Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình nuôi trồng thủy sản tại xí nghiệp Tam thiên mẫu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.26 KB, 85 trang )


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù có ý nghĩa rất quan trọng
trong mọi nền kinh tế. Đối với nước ta, từ 1 một nền sản xuất nhỏ đi lên sản
xuất lớn xã hội chủ nghĩa, cùng một lúc phải thực hiện những nhiệm vụ to lớn
và cấp bách trong sự nghiệp xây dựng bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa, thì
việc nâng caao hiệu quả kinh tế trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh ở tất
cả các ngành, các cấp, các đơn vị cơ sở kinh tế càng có ý nghĩa quan trọng.
Việc chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan
lieu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của nhà nước theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những cơ hội mới và cả những thách thức
mới cho các doanh nghiệp. Với các nguồn lực càng khan hiếm, sự cạnh tranh
cũng trở nên gay gắt và khốc liệt đã làm cho nhiều doanh nghiệp thua lỗ, giải
thể . Nhưng cũng không ít các doanh nghiệp do nắm bắt được cơ hội, tổ chức
thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh một cách có hiệu quả đã trụ vững và
ngày càng phát triển. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh càng trở nên có ý nghĩa sống còn đối với các doanh nghiệp.
Tam Thiên Mẫu là nơi có địa hình rộng lớn, có nhiều diện tích ao, hồ
và ruộng trũng. Tuy nhiên, loại hình ao hồ ở đây không đồng nhất, cơ cấu
nuôi thả đa dạng; người dân tuy đã nuôi cá nhiều năm nhưng chưa quen với
sản xuất hàng hóa nên kết quả và hiệu quả chưa cao, chưa thật sự phát huy hết
tiềm năng và thế mạnh sẵn có. Vì vậy, sự cần thiết khảo sát đánh giá hiệu quả
sản xuất của các mô hình NTTS tại Xí nghiệp ra sao? Nó chịu ảnh hưởng của
những yếu tố nào? và xu hướng phát triển trong những năm tới? Trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất của các mô hình NTTS tại Xí
nghiệp. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài:
1
1
“Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình nuôi trồng
thủy sản và đưa giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


của các mô hình nuôi trồng thuỷ sản tại Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu, xã
Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Khảo sát thực trạng và đánh giá hiệu quả sản xuất của các mô hình
NTTS tại Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình NTTS, từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình
NTTS cho xí nghiệp.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
mô hình NTTS;
- Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô hình NTTS tại Xí
nghiệp Tam Thiên Mẫu;
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các mô hình NTTS tại Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu;
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các mô
hình NTTS cho xí nghiệp.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các loại nuôi trồng thủy sản (cá nước
ngọt, tôm càng xanh), các mô hình NTTS, hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
mô hình NTTS và các vấn đề liên quan.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hiệu quả sản xuất
của các mô hình NTTS (cụ thể là mô hình chuyên cá, mô hình cá – vịt, mô
2
2
hình cá – chuồng trại, mô hình cá – lúa, mô hình cá – lúa – vịt và mô hình tôm
càng xanh – lúa), phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của

các mô hình (bao gồm nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên, nhóm yếu tố về
kinh tế - xã hội), trên cơ sở đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất
của các mô hình NTTS cho xí nghiệp.
- Địa điểm: Tại Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu, xã Nghĩa Đạo, huyện
Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
- Thu thập nguồn tài liệu thứ cấp: trong 3 năm gần đây (Từ 2011 - 2013).
- Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 17 / 02/ 2014 đến 16 / 03 / 2014.

3
3
PHẦN II
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TỔNG QUAN CỦA XÍ .
NGHIỆP TAM THIÊN MẪU
2.1 Khái Quát Về Xí Nghiệp Tam Thiên Mẫu
2.1.1. Giới Thiệu Về Xí Nghiệp
2.1.1.1. vị trí địa lý, địa hình
* Vị trí địa lý
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu nằm ở xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành,
tỉnh Bắc Ninh, cách Trung tâm Thành phố Hà Nội khoảng 40 km có vị trí địa
lý như sau:
- Phía Bắc giáp : xã Trạm Lộ, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Nam giáp: xã Cẩm Hưng, huyện Cẩm Giàng, tỉnh Hải Dương;
- Phía Đông giáp : xã Quảng Phú, huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh;
- Phía Tây giáp: xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh.
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một thành
viên Đầu tư và PTNN Hà Nội tiền thân là Học viện Nông Lâm,thuộc Bộ
NN&PTNT, quản lý 318 ha đất tại huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh. Ngày
26 tháng 10 năm 1963, Học viện Nông Lâm được chuyển giao cho Sở
NN&PTNT Hà Nội và đổi tên thành Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu.
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu có vị trí tương đối thuận lợi về việc phát

triển kinh tế NTTS. Tuy nhiên, Xí nghiệp là nơi cách xa đường quốc lộ nên
việc vận chuyển trong chăn nuôi và tiêu thụ gặp nhiều khó khăn.
* Địa hình thổ nhưỡng
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu là nơi có diện tích ao hồ lớn gần 80 ha, có
địa hình tương đối bằng phẳng. Tuy nhiên sự phân bố các ao giữa các đơn vị
không đồng đều. Vì vậy đã ảnh hưởng rất lớn tới quá trình khai thác và sử
dụng đất đai.
4
4
Đất ở đây thường bị khô hạn vào vụ Đông Xuân gây khó khăn cho việc
nâng cao hệ số sử dụng đất, mở rộng diện tích và chuyển dịch cơ cấu cây
trồng và việc cung cấp nước cho chăn nuôi thả cá. Vì vậy để ngành NTTS
phát triển hơn nữa và phát huy được hết tiềm năng, trong những năng gần
đây, Ban lãnh đạo Xí nghiệp đã phối hợp cùng với các UBND các xã lân cận
có kế hoạch đầu tư cải tạo hệ thống kênh mương tưới tiêu tạo thuận lợi cho
công tác điều tiết nước.
Nhìn chung đất đai của Xí nghiệp có thành phần cơ giới trung bình, độ
tơi xốp cao, giầu dinh dưỡng là một lợi thế đối với các ngành sản xuất nông
nghiệp, nhất là ngành NTTS bởi đất không bị ô nhiễm, không có nguy cơ gây
ra các loại bệnh cho chăn nuôi nói chung và ngành chăn nuôi cá nói riêng.
2.1.1.2 Khí hậu, thủy văn, nguồn nước, môi trường
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu - thuộc tỉnh Bắc Ninh, một tỉnh của miền
Bắc nên chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa; một năm tại miền
Bắc được chia ra thành 02 mùa rõ rệt (Mùa hanh khô bắt đầu từ tháng 10 đến
tháng 4 năm sau, mùa mưa và ẩm bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 9). Với tình
hình khí hậu như vậy nên muốn phát triển ngành NTTS phải chủ động chống
úng vào tháng 6,7,8. Đồng thời phải có biện pháp giữ nước vào tháng 4 tháng
5 bởi thời điểm này rất thuận lợi cho Tam Thiên Mẫu tận dụng diện tích mặt
nước nuôi cá trên đất trồng lúa.
2.1.1.3 Điều kiện kinh tế - xã hội

* Cơ sở hạ tầng của Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu
- Xí nghiệp không có đường quốc lộ chạy qua, chất lượng đường bộ
của Xí nghiệp ở mức trung bình chưa thực sự đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội như hiện nay.
- Xí nghiệp có 1 trạm phát thanh được đặt tại trụ sở chính của Xí
nghiệp, có 4 loa đặt ở 4 đơn vị để thông tin kịp thời các văn bản, Nghị quyết
5
5
của Đảng, Nhà nước và các ban ngành, của Xí nghiệp phục vụ cho nhu cầu
hàng ngày của người dân.
- Hệ thống điện: 100% các hộ gia đình trong Xí nghiệp sử dụng điện
dịch vụ trực tiếp quản lý và phân phối điện tới từng hộ với giá điện hợp lý.
Xí nghiệp có 2 trạm biến áp với 2 km đường điện cao thế và 5 km đường dây
hạ thế. Đây là điều kiện thuận lợi để đảm bảo cho nhu cầu sinh hoạt và sản
xuất của người dân.
- Hệ thống thủy lợi: Xí nghiệp có 3 trạm bơm, hệ thống kênh mương
dài 7 km nhưng hệ thống thủy lợi chưa được kiên cố hóa gây khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp nói chung và ngành NTTS nói riêng. Do đó trong thời
gian tới đồi hỏi Xí nghiệp phải đầu tư để hoàn thiện hệ thống kênh mương
tưới tiêu.
- Cơ sở vật chất: Hiện nay Xí nghiệp đang dần chuyển đổi phương thức
sản xuất từ lao động thủ công sang lao động máy móc nên số lượng đàn trâu
bò cầy kéo hâu như không còn, thay vào đó là các phương tiện LĐSX công
nghiệp như máy cày, máy cấy, máy gặt, máy tuốt lúa… phục vụ cho sản xuất
đạt hiệu quả cao hơn.
2.1.2 Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển Của Xí Nghiệp
2.1.2.1 Quá trình hình thành và phát triển
Thực hiện Nghị quyết 1961 của BCHTW Đảng về quy hoạch xây dựng
vành đai thực phẩm cho các Thành phố và các khu công nghiệp. Theo quyết
định phê duyệt của Thủ trướng Chính phủ (do Phó thủ tướng Phạm Hùng ký),

ngày 26 tháng 10 năm 1963 Ủy ban hành chính Thành phố Hà Nội có quyết
định số 3930 “Về việc thành lập Trại lợn Tam Thiên Mẫu”.
Ngày 26 tháng 10 năm 1963, Trại lợn Tam Thiên Mẫu được thành lập
với diện tích tự nhiên là 318 ha trên cánh đồng Tam Thiên Mẫu, một vùng đất
lòng chảo, bạc mầu điển hình của đồng bằng Bắc Bộ. Trại lợn đóng trên địa
bàn của xã Nghĩa Đạo, huyện Thuận Thành, tỉnh Bắc Ninh, là nơi giáp ranh
6
6
của huyện Gia Lương – huyện Thuận Thành (thuộc tỉnh Hà Bắc cũ); và là nơi
giáp ranh giữa tỉnh Hà Bắc với tỉnh Hải Dương. Đây chính là những xuất phát
điểm của Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu ngày nay. Một đơn vị SXKD nông nghiệp
của Thủ đô Hà Nội.
Đầu năm 1965 Thành phố quyết định Trại lợn Tam Thiên Mẫu thành Nông
trường Quốc doanh Tam Thiên Mẫu với quy mô sản xuất là đàn lợn thường xuyên
có 600 con, sản phẩm giao nộp cho Nhà nước là 300 tấn thịt lợn hơi/năm. Từ
đây các tổ chức Đảng và đoàn thể chuyển về sinh hoạt trực thuộc tỉnh Hà Bắc
(nay là Tỉnh Bắc Ninh).Thực hiện Nghị quyết Trung ương Đảng khóa III là
đưa chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp, bằng trách
nhiệm và quyết tâm cao, Đảng bộ Nông trường đã xây dựng đề án là cung cấp
cho Thành phố 600 tấn thịt lợn/năm và toàn thể CBCNVC đã phấn khởi dấy
lên phong trào thi đua lao động để hướng tới mục tiêu đã định.
Thực hiện Nghị quyết TW 3 (khóa IX) và Nghị quyết TW 9 (Khóa IX) về
“Tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà
nước”. Căn cứ quyết định số 6270/QĐ - UB ngày 28 tháng 9 năm 2004 của Ủy
ban nhân dân Thành phố Hà Nội về việc sáp nhập Trung tâm kỹ thuật rau hoa
quả, Công ty Bắc Hà, Công ty Tam Thiên Mẫu vào Công ty Giống cây trồng Hà
Nội.
Ngày 08 tháng 11 năm 2004. Giám đốc Công ty Giống cây trồng Hà Nội
đã ra quyết định số 90/QĐ – CT thành lập Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu trực thuộc
Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên đầu tư & PTNN Hà Nội với ngành

nghề kinh doanh chủ yếu:
- Trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản.
- Kinh doanh vật tự nông nghiệp, SXKD các loại giống cây trồng.
7
7
Phòng KHKT
Giám đốc
Phòng TCHC Phòng KTTV
Đội sản xuất số 1
P. Giám đốc
P. Giám đốc
Đội sản xuất số 2 Đội sản xuất số 3
Đội sản xuất số 4
Và cũng từ đây Công ty Tam Thiên Mẫu đã mang tên Xí nghiệp Tam
Thiên Mẫu thuộc Công ty TNHH Nhà nước Một thành viên đầu tư & PTNN Hà
Nội .
Sau khi sáp nhập, xí nghiệp Tam Thiên Mẫu đã luôn nhận được sự
quan tâm của công ty như triển khai kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm,
định hướng cho các ngành sản xuất (xí nghiệp đã mở liên doanh liên kết với
các hợp tác xã, huyện Thuận Thành để sản xuất lúa giống , chuyển giao kỹ
thuật, tập huấn công tác chuyên môn nghiệp vụ, tìm kiếm thị trường để tiêu
thụ sản phẩm cho cán bộ công nhân viên (CBCNV) công tác tổ chức quản lý.
Do đó hiệu quả sản xuất đã được nâng lên, đời sống của CBCNV ổn đinh, tốc
độ tăng trưởng hàng năm đạt từ 20-25%, thu nhập bình quân năm của người
lao độngtăng từ 20-27%
2.1.2.2. bộ máy quản lý của xí nghiệp
Sơ đồ 1.3: Bộ máy tổ chức quản lý Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu
(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính Xí nghiệp)
8
8

* Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Ban Giám đốc:
+ Giám đốc Xí nghiệp: do Tổng Giám đốc Công ty đầu tư và phát triển
nông nghiệp Hà Nội bổ nhiệm. Giám đốc XN có nhiệm vụ tổ chức điều hành
mọi hoạt động của XN, đồng thời là người đại diện quyền lợi và nghĩa vụ của
Xí nghiệp trước pháp luật và các cơ quản lý cấp trên
+ Phó Giám đốc: giúp việc cho Giám đốc là hai Phó Giám đốc, có
nhiệm vụ điều hành, đôn đốc và giám sát một số lĩnh vực của Xí nghiệp theo
sự phân công của Giám đốc đồng thời tham mưu cho Giám đốc trong lĩnh vực
xây dựng kế hoạch, chiến lược SXKD.
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ tổ chức quản lý, sắp xếp
nhân sự, theo dõi và đề bạt cán bộ, quản lý chế độ chính sách về lương bổng,
khen thưởng, kỷ luật Đảm trách công việc mang tính chất phục vụ, tiếp
khách khi có liên hệ thuần tuý về quản trị hành chính, tiếp nhận và xử lý các
công văn đến và đi. Tổ chức đào tạo cán bộ, tuyên truyền chỉ đạo.
+ Phòng Kế Hoạch - Kỹ thuật: có nhiệm vụ vạch ra kế hoạch đầu tư
SXKD ngắn hạn và dài hạn của Xí nghiệp, phổ biến và giao nhiệm vụ SXKD
cho các tổ đội. Đồng thời xây dựng và quản lý định mức kỹ thuật, giải quyết
các vấn đề liên quan đến kỹ thuật sản xuất và chất lượng sản phẩm, giám sát
kỹ thuật và an toàn lao động, nghiên cứu ứng dụng KHKT hiện đại phục vụ
đắc lực cho sản xuất.
+ Phòng Kế Toán Tài Vụ: có trách nhiệm kiểm tra giám sát, ghi chép
đầy đủ và phản ánh một cách chính xác, liên tục về tình hình tài chính của
XN. Thực hiện tốt chế độ hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước.
9
9
+ Ban Bảo Vệ: có nhiệm vụ đảm bảo an ninh nội bộ trong XN, phụ
trách công tác phòng chống cháy nổ, bảo vệ kinh tế, bí mật công nghệ cho
đơn vị.

- Các tổ, đội sản xuất: thực hiện các kế hoạch tác nghiệp, quản lý công
nhân tổ chức sản xuất nnm theo định hướng chung của Xí nghiệp.
Với cơ cấu tổ chức như trên, XN Tam Thiên Mẫu luôn đảm bảo sự
thống nhất chặt chẽ, mệnh lệnh cấp trên đưa xuống được rõ ràng, nhanh
chóng, không bị chồng chéo trách nhiệm giữa các bộ phận, phòng ban.
2.2. Chức Năng Và Nhiệm vụ của Xí Nghiệp
Nhiệm vụ sản xuất chính của nông trường là sản xuất thịt lợn, rau quả,
thực phẩm cung cấp cho thành phố Hà Nội
Trong thời kì bao cấp ,nông trường đã hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao, được nhà nước thưởng nhiều huân chương.
Bước vào thời kỳ đổi mới, với cơ chế kinh tế thị trường, nông trường
Tam Thiên Mẫu nay đã chuyển thành công ty Tam Thiên Mẫu với cơ chế
quản lý kinh doanh độc lập, chức năng của công ty hiện nay là sản xuất giống
(cây, con) nông nghiệp, sản xuất lương thực, thực phẩm, chăn nuôi gia súc gia
cầm, thuỷ sản để cung cấp cho thành phố Hà Nội và các tỉnh vùng đồng bằng
Sông Hồng.
• Nhiệm vụ của xí nghiệp
- Sản xuất cây, con phục vụ phát triển nông nghiệp của thành phố Hà
Nội và các tỉnh lân cận, sản xuất lợn giống hướng lạc, cá giống, giống
cây trồng, lúa lai F1, lúa nguyên chủng.
- Sản xuất cây lương thực ( lúa), thực phầm ( rau sạch, rau an toàn ),
phát triển chăn nuôi (lợn thịt hướng nạc), phát triển nuôi trồng thuỷ sản
(cá, tôm càng xanh)
- Phát triển nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, áp dụng công nghệ
cao vào sản xuất cây, con giống và phát triển sản xuất trồng trọt, chăn
nuôi thuỷ sản.
- Trên cơ sở đó thực hiện dịch vụ chuyển giao tiến bộ khoa học, công
nghệ cao vào sản xuất nong nghiệp cho các địa phương.
10
10


PHẦN III
THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CÚA CÁC
MÔ HÌNH NTTS
TẠI XÍ NGHIỆP TAM THIÊN MẪU
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
3.1.1. Các Khái Niệm Cơ Bản
3.1.1.1 Các quan điểm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế được thành lập để thực hiện các
hoạt động kinh doanh, từ khâu nghiên cứu khảo sát nhu cầu thị trường để
quyết định sản xuất đến các khâutổ chức quá trình sản xuất, mua hàng
hóa hoặc làm dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu con người và xã hội,
thông qua hoạt động hữu Ých đó mà kiếm lời. Chính vì vậy để xem xét một
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả hay không ta có thể xuất phát từ việc
tính toán hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay
của từng bộ phận lĩnh vực riêng lẻ tức là khi đề cập đến vấn đề hiệu quả có
thể đứng trên các góc độ khác nhau để xem xét.
Cũng giống như một số chỉ tiêu khác, hiệu quả chỉ là một chỉ tiêu
chất lượng tổng hợp phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố trong quá trình
sản xuất, đồng thời là một phạm trù kinh tế gắn liền với nền sản xuất hàng
hóa. Sản xuất hàng hóa có phát triển hay không là nhờ đạt được hiệu quả
cao hay thấp.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh vừa là một phạm trù cụ thể, vừa là
11
11
phạm trù trừu tượng. Nếu là phạm trù cụ thể thì trong công tác quản lý phải
định lượng thành các chỉ tiêu, con số để tính toán, so sánh. Nếu là phạm trù
trừu tượng phải được định tính thành mức độ quan trọng hoặc vai trò của
nó trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Có thể nói rằng, phạm trù hiệu quả
là kiến thức thường trực của mọi cán bộ quản lý, được ứng dụng rộng rãi

vào mọi khâu, mọi bộ phận trong quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đây ta
có thể chia hiệu quả thành hai loại: hiệu quả sản xuất kinh doanh (hiệu quả
kinh tế) và hiệu quả kinh tế - xã hội. Hiệu quả trực tiếp của doanh nghiệp là
hiệu quả kinh tế, còn hiệu quả của ngành hiệu quả của nền Kinh tế Quốc
dân là hiệu quả kinh tế - xã hội.
Cả hai hiệu quả này đều có vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước. Hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp bảo đảm bù
đắp chi phí đã bỏ ra và vừa có tích lũy để tiếp tục quá trình tái sản xuất mở
rộng. Còn hiệu quả kinh tế - xã hội đem lại lợi Ých cho xã hội và nền Kinh
tế Quốc dân, nó thể hiện qua việc tăng thu ngân sách cho Nhà nước, tạo
thêm công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao mức sống của người
lao động và tái phân phối lợi tức xã hội.
3.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Từ trước đến nay các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái niệm khác
nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu Ých của sản phẩm sản
xuất tức là giá trị sử dụng của nó (hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận
12
12
thu được sau quá trình kinh doanh). Khái niệm này lẫn lộn giữa hiệu quả và
mục tiêu kinh doanh.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh
nhịp độ tăng của các chỉ tiêu kinh tế. Cách hiểu này chỉ là phiến diện, chỉ
đúng trên mức độ biến động theo thời gian.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức
tăng kết quả. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về
hiệu quả kinh tế
Từ các khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh trên ta có thể
đưa ra một số khái niệm ngắn gọn như sau: hiệu quả sản xuất kinh doanh là
một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động,

máy móc, thiết bị, vốn và các yếu tố khác) nhằm đạt được mục tiêu kinh
doanh mà doanh nghiệp đã đề ra.
3.1.2. Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh là nâng cao năng suất lao
động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội. Đây là hai mặt có mối quan hệ
mật thiết của vấn đề hiệu quả kinh tế. Chính việc khan hiếm nguồn lực và
việc sử dụng chúng có tính cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng
tăng của xã hội, đặt ra yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm
các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh, các doanh nghiệp buộc
phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy năng lực, hiệu năng của các
yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
13
13
Để hiểu rõ về bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh, ta cũng cần
phân biệt giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả của hoạt động sản xuất
kinh doanh. kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là những gì mà doanh
nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả
cần đạt bao giê cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Trong khi đó
trong khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh, người ta sử dụng cả hai
chỉ tiêu kết quả và chi phí để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là
phải đạt kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay chính xác hơn là đạt kết
quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại đạt kết quả nhất định với chi
phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo nghĩa rộng là chi phí để tạo ra
nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải bao gồm cả chi phí
cơ hội. Chi phí cơ hội là giá trị của việc lùa chọn tốt nhất đã bị bỏ qua hay
là giá trị của sự hy sinh công biệt kinh doanh khác để thực hiện hoạt động
kinh doanh này. Chi phí cơ chội phải được bổ sung vào chi phí kế toán và
loại ra khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi Ých kinh tế thật sự. Cách tính
như vậy sẽ khuyến khích các nhà kinh doanh lựa chọn phương án kinh

doanh tốt nhất, các mặt hàng sản xuất có hiệu quả hơn.
. 3.1.3. Ý Nghĩa Của Việc Nghiên Cứu Hiệu Qủa Sản Xuất Kinh Doanh
Của Xí Nghiệp Và Các Mô Hình NTTS
Hiệu quả kinh doanh là một trong các công cụ hữu hiệu để các nhà
quản trị thực hiện các chức năng của mình. Việc xem xét và tính toán hiệu
14
14
quả kinh doanh không những chỉ cho biết việc sản xuất đạt ở trình độ nào
mà còn cho phép các nhà quản trị phân tích, tìm ra các nhân tố để đưa ra
các biện pháp thích hợp trên cả hai phương diện tăng kết quả và giảm chi
phí kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả. Với tư cách là một công cụ đánh
giá và phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả không chỉ được sử dụng ở giác
độ tổng hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp đầu vào trong phạm
vi toàn doanh nghiệp mà còn sử dụng để đánh giá trình độ sử dụng từng
yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp cũng như ở từng bộ phận cấu thành của doanh nghiệp.
Ngoài ra, hiệu quả sản xuất kinh doanh còn là sự biểu hiện của việc
lùa chọn phương án sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp phải tự lùa chọn
phương án sản xuất kinh doanh cho mình phù hợp với trình độ của doanh
nghiệp. Để đạt được mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp buộc phải
sử dụng tối ưu nguồn lực sẵn có. Nhưng việc sử dụng nguồn lực đó như thế
nào để có hiệu quả lại là một bài toán mà nhà quản trị phải lùa chọn cách
giải. Chính vì vậy, ta có thể nói rằng hiệu quả sản xuất kinh doanh không
chỉ là công cụ hữu hiện để các nhà quản trị thực hiện các chức năng quản
trị của mình mà còn là thước đo trình độ của nhà quản trị.
Ngoài chức năng trên của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp còn do vai trò quan trọng của nó trong cơ chế thị trường.
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo
sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh
nghiệp được xác định bởi sự có mặt của doanh nghiệp trên thị trường, mà

hiệu quả kinh doanh lại là nhân tố trực tiếp đảm bảo sự tồn tại đó, đồng
15
15
thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển một cách vững
chắc. Do vậy, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất
yếu khách quan đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ
chế thị trường hiện nay. Do yêu cầu của sự tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh nghiệp phải không ngừn
g tăng lên. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ thuật cũng như
các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định
thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh là kinh doanh hết sức quan
trọng trong việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Một cách nhìn khác sự tồn tại của doanh nghiệp được xác định bởi sự
tạo ra hàng hóa, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của
xã hội, đồng thời tạo ra sự tích lũy cho xã hội. Để thực hiện được như vậy
thì mỗi doanh nghiệp đều phải vươn lên để đảm bảo thu nhập đủ bù đắp chi
phí bỏ ra và có lãi trong quá trình hoạt động kinh doanh. Có như vậy mới
đáp ứng được nhu cầu tái sản xuất trong nền kinh tế. Và như vậy chúng ta
buộc phải nâng cao hiệu quả kinh doanh một cách liên tục trong mọi khâu
của quá trình hoạt động kinh doanh như là một nhu cầu tất yếu. Tuy nhiên,
sự tồn tại mới chỉ là yêu cầu mang tính chất giản đơn còn sự phát triển và
mở rộng của doanh nghiệp mới là yêu cầu quan trọng. Bởi vì sự tồn tại của
doanh nghiệp luôn luôn phải đi kèm với sự phát triển mở rộng của doanh
nghiệp, đòi hỏi phải có sự tích lũy đảm bảo cho quá trình sản xuất mở rộng
theo đúng quy luật phát triển.
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh
16
16
tranh và tiến bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu

các doanh nghiệp phải tự tìm tòi, đầu tư tạo nên sự tiến bộ trong
kinh
doanh. Chấp nhận cơ chế thị trường là chấp nhận sự cạnh tranh. Song khi
thị trường ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày
càng gay gắt và khốc liệt hơn. Sự cạnh tranh lúc này không còn là sự cạnh
tranh về mặt hàng mà cạnh tranh về mặt chất lượng, giá cả và các yếu tố
khác. Trong khi mục tiêu chung của các doanh nghiệp đều là phát triển thì
cạnh tranh là yếu tố làm cho các doanh nghiệp mạnh lên nhưng ngược lại
cũng có thể là cho các doanh nghiệp không tồn tại được trên thị trường. Để
đạt được mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trường. Do đó doanh nghiệp phải có
hàng hóa dịch vụ chất lượng tốt, giá cả hợp lý. Mặt khác hiệu quả lao động
là đồng nghĩa với việc giảm giá thành, tăng khối lượng hàng hóa bán, chất
lượng không ngừng được cải thiện nâng cao
Thứ ba, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là nhân tố cơ bản
tạo ra sự thắng lợi cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động trên
thị trường. Muốn tạo ra sự thắng lợi trong cạnh tranh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình. Chính sự
nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đường nâng cao sức cạnh tranh và khả
năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
- Nghiên cứu HQSX của các mô hình kinh tế nói chung, các mô hình
NTTS nói riêng là việc sử dụng các chỉ tiêu thống kê để phân tích, đánh giá,
so sánh nhằm tìm ra mô hình có hiệu quả kinh tế cao nhất.
17
17
- Mặt khác, việc nghiên cứu này cũng giúp tổng hợp được KQSX bình
quân của các mô hình, tính toán được các chỉ tiêu về HQSX như thu nhập hỗn
hợp trên một đồng vốn đầu tư và trên một công lao động để đưa ra được mô
hình có hiệu quả nhất. Từ đó đinh hướng, khuyến khích hộ nông dân dần
chuyển sang sản xuất ở mô hình đó sao cho phù hợp với điều kiện của gia

đình nhà mình.
- Ngoài ra, việc nghiên cứu này còn giúp các hộ nông dân đánh giá
những khó khăn, thuận lợi, mà mình có thể gặp phải trong quá trình sản xuất,
mà ở đây là nghề NTTS.
- Giúp phân tích một số yếu tố ảnh hưởng tới NTTS ở địa phương như điều
kiện tự nhiên, vốn, lao động, chính sách, từ đó đưa ra được những giải pháp
kịp thời giúp nâng cao HQSX, các biện pháp để giảm thiểu rủi ro như thiên
tai, dịch bênh, tới mức thấp nhất. Từ đó giúp các hộ nông dân nâng cao thu
nhập, cải thiện chất lượng cuộc sống gia đình họ.
3.1.4 Đặc Điểm Của NTTS
NTTS được tiến hành rộng khắp trên tất cả các vùng địa lý có mặt
nước, chủ yếu tập trung ở các vùng nông thôn và vùng ven biển. Đối tượng
sản xuất của ngành NTTS là các sinh vật sống trong môi trường nước, nó là
tài nguyên hết sức nhạy cảm, có khả năng tự tái tạo nhưng lại dễ dàng bị hủy
diệt. Mặt nước NTTS bao gồm cả đất và nước, nó vừa là đối tượng lao động,
vừa là tư liệu lao động, do đó không thể thiếu và không thể thay thế được.
Các thủy vực dùng để sản xuất và NTTS bao gồm nhiều sông ngòi, ao hồ với
nhiều nguồn nước khác nhau như: nước ngọt, nước lợ, nước mặn.
Quá trình NTTS là quá trình tác động nhân tạo xen kẽ với tác động tự
nhiên cho nên thời gian sản xuất với thời gian lao động không trùng nhau. Từ
đặc điểm này dẫn đến tính thời vụ trong sản xuất của ngành NTTS.
NTTS đòi hỏi các dịch vụ phụ trợ lớn, đặc biệt là các ngành dịch vụ về
giống, thức ăn, tín dụng, hệ thống khuyến ngư và thị trường tiêu thụ sản
18
18
phẩm. Trong NTTS tỷ lệ sống của thủy sinh vật cao hay thấp phụ thuộc rất
nhiều vào giống cung cấp và môi trường nước.
Sản phẩm của ngành NTTS có tính chất khó bảo quản, dễ hư hại bởi
chúng có hàm lượng nước lớn và hàm lượng dinh dưỡng cao, đó là môi
trường thuận lợi để các loại vi khuẩn dễ thâm nhập và phá hủy sản phẩm. Do

đó, đi đôi với việc phân bổ và phát triển ngành NTTS thì cần giải quyết tốt
khâu tiêu thụ, bảo quản và chế biến sản phẩm của ngành.
3.1.5. Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Hiệu Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Các
Mô Hình NTTS
Việc nghiên cứu các yêu tố anh hưởng đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm mục đích thấy được sự ảnh hưởng có tính tích
cực và có tính tiêu cực của các nhân tố đó, xây dựng các chiến lược cho
doanh nghiệp nhằm tận dụng những thuận lợi và có biện pháp
khắc phục những khó khăn để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
3.1.5.1 Những yếu tố về điều kiện tự nhiên
Yếu tố tự nhiên là yếu tố ảnh hưởng lớn đên phát triển mô hình NTTS
ven biển vì đây là ngành đòi hỏi môi trường khắt khe. Khi nguồn nước, khí
hậu, môi trường đột ngột thay đổi sau các diện biến thời tiết như bão, gió
mùa Đông Bắc, mưa phùn, sương mù nếu không có biện pháp xử lý kịp thời
sẽ ảnh hưởng rất xấu tới kết quả sản xuất của người dân, thậm chí có khi dẫn
tới mất trắng.
Mặt khác, đối tượng sản xuất của ngành NTTS là sinh vật cho nên sự
phát triển của các loài thủy sản nuôi phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự
nhiên như: Nhiệt độ, độ pH, các loại muối hòa tan (độ cứng, độ kiềm, độ
mặn), các khí hòa tan (O
2
, CO
2
, N
2
), độ trong của ao nuôi và đáy ao Vì vậy
mà người NTTS cần quan tâm, theo dõi và có các biện pháp xử lý kịp thời để
tạo ra môi trường thuận lợi cho thủy sinh vật, hạn chế dịch bệnh nhằm nâng
cao HQSX trong NTTS.
19

19
* Nhiệt độ
Nhiệt độ là đại lượng biểu thị trạng thái vật lý. Mỗi loài động vật thủy
sản nuôi có một giới hạn về nhiệt độ khác nhau, nhưng nhìn chung chúng đều
là động vật biến nhiệt. Do vậy, nhiệt độ có ảnh hưởng quan trọng đến đời
sống của động vật thủy sản. Nhiệt độ thấp làm cho các hoạt động sinh lý
giảm, quá trình sinh trưởng chậm dẫn đến động vật thủy sản sẽ gầy yếu.
Ngược lại, nếu nhiệt độ cao quá giới hạn thích hợp cũng làm rối loạn các hoạt
động sinh lý của động vật thủy sản, ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của chúng.
Nhìn chung, cá, tôm nuôi có thể chịu được sự thay đổi nhiệt độ 0 – 2
0
C/phút
nhưng khi nhiệt độ nước thay đổi đột ngột 3 – 4
0
C/phút hoặc vượt quá giới
hạn thích ứng sẽ gây sốc, thậm chí làm cho cá, tôm chết. Sự thay đổi nhiệt độ
là nguyên nhân chính làm thay đổi tốc độ trao đổi chất, rối loạn hô hấp từ
đó ảnh hưởng đến sinh trưởng của cá, tôm.
* Các chất khí hòa tan
Bao gồm các khí chính là O
2
, CO
2
, N
2
. Các chất khí hòa tan ảnh hưởng
trực tiếp đến quá trình hô hấp nên ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của loài nuôi.
Oxy hòa tan trong nước đóng vai trò quan trọng trong đời sống của sinh
vật thủy sản. Oxy hòa tan là thông số quan trọng nhất đối với sinh trưởng của

cá, tôm trong NTTS. Cá trắm cỏ khi sử dụng một loại thức ăn, trong điều kiện
đủ oxy thì hệ số chuyển hóa thức ăn là 28, nhưng nếu ao nuôi thiếu oxy kéo
dài thị hệ số này lên tới 125. Khi ao, đầm nuôi thiếu oxy thì cá, tôm sẽ nổi
liên tục, nếu oxy giảm thấp và kéo dài có thể làm cá, tôm bị chết do ngạt.
* Màu nước và độ trong của nước
- Màu nước: Nước nguyên chất không có màu. Màu của nước thiên
nhiên được tạo bởi màu sắc của các vật chất trong khối nước đó. Trong các
ao, đầm nuôi thủy sản màu của nước thường có màu xanh do sự có mặt của
tảo. Tảo là nguồn thức ăn quan trọng cho nhiều loài cá, tôm. Tảo có chứa chất
20
20
diệp lục nên chúng có khả năng tạo oxy trong nước. Do vậy, màu nước có
một ý nghĩa quan trọng trong NTTS.
- Độ trong: Trong ao, đầm NTTS độ trong của nước thể hiện chủ yếu ở
mật độ của tảo. Vì vậy, độ trong có quan hệ mật thiết với màu nước.
* Độ pH nước
Độ pH là đại lượng đặc trưng cho nồng độ ion H
+
có trong môi trường
nước, nó là chỉ số độ axít hay độ kiềm của nước và gắn liền với chế độ khí
của vùng nước.
pH nước có ảnh hưởng lớn đến đời sống của sinh vật thủy sản, pH nước
khi quá cao hay quá thấp sẽ làm thay đổi độ thẩm thấu của màng tế bào làm
rối loạn quá trình trao đổi muối – nước giữa cơ thể sinh vật thủy sản với môi
trường bên ngoài. Sinh vật thủy sản chỉ có thể tồn tại trong nước có khoảng
pH nước xác định. pH nước có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của phôi,
quá trình dinh dưỡng, sinh trưởng và sinh sản của cá, tôm. Cá sống trong môi
trường có pH nước thấp sẽ chậm phát dục, nếu pH nước quá thấp sẽ không đẻ
hoặc đẻ rất ít. Giới hạn pH thích hợp trong ao nuôi là 6,5 – 8,5
3.1.5.2 Những yếu tố về kỹ thuật

NTTS hiện nay chủ yếu là nuôi trồng bán thâm canh, có áp dụng các
tiến bộ kỹ thuật của khoa học công nghệ vào nuôi trồng. Vì vậy, việc nắm bắt
và hiểu rõ đặc tính kỹ thuật của từng loại thủy sản là một trong những yếu tố
quan trọng nhằm đem lại hiệu quả kinh tế trong NTTS.
Khoa học kỹ thuật và công nghệ là yếu tố tác động cả trực tiếp và gián
tiếp tới NTTS. Ngành NTTS càng phát triển đòi hỏi phải biết áp dụng khoa
học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì mới đem lại năng suất
cao, chất lượng tốt và có hiệu quả kinh tế. Phát triển NTTS phải dựa vào tiến
bộ khoa học công nghệ sinh sản nhân tạo, lai tạo, thuần chủng giống loài thủy
sản, kỹ thuật và công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp kỹ thuật vận chuyển
giống, kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho thủy sản nuôi. Vì vậy việc
21
21
ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào NTTS luôn là
những yêu cầu bức thiết.
3.1.5.3 Những yếu tố về kinh tế - xã hội
Nếu các yếu tố tự nhiên ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sinh trưởng
của các loài thì sự phát triển của ngành NTTS lại phụ thuộc vào các yếu tố
kinh tế - xã hội sau:
* Vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thủy sản
(không tính đến tài nguyên thiên nhiên), có tham gia trực tiếp vào quá trình
sản xuất. Ngày nay, vốn đầu tư và vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng
của quá trình sản xuất. Nuôi trồng thủy sản là ngành sản xuất yêu cầu có vốn
đầu tư ban đầu lớn, vốn không chỉ là cơ sở để tăng năng lực sản xuất mà nó
còn là điều kiện để nâng cao trình độ khoa học công nghệ, góp phần đáng kể
vào việc giải quyết công ăn việc làm cho người lao động khi chủ hộ mở rộng
quy mô sản xuất. Năng suât, chất lượng sản phẩm thủy sản nuôi trồng phụ
thuộc rất nhiều vào chất lượng ao hồ và việc tổ chức quản lý sản xuất nuôi

trồng theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật. Điều này chỉ có thể thực hiện
được khi người nuôi trồng đủ vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật NTTS
đồng bộ và có chất lượng tốt. Vì vậy để duy trì được hoạt động sản xuất kinh
doanh, nâng cao được hiệu quả kinh tế trong các ngành sản xuất nói chung và
ngành NTTS nói riêng thì yếu tố vốn không thể thiếu được trong mỗi hoạt
động sản xuất kinh doanh của ngành.
* Lao động
Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến
quá trình phát triển NTTS. Lao động trong NTTS đòi hỏi phải am hiểu về kỹ
thuật nuôi trồng, có kinh nghiệm và kỹ năng quản lý nuôi trồng theo những
hình thức và quy mô nhất định. Do đặc điểm của NTTS chủ yếu là đơn vị
22
22
kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp tư nhân và tập thể nên lao động trong
NTTS rất đa dạng và thường gắn với nông nghiệp, nông thôn. Vì vậy công tác
đào tạo, huấn luyện phát triển nguồn lao động cho NTTS là vấn đề đặc biệt
cần quan tâm.
* Thị trường
NTTS là một ngành sản xuất vật chất. Nó tồn tại và phát triển phụ
thuộc rất lớn vào yếu tố thị trường. Thị trường ở đây bao gồm cả thị trường
đầu vào cho sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra, tuy nhiên đối với
NTTS thị trường tiêu thụ đóng vai trò quyết định. Sản phẩm của ngành NTTS
được tiêu thụ ở hai thị trường: Thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
- Đối với thị trường trong nước: Đối tượng chủ yếu là các nhà máy chế
biến, các nhà hàng, khách sạn và một bộ phận tầng lớp dân cư, do đó, số
lượng tiêu thụ còn ít. Tuy nhiên, theo dự báo cho thấy thị trường nội địa ngày
càng rộng lớn và hấp dẫn do người dân có thu nhập cao, đời sống ngày càng
đi lên, người tiêu dùng dùng nhiều sản phẩm thủy sản hơn là từ thịt gia cầm,
gia súc bởi tính ưu việt của sản phẩm thủy sản. Vì vây, nếu biết tận dụng cơ
hội và phát huy tối đa lợi thế của mình, ngành NTTS sẽ chiếm lĩnh thị trường

trong nước – một thị trường có nhiều tiềm năng phát triển.
- Đối với thị trường xuất khẩu: Mặc dù, được xem là thị trường chính
của ngành NTTS nhưng nó vừa là cơ hội vừa là thách thức cho ngành NTTS
nước ta. Nhu cầu thị trường lớn, giá cao hơn nhiều so với tiêu thụ trong nước,
đó là những cơ hội lớn. Nhưng cũng có những đòi hỏi khắt khe về tiêu chuẩn
vệ sinh, về an toàn thực phẩm, sự biến động bất thường về giá của các thị
trường nhập khẩu là những thách thức không nhỏ đối với ngành NTTS.
* Yếu tố chính sách
Đây là yếu tố tác động không nhỏ đến quy mô cũng như chất lượng của
ngành NTTS. Các chính sách luôn là “bà đỡ” cho sự phát triển. Phát triển
NTTS phụ thuộc rất lớn vào nhiều chính sách trong đó chính sách đất đai là
23
23
quan trọng nhất. Đồng thời phải hình thành đồng bộ chính sách tín dụng đầu
tư, chính sách bảo hiểm và nhiều chính sách khác. Vì vậy đổi mới và hoàn
thiện chính sách luôn là vấn đề mà người NTTS đòi hỏi đối với các cấp, các
ngành và các địa phương.
Những chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước có thể thúc đẩy
hoặc kìm hãm sự phát triển của ngành NTTS.
3.2. THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÁC MÔ HÌNH NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN TẠI XÍ NGHIỆP TÂM
THIÊN MẪU
3.2.1. Khái Quát Tình Hình Nuôi Trồng Thủy Sản Của Xí nghiệp
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu là 1 nơi có phong trào NTTS từ rất lâu.
Những năm đầu tiên Xí nghiệp thành lập trại cá giống với quy mô khoảng
hơn 20ha, không những đáp ứng nhu cầu cá giống cho Xí nghiệp mà còn có
khả năng cung cấp cá giống cho các huyện lân cận. Tuy nhiên, trong giai đoạn
này, tình hình nuôi trồng thủy sản trên địa bàn chưa phát triển, kỹ thuật nuôi
còn lạc hậu, mức độ vốn đầu tư còn hạn chế, dẫn đến hiệu quả còn rất thấp,
nhiều hộ nuôi còn thua lỗ. Sau đó cùng với sự phát triển của nông nghiệp thì

việc phát triển NTTS của Xí nghiệp có thay đổi. Công nhân ở đây đã mạnh
dạn đầu tư NTTS ao hồ và 1 số hộ chuyển đổi từ chân ruộng trũng mà cấy lúa
hiệu quả thấp sang mô hình cá – lúa đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn so với
chỉ cấy lúa 2 vụ/1 năm.
Trong 1 vài năm trở lại đây, thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong sản xuất nông nghiệp. Một số chính sách khuyến khích phát
triển NTTS của Thành phố Hà Nội nói chung, đã tạo bước tích cực trong
NTTS. Bước đầu một số hộ đã dám đầu tư lớn vào NTTS, nhiều hộ vay vốn
100% nhưng phần lớn vẫn mang tính tự phát. Sản phẩm của NTTS ở đây chủ
yếu là các loài cá rô, cá trắm, mè, trôi, các loài đặc sản như: Trắm đen, cá
24
24
chuối, tôm càng xanh… không đáng kể. Phương thức tiêu thụ là xuất biến
tươi sống không có cơ sở chế biến.
3.2.1.1. Các hình thức NTTS chủ yếu ở Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu có rất nhiều tiềm năng và cơ hội để phát
triển ngành NTTS. Tiềm năng về tự nhiên và nguồn lao động khá dồi dào,
tiềm năng về địa hình rộng lớn
Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu nằm ở phía Đông Nam của thành phố Bắc
Ninh có các ao hồ xen lẫn các chân ruộng trũng, có dải đồng bằng khá rộng.
Với những đặc điểm trên, các mô hình NTTS phát triển khá đa dạng.
Bảng 2.1 Các mô hình NTTS ở Xí nghiệp Tam Thiên Mẫu
Chỉ tiêu
Ao hồ Ruộng trũng
Chuyên

Cá - vịt
Cá -
chuồng trại
Cá - lúa


Lúa - vịt
Tôm
càng
xanh
1. Năm hình thành 1980 1990 1995 2000 2002 2006
2. Hình thức nuôi Nuôi ghép Nuôi ghép Nuôi ghép
Nuôi
ghép
Nuôi
ghép
Nuôi
ghép
3. Phương thức
nuôi
BTC
QCCT +
BTC
BTC QCCT QCCT BTC
4. Đối tượng nuôi
Chép, trôi,
trắm,mè
Chép, trôi,
trắm,mè
Chép, trôi,
trắm,mè
Chép,
trôi,
trắm,mè
Chép,

trôi
Tôm
càng
xanh
(Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật)
3.2.1.2.Hệ thống thị trường tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, do quá trình đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, đời sống nhân dân
đòi hỏi ngày càng cao, thu nhập bình quân tăng lên đáng kể, nhu cầu về các
sản phẩm thiết yếu cũng dần dần thay đổi. Do vậy nhu cầu về các sản phẩm
nông sản ngày càng tăng, đặc biệt là nhu cầu về các sản phẩm thủy sản. Hơn
25
25

×