Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Cầu 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.11 MB, 98 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KẾ TOÁN
~~~~~~*~~~~~~
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12
Giáo viên hướng dẫn : ThS. NGUYỄN THỊ THU LIÊN
Sinh viên thực hiện : VŨ MAI HƯƠNG
Lớp : KẾ TOÁN 47B
Khoá : 47
HÀ NỘI - 2009
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................... Error: Reference source not found
MỞ ĐẦU.........................................................................................................i
Phần 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12.........................................1
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 ...........................1
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cầu 12. .1
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Cầu 12 và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
những năm gần đây.................................................................................4
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cầu 12 12
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12. 16
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12.......16
1.1.4.2 Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12.......19
1.2. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN


CẦU 12.....................................................................................................23
1.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty cổ phần Cầu 12.....23
1.2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tại Công ty cổ phần
Cầu 12...........................................................................................................24
1.2.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp tại Công ty cổ phần Cầu 12.....40
1.2.1.3. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công tại Công ty cổ phần Cầu 12. 50
1.2.1.4. Kế toán chi phí sản xuất chung tại Công ty cổ phần Cầu 12............57
1.2.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty cổ phần Cầu 12 .......................................................................64
1.2.2.1. Tổng hợp chi phí sản xuất theo công trình thi công tại Công ty......64
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2.2.2. Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
.......................................................................................................................67
Phần 2
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12..........................................................72
2.1. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP
TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12........................................................72
2.1.1. Ưu điểm.......................................................................................72
2.1.1.1. Về công tác quản lý nói chung ........................................................72
2.1.1.2. Về công tác kế toán nói chung ........................................................74
2.1.1.3. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp..................................................................................................................75
2.1.2. Nhược điểm.................................................................................78
2.1.2.1. Về công tác kế toán nói chung.........................................................78
2.1.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây

lắp..................................................................................................................79
2.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG
TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN
PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẨN CẦU 12..........................80
2.2.1. Về công tác kế toán nói chung.....................................................80
2.2.2. Về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp...................................................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................ii
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................iii
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH: Bảo hiểm xã hội
2. BHYT: Bảo hiểm y tế
3. KPCD: Kinh phí công đoàn
4. CP: Chi phí
5. CP NVL: Chi phí nguyên vật liệu
6. CP NC: Chi phí nhân công
7. CPSX: Chi phí sản xuất
8. CP SXKD: Chi phí sản xuất kinh doanh
9. P/b: Phân bổ
10. K/ch: Kết chuyển
11. KH: Khấu hao
12. SP: Sản phẩm
13. RM: Rạch Miễu
14. TK: Tài khoản
15. TSCĐ: Tài sản cố định
16. KKTX: Kê khai thường xuyên
17. Q4: Quý 4
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Quy trình thi công cầu của Công ty…………………………...…8
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty…………………….13
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty…………………….17
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ nội bộ của Công ty……………….20
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán Nhật ký chung…………22
Sơ đồ 1.6: Sơ dồ tập hợp CPSX theo phương pháp KKTX tại Công ty…...65
BẢNG BIỂU:
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp kết quả hoạt động SXKD 2003 – 2007…………10
Bảng 1.2: Giấy đề nghị tạm ứng…………………………………………...28
Bảng 1.3: Hóa đơn mua hàng………………………………………………29
Bảng 1.4: Biên bản giao nhận nguyên vật liệu…………………………….30
Bảng 1.5: Phiếu nhập kho………………………………………………….31
Bảng 1.6: Bảng kê phiếu xuất công truờng cầu Rạch Miễu Q4/2007……...32
Bảng 1.7: Bảng tổng hợp nhập – xuất – tồn kho Rạch Miễu Q4/2007…….33
Bảng 1.8: Bảng phân bổ CP NVL trực tiếp, CP sản xuất chung Q4/2007...35
Bảng 1.9: Bảng tổng hợp lao động Công ty 2003 – 2007…………………40
Bảng 1.10: Bảng nghiệm thu khối lượng công việc tháng 12 năm 2007 tổ Sắt
- ông Thụ, công trường cầu Rạch Miễu……………………………………46
Bảng 1.11: Bảng thanh toán lương tháng 12 năm 2007 tổ Sắt - ông Thụ,
công trường cầu Rạch Miễu…………..……………………………………47
Bảng 1.12: Bảng phân bổ lương và trích các quỹ Q4/2007……………......48
Bảng 1.13: Bảng phân bổ chi phí máy Q4/2007……………...……………54
Bảng 1.14: Bảng cân đối số phát sinh các công trình Q4/2007……………69
Bảng 1.15: Thẻ tính giá thành công trình cầu Rạch Miễu Q4/2007……….71
Bảng 2.1: Biên bản kiểm kê và đánh giá giá trị phế liệu thu hồi…………..83
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp công nhân thuê ngoài…………………………...85
Bảng 2.3: Bảng phân tích chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí…………….87

Vũ Mai Hương Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Xây dựng cơ bản là một ngành sản xuất vật chất độc lập giữ vị trí
quan trọng với nhiệm vụ tái sản xuất tài sản cố định, sử dụng lượng vốn tích
luỹ rất lớn của xã hội, đóng góp đáng kể vào GDP (từ 6% đến 12%), là
ngành có khả năng thu hút vốn đầu tư nước ngoài trong quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
Trong xu thế phát triển chung, đặt biệt trong cơ chế thị trường, lĩnh
vực đầu tư xây lắp có tốc độ phát triển nhanh chưa từng có ở nước ta, vốn
đầu tư xây dựng giao thông càng ngày càng tăng… Vấn đề đặt ra là làm sao
quản lý vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát vốn trong
điều kiện sản xuất xây dựng cơ bản trải qua nhiều khâu (thiết kế, lập dự án,
thi công, nghiệm thu,...); địa bàn sản xuất luôn thay đổi, thời gian thi công
kéo dài, có khi lên tới vài năm...
Là sinh viên chuyên ngành kế toán - kiểm toán, qua quá trình học tập
tại Nhà trường và thực tập thực tế tại Công ty cổ phần Cầu 12, em nhận thấy
công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp là một vấn đề cực kỳ quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến
sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp xây lắp trong nền kinh tế thị
trường hiên nay. Hạch toán đúng chi phí sản xuất kinh doanh, tính đúng giá
thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có được cái nhìn đúng đắn và tổng quát
về thực tế quản lý và sử dụng các nguồn lực của mình. Trên cơ sở đó, doanh
nghiệp có thể tìm kiếm các giải pháp cải tiến công nghệ, cải tiến phương
thức quản lý chi phí để ngày càng tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm ở
mức độ hợp lý... Tuy nhiên, công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp hiện nay vẫn còn bộc lộ
nhiều điểm hạn chế chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu của tiến trình hội
nhập. Vì vậy, việc hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá
Vũ Mai Hương Kế toán 47B

i
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp đã và đang trở thành một
nhu cầu cấp thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã lựa chọn đề tài
"Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty cổ phần Cầu 12" làm đề tài cho Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
Thông qua chuyên đề này, em muốn vận dụng cơ sở kiến thức đã được trang
bị trong Nhà trường vào việc khảo sát thực tiễn tại Công ty cổ phần Cầu 12
để từ đó thấy được những thành tựu Công ty đã đạt được trong quá trình
phát triển của mình và đề xuất một số phương hướng, giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em ngoài Mở đẩu và Kết luận được
chia làm 2 phần sau:
Phần 1: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Phần 2: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Cầu 12.
Ngoài ra, chuyên đề thực tập tốt nghiệp còn bao gồm danh mục các từ
viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng biểu và danh mục tài liệu tham khảo.
Để có thể hoàn thành được chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin
chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thu Liên và các anh chị trong phòng
Tài chính – kế toán của Công ty đã hướng dẫn tận tình và tạo điều kiện cho
em... Em xin chân thành cảm ơn!
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
ii
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần 1
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ

SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Cầu 12
Công ty cổ phần Cầu 12 là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông I - Bộ Giao thông vận tải.
Tên công ty:
- Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN CẦU 12 – CIENCO 1
- Tên tiếng Anh: BRIDGE JOINT STOCK COMPANY No.12 –
CIENCO 1
- Tên viết tắt: BJSC12 – CIENCO 1
Logo của Công ty:

Trụ sở đăng ký của Công ty: Số 463 - đường Nguyễn Văn Linh -
phường Phúc Đồng - quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.
Giám đốc Công ty: Ông Phạm Xuân Thuỷ - Kỹ sư cầu.
Tiền thân của Công ty Cổ phần Cầu 12 là một đội cầu chủ lực với 45
người được thành lập ngày 17/8/1952 - một trong những đơn vị xây dựng
cầu đầu tiên của Việt Nam - có tên gọi là đội chủ lực cầu 2. Trong những
ngày đầu thành lập, với những dụng cụ, thiết bị thô sơ, những người công
nhân Đội chủ lực cầu 2 đã làm mới nhiều cây cầu gỗ bắc tạm qua sông, qua
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
suối cho bộ đội và dân công mở đường lên Tây Bắc phục vụ chiến dịch Điện
Biên Phủ.
Qua nhiều năm xây dựng và trưởng thành với nhiều tên gọi khác
nhau, năm 1977 đội cầu chủ lực được chuyển tên thành Xí nghiệp Cầu 12.
Từ đó, Xí nghiệp Cầu 12 đã có những chuyển biến mạnh mẽ từ chế độ bao
cấp sang chế độ kinh doanh với phương châm tự trang trải tiến tới đủ sức

cạnh tranh trên thị trường trong nước và vươn ra thị trường quốc tế.
Đến năm 1993, do yêu cầu phân cấp quản lý cùng với sự chuyển biến
mạnh mẽ từ chế độ bao cấp sang cơ chế thị trường định hướng XHCN, Xí
nghiệp Cầu 12 đã được chuyển thành Công ty Cầu 12 theo Quyết định số
324/QĐ/TCCB-LĐ ngày 04/03/1993 của Bộ Giao thông vận tải; Đến tháng
4/2007, Công ty Cầu 12 chính thức trở thành Công ty Cổ phần Cầu 12, mở
ra một giai đoạn mới đầy thử thách, cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát
triển…
Qua hơn 56 năm xây dựng và trưởng thành, từ một đội cầu với cơ sở
vật chất nghèo nàn, dụng cụ thiết bị thô sơ, đến nay Công ty Cổ phần Cầu 12
đã trở thành doanh nghiệp xây dựng cầu có công nghệ tiên tiến, thiết bị hiện
đại. Công ty đã sửa chữa và xây dựng mới trên 200 lượt cầu lớn, nhỏ từ Bắc
vào Nam với tổng chiều dài hơn 70.000 mét, góp phần không nhỏ phục vụ
sự nghiệp chiến đấu, xây dựng tái thiết đất nước và đặc biệt là sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước ngày nay. Từ thời kỳ đầu chiến
tranh, Công ty Cầu 12 luôn đảm nhận công việc xây dựng mới và sửa chữa
các cây cầu nơi tuyến lửa cũng như hậu phương đảm bảo giao thông xuyên
suốt phục vụ cho tiền tuyến. Hoà bình lập lại, Công ty Cầu 12 cùng với đồng
bào chiến sỹ cả nước đã và đang xây dựng đất nước với nhiều cây cầu hiện
đại to lớn, đưa đất nước ta dần tiến kịp các nước khác trong khu vực và trên
thế giới trong việc phát triển và hiện đại hoá mạng lưới giao thông.
Một số cây cầu lớn công ty đã tham gia và trực tiếp thi công: Cầu
Chương Dương, nút giao thông Nam Chương Dương, cầu Vĩnh Tuy và
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thanh Trì - Hà Nội; cầu Bính - Hải Phòng; cầu Thái Bình - Thái Bình; cầu
Đò Quan - Nam Định; cầu quay Sông Hàn - Đà Nẵng; dự án cảng 5B Dung
Quất - Quảng Ngãi; cầu vượt Đầm Thị Nại - Bình Định; trụ tháp cầu Bắc
Mỹ Thuận - Tiền Giang; cầu Rạch Miễu - Bến Tre;…

Với những thành tích to lớn đó, Công ty cổ phần Cầu 12 đã 2 lần
được Nhà nước trao tặng danh hiệu Đơn vị Anh hùng Lao động (năm 1985
và 1997) và một lần được trao tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng Vũ trang
nhân dân (T3/2002), cùng nhiều huân huy chương các loại cho tập thể, cá
nhân anh hùng lao động…
Hàng năm, Công ty hoàn thành, bàn giao và đưa vào sử dụng nhiều
cây cầu ở nhiều địa phương. Công nhân luôn có việc làm, lợi nhuận của
Công ty không ngừng tăng và đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng
nhiều.
Những năm gần đây, Công ty đã mở rộng quy mô và địa bàn kinh
doanh, hợp tác liên doanh với một số hãng và công ty nước ngoài (Thụy Sỹ,
Nhật Bản, Trung Quốc và một số nước Đông Nam Á) để tham gia đấu thầu
và thi công một số công trình trong nước và nước ngoài có quy mô lớn và kỹ
thuật phức tạp. Công ty luôn khẳng định vai trò đầu đàn về công nghệ làm
cầu và luôn chủ động chiếm lĩnh thị trường cầu mới tại Việt Nam. Bằng chất
lượng các sản phẩm của mình, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao,
cơ hội hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước ngày càng được mở
rộng. Việc áp dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 - 2000
đã góp phần gia tăng hiệu quả của hệ thống quản lý kinh doanh, đồng thời
tạo cơ hội cho Công ty mở rộng thị phần trên thị trường xây dựng cơ sở hạ
tầng, tăng cường hợp tác với các đối tác ở trong và ngoài nước.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
Cầu 12 và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong những năm gần đây
Công ty cổ phần Cầu 12 được thành lập với số vốn điều lệ là
48.500.000 đồng, trong đó:
- Sở hữu của Nhà nước: 24.541.000.000 đồng, bằng 50,6% vốn điều

lệ.
- Sở hữu của các đối tượng ngoài Nhà nước: 23.959.000.000 đồng,
bằng 49,4% vốn điều lệ.
Loại hình doanh nghiệp: Là một doanh nghiệp Nhà nước được Cổ
phần hoá thuộc Tổng công ty Xây dựng công trình giao thông 1 - Bộ Giao
thông Vận tải.
Ngành nghề kinh doanh: Theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
số 0103019796 ngày 01/10/2007 của Sở Kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội
cấp thì Công ty cổ phần Cầu 12 được phép kinh doanh những ngành nghề
sau:
• Xây dựng các công trình: giao thông; công nghiệp; dân dụng; thuỷ lợi;
cảng; công trình thuỷ; kết cấu hạ tầng dự án cấp thoát nước; đường dây
và trụ điện 35KV trở xuống,
• Xây dựng và kinh doanh: các nhà máy phát điện vừa và nhỏ; các công
trình phục vụ dân sinh; khu vui chơi giải trí,
• Lữ hành nội địa, quốc tế và các dịch vụ phục vụ khách du lịch,
• Cho thuê nhà ở, dịch vụ nhà đất, cho thuê kho bãi, nhà xưởng,
• Tư vấn đầu tư xây dựng, tư vấn lập dự án tiền khả thi và khả thi,
• Thiết kế công trình xây dựng cầu,
• Tư vấn kiểm định chất lượng công trình xây dựng, kinh doanh phòng
thí nghiệm chuyên ngành,
• Gia công kết cấu thép, vật liệu xây dựng và các sản phẩm cơ khí khác,
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Sửa chữa thiết bị máy móc ngành giao thông, xây dựng,
• Chế biến lâm sản,
Trong đó, nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình
cầu, cảng sông, cảng biển và một số công trình dân dụng.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Do đặc thù công việc lưu động, địa bàn hoạt động rộng trên phạm vi
cả nước và trong cùng một thời gian Công ty phải thường xuyên triển khai
thực hiện nhiều hợp đồng xây dựng khác nhau trên các địa bàn khác nhau…
nên để đáp ứng được yêu cầu thi công, Công ty có các đơn vị trực thuộc:
- Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Chi nhánh công ty cổ phần Cầu 12 tại miền Trung.
- Đội thi công cơ giới.
- Đội quản lý máy móc, thiết bị: chịu trách nhiệm theo dõi quản lý
máy móc thiết bị của Công ty.
- Xưởng sửa chữa: Hoạt động như một đơn vị sản xuất phục vụ cho
việc sửa chữa xe và các thiết bị thi công của Công ty.
- 16 đội thi công: từ đội 1 đến đội 16, có nhiệm vụ trực tiếp thi công
các hạng mục công trình theo hợp đồng đã ký kết, theo tiến độ và yêu cầu kỹ
thuật mà Công ty đặt ra. (Xem Sơ đồ 1.2, trang 13)
* Đặc điểm về quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Công ty có những đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu
sau:
- Sản phẩm chủ yếu là những công trình cầu, quy mô từ nhỏ đến lớn,
kết cấu từ đơn giản đến phức tạp, mang tính đơn chiếc, địa bàn sản xuất kinh
doanh trải rộng trên khắp mọi miền đất nước.
- Sản phẩm cầu được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước nên
thường bị thanh toán chậm. Do đó, Công ty thường xuyên phải vay vốn
ngân hàng và hàng năm phải trả một khoản lãi vay rất lớn.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Chu kỳ sản xuất sản phẩm dài, thời gian thi công một cây cầu
thường kéo dài 1 đến 3 năm (có khi đến 5 - 7 năm); thời gian khai thác và sử
dụng kéo dài nhiều thập kỷ nên đòi hỏi nhà thầu phải lập thiết kế tổ chức thi
công, lập giá trị dự toán chi tiết cho từng hạng mục xây lắp để có thể hạch

toán chi phí giá thành và kết quả doanh thu cho bất kỳ khối lượng công việc
nào; quá trình sản xuất phát sinh nhiều chi phí, diễn ra liên tục, phức tạp,
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn tiêu hao các mức chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, chi phí máy và chi phí khấu hao tài sản cố định khác nhau;
việc hạ thấp giá thành thực tế các hạng mục chỉ có thể thực hiện trên cơ sở
đổi mới kỹ thuật và công nghệ thi công xây lắp… Mặt khác, việc xây dựng
còn chịu tác động của địa chất công trình và điều kiện thời tiết khí hậu của
vùng miền… cho nên công tác quản lý và sử dụng tài sản, vật tư cho công
trình là rất phức tạp và đòi hỏi phải xây dựng các mức giá riêng cho từng
loại công tác lắp đặt, cho từng vùng lãnh thổ.
- Quá trình sản xuất loại sản phẩm đặc biệt này đòi hỏi doanh nghiệp
phải có trình độ kỹ thuật cao, thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến và phải
tuân thủ một quy trình công nghệ cực kỳ chuẩn mực, cụ thể như sau:
Bước 1: Lắp dựng các thiết bị trên hệ nổi
- Định vị và neo cố định các thiết bị nổi.
- Đóng cọc định vị và làm khung vị bằng thép hình cho công tác hạ
ống vách tạm, cao độ mũi cọc định vị là 20.0m.
Bước 2: Lắp dựng và định vị ống vách
- Dùng búa rung hạ ống vách.
Bước 3: Chuẩn bị vữa bentônít
- Bơm vữa bentônít vào lỗ khoan cao hơn mực nước 1m.
- Dùng máy khoan KOBELCO RT3 – ST đứng trên hệ nổi 600T
hoặc sàn đạo để khoan lấy đất trong lòng cọc.
- Duy trì thành vách lỗ khoan bằng dung dịch vữa bentonite trong
suốt thời gian khoan tạo lỗ và đổ bê tông, cao độ vữa phải cao hơn
cao độ mực nước sông.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Vệ sinh lỗ khoan bằng cách bổ sung vữa bentônite mới theo

phương pháp tuần hoàn nghịch.
- Vữa bentônite được làm sạch các bằng thiết bị tách cát Desander.
- Kiểm tra độ lắng đọng cát và mùn trong lỗ khoan.
- Nghiệm thu lỗ khoan.
Bước 4: Lồng cốt thép
- Lồng cốt thép được gia công thành các đoạn trên bờ sau đó được
đưa ra vị trí thi công.
- Lắp đặt lồng cốt thép vào trong lỗ khoan bằng cẩu nổi 25T.
- Cố định lồng cốt thép vào thành ống vách.
- Lắp đặt ống tremie.
- Chuẩn bị các điều kiện để phục vụ công tác đổ bê tông.
Bước 5: Đổ bê tông cọc
- Bê tông được cung cấp từ 2 nguồn: Mua bê tông thương phẩm
hoặc cấp từ trạm trộn đặt trên bờ.
- Cấp bê tông từ bờ ra vị trí thi công bằng máy bơm bê tông.
- Đổ bê tông cọc bằng ống dẫn thẳng đứng (ống tremi).
Bước 6: Kiểm tra cọc khoan
- Kiểm tra mùn đáy cọc bằng khoan.
- Kiểm tra chất lượng bê tông cọc bằng máy siêu âm và ép mẫu bê
tông đối chứng.
Bước 7: Nghiệm thu cọc khoan
Bước 8: Thi công hố móng và bệ
- Đập đầu cọc và ghép ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông.
Bước 9: Thi công thân trụ
Lắp dựng ván khuôn ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông.
Bước 10: Thi công phần trên
Đúc dầm, gác dầm, căng cáp, đổ bê tông mặt cầu và hoàn thiện.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 1.1: Quy trình thi công cầu của Công ty cổ phần Cầu 12
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
8
Nền móng
cọc
Bệ, thân,
mố, trụ
Thi công phần
trên (bằng
dây văng)
Hoàn thiện
và thi công
phần mặt.
Đóng
cọc
Khoan
nhồi
Rung
cọc
ống
Đính
chìm
Bệ
Kiểm tra
chất lượng
cọc
Đập đầu cọc
Uốn cốt thép
cọc
Lắp ván

khuôn cốt
thép bệ
Đổ bê tông
Thân
Lắp dựng
ván khuôn
đà giáo thân.
Lắp đặt và
buộc cốt
thép thân
Đổ bê tông
thân
Thi công
phần tháp
Lắp các đốt
dầm và căng
cáp
Điều chỉnh
phần lực
căng cáp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mỗi khi nhận thi công một công trình (giao thầu hoặc trúng thầu),
Công ty phải tiến hành lập bản thiết kế thi công, lập kế hoạch về vốn, vật tư,
nhân lực, máy thiết bị, tổ chức bộ máy thi công; trên cơ sở đó, tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với từng hình thức thi công
công trình, đồng thời xây dựng tiến độ thi công chi tiết cho từng hạng mục,
có điều chỉnh, bổ sung, đảm bảo quy trình, quy phạm kỹ thuật và giá cả thị
trường trong từng giai đoạn.
Khi khởi công một dự án, việc thành lập bộ máy điều hành công
trường có đầy đủ các bộ phận nghiệp vụ là điều cực kỳ cần thiết vì đây

chính là bộ phận tạo ra sản phẩm; sau khi hoàn tất bộ máy điều hành cho
mỗi công trình, Công ty thực hiện giao khoán giá thành kế hoạch cho đơn vị
trực thuộc (là các đội công trình) theo quy định của cơ chế khoán thông qua
hợp đồng giao khoán.
Các đơn vị nhận khoán thi công được quyền chủ động quan hệ với các
chủ đầu tư để giải quyết các công việc có liên quan đến dự án; chủ động lập
kế hoạch về tiến độ, vật tư, thiết bị, nhân lực, tài chính và các chi phí cần
thiết để đảm bảo tiến độ thi công; tiến hành tổ chức nghiệm thu kỹ thuật
từng giai đoạn của công trình, thanh quyết toán khối lượng hoàn thành với
chủ đầu tư, lập hồ sơ hoàn công cho đến khi công trình kết thúc đưa vào sử
dụng.
Các đơn vị lại trực tiếp giao khoán cho các tổ sản xuất trên cơ sở bản
khoán của Công ty, tổ chức tốt công tác ghi chép ban đầu và luân chuyển
chứng từ nhằm phản ánh đầy đủ, khách quan, chính xác, kịp thời các chi phí
sản xuất phát sinh. Tất cả các chứng từ đều phải đảm bảo đúng chế độ chính
sách và kỷ luật tài chính; cuối tháng, cuối quý phải kiểm kê khối lượng xây
dựng dở dang báo cáo về Công ty.
* Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong những
năm gần dây:
Mặc dù được phép mở rộng kinh doanh nhiều ngành nghề khác, nhưng
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trong hơn 56 năm qua, Công ty chủ yếu theo nghề truyền thống đó là xây
dựng các công trình cầu. Những công trình hoàn thành đưa vào sử dụng đã
được đánh giá cao về kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng và tiến độ thi công, đem
lại hiệu quả kinh tế cao, được chủ đầu tư và người tiêu dùng chấp nhập và
ngưỡng mộ. Hiện tại, Công ty đang mở rộng thị trường xây dựng cầu vào
phía Nam đất nước, với những công trình như cầu Rạch Miễu - Tiền Giang,
cầu Hàm Luông - Bến Tre, cầu Cái Côn - Hậu Giang, cầu Mỹ An - Đồng

Tháp, cầu Hưng Lợi - Cần Thơ, cầu Trà Ôn - Vĩnh Long, cầu cạn Sài Gòn
Trung Lương - TPHCM, cầu qua kênh nước mặn Cần Giuộc... Công ty đã
liên tục hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong nhiều năm,
nhất là trong những năm gần đây, khi nền kinh tế nước ta đang đứng trước
ngưỡng cửa hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Quy mô và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 1.1 :
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
2003 – 2007
T
T
CHỈ TIÊU
ĐV 2003 2004 2005 2006 2007
2007 so với 2006
+/- %
1 Sản lượng Trđ 319.256 309.245 318.216 330.726 378.100 +47.374 +14.3
2 Doanh thu Trđ 288.566 259.493 246.095 276.268 484.727 +208.459 +75.5
3 Lợi nhuận TT Trđ 4.369 2.874 1.560 1.022 1.032 +10 +1.0
4 Lợi nhuận ST Trđ 2.971 2.070 1.123 736 743 +7 +1.0
5 Giá trị TSCĐ Trđ 53.788 45.410 39.417 36.907 39.235 +2.328 -6.3
6 Vốn chủ sở hữu Trđ 32.016 32.328 32.858 36.428 51.197 +14.769 -17.4
7 Số lđộng bq/ năm Ngh 1.483 1.528 1.590 1.280 1.253 -27 -2.1
8 Nộp ngân sáchNN Trđ 1.819 1.826 5.191 12.370 31.521 +19.151 +154.8
9 Tổng CPSX Trđ 220.282 298.691 243.411 276.055 438.060 +162.005 +58.7
(Số liệu do phòng Tài chính Kế toán và phòng Tổ chức cán bộ lao động Công ty cung cấp)
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
10
Chuyờn thc tp tt nghip
Qua s liu trờn cú th thy: Tỡnh hỡnh sn xut ca Cụng ty ngy
cng phỏt trin, sn lng v doanh thu nm sau cao hn nm trc, c bit

l nm 2007, gii quyt c vic lm cho ngi lao ng, np ngõn sỏch
Nh nc ngy cng tng, thu nhp ngi lao ng nm sau cao hn nm
trc, i sng vt cht v tinh thn ca hn 1.800 cỏn b cụng nhõn viờn
trong ton Cụng ty ngy cng c ci thin, cỏc ch i vi ngi lao
ng nh Bo him xó hi, Bo him y t, luụn c thc hin nghiờm
tỳc v y .
V Mai Hng K toỏn 47B
11
0
50
100
150
200
250
300
350
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm
Sản lượng
Doanh thu
Biểu đồ sản lượng và doanh thu
Tỷ đồng
400
450
500
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cầu 12
Công ty Cổ phần Cầu 12 được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp do Quốc Hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua
ngày 29/11/2005 (Luật DN số 60/2005/QH11), có tư cách pháp nhân theo
quy định của Pháp luật, có điều lệ tổ chức và hoạt động .
Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức theo hướng tinh
giản, gọn nhẹ bao gồm các phòng ban và đơn vị trực thuộc có mối quan hệ
hữu cơ được chuyên môn hoá, có phân cấp trách nhiệm, quyền hạn nhằm
đảm bảo tối ưu chức năng quản lý và điều hành sản xuất một cách có hiệu
quả, tiết kiệm.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty cổ phần Cầu 12
(sơ đồ trực tuyến chức năng)
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
13
BAN GIÁM ĐỐC
BAN GIÁM ĐỐC
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC PHÒNG BAN
CHỨC NĂNG
CÁC CHI NHÁNH,CÁC
ĐỘI TRỰC THUỘC
CÁC CHI NHÁNH,CÁC
ĐỘI TRỰC THUỘC
PHÒNG KỸ THUẬT
THI CÔNG
PHÒNG KỸ THUẬT

THI CÔNG
PHÒNG QUẢN LÝ
THIẾT BỊ
PHÒNG QUẢN LÝ
THIẾT BỊ
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG VẬT TƯ
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG TÀI CHÍNH
KẾ TOÁN
PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÒNG KINH TẾ
KẾ HOẠCH
PHÒNG TỔ CHỨC
CÁN BỘ LAO ĐỘNG
PHÒNG TỔ CHỨC
CÁN BỘ LAO ĐỘNG
PHÒNG AN TOÀN
LAO ĐỘNG
PHÒNG AN TOÀN
LAO ĐỘNG
PHÒNG HÀNH
CHÍNH QUẢN TRỊ
PHÒNG HÀNH
CHÍNH QUẢN TRỊ
CHI NHÁNH
MIỀN NAM
CHI NHÁNH

MIỀN NAM
CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
ĐỘI THI CÔNG
CƠ GIỚI
ĐỘI QUẢN LÝ
MÁY MÓC,THIẾT BỊ
ĐỘI QUẢN LÝ
MÁY MÓC,THIẾT BỊ
XƯỞNG SỬA CHỮA
XƯỞNG SỬA CHỮA
CÁC ĐỘI THI CÔNG
TỪ ĐỘI 1 ĐẾN ĐỘI
16
v
CÁC ĐỘI THI CÔNG
TỪ ĐỘI 1 ĐẾN ĐỘI
16
v
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận:
- Ban giám đốc: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất
của Công ty, Đại hội đồng cổ đông thông qua biểu quyết bầu ra Ban kiểm
soát và Hội đồng quản trị trong đó có Giám đốc Công ty - người trực tiếp
quản lý và điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty và
chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và tập thể các cổ đông về việc

quản lý điều hành. Giúp việc cho Giám đốc còn có các Phó giám đốc phụ
trách về kỹ thuật, thi công, máy thiết bị, kinh doanh cùng các phòng ban
nghiệp vụ:
+ Phòng Kỹ thuật thi công: Là đơn vị nhận hồ sơ thiết kế từ chủ công
trình, sau đó nghiên cứu và thiết kế bản vẽ thi công, thiết kế biện pháp tổ
chức thi công, lập tiến độ, giám sát chất lượng, an toàn thi công các công
trình của toàn Công ty; ứng dụng công nghệ tiên tiến, chủ trì xem xét sáng
kiến cải tiến kỹ thuật, chỉ đạo các công trình thực hiện theo đúng thiết kế,
quy trình, quy phạm kỹ thuật; tổ chức hướng dẫn, đào tạo đội ngũ công nhân
kỹ thuật, nâng cao tay nghề để tiếp thu, vận dụng nền công nghệ tiên tiến.
+ Phòng Quản lý thiết bị: Cung cấp các tính năng, tác dụng, công
suất của từng thiết bị; lập kế hoạch đầu tư thiết bị theo các hồ sơ thiết kế; có
quy trình hoạt động bảo quản, bảo dưỡng của từng thiết bị để người được
giao sử dụng thực hiện; mở sổ sách theo dõi máy móc thiết bị để biết rõ tình
trạng cụ thể và có biện pháp xử lý kịp thời; hướng dẫn, đào tạo và nâng cao
trình độ chuyên môn của các chuyên viên và công nhân sử dụng máy.
+ Phòng Vật tư: Phối hợp cùng phòng Kỹ thuật, nghiên cứu hồ sơ
thiết kế để tìm nguồn vật liệu phù hợp; quy định khối lượng, kết cấu vật tư
cho các công trình, từ đó lập kế hoạch mua sắm, xây dựng định mức tiêu
hao vật tư cho các công trình; theo dõi số lượng cung cấp vật tư cho các
công trình, giám sát việc sử dụng vật tư đó có đúng mục đích hay không.
+ Phòng Tài chính kế toán: Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh
của Công ty, lập kế hoạch vốn, cấp phát kinh phí cho các đơn vị; hạch toán,
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quyết toán các công trình theo tháng, quý để điều chỉnh kế hoạch cấp phát;
tham mưu về tài chính cho Giám đốc, phản ánh trung thực, kịp thời tình
hình tài chính của Công ty; tổ chức giám sát, phân tích các hoạt động kinh
doanh để giúp giám đốc nắm bắt được tình hình cụ thể của công ty, hổ trợ

Giám đốc trong việc soạn thảo hợp đồng giao khoán chi phí sản xuất cho các
đơn vị trực thuộc và xây dựng quy chế phân cấp tài chính kế toán của Công
ty cho các đơn vị.
+ Phòng Kinh tế Kế hoạch: Kết hợp với phòng Kỹ thuật thi công lập
hồ sơ dự thầu, lập dự toán kinh phí cho từng công trình và hạng mục công
trình, áp dụng đơn giá giao khoán và cấp kinh phí khoán cho các công trình;
tham mưu ký hợp đồng thầu phụ, thanh lý hợp đồng, lập kế hoạch theo dõi
tình hình thực hiện kế hoạch.
+ Phòng Tổ chức cán bộ lao động: Nghiên cứu hồ sơ, tiến độ công
trình, lập phương án nhân lực và bộ máy quản lý tại công trường; có trách
nhiệm tham mưu cho Giám đốc về các lĩnh vực như xây dựng mô hình tổ
chức sản xuất, công tác đào tạo, quản lý cán bộ, điều động lao động sao cho
phù hợp với yêu cầu sản xuất, tuyển dụng lao động một cách hợp lý; kết hợp
với phòng Kinh tế kế hoạch xây dựng định mức khoán, xây dựng và quản lý
quỹ lương, giải quyết chế độ cho người lao động…; là trung tâm tác động
đến mối quan hệ kết hợp giữa các phòng ban và các đơn vị trong Công ty.
+ Phòng An toàn lao động: Xây dựng nội quy, biện pháp quản lý bảo
hộ lao động của Công ty, trang bị kịp thời bảo hộ cho người lao động, phối
hợp với phòng Tổ chức cán bộ lao động và phòng Kỹ thuật thi công phổ
biến quy trình, quy phạm về an toàn lao động của Nhà nước đến người lao
động,…
+ Phòng Hành chính quản trị: Tiếp nhận và quản lý công văn giấy
tờ, điện, fax đến và đi, vào sổ sách theo dõi và lưu trữ các công văn cho đơn
vị; quản lý và sử dụng con dấu sao cho đúng giá trị pháp lý; quản lý toàn bộ
đất đai, nhà cửa và các trang thiết bị của Công ty.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Các đơn vị thành viên của Công ty:
Ngoài ra, để thuận lợi cho sản xuất kinh doanh và mở rộng thị phần

trên thị trường xây dựng cầu khắp cả nước, Công ty còn chia lực lượng quản
lý và lao động thành các xí nghiệp, chi nhánh và các đội công trình, những
đơn vị trực thuộc này cũng có các bộ phận chức năng: kỹ thuật, tài vụ, lao
động, tiền lương, an toàn, các đội sản xuất; có văn phòng giao dịch; được
mở tài khoản tiền gửi ở ngân hàng; hạch toán phụ thuộc, mở sổ sách cập
nhật số liệu của chứng từ thu chi theo hướng dẫn của phòng Kế toán tài
chính Công ty. Các đơn vị chủ động tổ chức sản xuất và quản lý, đảm bảo an
toàn lao động, hạch toán có lãi, hoàn thành các khoản trích theo quy định.
Khi công trình có doanh thu, tiền thu được sẽ được chuyển về tài khoản của
Công ty.
Đối với các đơn vị nhận khoán, khi nhận được bản giao khoán phải
căn cứ vào tiến độ, thiết kế tổ chức thi công của phòng kinh tế kỹ thuật, giao
cho các tổ nhóm. Với cơ chế giao khoán, càng phát sinh ít chi phí thì đơn vị
được hưởng càng nhiều lợi nhuận cho nên đã thúc đẩy tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty cổ phần Cầu 12
- Bộ máy kế toán áp dụng ở Công ty theo hình thức tập trung, mọi
chứng từ đều được gửi về và hạch toán tập trung tại phòng Tài chính kế toán
của Công ty.
- Bộ máy kế toán của Công ty bao gồm phòng Kế toán tại Công ty và
các nhân viên kế toán trực thuộc tại công trình.
- Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được thể hiện ở sơ đồ dưới
đây:
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần Cầu 12
Chức năng của các nhân viên trong phòng như sau:
+ Kế toán trưởng: Chỉ đạo chung công tác tài chính kế toán của Công ty.

+ Phó phòng phụ trách nguồn vốn công trình: Kết hợp cùng kế toán
trưởng theo dõi và thanh toán vốn các công trình của Công ty.
+ Phó phòng phụ trách tài vụ: Phụ trách công tác nghiệp vụ kế toán,
chịu trách nhiệm kiểm tra toàn bộ công tác hạch toán kế toán chi tiết và tổng
hợp; chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan thanh tra, kiểm toán, theo
dõi hợp đồng thầu phụ, thuê mượn máy móc thiết bị; theo dõi việc thu hồi
công nợ; theo dõi, tổng hợp sản lượng, chi phí từng công trình theo từng kỳ
quyết toán, theo dõi khoán các công trình; nhận chứng từ các đội, công
trường do phòng Quản lý dự án giao, kiểm tra báo cáo quyết toán các đội,
công trình sau khi các kế toán viên hạch toán.
+ Kế toán tài sản cố định kiêm kế toán bảo hiểm: Theo dõi tình hình
tăng, giảm tài sản cố định, quản lý hồ sơ tài sản cố định; phân bổ và hạch
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
17
Kế toán trưởng
Phó
phòng
phụ
trách
nguồn
vốn
CT
Phó
phòng
phụ
trách
tài vụ
Kế
toán
giao

dịch
ngân
hàng
Kế
toán
vật

Kế
toán
tập
hợp
CP,
tính Z
Kế
toán
thuế
kiêm
kếtoán
111
Thủ
quỹ
Kế
toán
TSCĐ
kiêm
kếtoán
BH
Nhân viên kế toán ở các
đơn vị trực thuộc
Kế

toán
công
nợ,
doanh
thu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
toán các khoản lương; theo dõi công nợ cá nhân; thanh toán bảo hiểm, ốm
đau cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
+ Kế toán thuế kiêm kế toán tiền mặt: Theo dõi tình hình kê khai
thuế tại Công ty và các công trường, lên biểu báo cáo thuế hàng tháng, cân
đối số thuế phải nộp, số được khấu trừ, số còn phải nộp trong kỳ; hạch toán
các nghiệp vụ thu, chi tiền mặt của Công ty.
+ Kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi
phí phát sinh từ các đội sản xuất và tính giá thành thực tế các công trình,
hạng mục công trình; lên báo cáo tài chính theo kỳ kế toán theo quy định;
theo dõi cổ đông của Công ty.
+ Kế toán giao dịch ngân hàng: Thực hiện giao dịch thanh toán với
ngân hàng; theo dõi tiền vay, trả nợ ngân hàng, thanh toán Quốc tế và các
khoản thanh toán khác của Công ty.
+ Kế toán công nợ, doanh thu: Theo dõi công nợ phải thu khách
hàng, phải trả nhà cung cấp; tập hợp và theo dõi doanh thu các công trình
của Công ty.
+ Kế toán vật tư: Theo dõi số lượng vật tư nhập và xuất, đối chiếu vật
tư cấp cho các công trình, hạng mục công trình của toàn Công ty theo từng
quý.
+ Thủ quỹ: Theo dõi việc thu, chi tiền mặt; đảm nhiệm việc xuất tiền
mặt trên cơ sở phiếu thu, phiếu chi hợp lý.
+ Nhân viên kế toán ở các đơn vị trực thuộc: Như mục 1.2 đã nêu
công ty gồm 16 đội sản xuất và hai chi nhánh hiện đang hạch toán theo hình
thức báo sổ. Do đó, ngoài số người biên chế trong phòng thì mỗi đội có một

nhân viên kế toán kiêm thống kê, chịu trách nhiệm thu nhận chứng từ, tập
hợp chứng từ gửi về phòng mỗi tháng ba lần.
Vũ Mai Hương Kế toán 47B
18

×