Tải bản đầy đủ (.docx) (73 trang)

giải pháp tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty xăng dầu hà nam ninh ”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (655.53 KB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP

KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

BÁO CÁO THỰC TẬP
CUỐI KHÓA
ĐỀ TÀI: “GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ
SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ NAM NINH ”

Nam Định, Năm 2014
1
MỤC LỤC
Lời nói đầu:………………………………………………………………… 4
• Lý do chọn đề
tài 4
• Mục đích nghiên cứu
……………………………………………… 5
• Nhiệm vụ nghiên
cứu……………………………………………… 5
• Đối tượng và phạm vi nghiên cứu…………………………………
… 5
• Phương pháp nghiên
cứu…………………………………………… 6
• Kết cấu của bài………………………………………………….…….
… 6
* Nội dung:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận 7
Các khái niệm
1. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của công ty 7
2


2. Các nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm 7
3. Những lý luận cơ bản về thị trường 8
4. Hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm 9
5. Sự cần thiết của việc tiêu thụ sản
phẩm 10
6. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm 13
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty 18
1. Tổng quan về công ty 18
1.1 Giới thiệu về công ty 18
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 20
2. Phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty 36
3. Đánh giá chung về hoạt động tiêu thụ của Công ty 51
3.1 Ưu điểm 51
3.2 Khó khăn- Hạn chế 52
Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ tại
Công ty Cổ phần xăng dầu Hà Nam Ninh 54
1. Mục tiêu và phương hướng phát triển hoạt động tiêu thụ của Công ty 54
1.1. Mục tiêu 54
1.2. Phương hướng 55
1.3. Quan điểm về kinh doanh xăng dầu của công ty 56
2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường tiêu thụ ở Công ty 57
2.1. Hoàn thiện công tác tổ chức 57
2. 2. Hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường 59
2. 3. Giải pháp về đầu tư, hiên đại hóa cơ sở vật chất kỹ thuật 62
2. 4. Đảm bảo an toàn công nghiệp phòng chống cháy nổ 62
3
2. 5. Biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm 63
2. 6. Tăng cường hoạt động hỗ trợ,xúc tiến và kích thích khách hàng 65
2. 7. Đầu tư mở rộng mạng lưới tiêu thụ 69
2. 8. Chính sách giá sản phẩm 70

3. Kiến nghị 71
*Lời kết…………………………………………………………………….… 73

1. Lý do chọn đề tài
Tiêu thụ sản phẩm là một trong những chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp: tiêu thụ, sản xuất, tài chính, kế toán, quản trị doanh nghiệp Mặc dù sản
xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại đóng vai trò là điều
kiện tiền đề không thể thiếu để sản xuất có hiệu quả.
Quản trị kinh doanh truyền thống quan niệm tiêu thụ là hoạt động đi sau sản
xuất, chỉ được thực hiện khi đã sản xuất được sản phẩm. Trong cơ chế thị trường,
mọi hoạt động của doanh nghiệp đều tuỳ thuộc vào khả năng tiêu thụ, nhịp độ tiêu
thụ qui định nhịp độ sản xuất, thị hiếu của người tiêu dùng về sản phẩm qui định
chất lượng của sản xuất. Người sản xuất chỉ có thể phải bán cái mà thị trường cần
chứ không thể bán cái mà mình có. Vì vậy, quản trị kinh doanh hiện đại quan niệm
một số nội dung hoạt động tiêu thụ đứng ở vị trí trước hoạt động sản xuất và tác
động mạnh mẽ có tính chất quyết định đến hoạt động sản xuất.
Trong nên kinh tế thị trường hiện nay, tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh
tranh hữu hiệu nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phẩm của công ty,
doanh nghiệp bán ra được nhiều hơn thì không chỉ công ty đó, doanh nghiệp đó sẽ
thu được nhiều lời nhuận mà thị phần mà doanh nghiệp chiếm được trên thị trường
đã và sẽ được tăng lên.
Công ty Xăng dầu HÀ NAM NINH là công ty với hình thức hoạt động chính
là kinh doanh xăng dầu, vận chuyển các sản phẩm xăng dầu. Trải qua nhiều năm
hoạt động, Công ty Xăng HÀ NAM NINH đã từng bước vươn lên để khẳng định
4
mình, gây được chữ tín đối với khách hàng trong và ngoài tỉnh nhờ chất lượng
phục vụ và chất lượng nhiên liệu đạt tiêu chuẩn, Công ty đã không ngừng lớn
mạnh cùng với sự phát triển nhiều mặt của đất nước.Trong thời gian qua, công ty
đã có những chính sách tiêu thụ sản phầm của mình như thế nào? Công ty đã đạt
được kết quả ra sao? Và Công ty cần có những giải pháp gì để thúc đầy hoạt động

kinh doanh buôn bán, tiêu thụ sản phẩm của mình?
Với lý do trên và qua thời gian thực tập tại Công ty Xăng dầu HÀ NAM NINH,
được sự quan tâm, tận tình giúp đỡ của Ban lãnh đạo công ty cùng toàn thể các
bác, các cô, các chú, các anh chị thuộc các phòng ban, em đã được tìm hiểu và
nghiên cứu về tình hình hoạt động tiêu thụ, kinh doanh của công ty. Kết hợp thực
tế với kiến thức đã được học ở trường lớp, em xin chọn đề tài
“ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY XĂNG DẦU HÀ NAM NINH ”
làm đề tài nghiên cứu của mình.
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xăng
dầu HÀ NAM NINH trong những năm gần đây.Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu, đánh giá, phân tích thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Xăng
dầu HÀ NAM NINH trong những năm gần đây.Từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng
cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty trên cơ sở lý luận và thực tiễn.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu tổng quan về công ty như: lịch sử hình thành, ngành nghề kinh
doanh, cơ cấu tổ chức, bộ máy lãnh đạo…Trong đó tập trung nghiên cứu và tìm
hiểu về hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản phẩm của công ty.Từ đó đề xuất giải
pháp tăng cường hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty, nhằm thúc đẩy và phát
triển hoạt động kinh doanh buôn bán của Công ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5
+ Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm thực tế tại Công
ty Xăng dầu HÀ NAM NINH
+Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: tiến hành nghiên cứu tại Công ty Xăng dầu HÀ NAM NINH
- Về thời gian: từ năm 2010 trở lại đây.
5. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu khảo sát thực tế, phân tích và tổng hợp
6. Kết cấu của bài:
Gồm 3 chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty xăng dầu HÀ
NAM NINH
+ Chương 3: Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường hoạt động tiêu thụ tại
Công ty xăng dầu HÀ NAM NINH
6
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Các khái niệm
- Sản phẩm là những vật phẩm của quá trình sản xuất nhằm đáp ứng một nhu cầu
nào đó.
- Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa rộng) là mỗi quá trình hay tổng thể các biện pháp
kinh tế kỹ thuật nhằm đưa sản phẩm trở thành hàng hoá trên thị trường.
- Tiêu thụ sản phẩm (theo nghĩa hẹp) là việc chuyển hoá hình thái giá trị và quyền
sở hữu sản phẩm nhằm đáp ứng hiệu quả của sản xuất. Theo phạm vị này thì tiêu
thụ sản phẩm đồng nghĩa với bán hàng. ứng với mỗi cơ chế quản lý kinh tế công
tác tiêu thụ sản phẩm được thực hiện bằng các hình thức khác. Trong nền kinh tế
kế hoạch hoá tập trung ba vấn đề trung tâm của quá trình sản xuất là: sản xuất cái
gì? sản xuất cho ai? sản xuất bao nhiêu? đều do nhà nước quyết định do đó tiêu thụ
sản phẩm chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm hàng hoá sản xuất ra theo kế hoạch và
giá cả được ấn định từ trước.
2.Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong hoạt động kinh doanh của công ty
- Tiêu thụ sản phẩm quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực
tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khi sản phẩm của doanh nghiệp
được tiêu thụ tức là nó đã được người tiêu dùng chấp nhận để thoả mãn mọi nhu
cầu nào đó, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện uy tín của doanh
nghiệp. Chất lượng sản phẩm, sự đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng và sự hoàn
thiện của cấc hoạt động dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy đủ những điểm

mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
- Tiêu thụ sản phẩm lầ yếu tố quan trọng để doanh nghiệp đạt được mục tiêu sản
xuất kinh doanh đó là các mục tiêu lợi nhuận bảo toàn tăng trưởng vôn, mở rộng
7
kinh doanh cả về chiều rộng và chiều sâu tạo thế đứng vững chắc trên thương
trường.
- Kết quả của tiêu thụ sản phẩm phản ánh chính xác nhất năng lực tổ chức sản
xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nếu tiêu thụ bị đình trệ thì mọi hoạt động
sản xuất khác cũng bị đình trệ.
- Tiêu thụ sản phẩm gắn người sản xuất với người tiêu dùng, nó giúp các nhà sản
xuất, phân phối hiểu thêm về kết quả sản xuất phân phối của mình và nhu cầu của
khách hàng.
Về phương diện xã hội thì tiêu thụ sản phẩm có vai trò trong việc cân đối cung cầu
vì nền KTQD là một thể thống nhất với những cân bằng những tương quan tỷ lệ
nhất định, sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ tức là sản xuất đang diễn ra một cách
bình thường trôi chảy tránh sự mất cân đối, giữ được bình ổn trong xã hội.
Trong nên kinh tế thị trường tiêu thụ sản phẩm là phương tiện cạnh tranh hữu hiệu
nhất trên thương trường. Nếu khối lượng sản phẩm của doanh nghiệp bán ra được
nhiều hơn thì thị phần mà doanh nghiệp chiếm được trên thị trường đã tăng lên.
3.Các nguyên tắc cơ bản trong tiêu thụ sản phẩm
- Phải đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng về số lượng, chủng loại, chất
lượng, giá cả… của hàng hoá, sản phẩm. Việc làm đó sẽ làm cho khách hàng tin
tưởng ưa thích hàng hoá, sản phẩm của công ty hơn. Thị trường của công ty sẽ
vững chắc và ngày càng được mở rộng.
- Phải đảm bảo tính liên tục trong quá trình tiêu thụ, tránh trường hợp lúc tràn ngập
thị trường, lúc thì thị trường không có hàng hoá lưu thông, sản phẩm để buôn bán;
hoặc có nhưng không đủ đẻ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
- Phải tiết kiệm chi phí trong quá trình tiêu thụ từ đó sẽ giảm được giá vốn bán
hàng và làm cho lợi nhuận của Công ty tăng lên.
- Phải đảm bảo mức giá hợp lý trên thị trường, phù hợp với túi tiền của người

tiêu dùng.
- Nâng cao trách nhiệm của các bên tham gia vào quá trình tiêu thụ.
8
4. Những lý luận cơ bản về thị trường
* Khái ni ệm về thị trường tiêu thụ
- Thị trường là nơi mua bán hàng hoá,sản phẩm, là nơi để tiến hành hoạt động mua
bán giữa người bán và người mua.
- Theo các nhà Marketing cho rằng: Thị trường là bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hay mong muốn của con người gây sự chú ý,
kích thích, sự mua sắm và sự tiêu dùng của họ.
- Theo các nhà kinh tế cho rằng: thị trường là sự biểu hiện của quá trình mà trong
đó thể hiện các quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ, cũng như
quyết định của doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã, chủng loại hàng
hoá.
* Nghiên c ứu thị trường tiêu thụ .
Các nhà kinh doanh chỉ có thể thành công trên thị trường khi đã hiểu biết đầy
đủ về thị trường. Vì vậy nghiên cứu thị trường tiêu thụ phải được coi là có tính
chất tiền tệ, có tầm quan trọng để xác định đúng hướng sản xuất kinh doanh,
nghiên cứu thị trường để xác định nhu cầu về các sản phẩm hàng hoá mà doanh
nghiệp đang sản xuất kinh doanh, tìm ra đáp án để trả lời câu hỏi: bán cái gì?bán
cho ai?bán như thế nào?
Để tiêu thụ có hiệu quả cao trên thị trường thì doanh nghiệp cần phải quan tâm
đến các vấn đề sau:
- Nghiên cứu khách hàng: khách hàng và nhu cầu của họ quyết định tới thị phần của
doanh nghiệp tại mỗi thị trường cụ thể. Nhu cầu của người tiêu dùng rất đa dạng và
rất khác nhau vì vậy doanh nghiệp cần phải tiếp cận để tìm hiểu tâm lý của khách
hàng để đảm bảo cung cấp đầy đủ sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cho nhu cầu của
người tiêu dùng.
9
- Nghiên cứu đối thủ cạnh tranh: nghiên cứu đối thủ cạnh tranh nhằm nắm bắt được

những điểm mạnh điểm yếu của đối thủ với mình để từ đó xây dựng đối sách hợp
lý và đưa ra được phương án tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa có hiệu quả nhất đảm
bảo doanh nghiệp tồn tại và đừng vững trên thị trường.
- Nghiên cứu tình hình giá cả: giá cả là quan hệ lợi ích kinh tế, là tiêu chuẩn để
doanh nghiệp lựa chọn các mặt hàng kinh doanh cũng như quyết định sản xuất. Vì
giá của nó ảnh hưởng đến thu nhập, lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Trong các doanh nghiệp việc định giá có vai trò rất quan trọng vì thế việc định giá
phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
+ Giá bán của doanh nghiệp phải bù đắp được chi phí tạo ra hàng hoá đó.
+ Giá bán đó phải được khách hàng chấp nhận khi đưa ra thị trường.
+ Giá bán đó phải có lợi theo mục tiêu của người bán.
Nghiên cứu các chính sách giá trong hoạt động tiêu thụ:
Doanh nghiệp có thể lựa chọn các chính sách giá như sau:
+ Chính sách giá cao: doanh nghiệp áp dụng chính sách này khi đang kiểm soát thị
trường độc quyềnvà muốn thu được lợi nhuận cao ngay trước các đối thủ cạnh
tranh. Chính sách này chỉ áp dụng tạm thời trong một số điều kiện nhất định .
+ Chính sách giá thấp: chính sách này doanh nghiệp áp dụng khi muốn mở rộng thị
trường, thâm nhập thị trường hay kết thúc chu kỳ kinh doanh. Chính sách này có
thể làm cho người tiêu dùng nghi ngờ về chất lượng sản phẩm hàng hoá và rất khó
nâng giá trong tương lai.
+ Chính sách giá có chiết khấu bù trừ: để khuyến khích người tiêu dùng tăng mua
hàng hoá của doanh nghiệp với hình thức: chiết giá với những khách hàng thanh
toán bằng tiền mặt, với những khách hàng mua hàng với số lượng nhiều…
+ Chính sách định giá trên cơ sở vị trí địa lý: tuỳ thuộc vào điều kiện, vị trí, khu
vực, thị trường khác nhau mà doanh nghiệp đưa ra mức gá hợp lý.
5.Hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm
10
* Các khái ni ệm về hiệu quả nói chung .
(+) Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: người ta coi HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống
chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã
hội. Do vậy ở đây HQKT được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này không còn
phù hợp, vì kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do mở
rộng các nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ vào chỉ tiêu
khác để so sánh những cái ta thu được với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận
đượcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả sản xuất
kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu quả khác nhau
5.Hiệu quả của việc tiêu thụ sản phẩm
* Các khái ni ệm về hiệu quả nói chung .
(+) Hiệu quả kinh tế: (HQKT)
HQKT là một vấn đề quan trọng của toàn xã hội và là yếu tố quyết định sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Do đó nó có nhiều quan điểm khác nhau về HQKT.
+ Quan điểm thứ nhất: người ta coi HQKT là kết quả đạt được trong hoạt động
kinh tế, là doanh thu trong TTHH.Trong bản dự thảo phương pháp tính hệ thống
chỉ tiêu HQKT của viện nghiên cứu khoa học thuộc Uỷ ban kế hoạch Nhà nước
Liên Xô cũ cho rằng HQKT là tốc độ tăng thu nhập quộc dân và tổng sản phẩm xã
hội. Do vậy ở đây HQKT được đồng nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động
kinh doanh hoặc nhịp độ tăng của chỉ tiêu đó. Ngày nay quan niệm này không còn
phù hợp, vì kết quả sản xuất kinh doanh có thể tăng lên nhờ chi phí hoặc do mở
rộng các nguồn sản xuất. Bên cạnh chỉ tiêu này ta còn phải căn cớ vào chỉ tiêu
11
khác để so sánh những cái ta thu được với mức chi phí bỏ ra mới có thể kết luận
đượcsản xuất kinh doanh nào có hiệu quả. Do đó có cùng một kết quả sản xuất
kinh doanh mà có hai mức chi phí thì cho hiệu quả khác nhau.
+ Quan điểm thứ hai cho rằng: HQKT nền sản xuất xã hội là mức độ hữu ích của

sản phẩm được sản xuất ra tức là giá trị của nó chứ không phải là giá trị. Theo họ
mức độ thoả mãn nhu cầu xã hội phụ thuộc vào tác đụng vật chất cụ thể chứ không
phải giá trị trừu tượng nào đó. Họ tiếp cận tính hữu ích của sản phẩm bằng các hàm
số và đại lượng đo tốc độ tiêu dùngcủa các dạng của cải. Yếu tố thời gian cũng
được xem xét tới, so với của cải làm ra thì của cải lâu năm lại giảm tính hữu ích.
Nhược điểm của cách tiếp cận này là không thể xác định được tínhhữu ích của tổng
thể gộp.
+ Quan điểm ba: “HQKT là mối quan tâm của kinh tế học, hiệu quả là không lãng
phí” Theo quan điểm này hiệu quả thể hiện ở sự so sánh giữa mức thực tế với mức
tối đa về sản lượng. Phương pháp này cũng đơn giản nếu có thể xác định được tỷ lệ
thất nghiệp tự nhiên và tỷ lệ thất nghiệp thực tế, nhưng thực tiễn tính toán thống kê
ở nước ta chưa tính chính xác được tỷ lệ thất nghiệp năm nay và những năm tiếp
theo, do vậy thực tế nược ta chưa cho phép áp dụng quan đIểm độc đáo này.
Một quan điểm HQKT phù hợp với hiện nay là: nói đến hiệu quả là nói đến tương
quan so sánh với kết quả đạt được theo mục tiêu đã xác định với mực chi phí bỏ ra
để đạt được kết quả đó. Bởi vậykhi đánh giá HQKT của một doanh nghiệp phải trải
qua hai bước:
- Phải so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã xác định.
- So sánh kết quả đạt được với mức chi phí bỏ ra để đạt được mục tiêu.
Từ các quan niệm trên ta có thể rút ra một quan điểm chung nhất, tổng quát nhất:
HQKT là phạm trù phản ánh trình độ, năng lực quản lý, đảm bảo thực hiện có kết
quả cao nhữcg nhiệm vụ kinh tế xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất
(+) Hiệu quả xã hội:(HQXH)
HQKT và HQXH là hai mặt của một vấn đề, do đó khi nói đến
12
HQKT thì phải nói đến HQXH.
HQXH là một đại lượng phản ánh mức độ ảnh hưởng của các kết quả đạt được đến
xã hội và môi trường. HQXH thường được biểu hiện thông qua mức độ thoả mãn
nhu cầu vật chất, tinh thần của nhân dân, cải thiện điều kiện lao động, điều kiện
nghỉ ngơi, nâng cao trình độ nhận thức văn minh của người lao động, cải tạo và

bảo vệ môi trường.
Do đó khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh phải xem xét hai mặt này
đồng bộ, trên cơ sở mối quan hệ hữu cơ thống nhất với nhau. HQKT không chỉ
đơn thuần là thành quả kinh tế vì trong kết quả và chi phí kinh tế có các nhân tố
nhằm đạt HQXH nhất định. Mặt khác HQXH không chỉ là cái đạt được về mặt xã
hội mà HQXH tồn tại phụ thuộc vào kết quả và chi phí nảy sinh trong họat động
kinh tế.
Tóm lại, đối với bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào muốn đạt được hiệu quả
cao thì đều phải đạt được HQKT và HQXH
6.Sự cần thiết của việc tiêu thụ sản phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, là
một trong sáu chức năng hoạt động của doanh nghiệp là: sản xuất, tiêu thụ, hậu cần
kinh doanh, tài chính, kế toán, quản trị doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm là thực
hiện mục đích của sản xuất hàng hoá, là đưa sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu
dùng. Nó là khâu lưu thông hàng hoá, là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Trong
quá trình tuần hoàn các nguồn vật chát, việc mua và bán các sản phẩm của doanh
nghiệp được thực hiện, giữa hai khâu này có sự khác nhau, quyết định tới bản chất
của hoạt động thương mại đầu vào và hoạt động thương mại đầu ra của doanh
nghiệp. Mặc dù sản xuất là chức năng trực tiếp tạo ra sản phẩm song tiêu thụ lại
đóng vai trò là tiền đề không thể thiếu để hoạt động sản xuất có hiệu quả. Chất
lượng của hoạt động tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ quyết định hiệu quả của hoạt động
sản xuất kinh doanh.
13
Trong nền kinh tế thị trường, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh là đơn vị hạch toán
độc lập, tự tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Đối với doanh
nghiệp thương mại phải tiến hành rất nhiều hoạt động khác nhau như tạo nguồn,
mua hàng, nghiên cứu thị trường, quản lý dự trữ… thì trong đó tiêu thụ sản phẩm
là khâu quan trọng mấu chốt nhất. Chỉ có tiêu thụ sản phẩm tốt thì doanh nghiệp
thương mại mới có thể thu hồi vốn kinh doanh, thu lợi nhuận và tái mở rộng kinh
doanh. Có thể nói ràng, tiêu thụ sản phẩm phản ánh đầy dủ những điểm mạnh và

điểm yếu của doanh nghiệp. Sự cần thiết của hoạt động tiêu thụ sản phẩm thể hiện
rõ ở những vai trò của nó như:
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu phản ánh kết quả cuối cùng của sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp có thể đặt ra nhiều muc tiêu cho quá trình hoạt động kinh doanh và
phát triển của mình và chính quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ phản ánh sự đúng đắn,
mục tiêu của chiến lược kinh doanh, phản ánh sự nỗ lực cố gàng của doanh nghiệp
trên thị trường, đồng thời thể hiện trình độ tổ chức, năng lực điều hành, tỏ rõ thế và
lực của doanh nghiệp trên thương trường.
- Tiêu thụ sản phẩm là khâu quan trọng trong quá trình tái sản xuất “tái sản xuất ra
sản phẩm để bán” đó là phương châm cơ bản của mọi doanh nghiệp trong nền kinh
tế thị trường, ngay cả khi doanh nghiệp tạo ra những sản phẩm tuyệt vời về chất
lượng, mẫu mã, kiểu dáng song điều đó sẽ không có ý nghĩa nếu như những sản
phẩm đó không được đưa ra thị trường và được thị trường chấp nhận. Hơn nữa bất
kỳ một doanh nghiệp nào dù có quy mô lớn đến đâu thì nguồn lực của nó cùng có
giới hạn, họ sẽ chỉ sản xuất tới một giới hạn nào đó rồi sẽ phải dừng hoạt động nếu
không tái tạo lại được nguồn lực sản xuất. Do đó để có thể tái sản xuất và tái sản
xuất mở rộng thì doanh nghiệp phải tiêu thụ sản phẩm do mình sản xuất ra. Chính
khâu tiêu thụ lúc này lại là khâu quyết điịnh doanh nghiệp có tiếp tục hoạt động
được nữa hay không. Nếu hoạt động tiêu thụ sản phẩm diễn ra suôn sẻ, sản phẩm
của doanh nghiệp được tiêu thụ, doanh thu đủ để bù đắp chi phí và có lãi thì doanh
nghiệp có điều kiện để tiếp tuc tồn tại và phát triển và ngược lại doanh nghiệp sẽ
phải rút lui khỏi thị trường.
14
- Tiêu thụ sản phẩm được thực hiện theo chiến lược và kế hoạch kinh doanh đã
vạch ra, hàng hoá của doanh nghiệp được khách hàng chấp nhận, uy tín của doanh
nghiệp được giữ vững và củng cố trên thương trường. Bán hàng trong khâu tiêu thụ
sản phẩm có quan hệ mật thiết với khách hàng, ảnh hưởng đến niềm tin, uy tín và
sự tái tạo nhu cầu của người tiêu dùng. Do đó, tiêu thụ sản phẩm cũng là vũ khí
cạnh tranh mạnh mẽ của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh.
- Tiêu thụ sản phẩm là một mắt xích quan trọng trong thực hiện mực đích kinh

doanh của doanh nghiệp la lợi nhuận. Vì vậy nó quyết định và chi phối các hoạt
động nghiệp vụ khác của doanh nghiệp như: nghiên cứu thị trường, tạo nguồn mua
hàng, dịch vụ, công tác dự trữ…
- Tiêu thụ sản phẩm có vai trò gắn kết người sản xuất với người tiêu ding, trực tiếp
thực hiện chức năng lưu thông hàng hoá phục vụ cho sản xuất và đời sống của
nhân dân. Đảm bảo cân đối giữa cung và cầu , ổn định giá cả thị trường. Khi doanh
nghiệp có lãi, tiếp tục tái sản xuất thì doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các nguồn
lực xã hội làm yếu tố đầu vào như nguyên liệu, vốn, sức lao động và mua các yếu
tố khác của doanh nghiệp bạn. Do đó tạo ra hàng loạt các hoạt động dây chuyền kế
tiếp thúc đẩy sự đi lên, phát triển của cả nền Kinh tế Quốc dân . Như vậy tiêu thụ
sản phẩm của doanh nghiệp không những có vai trò to lớn đối với bản thân doanh
nghiệp đó mà nó còn có vai trò và ảnh hưởng nhất định đối với xã hội
7.Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ sản phẩm
• Khối lượng hàng hoá tiêu thụ biểu hiện dưới hình thức hiện vật được tính
theo công thức sau
Khối lượng tiêu thụ trong năm = số lượng tồn kho đầu năm + số lượng sản xuất
trong năm – số lượng tồn kho cuối năm
• Doanh thu tiêu thụ: là tổng giá trị được thực hiện do bán sản phẩm hàng hoá,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng
D = ΣQi *Pi (i=1,n)
- Tổng doanh thu:
15
Tổng doanh thu là tổng số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng trên hợp đồng cung cấp
dịch vụ ( kể cả số doanh thu bị chiết khấu, doanh thu của hàng hoá bị trả lại và
phần giảm giá cho người mua đã chấp nhận nhưng chưa ghi trên hoá đơn )
- Các khoản giảm trừ và thuế đầu ra
Bao gồm các khoản giảm giá bán hàng, chiết khấu bán hàng, doanh thu của số
hàng hoá bị trả lại, thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Chỉ tiêu này tuy làm giảm các khoản thu nhập của DN nhưng nó đem lại hiểu quả
lâu dài cho DN. Vì khi khách hàng được hưởng các khoản giảm trừ thì sẽ có ấn

tượng tốt đối với DN và do đó sẽ tích cực hơn trong việc duy trì mối quan hệ lâu
dài với DN.
• Kết quả hoạt động tiêu thu sản phẩm ( hay lợi nhuận ) tiêu thụ
Lợi nhuận tiêu thụ = Σ Dthu – các khoản giảm trừ – Giá vốn hàng bán – CP bán
hàng – CP quản lý
- Tỷ lệ hoàn thành tiêu thụ chung:
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch chung =
Số lượng tiêu thụ thực tế trong
năm

*
Giá bán thực tế(giá cố định)
Số lượng tiêu thụ Kế hoạch

*
Giá bán kế hoạch
Chỉ tiêu này cho biết DN có hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hay chưa nếu
tỷ lệ này lớn hơn hoặc bằng 100% chứng tỏ DN đã hoàn thành kế hoach. Nếu tỷ lệ
này dưới 100% chứng tỏ DN chưa hoàn thành kế hoạch tiêu thụ.
- Hệ số tiêu thụ:
Cho biết mức độ hoàn thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
trong năm hoặc trong kỳ.
16
Hệ số Khối lượng háng hoá tiêu thụ trong năm
tiêu thụ ═
Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm
Hệ số tiêu thụ càng tiến đến 1 thì quá trình TTHH càng có hiệu quả
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo thị trường.
Chỉ tiêu này cho biết mứcc tiêu thụ của từng thị trường so với tổng
số lượng hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp

CCSPHH tiêu thụ Khối lượng hàng hoá tiêu thụ trong năm
theo thị trường ═
Khối lượng hàng hoá cần tiêu thụ trong năm
-Cơ cấu sản phẩm hàng hoá tiêu thụ theo mặt hàng
Chỉ tiêu này cho biế vị trí, vai tròvà mức ưa thích của người tiêu
dùng đối với từng sản phẩm của doanh nghiệp
CCSPHH tiêu thụ Khối lượng tiêu thụ của một mặt hàng
theo mặt hàng ═
Tổng khối lượng hàng hoá được tiêu thụ trong kỳ
17
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY
1. Tổng quan về công ty:
1.1. Giới thiệu về công ty

Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh
Địa chỉ: Số 143 Trần Nhân Tông - TP. Nam Định, tỉnh Nam Định
Điện thoại: (0350) 849444
Fax: (0350) 849444
Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh (tên giao dịch quốc tế là Petrolimex NamDinh
Co.,Ltd) là doanh nghiệp nhà nước, thành viên của Tập đoàn xăng dầu Việt Nam -
Petrolimex, thành lập ngày 13-4-1956 theo quyết định số 181-BTN/QĐ-XD của
Bộ Thương nghiệp. Trải qua hơn 55 năm xây dựng và phát triển, Công ty luôn luôn
có kinh nghiệm cao trong việc đảm bảo kinh doanh xăng dầu, các sản phẩm hoá
dầu (Gas, dầu nhờn, mỡ bôi trơn, nhựa đường ) Trên thị trường.
Hiện nay, Công ty đang đảm bảo kinh doanh xăng dầu và các sản phẩm hoá dầu
trên địa bàn 3 tỉnh: Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, điều động hàng cho Thanh
Hoá và các tỉnh bạn. Hạ tầng về kỹ thuật (Kho, cửa hàng, phương tiện vận tải, cột
bơm ) đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao, hiện đại. Nguồn xăng, dầu Diezel, dầu hoả,
Mazut, dầu mỡ nhờn, Gas, luôn đáp ứng đầy đủ, phục vụ khách hàng về số lượng,

chất lượng và phục vụ văn minh thương mại.
18
Căn cứ theo Quyết định số 373/XD-QĐ-HĐQT ngày 28/6/2010 của Chủ tịch Hội
đồng Quản trị Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, từ ngày 1/7/2010 Công ty xăng
dầu Hà Nam Ninh chuyển đổi mô hình thành Công ty TNHH 1 thành Viên do Tổng
công ty xăng dầu Việt Nam làm chủ sở hữu.
Công ty xăng dầu Hà Nam Ninh là đơn vị là đơn vị thành viên thuộc Tập đoàn
xăng dầu Việt Nam kinh doanh các mặt hàng: Xăng dầu, dầu mỡ nhờn, GAS, Nhựa
đường và vậnh tải xăng dầu. có trụ sở chính tại Nam Định, được Tập đoàn giao
nhiệm vụ trực tiếp kinh doanh xăng dầu trên địa bàn 3 tỉnh: Nam Định, Hà Nam,
Ninh Bình đồng thời đảm bảo cung cấp nguồn hàng điều động cho các công ty
tuyến sau như Nghệ Tĩnh, Thanh Hoá, Thái Bình. Ngoài trụ sở chính Công ty còn
có Kho xăng dầu K135, bến xuất xitec K135, Kho xăng dầu Nam Định với sức
chứa hơn 70.000 m3 xăng dầu; 1 đội xe gồm khoảng 40 chiếc phục vụ công tác
vận tải xăng dầu; 02 Chi nhánh trực thuộc với 71 cửa hàng bán lẻ và hơn 230 đại
lý.
Chi Nhánh trực thuộc của Công ty:
Chi nhánh xăng dầu Hà Nam
Địa chỉ: Quốc lộ 1A, thành phố Phủ Lý, tỉnh Hà Nam
Điện thoại: (0351) 852851
Fax: (0351) 851690
Chi nhánh xăng dầu Ninh Bình
Địa chỉ: Ninh Khánh, Hoa Lư, tỉnh Ninh BìnhĐiện thoại: (030) 873758
Fax: (030) 873742
- Lĩnh vực kinh doanh của công ty:
+ Mua bán, kinh doanh sản phẩm dầu mỏ như: các loại xăng dầu, dầu nhờn, khí
dầu mỏ hóa lỏng LPG, hóa chất và các loại chế phẩm dầu mỏ khác.
+ Bán buôn, bán lẻ các loại xăng dầu tại các đại lý.
+ Kinh doanh nhiên liệu sinh học. Thực hiện các hoạt động liên quan đến lĩnh vực
sản xuất, kinh doanh nhiên liệu sinh học.

+ Xuất nhập khẩu thiết bị, vật tư máy móc và dịch vụ thương mại.
+ Kinh doanh vật tư thiết bị, hóa chất trong lĩnh vực chế biến và kinh doanh sản
phẩm dầu.
+ Xây dựng các hệ thống bồn chứa, phân phối và kinh doanh sản phẩm dầu.
+ Vận chuyển các sản phẩm dầu khí; Dịch vụ cho thuê xe bồn, bể chứ xăng dầu
và kho bãi;
19
+ Mua bán phân bón, các sản phẩm hóa dầu;
+ Hoạt động dịch vụ hỗ trợ trực tiếp cho vận tải đường bộ; Hoạt động của bến
xe, bãi đỗ xe ô tô; bảo dưỡng, sửa chữa xe ô tô và xe có động cơ khác;
+ Dịch vụ kỹ thuật dầu khí: khoan thăm dò dầu khí, địa chất, địa vật lý giếng
khoan;
+ Dịch vụ cung ứng nhân lực ngành gầu khí.
Trong đó ngành nghề kinh doanh chính : Kinh doanh, vận chuyển các sản phẩm
xăng, dầu
1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
1.2.1 Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty x ngă d uầ Hà Nam Ninh ti nề thân là công ty x ngă d uầ m Namỡ nhĐị
c thànhđượ l pậ ngày13-04-1956. Ngày nay là thành viên c aủ tôngr công ty
x ngă d uVi tầ ệ Nam Bộ Th ngươ M i.ạ cĐượ thành l pậ theo quy tế nhđị
356/TM-TCCB ngày 31/03/1993 c a B Th ng M i.ủ ộ ươ ạ Công ty ho tạ ngđộ
s nả xu tấ kinh doanh theo hi nế pháp và phát lu tc a n c CHXHCNậ ủ ướ Vi tệ
Nam.
Cong ty x ngă d uầ Hà Nam Ninh là nđơ vị h chạ toán kinh t ,ế tự chủ v tàiề
chínhcó tư cách pháp nhân và ngđă ký tài kho nả t iạ ngân hàng Công Th ngươ
t nhỉ Nam nh,Đị sử d ngụ con d uấ riêng. Công ty c phân c pđượ ấ qu nả lý cán
bộ và áp d ngụ hình th c trứ ả l ngươ theo chế độ Nhà n c quyướ nhđị
20
1.2.2 Hệ thống quản lý chất lượng:
• Công ty đang áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO

9001: 2000
• Hệ thống quản lý an toàn, sức khỏe, môi trường HSE, HQSE.
• Hệ thống văn bản nội quy, thỏa ước lao động tập thê…
• Hệ thống thông tin, mạng nội bộ phục vụ công tác quản lý, điều hành.
1.2.3 Cơ cấu tổ chức của công ty

Công ty xăng dầu HÀ NAM NINH
Chú thích :
Quan hệ điều hành
21
Phó Giám Đốc Phó Giám Đốc
Giám Đốc
Công ty
Phòng TCHC Phòng TCKTPhòng KHĐT Phòng KDXD
CHXD trực
thuộc phòng
KDXD
Chi nhánh
VPĐD tại các
tỉnh
Kho trung
chuyển SPDK
Nam Đinh
CHXD trực
thuộc chi nhánh
VPĐD
Quan hệ phối hợp
*Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận, phòng ban
+ Giám đốc công ty:
- Là người đại diện theo pháp luật của công ty. Giám đốc chịu trách nhiệm trước

pháp luật, chủ tịch công ty về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.
- Điều hành và quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh, dự án đầu tư do chủ sở hữu và chủ tịch
công ty quyết định.
- Quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp của công ty phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Quyết định nhượng bán, thanh lý tài sản có giá trị tương đương với phân cấp về
đầu tư của công ty.
- Quyết định hợp đồng vay vốn có giá trị dưới 20% tài sản của công ty trong bảng
cân đối kế toán gần nhất và phù hợp với quy chế tài chính của công ty, quy định
của pháp luật.
- Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, chế độ chính sách đối
với người lao động và chức danh quản lý cấp phó phòng, ban chuyên môn, nghiệp
vụ, các chi nhánh, văn phòng đại diện và tương đương theo định biên đã được chủ
sở hữu phê duyệt.
- Đại diện cho công ty trong quan hệ quốc tế và tố tụng, tranh chấp, giải thể và phá
sản.
+ Phó Giám đốc công ty:
- Giúp Giám đốc công ty điều hành công ty theo nhiệm vụ được phân công và theo
ủy quyền của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước Giám đốc công ty và pháp
luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền như:
- Công tác xây dựng cơ bản , an ninh trật tự, an toàn PCCC của công ty.
22
- Quản lý công tác hành chính.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi Giám đốc công ty giao.
- Phó Giám đốc công ty do Chủ tịch công ty bổ nhiệm.
Thành viên Ban giám đốc gồm:

+ Phòng tổ chức hành chính:

- Quản lý, lưu trữ tài liệu, công văn của công ty, đảm bảo an toàn bí mật theo quy
định hiện hành của Tổng công ty.
- Duy trì công tác hành chính đời sống trong toàn công ty.
- Lập kế hoạch và tổ chức tuyển dụng lao động, đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh
doanh theo sự chỉ đạo của công ty .
23
Họ và tên: Đoàn Văn Thu
Ngày sinh: 08/03/1980
Chức vụ: Ủy viên HĐQT- Giám Đốc
Quê quán: Huyện Ý Yên - Tỉnh Nam
Định
Chức vụ: Uỷ viên HĐQT - Giám đốc
Họ và tên: Nguyễn Văn Thủy
Ngày sinh: 19/05/1979
Chức vụ: Phó Giám Đốc.
Quê quán: Huyện Bình Lục - Tỉnh Hà Nam
Chức vụ: Phó Giám đốc
- Căn cứ nhiệm vụ và mục tiêu phát triển chung của ngành xăng dầu, của công ty
để xây dựng và triển khai kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn cho người lao động
của công ty.
- Lập báo cáo định kỳ hàng tháng, quý, năm về lao động, tiền lương theo quy định
hiện hành của công ty.
- Xây dựng định biên lao động, định mức lao động, đơn giá tiền lương, tổ chức
thực hiện việc trả lương, trả thưởng và các chế độ liên quan đến thu nhập của
người lao động theo quy định của nhà nước.
- Giải quyết chính sách cho người lao động.
+ Phòng kế hoạch đầu tư:
- Lập kế hoạch dài hạn và ngắn hạn phát triển sản xuất của đơn vị.
- Quản lý và khai thác có hiệu quả tài sản cố định của công ty.
- Lập kế hoạch và thực hiện công tác đầu tư các dự án mới, công trình mới theo kế

hoạch đầu tư của tổng công ty và công ty
- Lập kế hoạch và thực hiện công tác bảo dưỡng sửa chữa, nâng cấp, mở rộng tài
sản cố định của công ty.
- Xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, quy trình, quy phạm và an toàn chất
lượng, giám sát thực hiện các qui định nói trên.
- Xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động hàng năm, tổ chức thực hiện khi đa được
phê duyệt.
- Chủ trì công tác an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp, phòng cháy chữa cháy,
phòng chống thiên tai…
+ Phòng kinh doanh xăng dầu:
- Thực hiện công tác tiếp thị, tìm kiếm mở rộng thị trường kinh doanh theo
các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
24
- Thực hiện việc mua bán hàng hóa, dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh của
công ty theo đúng quy chế về tài chính của Tổng công ty và Nhà nước: tổ chức
buôn bán, bán lẻ xăng dầu và các sản phẩm dầu khí khác.
- Quản lý, điều hành phương tiện vận tải.
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong việc ký kết các hợp đồng kinh
doanh thương mại và tổ chức thực hiện hợp đồng đã ký kết.
+ Phòng tài chính kế toán (TCKT):
a. Chức năng
- Tham mưu cho Giám đốc Công ty, trực tiếp xây dựng các kế hoạch, nhiệm vụ và
tổ chức thực hiện các kế hoạch, nhiệm vụ trong các hoạt động quản lý tài chính, kế
toán, sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có và vốn vay để đảm bảo sự ổn định và phát
triển của Công ty.
- Kiểm soát toàn bộ quá trình các hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong hoạt
động SXKD của Công ty. Quản lý tiền vốn của Công ty theo đúng quy định của
Nhà nước và quy chế tài chính của Công ty.
- Phòng TCKT chịu sự điều hành trực tiếp của Giám đốc Công ty và có trách
nhiệm báo cáo Giám đốc Công ty hoặc người được Giám đốc uỷ quyền các vấn đề

trong phạm vi chức trách nhiệm vụ được giao.
b. Nhiệm vụ
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính, kế toán phục vụ cho SXKD theo đúng
quy định của Nhà nước và Quy chế tài chính của Công ty.
- Quản lý vốn, ngân quỹ, tài sản của Công ty, đáp ứng nguồn vốn phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Tổ chức hệ thống báo cáo thống kê và thực hiện báo cáo đúng chế độ quy định;
số liệu báo cáo phải đảm bảo trung thực, chính xác.
- Hạch toán kế toán cho từng bộ phận SXKD trong Công ty theo tháng, quý, năm
để phục vụ cho công tác quản lý.
25

×