nƣớc và khả năng chuyển hóa của thực vật. Căng
thẳng về nƣớc là một trong số các yếu tố ảnh hƣởng tiêu cực đến RWC, áp suất
nƣớc và thoát hơi nƣớc ở nhiều loại cây trồng. Choudhary và cộng sự. (2009) đã
sàng lọc những cây lúa bốn tuần tuổi chống lại hạn hán và tất cả các giống lúa
thử nghiệm đã chứng minh sự gia tăng đồng đều trong RWC trong khoảng 48–
72 giờ do sự điều chỉnh thẩm thấu do hàm lƣợng proline tăng lên. Duy trì sự ổn
định trong chỉ số màng của cây trồng trong điều kiện khan hiếm nƣớc là một
10


hiện tƣợng chống chịu đƣợc chấp nhận tốt. Trong điều kiện căng thẳng với
nƣớc, việc loại trừ nƣớc khỏi màng sẽ gây ra hƣ hỏng và phá vỡ cấu trúc lipid
thông thƣờng, và kết quả là, màng trở nên dễ thấm một cách đặc biệt trong quá
trình hút ẩm. Các đặc điểm của chỉ số ổn định màng tế bào / ổn định màng đã

đƣợc sử dụng để biết mối tƣơng quan của nó với năng suất lúa trong điều kiện
khô hạn.
Ảnh hưởng của căng thẳng hạn hán đến các đặc điểm sinh hóa
Dƣới tác động của khơ hạn, thực vật cố gắng duy trì sự hoạt động của tế bào
bằng cách tích tụ các chất hịa tan hữu cơ và vơ cơ làm giảm tiềm năng thẩm thấu.
Sự tích lũy các chất bảo vệ thẩm thấu, chẳng hạn nhƣ proline, glycinebetaine và
đƣờng hòa tan, cung cấp các điều chỉnh thẩm thấu cho cây trồng. Hàm lƣợng và
cấu trúc protein cùng với sự gia tăng hoạt động chống oxy hóa để nhặt rác các loài
oxy phản ứng cải thiện khả năng chịu hạn. Biểu hiện cụ thể trên mô và theo thời
gian của các đặc điểm phản ứng với hạn hán, chẳng hạn nhƣ axit abscisic, các
đƣờng dẫn hoạt chất Brassinosteroid và ethylene phytohormone, cải thiện phản
ứng hạn hán mà không làm giảm năng suất.
Cơ chế phân tử của khả năng chịu hạn
Các tác nhân kích thích hạn hán trong mơi trƣờng đƣợc các cảm biến trên
màng vẫn cịn đƣợc khắc họa rất nhiều, và sau đó các tín hiệu đƣợc truyền
xuống thơng qua các con đƣờng dẫn truyền tín hiệu khác nhau, mang lại dòng
chảy của các phẩm chất đáp ứng hạn hán với các chức năng gen thích hợp và
khả năng chống chịu đối với hạn hán. Hạn hán là một hiện tƣợng nhiều mặt. Do
đó, các chiến lƣợc lai và chọn lọc không thể cho kết quả chính xác về khả năng
chịu hạn. Tuy nhiên, việc sử dụng các dấu hiệu DNA trong các nghiên cứu phân
tử có thể kết hợp quy trình cung cấp các kết quả chính xác. Ngồi ra, những chỉ
thị phân tử này có thể là một lợi ích cho việc sàng lọc các mầm cây chịu hạn từ
một khối lƣợng lớn và sử dụng cho các mục đích cải tiến cây trồng hơn nữa.
Nhiều cơng trình đã đƣợc dành để thiết lập một số locus tính trạng định tính
(QTL) liên quan đến các đặc điểm khác nhau. Các phƣơng pháp luận cơ bản
11


đƣợc sử dụng để phân biệt các gen liên quan đến khả năng chống chịu hạn hán ở
lúa là các nghiên cứu DNA dựa trên sự định hình kiểu hình dựa trên marker.

Mặc dù đã có những tiến bộ nhƣng trên thực tế chỉ có một số đặc điểm đƣợc
cơng nhận là có khả năng chống hạn. Bằng cách này, nhân giống phân tử có thể
dẫn đến việc cải tiến các giống cây trồng và nâng cao các loại năng suất, và tạo
ra các vụ thu hoạch năng suất an tồn và có tính hợp pháp cao về mặt nơng học.
QTL liên quan đến khả năng chịu hạn ở lúa
Có một số gen có sẵn trong hệ gen thực vật có các tính trạng số lƣợng rất
chính xác và những gen này đƣợc gọi là QTL. Các QTL khác nhau có liên quan
đến các đặc điểm nơng học khác nhau trong điều kiện khơ hạn đƣợc trình bày
trong Bảng 1. Các nghiên cứu di truyền phân tử trƣớc đó đã xác định nhiều QTL
có liên quan đến các đặc điểm sinh lý và sinh hóa khác nhau, nhƣng khơng xác
định đƣợc các gen quy định các tính trạng này do độ phân giải ánh xạ thấp và
hiệu ứng kiểu hình yếu. Việc xác định các QTL này liên quan đến các tính trạng
chọn lọc sẽ giúp ích trong các chƣơng trình sàng lọc căng thẳng cho cây trồng.
Nhiều QTL có liên quan đến các đặc điểm sinh lý và sinh trƣởng khác nhau
trong điều kiện hạn hán đã đƣợc xác định và sử dụng rộng rãi để chọn lọc các
kiểu gen lúa chịu đựng. Việc phân loại các QTL ở các giai đoạn sinh trƣởng
khác nhau của cây lúa cũng đƣợc nghiên cứu. Xem xét năng suất là một điểm
cuối cùng, các trung tâm điều tra đang diễn ra trên khắp thế giới về cơ bản tập
trung vào việc lập bản đồ QTL cho năng suất hạt của lúa trong điều kiện hạn
hán. Do đó, các QTL duy nhất có thể đƣợc xác định về khả năng chịu hạn và có
thể đƣợc sử dụng để lai tạo các giống lúa chịu hạn. Cho đến nay, các QTL đƣợc
xác định ở lúa về khả năng chịu hạn hầu hết là từ các kiểu gen không ƣu tú. QTL
qDTY1.1 đƣợc sử dụng rộng rãi nhƣ một đặc điểm năng suất khi cây lúa bị
stress do hạn hán. Các QTL quan trọng khác đƣợc xác định ở các dòng lúa khác
nhau là qDTY2.1, qDTY2.2, qDTHI2.3, qDTY3.1 và qDTY6 .1, qDTR8,
qDLR8.1, qDTY9.1A và qDTY12.1. Các dấu hiệu SSR khác nhau đƣợc liên kết
với các QTL này cũng đƣợc báo cáo. Do đó, việc sử dụng các chỉ thị này để
12



sàng lọc phân tử các kiểu gen lúa mới về khả năng chịu hạn sẽ rất hữu ích cho
việc định hình nhanh chóng và chính xác các dịng lúa. Barik và cộng sự. (2019)
đã nghiên cứu lập bản đồ di truyền các đặc điểm hình thái-sinh lý liên quan đến
khả năng chịu hạn trong giai đoạn sinh sản ở lúa và báo cáo năm QTL nhƣ
qLR9.1, qLD9.1, qHI9.1, qSF9.1 và qRWC9.1 ở lúa kiểm sốt q trình cuốn lá,
khơ lá, chỉ số thu hoạch, khả năng sinh sản của cành và hàm lƣợng nƣớc tƣơng
đối tƣơng ứng khi bị stress ở giai đoạn sinh sản.
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu đánh giá đa dạng di truyền
Tất cả các sinh vật sống trên Trái đất đều chứa một mã duy nhất bên trong
chúng, đƣợc gọi là DNA. DNA đƣợc tổ chức thành các gen, tƣơng tự nhƣ cách
các chữ cái đƣợc tổ chức thành các từ. Các gen cung cấp cho cơ thể chúng ta
hƣớng dẫn về cách hoạt động. Tuy nhiên, mã DNA chính xác là khác nhau ngay
cả giữa các cá thể trong cùng một lồi. Chúng tơi gọi đây là sự đa dạng di
truyền. Đa dạng di truyền là kết quả của sự biến đổi vật chất di truyền của sinh
vật (trình tự ADN, số lƣợng cấu trúc nhiễm sắc thể) theo các con đƣờng tự nhiên
(lai, phân li - tái tổ hợp, đột biến tự nhiên ...) hoặc do con ngƣời (lai tạo, gây đột
biến ...). Tất cả các yếu tố trên đều gây ra sự thay đổi gen và tần số alen, dẫn đến
sự thay đổi kiểu hình của sinh vật. Đa dạng di truyền đóng một vai trị quan
trọng trong cơng nghệ sinh học nơng nghiệp. Từ kết quả đánh giá đa dạng di
truyền, các nhà khoa học có thể quy hoạch và bảo tồn các nguồn gen quý để duy
trì đa dạng sinh học hoặc hỗ trợ xác định các gen mục tiêu hoặc trong q trình
lai tạo thơng qua việc lựa chọn bố mẹ cho con lai.
2.3.1. Dấu hiệu hình thái.
Nghiên cứu đa dạng di truyền dựa trên dấu hiệu hình thái là phƣơng pháp
đánh giá thơng qua các đặc điểm hình thái (hình dạng, kích thƣớc, đặc điểm của
các bộ phận). Với ƣu điểm là dễ tiếp cận, không yêu cầu thiết bị đắt tiền và quy
trình phức tạp. Ngày nay, phƣơng pháp này vẫn đƣợc sử dụng phổ biến trên thực
vật để giúp các nhà nghiên cứu phân biệt các giống khác nhau bằng mắt thƣờng.
Tuy nhiên, việc sử dụng các chỉ thị hình thái trong phân tích đa dạng di truyền
13



có những hạn chế: (1) Số lƣợng chỉ thị hình thái có hạn, các chỉ thị hình thái bị
ảnh hƣởng bởi môi trƣờng và phụ thuộc vào một giai đoạn nhất định của quá
trình phát triển. (2) Việc đánh giá mang tính chất thống kê nên cần thực hiện với
số lƣợng lớn để đảm bảo độ chính xác. (3) Có nhiều tính trạng do đa gen quy
định mà khơng phải tất cả các gen đều biểu hiện kiểu hình có giá trị. Vì vậy, từ
trƣớc đến nay, các nhà chọn tạo giống cây trồng thƣờng kết hợp sử dụng chỉ thị
hình thái với xác định bằng chỉ thị sinh hóa và chỉ thị phân tử ADN để đạt đƣợc
kết quả chính xác nhất.
2.3.2. Chất đánh dấu sinh hóa.
Dấu hiệu sinh hóa là loại dấu hiệu có bản chất đa hình protein, bao gồm
các dấu hiệu isozyme và protein dự trữ. Các protein khác nhau có trọng lƣợng
phân tử và điểm đẳng điện khác nhau, do đó chúng có thể di chuyển với tốc độ
khác nhau trong quá trình điện di để tạo thành các đặc điểm đặc trƣng trên gel
điện di và có thể đƣợc hình dung bằng phƣơng pháp nhuộm. Cơ chế này đƣợc
điều khiển bởi vật liệu di truyền, DNA, thơng qua dịng thơng tin di truyền từ
DNA → RNA → protein. Các chỉ thị protein và enzyme đồng trội có độ tin cậy
cao và có thể phát hiện các dòng protein khác nhau. Tuy nhiên, do số lƣợng ít và
sự biểu hiện của chúng phụ thuộc vào giai đoạn sinh trƣởng và phát triển của cá
thể nên việc ứng dụng các chỉ thị protein và isozyme là tƣơng đối hạn chế.
2.3.3. Chỉ thị phân tử DNA.
Chỉ thị DNA phân tử khuếch đại ngẫu nhiên (RAPD)
RAPD (ngẫu nhiên phân đoạn khuếch đại đa hình) là một trong những
phƣơng pháp nghiên cứu đa hình dựa trên kỹ thuật PCR đƣợc phát triển bởi
William (1990). Wesh và cộng sự phát minh. Kỹ thuật này cho phép phát hiện
tính đa hình của các đoạn DNA đƣợc nhân ngẫu nhiên bằng cách sử dụng một
đoạn mồi đơn chứa trình tự nucleotide ngẫu nhiên dài 10 nucleotide. Các đoạn
mồi đơn gắn vào hai điểm khác nhau của hai sợi đơn đối nhau của đoạn DNA
khuôn mẫu. Nếu các đoạn mồi nằm trong khoảng cách nhân đơi (thƣờng là 2002000 nucleotide), thì đoạn DNA sẽ đƣợc sao chép. Ƣu điểm chính của kỹ thuật

14


này là khơng cần biết trình tự nucleotide trong DNA nhân đơi, kỹ thuật tƣơng
đối đơn giản, nhanh chóng và dễ thực hiện. Đánh dấu RAPD thƣờng đƣợc sử
dụng để phân tích và xác định mối quan hệ di truyền giữa các cá thể trong công
việc lai tạo hoặc phân loại. Chúng cũng đƣợc sử dụng để xác định các gen kiểm
sốt hoặc có liên quan đến một tính trạng thực vật nhất định. Tuy nhiên, kỹ thuật
RAPD không ổn định khi tiến hành thí nghiệm trong các điều kiện khác nhau.
Do đó, RAPD là một phƣơng pháp PCR sử dụng các đoạn mồi ngẫu nhiên cho
phép phát hiện các đa hình mà khơng cần biết trƣớc về một trình tự nucleotide
nhất định. Điểm đánh dấu độ dài phân mảnh khuếch đại (AFLP) Vos et al.,
1995, lần đầu tiên phát triển kỹ thuật AFLP. DNA bộ gen đƣợc cắt thành các
đoạn có kích thƣớc khác nhau, một số đoạn sẽ có cùng điểm cuối. Nếu bộ điều
hợp tƣơng tự đƣợc sử dụng với một số oligonucleotide đã chọn trƣớc đƣợc gắn
để chỉ đạo gắn cặp mồi PCR, tất cả các đoạn DNA có các đầu giống nhau sẽ
đƣợc nhân đơi. Khi thay đổi số lƣợng và thứ tự các oligonucleotide đã chọn tại
các điểm nối, chúng ta có thể nhận đƣợc các đoạn DNA khác nhau.
Kỹ thuật này đã mang lại nhiều thuận lợi cho việc phân tích và lập bản đồ
gen. AFLP kết hợp độ chính xác của RFLP với sự tiện lợi của PCR, vì vậy
AFLP đã nhanh chóng trở thành một kỹ thuật đƣợc sử dụng phổ biến ngày nay.
Kỹ thuật AFLP có thể tạo ra số lƣợng dấu di truyền lớn nhất so với các kỹ thuật
khác cho mỗi tổ hợp mồi. Số lƣợng DNA tổng số đƣợc sử dụng cho kỹ thuật này
là rất nhỏ. Đây là một phƣơng pháp hiệu quả trong việc nghiên cứu đa dạng di
truyền, tìm kiếm các dấu hiệu liên kết và lập bản đồ gen. Tuy nhiên, hạn chế của
AFLP là các dấu hiệu di truyền trội, khơng có khả năng phân biệt giữa đồng hợp
tử và dị hợp tử, chi phí nghiên cứu tƣơng đối cao. Dấu hiệu độ dài phân mảnh
hạn chế đa hình (RFLD) RFLP là một kỹ thuật xác định DNA bằng cách lai axit
nucleic. Nguyên tắc của phƣơng pháp: DNA bộ gen sau khi cắt bằng enzym giới
hạn sẽ đƣợc chia thành các đoạn có kích thƣớc khác nhau. Khi điện di các đoạn

này sẽ phân bố tại các vị trí khác nhau trên gel, thơng qua q trình biến tính,
các đoạn này trở thành sợi đơn và đƣợc chuyển lên màng cellulose hoặc nylon.
15


×