Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET).docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.43 KB, 57 trang )

Kiểm nghiệm bán thành phẩm
Hòa tan dược chất
Lọc trong
Kiểm tra dược chất và tá dược
Cân nguyên, phụ liệu
Kiểm nghiệm thành phẩm
Bình, chai đã xử lý
Chia liều, đóng chai,
đậy nút
Dán nhãn, đóng thùng
Nhập kho
ĐẠI LÝ
NGƯỜI TIÊU DÙNG CUỐI CÙNG
NGƯỜI SẢN XUẤT
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình đổi mới kinh tế từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị
trường được Đảng ta thực hiện từ Đại Hội Đảng toàn quốc lần thứ VI năm 1986, sau
20 năm đổi mới nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn ở tất cả các lĩnh vực.
Kinh tế phát triển nhanh chóng, tình hình chính trị ngày càng ổn định, đời sống của
nhân dân ngày một nâng cao. Bước sang nền kinh tế thị trường, nước ta đang mở cửa
để hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Năm 2006 vừa qua là năm đánh dầu
một bước tiến mới trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta. Nước ta trở
thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương Mại Thế Giới (WTO) sau 11 năm dài
khó khăn đàm phán.
Trong quá trình hội nhập, có thể nói vấn đề tiêu thụ sản phẩm là một trong
những vấn đề quan trọng sống còn của mỗi doanh nghiệp, đó là mối quan tâm chủ
yếu của mỗi doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Với sự
phát triển không ngừng của máy móc thiết bị, hàng hóa sản xuất ngày càng nhiều,
vượt mức cầu trên thị trường, chính vì vậy tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng
không chỉ với doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.


Trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp được quyền tự quyết toàn bộ hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp mình, do vậy mà doanh nghiệp cần tìm cho mình
một hướng đi cụ thể, đúng đắn. Sản xuất cái gì?, sản xuất cho ai? Và sản xuất như
thế nào? Là những câu hỏi mà các doanh nghiệp luôn phải trả lời. Để thành công
doanh nghiệp phải đề ra các phương án tổ chức sản xuất kinh doanh có hiệu quả
nhất, sản xuất sản phẩm có chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, tiết
kiệm chi phí , tổ chức tốt phương thức tiêu thụ sản phẩm để người tiêu dùng tin
tưởng và lựa chọn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không tiêu thụ được sản phẩm thì sẽ
dẫn đến ứ đọng vốn, không thu hồi được vốn và có khả năng đứng trên bờ vực của
sự phá sản.
Chính vì vậy vấn đề tổ chức tiêu thụ sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối
với doanh nghiệp, doanh nghiệp phải chú trọng đến vấn đề này để có những biện
pháp thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm một cách có hiệu quả nhất.
Sinh viên thực hiện
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) là một trong những
Công ty hàng đầu sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi, trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế cũng luôn luôn chú trọng đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm và coi đây là
một trong những nhân tố quan trọng nhất để giúp Công ty có thể đứng vững và thành
công trên thị trường. Xuất phát từ vai trò, vị trí, tầm quan trọng của vấn để tiêu thụ
sản phẩm, trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y
(HANVET) em đã tìm hiểu đề tài: “Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ
sản phẩm của Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)” .
Nội dung đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Tổng quan về Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y
(HANVET)
Chương II: Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty Cổ
phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
Chương III: Giải pháp thúc đẩy quá trình tiêu thụ sản phẩm của Công
ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) .
Trong thời gian nghiên cứu, mặc dù đã có rất nhiều cố gắng, nhưng do khả

năng chuyên môn còn hạn chế nên bản chuyên đề thực tập tốt nghiệp này của em
không tránh khỏi thiếu sót. Vì vậy em rất mong được tiếp thu ý kiến của thấy cô cũng
như của đơn vị thực tập để em có thể hoàn thiện kiến thức của mình.
Hà nội, ngày 28 tháng 4 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Nhung
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC
VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET)
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty.
Công ty cổ phần dược và vật tư thú y tiền thân là xí nghiệp bao bì và dụng
cụ thú y được thành lập ngày 1-10-1988 theo quyết định số:25/NN/TCCB/QĐ, sau
đổi thành xí nghiệp Dược và vật tư thú y (gọi tắt là HANVET). Ngày 18-3-1999
công ty là đơn vị đầu tiên trực thuộc Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn ở phía
bắc thực hiện cổ phần hóa với tên gọi mới là Công ty Cổ phần Dược và vật tư thú y
theo quyết định số: 53/1999/QĐ/BNN-TCCB của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y.
Tên gọi tắt: HANVET.
Địa chỉ: 88 Trường Chinh, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (04)8691156/ (04)8685596
Fax: 84-4-8690097
Email:
Website: www.hanvet.com.vn
Công ty cổ phần Dược và vật tư thú y (HANVET) là một trong những đơn vị
sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Công ty hoạt động theo giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh số: 055931 do sở kế hoạch và đầu tư Hà Nội cấp ngày

19.03.1999.
Trụ sở chính của Công ty tại địa chỉ 88 Trường Chinh, Hà Nội. Ngoài ra Công
ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh và Cần Thơ.
Đơn vị thành viên của Công ty bao gồm:
- Khách sạn Hà Thành tại Khu du lịch Xuân Thành, Nghi Xuân, Hà Tĩnh.
- Công ty Hà Linh, Đại Thịnh, Mê Linh, Vĩnh Phúc.
- Nhà máy GMP tại KCN Phố Nối A, Mỹ Hào, Hưng Yên.
Sinh viên thực hiện
* Các giai đoạn phát triển của Công ty.
- Giai đoạn trước cổ phần hóa.
Ngay từ những ngày đầu tiên thành lập Xí nghiệp Bao Bì thì hoàn cảnh nền
kinh tế đất nước lại đang rơi vào tình trạng khủng hoảng, suy sụp nghiêm trọng, toàn
bộ viện trợ từ Liên Xô cũ và các nước XHCN không còn. Lúc này điều kiện sản xuất
của Xí Nghiệp cũng vô cùng khó khăn, chỉ với số vốn lưu động khoảng 500 USD và
23 cán bộ công nhân viên. Có thể nói rằng Công ty đã bắt đầu từ “năm không”:
Không vốn, không vật tư, không nhà xưởng, không công nhân lành nghề, không thị
trường. Nhưng với sự nỗ lực phấn đấu quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên
xí nghiệp, cùng với tinh thần đoàn kết, chủ động sáng tạo và sự chỉ đạo sáng suốt của
ban lãnh đạo đã dần đưa xí nghiệp thoát khỏi tình trạng khó khăn và hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, lãi suất tăng dần, đời sống của cán
bộ công nhân viên Công ty ngày càng được cải thiện. Đến năm 1998 vốn điều lệ của
Công ty là 2 tỷ đồng, doanh thu đạt trên 1 tỷ đồng/năm.
- Giai đoạn sau cổ phần hóa.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa. Với truyền thống Đoàn kết – quyết
tâm – một lòng vì Công ty đã giúp cho Công ty phát triển nhanh chóng, đến năm
2006 vốn điều lệ tăng lên 16 tỷ đồng, số cán bộ công nhân viên tăng lên 360 người.
2. Nhiệm vụ của Công ty.
- Tổ chức sản xuất – kinh doanh các sản phẩm thuốc thú y; công nghiệp chế
biến thức ăn gia súc; thương nghiệp bán buôn bán lẻ; chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thủy sản; công nghiệp thuốc thủy sản; khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật;

kinh doanh vật tư và dụng cụ thú y; sản xuất buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn
trùng, diệt khuẩn trong lĩnh vực gia dụng và y tế theo đúng ngành nghề và mục đích
kinh doanh mà Công ty đã đăng ký.
- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước và chấp hành nghiêm chỉnh
chính sách pháp luật.
- Phải quan tâm đến đời sống của toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty,
không ngừng cải thiện điều kiện làm việc, đời sống vật chất và tinh thần, bồi dưỡng
nâng cao trình độ, bổ sung các kiến thức về khoa học kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp
vụ cho cán bộ công nhân viên.
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Công ty phải luôn quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, xử lý rác thải,
đồng thời phải giữ gìn trật tự an ninh, an toàn xã hội và làm tròn nghĩa vụ quốc
phòng.
3. Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban.
3.1 Mô hình tổ chức.
Sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty.
Mô hình quản lý của Công ty có thể chia ra thành 2 khối: Khối văn phòng và
khối sản xuất.
Sinh viên thực hiện
Khối văn phòng bao gồm:
- Văn phòng.
- Phòng tài vụ.
- Phòng kỹ thuật.
- Tổ pha chế.
- Ban nghiên cứu.
- Ban thủy sản.
- Ban vaccin.
- Ban kiến thiết và xây dựng cơ bản.
- Phòng cơ điện.

- Ban an ninh và đời sống.
- Phòng mạch: Chuyên chữa bệnh cho chó mèo và thú cảnh.
- Phòng thị trường: Gồm 4 khu vực, kế toán bán hàng và tổ xe.
+ Khu vực I: Bao gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng,
Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng Đông Anh.
+ Khu vực II: Bao gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh bình,
Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
+ Khu vực III: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang.
+ Khu vực IV: Hà Nội.
+ Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
Khối sản xuất:
- Phân xưởng Dược 1: Sản xuất thuốc nước. Gồm 3 tổ: Tổ lọ nước, tổ thuốc
ống, tổ xử lý lọ.
- Phân xưởng Dược 2: Sản xuất thuốc bột. Gồm 3 tổ: Tổ bột tiêm, tổ đóng
máy, tổ phối trộn bột.
Phân xưởng Dược 3: Hoàn thiện sản phẩm. Gồm 4 tổ: Tổ thuốc gói, hộp; tổ
hoàn thiện ống nước; tổ hoàn thiện lọ nước; tổ hoàn thiện lọ bột.
Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ, Tiền
Giang và các Công ty thành viên là Công ty cổ phần Hà Linh tại Mê Linh – Vĩnh
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Phúc, Khách sạn Hà Thành tại Nghi Xuân – Hà Tĩnh, nhà máy GMP tại khu công
nghiệp Phố Nối A – Hưng Yên.
3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban.
3.2.1. Tổng Giám Đốc Công ty.
- Xây dựng sơ đồ tổ chức và trách nhiệm quyền hạn của từng phòng ban.
- Xây dựng định hướng phát triển.
- Công tác tài chính kế toán.

- Công tác thị trường, kinh doanh.
- Công tác văn phòng.
3.2.2. Phó Tổng Giám Đốc Công ty.
- Điều hành hoạt động sản xuất trong Công ty.
- Theo dõi việc thực hiện kế hoạch sản xuất.
- Giám sát việc xây dựng quy trình sản xuất, đảm bảo chất lượng, sử lý các sai
lỗi trong quá trình sản xuất hay khiếu nại của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
- Đề xuất và theo dõi các hoạt động nghiên cứu sản phẩm mới, thực hiện các
quá trình để sản phẩm mới được lưu hành.
- Cải tiến các sản phẩm không phù hợp với hướng dẫn của Cục Thú Y.
- Mua bán nguyên vật liệu phụ.
3.2.3 Văn phòng:
- Quản lý hoạt động kiểm soát tài liệu.
- Quản lý nhân sự và hồ sơ nhân sự.
- Các công việc hành chính văn thư.
- Quản lý cán bộ, lao động, tiền lương.
- Quản lý bảo vệ, xe con, bếp ăn tập thể.
3.2.4. Phòng kế toán.
- Phụ trách các hoạt động kế toán, tài chính, ngân hàng.
- Theo dõi và tiến hành nhập khẩu nguyên liệu.
- Quản lý kho nguyên vật liệu và kho thành phẩm.
3.2.5. Phòng kỹ thuật.
- Nghiên cứu, bào chế những sản phẩm mới.
- Xây dựng các tiêu chuẩn chất lượng của các sản phẩm.
Sinh viên thực hiện
- Kiểm tra đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất.
- Theo dõi kiểm tra nguyên phụ liệu, bao bì, nhãn mác trước khi nhập kho.
- Nghiên cứu, đề xuất cải tiến kỹ thuật, công nghệ mới, thay thế các trang
thiết bị.
- Giám sát, kiểm tra quy trình kỹ thuật trong sản xuất

3.2.6. Các phân xưởng Dược.
- Sản xuất bán thành phẩm các loại thuốc.
- Xử lý, kiểm tra, hấp tiệt trùng các loại chai lọ.
- Triển khai quá trình sản xuất thuốc theo đúng quy trình công nghệ.
- San sẻ, chia liều, đóng gói các loại thuốc.
- Thực hiện hoàn thiện sản phẩm.
3.2.7. Phòng cơ điện:
- Quản lý toàn bộ trang thiết bị, máy móc, điện, nước.
- Mua sắm, hướng dẫn sử dụng, bảo dưỡng, thanh lý thiết bị.
- Thường xuyên nghiên cứu trao đổi công nghệ, trang thiết bị máy móc, thiết
bị phục vụ cho công tác sản xuất và nghiên cứu.
- Đào tạo cán bộ và hướng dẫn công nhân sử dụng vận hành các tranh thiết bị
máy móc tranh sản xuất.
3.2.8. Phòng thị trường:
- Tuyên truyền quảng cáo sản phẩm của Công ty.
- Đề xuất các biện pháp thúc đẩy bán hàng.
- Lựa chọn, quản lý và thực hiện việc bán hàng qua các đại lý.
- Tiếp nhận và phản hồi ý kiến khách hàng.
II. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
1. Ngành nghề kinh doanh và mặt hàng kinh doanh chủ yếu của
Công ty.
1.1. Ngành nghề kinh doanh.
Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty HANVET là các sản phẩm liên
quan điến thuốc thú y bao gồm:
- Công nghiệp thuốc thú y.
- Công nghiệp chế biến thức ăn gia súc.
8
Chuyên đề tốt nghiệp
- Thương nghiệp bán buôn, bán lẻ thuốc thú y và thức ăn gia súc.
- Công nghiệp thuốc thủy sản.

- Chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản.
- Khám chữa bệnh cho chó mèo và động vật.
- Kinh doanh vật tư và dụng cụ thú y.
- Sản xuất, buôn bán hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong
lĩnh vực gia dụng và y tế.
Ngoài ra công ty còn kinh doanh một số loại hình dịch vụ như:
- Kinh doanh khách sạn, ăn uống.
- Lữ hành nội địa và dịch vụ phục vụ khách du lịch
1.2. Mặt hàng kinh doanh chủ yếu của Công ty.
Sinh viên thực hiện
Bảng 1: Một số sản phẩm chủ yếu của HANVET
STT TÊN SẢN PHẨM ĐVT STT TÊN SẢN PHẨM ĐVT
THUỐC ỐNG NHỌN THUỐC TRỊ KÝ SINH TRÙNG
1 Analgin 30%, 5ml ống 1 Berenil (Azidin) 1,18g Lọ
2 Atropin Sulphate 0,1%, 2ml ống 2 Hancoc, 125 ml Lọ
3 B-complex, 2ml ống 3 HanEba 30%, 20g Gói
4 Cafein Na - Benzoat 20%, 5ml ống 4 Han-Dertil-B, 600 mg Viên
5 Calcium-F, 5ml ống 5 Han Lopatol Viên
6 Gentamicin sulphate 200mg, 5ml ống 6 Hanmectin-25, 10 ml Lọ
THUỐC ỐNG CỔ BỒNG CHẾ PHẨM SINH HỌC
1 Calmaphos, 5ml ống Han-Lacvet, 4 g Gói
2 Genta - Tylo, 5ml ống 1 Hanvet K.T.E Lọ
3 Hampiseptol, 5ml ống 2 Hanvet K.T.G Lọ
4 Hantril-inj 5%, 5ml ống 3 Hanvet K.T.G Lọ
5 Kanamycin 10%, 5ml ống 4 Hanvet K.T.V Lọ
KHÁNG SINH THUỐC ĐIỀU TIẾT SINH SẢN
THUỐC LỌ NƯỚC
1 Oxytocin 20 UI, 2ml ống
1 AmTyO, 20 ml Lọ 2 Gonaestrol 8 ml Lọ
2 AmTyO, 100 ml Lọ 3 Han-Prost, 2 ml ống

3 Chlotiadexa, 10 ml Lọ VITAMIN
4 Enrotril-100, 100 ml Lọ ADE, 500g Gói
5 Enrotril-50, 10 ml Lọ 1 ADE, 100g Gói
6 Genorfcoli, 100 ml Lọ 2 Analgin 30%, 100 ml Lọ
7 Genorfcoli, 10ml Lọ 3 B-Complex, 100g Gói
8 Genta - Tylo, 100ml Lọ 3 B-Complex, 500g Gói
THUỐC LỌ BỘT PHA TIÊM
THUỐC SÁT TRÙNG
1 Ampicillin sodium 500mg Lọ 1 ChloraminT (Halamid), 50g Gói
2 Ampicillin-1000, 1g Lọ 2 Derma-spray, 100 ml Lọ
3 Ampi-Kana, 1g Lọ 3 Han-Iodine 10%, 50ml Lọ
4 Hamcloxan-1, 1g Lọ 4 Han-Iodine10%, 1000 ml Chai
5 Kanamycin Sulphate 1g Lọ 5 Oxydan, 100 g Gói
6 Oxytetracylin HCL, 500mg Lọ THUỐC KHÁC
7 Penicillin G Kalium Lọ 1 Anti-Gumboro, 100ml Lọ
THUỐC BỘT PHA NƯỚC UỐNG
2 Actiso, 100 ml Lọ
1 Colistin-1200, 10g Gói 3 Cồn Salysilat Methyl, 50 ml Lọ
2 Colistin-1200, 100g Hộp SÁCH
3 Colidox-Plus, 20g Gói 1 Thuốc thú y và cách sử dụng Quyển
3 Dolosin-200, 100 g hộp 2 Một số bệnh quan trọng của lợn Quyển
4 CRD-Stop 20g Gói 3 Một số bệnh quan trọng ở trâu bò Quyển
5 Enteroseptol, 100 g Hộp 4 Một số bệnh quan trọng ở gà Quyển
6 Genofcoli, 10 g Gói 5 Nuôi ngan vịt và bệnh thường gặp Quyển
7 Genta-Costrim, 10g Gói 6
Bí quyết thành công trong chăn nuôi

Quyển
Nguồn: Phòng thị trường
2. Thị trường của Công ty.

10
Chuyên đề tốt nghiệp
HANVET là công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu ở Việt Nam do vậy mà thị
trường của doanh nghiệp là hầu hết các tỉnh thành trong cả nước. Hiện nay Công ty
có trên 300 đại lý trên toàn quốc và các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu vực
như:
- Khu vực I : Bao gồm các tỉnh phía Bắc Sông Hồng : Bắc Ninh, Bắc Giang,
Hưng Yên, Hải Dương, Quảng Ninh…
- Khu vực II : Bao gồm các tỉnh phía Nam Sông Hồng: Hà Tây, Hà Nam,
Nam Định, Thái Bình, Hòa Bình…
- Khu vực III : Bao gồm các tỉnh miền trung từ Ninh Bình đến Bình Thuận,
các tỉnh miền núi.
- Khu vực IV : Là các quận huyện thuộc thành phố Hà Nội
- Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
- Ngoài ra Công ty còn có các chi nhánh tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Thành
Phố Cần Thơ, phụ trách bán hàng tại các tỉnh thành phía Nam.
3. Đặc điểm về nhân sự, vốn và quy trình sản xuất.
3.1. Đặc điểm về nhân sự.
Tổng số cán bộ công nhân viên trong Công ty đến hết tháng 12/2006 là 360
người.
Trình độ của cán bộ công nhân viên:
Trên đại học: 4 tiến sĩ, 4 thạc sỹ.
Đại học: 157 người
Cao đẳng: 20 người
Trung cấp: 48 người
Số còn lại là công nhân lành nghề đã tốt nghiệp phổ thông.
Thu nhập bình quân của cán bộ công nhân viên Công ty năm 2006 là
2.600.000VNĐ/người/tháng.
Theo số liệu trên cho thấy trình độ đại học và trên đại học của Công ty chiếm

44.7%, đây là một tỷ lệ cao. Đó chính là một lợi thế của Công ty trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế. Với nguồn nhân lực có trình độ cao như hiện nay Công ty
không ngừng nghiên cứu để tìm ra những sản phẩm mới đáp ứng nhu cầu của người
Sinh viên thực hiện
tiêu dùng. Hiện nay Công ty vẫn tiếp tục tuyển dụng những người có trình độ cao
vào một số vị trí còn thiếu nhất là ở một số chi nhánh mới mở của Công ty. Công ty
luôn chú trọng và quan tâm đến đời sống của cán bộ công nhân viên, mức lương
trung bình của toàn Công ty ngày một tăng lên. Có thể thấy rõ tình hình lao động của
Công ty qua bảng số liệu sau:
Bảng 2: Tình hình lao động thường xuyên của Công ty.
Diễn giải ĐVT 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Số lao động Người 195 220 250 300 330 348 360
Thu nhập BQ/T Ng.đ 950 1.200 1.750 2.000 2.200 2.400 2.600
Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp
Qua bảng số liệu trên cho thấy mức lương trung bình của toàn Công ty tăng
lên nhanh qua từng năm.Công ty còn tăng cường trả lương tháng 13 và tháng 14 cho
cán bộ công nhân viên Công ty. Ngoài ra Công ty luôn duy trì mức tiền thưởng cao
đối với những cán bộ công nhân viên làm việc có hiệu quả, đây là một biện pháp tốt
để động viên tinh thần làm việc của mọi người, tạo cho họ một động lực để phấn đấu
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.2. Vốn của Công ty.
Huy động vốn để đầu tư đổi mới công nghệ, tạo thêm việc làm, phát triển
nâng cao sức cạnh tranh được coi là mục tiêu số một của Công ty. Tình hình vốn của
Công ty được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình vốn của Công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Diễn giải 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006
Vốn kinh doanh 17 20 30 40 49 65 81
Vốn điều lệ 4.5 4.8 12 12 12 12 16
Giá trị TSCĐ 4 5.1 9.5 13.1 16.2 22.2 39

Nguồn: Phòng kế toán
Trong đó Công ty chủ yếu tập trung đầu tư mạnh vào một số lĩnh vực như:
- Mua mới phương tiện vận tải, trang thiết bị phục vụ sản xuất. Đây là yếu tố
được công ty ưu tiên hàng đầu vì nó quyết định đến năng suất lao động, chất lượng
sản phẩm và khả năng phân phối sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Đổi mới
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phương tiện vận tải cũng chính là đẩy nhanh quá trình lưu chuyển hàng hóa, rút ngắn
thời gian lưu thông sản phẩm, mang lại nhiều lợi ích cho cả doanh nghiệp và người
tiêu dùng.
- Công ty đầu tư xây dựng nhà máy G. M.P tại Hưng Yên. Là một công ty có
uy tín đối với người tiêu dùng nên sản phẩm của công ty sản xuất ra hiện chưa đáp
ứng hết nhu cầu tiêu dùng của xã hội do vậy công ty quyết định mở rộng thêm một
nhà máy sản xuất sản phẩm thuốc và thức ăn chăn nuôi tại Hưng Yên với tổng số vốn
đầu tư khoảng 60 tỷ đồng. Hiện nhà máy đang từng bước đi vào hoạt động. Một số
cán bộ quản lý có kinh nghiệp được điều về cơ sở để trự tiếp quản lý. Với dự án này
công ty sẽ giải quyết thêm được một số lượng tương đối lao động tại tỉnh Hưng Yên.
- Ngoài ra Công ty còn đầu tư xây dựng khách sạn Hà Thành tại Xuân Thành,
Hà Tĩnh. Đây là một hướng mới trong hoạt động kinh doanh của công ty. Công ty
muốn đa dạng hóa các loại hình kinh doanh để có thể đứng vững và phát triển trong
môi trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
- Đào tạo nguồi nhân lực và nghiên cứu sản phẩm mới.
Nguồn nhân lực là bộ phận có vai trò thiết yếu, quyết định lớn đến sự thành
công của công ty. Một công ty có đội ngũ công nhân lành nghề cùng với ban lãnh đạo
có khả năng điều hành tốt công việc thì đó là một thành công lớn của công ty. Do vậy
mà công ty luôn chú trọng đến vấn đề đào tạo nguồn nhân lực. Hàng năm công ty
luôn tiến hành các đợt tuyển dụng nhân viên vào các vị trí còn thiếu đồng thời đào
tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ và tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
3.3. Quá trình sản xuất sản phẩm.

Công ty HANVET là công ty kinh doanh đa dạng hóa nhiều lĩnh vực nhưng
chủ yếu vẫn là lĩnh vực sản xuất các loại thuốc và vật tư thú y để đáp ứng nhu cầu
của người chăn nuôi trong cả nước. Hiện nay công ty sản xuất trên 170 loại thuốc và
thức ăn dùng trong chăn nuôi như các loại thuốc dùng cho lợn, gà, chó, mèo…
Các loại sản phẩm của Công ty có những ưu điểm vượt trội mà được đa số
các nhà chăn nuôi lựa chọn như:
- Chế phẩm ổn định về mặt bào chế.
- Có tác dụng nhanh mạnh, kéo dài.
Sinh viên thực hiện
- Tăng tuổi thọ của sản phẩm.
- Không gây đau, kích ứng da và niêm mạc.
- Không ăn mòn dụng cụ kim loại.
- Dễ sử dụng và hiệu quả kinh tế cao.
- An toàn cho người, vật nuôi và môi trường.
Đó là một số những ưu điểm chung về sản phẩm của công ty đã được người
tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn.
Mô hình các giai đoạn sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
14
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ 2: Các giai đoạn sản xuất sản phẩm của HANVET
Tài liệu tham chiếu: Sổ tay chất lượng HANVET
4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược và vật tư Thú Y (HANVET).
Trong những ngày đầu thành lập, xí nghiệp đã gặp phải rất nhiều khó khăn,
đó là nền kinh tế đất nước đang rơi vào khủng hoảng trầm trọng, toàn bộ viện trợ bị
cắt giảm, Công ty mới thành lập nên số vốn cũng rất nhỏ, lại thiếu máy móc thiết bị
phục vụ cho quá trình sản xuất, nguồn nhân lực thiếu nghiêm trọng nhất là những
công nhân có tay nghề. Công ty đã bắt đầu đi lên từ “năm không”: Không vốn,
không vật tư, không nhà xưởng, không công nhân lành nghề, không thị trường. Với
sự quyết tâm tự cứu mình, toàn thể cán bộ công nhân viên xí nghiệp đã phát huy tinh

thần đoàn kết, tính chủ động sáng tạo, tự lực vươn lên theo tư tưởng chỉ đạo chung
đó là: “lấy ngắn nuôi dài”, trước tiên lấy kinh doanh nuôi sản xuất, tiến tới đưa dần
sản xuất lên và sau đó phát triển sản xuất là chủ yếu.
Gian nan nối tiếp gian nan, nền kinh tế mới chuyển đổi sang cơ chế thị
trường nên đầy rẫy những khó khăn. Năm 1989 – 1991 Công ty lâm vào vụ án khoa
học “Tetracan”, giám đốc phải ra hầu tòa nhưng với sự năng động sáng tạo của lãnh
đạo Công ty, công nhân tỏ rõ quyết tâm, phương hướng cụ thể rõ ràng nên tình hình
sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn phát triển, lãi suất năm sau cao hơn năm trước,
đời sống cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện. Công ty tăng cường tích
lũy vốn để đầu tư cho sản xuất. Tăng trưởng vốn hàng năm của Công ty đạt trên
50%, năm 1989 số vốn mới đạt 120 triệu đồng thì đến năm 1999 số vốn đã tăng lên
đạt gần 2 tỷ đồng.
Năm 1999 Công ty thực hiện cổ phần hóa, mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn
do những nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng với tinh thần đoàn kết - sáng
tạo – quyết tâm của toàn thể cán bộ công nhân viên, Công ty đã đạt được những bước
tăng trưởng mạnh mẽ. Công ty đã mở rộng đựợc thị trường tiêu thụ cho các sản
phẩm của mình, không chỉ ở khu vực miền Bắc mà là cả ở khu vực miền Trung và
khu vực miền Nam, Doanh thu năm sau cao hơn năm trước, số cán bộ công nhân
viên trong Công ty cũng tăng lên theo từng năm. Có thể thấy qua bảng số liệu sau:
Sinh viên thực hiện
Bảng 4: Tình hình hoạt động sản xuất – kinh doanh của Công ty Cổ phần
Dược và vật tư Thú Y (HANVET)
STT Diễn Giải ĐVT 2004 2005 2006
1 Doanh thu Tỷ đồng 76 95 120
2 Nộp ngân sách Tr. đồng 6.550 9.550 10.550
3 Vốn kinh doanh Tỷ đồng 50 65 81
4 Vốn điều lệ Tỷ đồng 12 12 16
5 Lao động thường xuyên Người 330 360 360
6 Thu nhập BQ/Tháng Ng.đồng 2200 2400 2600
Nguồn: Phòng thị trường

Với những nỗ lực quyết tâm, năm 2005 doanh thu của Công ty tăng 19 tỷ
đồng so với năm 2004 tức là tăng 25%, nộp ngân sách nhà nước tăng 45,8%, vốn
kinh doanh tăng 30%, lao động thường xuyên tăng lên 30 người, thu nhập bình quân/
tháng của cán bộ công nhân viên Công ty tăng lên tới 2.400 ngàn đồng. Năm 2006
tốc độ tăng trưởng đạt được cao hơn năm 2005, doanh thu tăng 25 tỷ đồng, tương
ứng với tỉ lệ là 26,3%, nộp ngân sách nhà nước tăng 10,5%, vốn kinh doanh tăng
40%, thu nhập bình quân tăng thêm 200.000đ/tháng.
Sau 18 năm phấn đấu liên tục, HANVET đã trở thành Doanh nghiệp sản xuất
thuốc thú y hàng đầu Việt Nam. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên gần 400 người
bao gồm các tiến sĩ, dược sĩ, bác sĩ thú y giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, cộng với
lực lượng công nhân có tay nghề cao, được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện
đại, công nghệ tiên tiến, Công ty luôn đưa ra những sản phẩm mới, độc đáo, chất
lượng cao, đem lại hiệu quả thiết thực cho người chăn nuôi.
Công ty đã xây dựng được hệ thống quản lý chất lượng nhằm kiểm soát hoạt
động nghiên cứu, sản xuất và cung ứng các loại thuốc thú y, đáp ứng nhu cầu thị
trường. Hệ thống này đã được Tổ chức Quốc tế JAS – ANZ chứng nhận phù hợp với
tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000 từ tháng 9 năm 2003.
Hiện nay Công ty được phép sản xuất và lưu hành 167 loại thuôc thú y cho
gia súc, gia cầm và thủy sản. Công ty đã sản xuất ra nhiều sản phẩm mới, đặc trị,
chất lượng cao có thể thay thế hàng nhập ngoại như: Han-post. Hanoxylin, Hantox,
Handertil-B, Hanmectin, Gonaestrol, Anti Gumboro, Hancipro, Hanlopatol, Kháng
thể K.T.G, Kháng thể K.T.V, kháng thể K.T.E.
16
Chuyên đề tốt nghiệp
Chính vì những thành công đó nên Công ty luôn được nhà nước tăng thưởng:
- Năm 2003 Công ty được Bộ NN&PTNT tặng 10 giải thưởng “Bông lúa
vàng” trong đó:
+ 1 giải thưởng “Bông lúa vàng” cho tập thể đã tự nghiên cứu sản xuất được
những sản phẩm thay thế hàng ngoại nhập, hiệu quả kinh doanh cao.
+ 9 giải thưởng “Bông lúa vàng” cho 9 sản phẩm chất lượng, công nghệ cao

gồm: Hanoxylin LA sản phẩm có công nghệ và tình ưu việt cao, tác dụng kéo dài 72
giờ sau khi tiêm; Hantox- thuốc được chiết xuất từ cây họ cúc, dùng an toàn, không
độc đối với người và môi trường, tác dụng trị ve, bọ chét, ruồi muỗi, kiến; Han-
Prost-sản phẩm được sử dụng trong sinh sản của đại gia súc; ngoài ra còn có: Genta-
Costrim, Han-DertilB, Anti-Gumboro, Hanmectin, Hanvet K.T.G, Hanvet K.T.E.
- Năm 2004, tại hội chợ tuần lễ xanh quốc tế Hải Phòng, HANVET được Bộ
NN&PTNT trao tặng “Cúp phát triển bền vững vì sự nghiệp xanh Việt Nam”
- Năm 2005, sản phẩm của HANVET được người tiêu dùng bình chọn Hàng
Việt Nam chất lượng cao trong tốp 5 Công ty sản xuất thuốc thú y hàng đầu Việt
Nam do Báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức.
- Tháng 6 năm 2005, tại triển lãm Quốc Tế Nông nghiệp 2005, HANVET
được Bộ NN&PTNT trao tặng bằng khen và Cúp vàng nông nghiệp 2005 .
Tháng 4 năm 2006, tại triển lãm Nông nghiệp Sóc Trăng, HANVET đã được
Bộ NN&PTNT trao giải thưởng “Thương hiệu vàng chất lượng”.
- Tháng 9 năm 2006 Công ty được trao tặng “Cúp vàng nông nghiệp Việt
Nam” cho 4 sản phẩm công nghệ cao thay thế hàng ngoại nhập, đó là: Hamogen,
Hamcoli-S, HamolinLA, Hamcoli-fore.
Công ty luôn đẩy mạnh nghiên cứu khoa học để tạo ra các sản phẩm mới, tổ
chức sản xuất tốt và luôn chăm lo phát triển thị trường, Công ty luôn có những chính
sách khuyến khích, chế độ ưu đãi đối với khách hàng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng đó là một trong những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển thị trường,
tăng doanh số của Công ty.
Ngoài ra Công ty còn luôn quan tâm đến các hoạt động xã hội như quan tâm
thăm hỏi các gia đình khó khăn, gia đình chính sách vào các dịp lễ tết. Bảo trợ cho
trẻ em khuyết tật xã Cổ Loa huyện Đông Anh. Thường xuyên ủng hộ các chương
Sinh viên thực hiện
trình từ thiện do Hội chữ thập đỏ Thành Phố phát động: Quỹ vì người nghèo, quỹ vì
nạn nhân chất độc màu da cam.
Công ty luôn nêu cao khẩu hiệu: Hiện Đại – Văn Minh – Tương Ái
18

Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET).
I. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC VÀ VẬT TƯ THÚ Y (HANVET).
Sau 18 năm thành lập, mặc dù gặp phải rất nhiều khó khăn nhưng với tinh
thần đoàn kết, sáng tạo của tập thể cán bộ công nhân viên toàn Công ty cùng với sự
sáng suốt của ban lãnh đạo đã đưa Công ty thoát khỏi tình trạng khó khăn đồng thời
phát triển mạnh mẽ và trở thành một trong những công ty sản xuất thuốc thú y hàng
đầu Việt Nam. Công ty luôn nêu cao khẩu hiệu “Chất lượng là sự sống của
HANVET”, luôn luôn nỗ lực nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới có chất lượng cao
và giá thành hạ để phục tốt nhất nhu cầu của người chăn nuôi. Do vậy Công ty luôn
được người tiêu dùng tin tưởng và bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao nhiều
năm liền.
1. Thị trường của Công ty.
Hiện nay thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty là toàn bộ các tỉnh thành
trong cả nước, được chia thành 5 khu vực như sau:
+ Khu vực I: Bao gồm các tỉnh: Lạng Sơn, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Phòng,
Hải Dương, Quảng Ninh, Hưng Yên, cửa hàng Đông Anh.
+ Khu vực II: Bao gồm các tỉnh: Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh bình,
Hà Tây, Hòa Bình, Phú Thọ, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái.
+ Khu vực III: Bao gồm các tỉnh: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thái
Nguyên, Bắc Cạn, Cao Bằng, Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, Hà Giang.
+ Khu vực IV: Hà Nội.
+ Khu vực V: Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa,
Ninh Thuận, Bình Thuận, Đắc Lắc, Gia Lai, Kon tum.
Ngoài ra còn có các chi nhánh tại Sài Gòn và Cần Thơ.
Công ty đã thiết lập một hệ thống bao gồm trên 300 đại lý được đặt ở hầu hết
các tỉnh thành trong cả nước. Dưới đây là thông tin về một số đại lý có doanh số bán
đạt từ 20.000.000đ/tháng trở lên.

Bảng 5: Danh sách đại lý có doanh số trên 50.000.000đ/tháng
Sinh viên thực hiện
STT
Đại lý Địa chỉ
Doanh số
( Đồng/1tháng)
1
Nguyễn Thị Liễu Kiến An – Hải Phòng
120.000.000
2
Nguyễn Phương Thu Đan Phượng – Hà Tây
90.000.000
3
Đào Tú Khanh Trường Chinh – Hà Nội
150.000.000
4
Đào Diệp Anh Trường Chinh – Hà Nội
110.000.000
5
Vương Đức Cường Trường Chinh – Hà Nội
90.000.000
6
Hồng Đố Trường Chinh – Hà Nội
80.000.000
7
Hồng Quyên Trường Chinh – Hà Nội
80.000.000
8
Nguyễn Văn Thìn Trường Chinh – Hà Nội
110.000.000

9
Đỗ Bích Nhung Trường Chinh – Hà Nội
230.000.000
10
Phạm Thu Hồng Trường Chinh – Hà Nội
120.000.000
11
Nguyễn Thị Chi Thành Phố Thái Bình
60.000.000
12
Lê Thị Bình Tiền Hải – Thái Bình
60.000.000
13
Nguyễn Minh Nguyệt Đông Anh – Hà Nội
60.000.000
14
Phạm Xuân Hải Yên Phong – Bắc Ninh
90.000.000
15
Lưu Bích Thu Thành Phố Hải Dương
90.000.000
16
Trần Trọng Bình Hùng Vương – Nha Trang
90.000.000
17
Trần Văn Trình Thành Phố Đà Nẵng
75.000.000
18
Nguyễn Mai Hương Thành Phố Quy Nhơn
80.000.000

19
Lê Thị Lan Thành Phố Vinh
80.000.000
Nguồn: Phòng thị trường
Qua bảng số liệu trên cho ta thấy các đại lý ở địa chỉ Trường Chinh – Hà Nội
có doanh số bán cao nhất trong cả nước. Điều này là rất hợp lý bởi đây là địa chỉ đặt
trụ sở chính của Công ty, người tiêu dùng thường quen với việc mua sản phẩm tại
chính Công ty vì sẽ tránh được hàng giả, hàng kém chất lượng và giá cả thường rẻ
hơn so với những nơi khác. Chính vì tâm lý đó mà rất nhiều những nhà chăn nuôi lớn
ở các tỉnh lân cận thường xuyên đổ về các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm ngay
trước cửa Công ty để mua hàng. Nắm bắt được điều này, Công ty đã mở một loạt các
đại lý chuyên bán buôn và bán lẻ các sản phẩm của Công ty tại gần địa chỉ 88
Trường Chinh – Hà Nội.
Ngoài ra tại Thái Bình cũng có một số đại lý có doanh số bán ra hàng tháng
đạt trên 20 triệu đồng, vì đây là một tỉnh nông nghiệp, các hộ chăn nuôi trong tỉnh
20
Chuyên đề tốt nghiệp
chiếm một tỷ lệ lớn và thường là chăn nuôi theo mô hình trang trại, do vậy nên nhu
cầu về các sản phẩm thuốc thú y là rất lớn. Mặt khác về địa lý Thái Bình là một tỉnh
có khoảng cách khá xa so với Hà Nội nên các hộ chăn nuôi không có điều kiện để lên
tận Công ty mua hàng, vì vậy Công ty đã đặt trên 10 đại lý tại các huyện và thành
phố thuộc tỉnh Thái Bình.
Tại thị trường Hà Tây là một tỉnh có điều kiện địa lý rất thích hợp cho chăn
nuôi gia súc với quy mô lớn, Hà Tây có các tổ hợp HTX, Công ty và số hộ gia đình
chăn nuôi rất nhiều, chủ yếu là nuôi lợn, bò sữa và trâu bò lấy thịt, đây là một thị
trường trọng điểm của Công ty, Công ty đã mở trên 30 đại lý thuộc địa phận tỉnh Hà
Tây để cung cấp các sản phẩm thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi cho bà con. Nhưng
tại Hà Tây lại có ít cửa hàng cho doanh thu cao là vì Hà Tây là một tỉnh giáp với Hà
Nội, rất thuận tiện cho các hộ chăn nuôi có thể đến tận Công ty để mua hàng, ngoài
ra Hà Tây đặt nhiều đại lý nên lượng mua sẽ phân tán nhiều hơn.

Bảng 6 : Một số tỉnh có số lượng đại lý lớn
STT Tỉnh (Thành phố) Số đại lý STT Tỉnh(Thành phố) Số đại lý
1 Hà Nội 15 7 Hải Dương 13
2 Hà Tây 35 8 Hưng Yên 14
3 Bắc Giang 18 9 Nam Định 11
4 Bắc Ninh 14 10 Nghệ An 8
5 Vĩnh Phúc 12 11 Bình Định 7
6 Thái Bình 14 12 Quảng Nam 8
Nguồn: Phòng thị trường
Căn cứ vào bảng số liệu cho thấy Công ty chủ yếu tập trung vào thị trường
trọng điểm khu vực Đông Bắc Bộ, bởi lẽ đây là thị trường có quy mô chăn nuôi vào
hàng lớn nhất cả nước, đặc biệt là khu vực các tỉnh như Hà Tây, Bắc Giang, Bắc
Ninh, Thái Bình…Công ty luôn cố gắng tìm cách để mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm của mình, tập trung nhiều cho công tác nghiên cứu thị trường, tìm ra những
nhu cầu cần thiết của bà con về thuốc và thức ăn trong chăn nuôi, tập trung cho công
tác tiếp thị sản phẩm mới, hướng dẫn bà con cách sử dụng và chăn nuôi một cách có
hiệu quả nhất.
2. Đối thủ cạnh tranh.
Sinh viên thực hiện
Công ty Cổ phần Dược và vật tư Thú Y (HANVET) không phải là Công ty
duy nhất sản xuất sản phẩm thuốc thú y và thức ăn cho chăn nuôi, ngay trên cùng địa
chỉ 88-Trường Chinh-Hà Nội cũng có Công ty thuốc Thú Y Trung Ương I, đây là một
Công ty cũng có truyền thống về sản xuất - kinh doanh sản phẩm thuốc thú y và thức
ăn chăn nuôi , Công ty này luôn đưa ra những sản phẩm tương tự để cạnh tranh trên
thị trường cùng với sản phẩm của HANVET, chính vì vậy HANVET luôn gặp rất
nhiểu khó khăn để người tiêu dùng có thể phân biệt rõ ràng được các sản phẩm của
hai công ty. Công ty BIO cũng là một trong những đối thủ cạnh tranh lớn của
HANVET, Công ty này luôn có những chính sách và chương trình khuyến mại hấp
dẫn để thu hút khách hàng, vì vậy Công ty phải luôn đưa ra những biện pháp, chính
sách khuyến khích khách hàng nhằm giữ được những khách hàng truyền thống, đồng

thời thu hút những khách hàng tiềm năng của Công ty. Ngoài ra còn có một số Công
ty khác như Công ty Minh Dũng, Công ty ANOVA BIO, các Công ty tại Sài Gòn
cũng luôn đưa ra những chương trình khuyến mại đặc biệt để cạnh tranh với
HANVET.
Không chỉ phải đối mặt với những Công ty trong nước mà HANVET luôn
gặp phải những sự cạnh tranh gay gắt của các Công ty liên doanh với nước ngoài như
Công ty thuốc và thức ăn chăn nuôi Đại Dương, Đan Mạch, những Công ty này có
vốn đầu tư lớn, công nghệ ngoại nhập hiện đại, lại đặt ngay tại Hà Nam nên thu hút
một số lượng lớn khách hàng các tỉnh phía Bắc. Vì vậy để giữ vững được vị trí là
một trong 3 Công ty hàng đầu về lĩnh vực thuốc và thức ăn chăn nuôi thì HANVET
luôn phải đổi mới công nghệ, tập trung nghiên cứu để đưa ra những sản phẩm có chất
lượng tốt phục vụ khách hàng, luôn đi sâu nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nhu cầu
của người chăn nuôi và đưa ra những sản phẩm phù hợp, từ đó mới có thể cạnh tranh
và phát triển trong tương lai.
Không những thế, hiện nay trên thị trường còn xuất hiện một số lượng lớn các
sản phẩm ngoại nhập từ Trung Quốc và một số quốc gia khác, những sản phẩm này
có tác dụng tốt, nhanh và hiệu quả nên đựợc rất nhiều người chăn nuôi lựa chọn.
Nhưng những sản phẩm này có nhược điểm là giá thành rất cao, không phù hợp với
điều kiện kinh tế của người chăn nuôi. Nắm bắt được điều này, Công ty đã đầu tư
22
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiên cứu để đưa ra các sản phẩm có thể thay thế hàng ngoại nhập nhưng với giá
thành rẻ hơn gấp nhiều lần, từ đó có thể cạnh tranh và giành thắng lợi trên thị trường.
Mặc dù gặp phải rất nhiều sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nhưng cho
đến ngày nay, HANVET vẫn phát triển và khẳng định được vị thế của mình trong
lĩnh vực thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi. Có được sự thành công như vậy là vì
Công ty luôn có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, luôn đi sâu tìm hiểu nhu cầu
của bà con chăn nuôi, biết tìm tòi, đổi mới công nghệ, nghiên cứu và sản xuất được
những sản phẩm có chất lượng tốt nhưng giá thành lại hạ phù hợp với bà con chăn
nuôi trong cả nước. Chính vì vậy thương hiệu HANVET luôn luôn được người tiêu

dùng tin tưởng và lựa chọn.
3. Sản phẩm
Hiện nay sản phẩm của Công ty có 167 loại thuốc khác nhau và một số sách
hướng dẫn chăn nuôi được chia thành 9 nhóm sản phẩm sau:
- Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
- Thuốc trị ký sinh trùng.
- Vitamin và các chất tăng cường trao đổi chất.
- Chế phẩm sinh học.
- Hormon và thuốc điều tiết sinh sản.
- Thuốc sát trùng, tẩy uế.
- Thuốc chống viêm, giảm đau, hạ nhiệt.
- Thuốc dùng trong thủy sản.
- Sách.
3.1. Kháng sinh tiêm công nghệ cao.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 75 loại thuốc khác nhau như:
- HAMCOLI-S: Đây là sản phẩm đã đạt giải thưởng “cúp vàng nông nghiệp
năm 2006”, đã được đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT, tỉ lệ nội địa hóa của sản
phẩm là 100%.
- HanoxilinLA: Sản phẩm đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng” , cũng được
đăng ký nhãn hiệu tại Bộ NN&PTNT và tỉ lệ nội địa hóa là 100%.
Sinh viên thực hiện
- Ngoài ra còn có 73 sản phẩm khác đã được đăng ký nhãn hiệu, tất cả các sản
phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là 100%. Bao gồm các sản phẩm như:
HAMOGEN; AMTYO,CHOLORTIADEXA, GENORFCOLI…
Nhóm sản phẩn này được điều chế dạng dung dịch tiêm, có tác dụng với các
bệnh của gia súc, gia cầm và các loài vật nuôi như chó, mèo…
3.2 Thuốc trị ký sinh trùng.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 17 sản phẩm đã được đăng ký nhãn hiệu tại
Cục Thú Y của Bộ NN&PTNT. Những sản phẩm này đều có tỷ lệ nội địa hóa là
100%.

- HANMECTIN: Sản phẩm này đã đạt giải thưởng “Bông lúa vàng”, sản
phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh trùng gây ra bệnh gan, phổi ở
rắn.
- GENTA-COSTRIM. Sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột pha tiêm,
có tác dụng chữa các bệnh như cầu ký trùng, viêm ruột, sưng đầu, tụ huyết trùng ở
gia súc và gia cầm.
- Các sản phẩm khác như: HANCOC; HANCOTMIX-FORTE; HANEBA;
HANJOPATOL…những sản phẩm này có tác dụng phòng và chữa các bệnh ký sinh
trùng ở gia súc, gia cầm, các bệnh gây bạch lỵ, thương hàn, tụ huyết trùng ở gia cầm.
3.3 VITAMIN và các chất tăng cường trao đổi chất.
Nhóm sản phẩm này bao gồm 30 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các
bệnh do thiếu Vitamin A, B, C, D, E, chống suy dinh dưỡng, gầy còm, rối loạn trao
đổi chất, trợ lực, giải độc. Tẩt cả các sản phẩm này đã được đăng ký nhãn hiệu tại
Cục Thú Y, sản phẩm có tỉ lệ nội địa hóa là 100%. Một số sản phẩm như:
- ADE, sản phẩm được điều chế dưới dạng thuốc bột tan trong nước, có tác
dụng phòng và chữa các bệnh do thiếu vitamin, tăng sức đề kháng cho vật nuôi.
- GLUCOSE, sản phẩm được điều chế dưới dạng dung dịch tiêm,có tác dụng
cung cấp nước và năng lượng cho cơ thể vật nuôi, tăng lượng Glucogen ở gan, cơ,
giải độc do mắc các bệnh truyền nhiễm.
3.4. Chế phẩm sinh học.
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Nhóm sản phẩm này gồm 4 loại: HAN-LACVET, HANVET K.T.E HI,
HANVET K,T,G, HANVET K.T.V. đây là 4 sản phẩm có tác dụng phòng và chữa các
loại bệnh đường ruột, các bệnh Gumboro, Newcastle, phòng và chữa các bệnh viêm
gan siêu vi rút. 3 trong 4 sản phẩm trên là HANVET K.T.E, HANVET K.T.G,
HANVET K.T.V là 3 kháng thể E.COLI hàm lượng cao, 3 sản phẩm này đã đạt giải
thưởng bông lúa vàng và giải thưởng khoa học VIFOTEC do hiệp hội khoa học Việt
Nam trao tặng vì đã nghiên cứu và chế tạo thành công 3 kháng thể sinh học có chất
lượng cao và thay thế được hàng ngoại nhập.

Ngoài ra còn một số nhóm sản phẩm khác cũng có vai trò rất quan trọng trong
chăn nuôi, đặc biệt là các sản phẩm dùng trong chăn nuôi thủy hải sản. Công ty còn
phát hành một số loại sách hướng dẫn bà con cách chăn nuôi để đem lại hiệu quả
kinh tế cao nhất. Đây là những kinh nghiệm đã được nghiên cứu và ứng dụng trong
thực tế, từ đó giúp cho bà con chăn nuôi có thể nhận biết được chính xác cách phòng
và chữa bệnh cho vật nuôi của mình.
Nhìn chung các sản phẩm của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu của người
chăn nuôi, luôn được người tiêu dùng tin tưởng và lựa chọn. Tốc độ tiêu thụ các sản
phẩm của Công ty trên thị trường tương đối nhanh, có những thời điểm sản phẩm sản
xuất ra không đáp ứng hết được nhu cầu của thị trường. Tuy vậy, cũng còn có những
sản phẩm chưa cạnh tranh được với hàng ngoại nhập. Những sản phẩm nhập ngoại
thường có chất lượng tốt hơn, hoặc có những sản phẩm mà Công ty còn chưa nghiên
cứu và sản xuất ra được. Những sản phẩm nhập ngoại thường có giá thành cao gấp
nhiều lần giá thành của sản phẩm trong nước, nhưng cũng một phần vì công nghệ
còn chưa theo kịp các nước hiện đại, trình độ khoa học kỹ thuật của nước ta còn thấp
hơn do vậy mà chưa thể nghiên cứu và sản xuất ra được. Người tiêu dùng vẫn phải
mua các sản phẩm đó với giá thành cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, Công ty đã không
ngừng nghiên cứu và đưa ra được một số sản phẩm có chất lượng tương đương với
hàng ngoại nhập mà giá chỉ bằng 1/3 giá của sản phẩm ngoại nhập như kháng thể
K.T.E, kháng thể K.T.G, kháng thể K.T.V đây là những bước đột phá của tiến trình
nghiên cứu sản phẩm, mang lại rất nhiều lợi ích cho người tiêu dùng trong nước.
Trong khoảng thời gian tới, tình hình dịch bệnh ở gia súc và gia cầm vẫn diễn
biến phức tạp, Công ty phải luôn tập trung nghiên cứu đưa ra các sản phẩm mới có
Sinh viên thực hiện

×