Tải bản đầy đủ (.doc) (65 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán chi phí (chi phí sản xuất) và tính giá thành (giá thành sản phẩm) tại Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.63 KB, 65 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................5
CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI.....................................................................6
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.................................................................6
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất mứt của công ty...........................................................10
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh của công ty..........................................................10
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.................10
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội...........11
Sơ đồ 4 tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội..............................13
1.1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty...........................................................14
Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ trên máy vi tính tại đơn vị...................................................................17
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây.
......................................................................................................................................................18
1.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.............................................20
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty...................................................................20
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất............................................................................20
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp....................................................................20
Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ........................................................................................................22
Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ..................................................................................................23
Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO......................................................................................................24
Bảng 4 SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU................................................................................26
Bảng 5 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ........................................................................................27
BẢNG 6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG..........................................................................................27
Bảng 7 SỔ CHI TIẾT TK 6211..................................................................................................28
Bảng số 8 SỔ CÁI TK 621........................................................................................................28
1.2.1.3. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp............................................................................29
Bảng số 9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN................................................................30
Bảng 10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI...................................33


BẢNG 11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG.................................................................................34
Bảng 12 SỔ CHI TIẾT TK 622..............................................................................................35
Bảng 13 SỔ CÁI TK 622...................................................................................................35
Bảng 14 PHIẾU XUẤT KHO..............................................................................................37
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2
Bảng 15 PHIẾU XUẤT KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ....................................................37
BẢNG 16 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH..............................40
Bảng 17 SỔ CHI TIẾT TK 627............................................................................................41
Bảng 19 BẢNG TỔNG HỢP NỢ TK 627...................................................................42
BẢNG 20 SỔ CÁI TK 627...........................................................................................................43
Bảng 21 SỔ CHI TIẾT TK 154..........................................................................................44
Bảng 22 SỔ CÁI TK 154.....................................................................................................45
1.2.2. Kế toán tính giá thành sản phẩm tại công ty......................................................................45
Bảng 23 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................................................47
Bảng 24 SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU....................................................................54
Bảng 25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM....................................................................56
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
 CPSX: Chi phí sản xuất
 TSCĐ: Tài sản cố định
 NVLTT: Nguyên vật liệu trực tiếp
 NCTT: Nhân công trực tiếp
 CCDC: Công cụ dụng cụ
 PXSX: Phân xưởng sản xuất
 TK: Tài khoản
 NG: Nguyên giá
 KH: Khấu hao
 BHXH: Bảo hiểm xã hội
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 3

 KPCĐ: Kinh phí công đoàn
 BHYT: Bảo hiểm y tế
 CPSXC: Chi phí sản xuất chung
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất mứt của công ty........................................................
Error: Reference source not found
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội. .... Error:
Reference source not found
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh của công ty ........ Error: Reference source not found
Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ trên máy vi tính tại đơn vị. ................ Error: Reference source not found
Sơ đồ 4 tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội. ..... Error: Reference
source not found
Bảng 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần
đây................... Error: Reference source not found
Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ ...................................................... Error: Reference source not found
Bảng số 9 BẢNG THANH TOÁN LƯƠNG KHOÁN .......... Error: Reference source not found
Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO .................................................... Error: Reference source not found
Bảng 4 SỔ CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU ............................... Error: Reference source not found
Bảng 5 SỔ CHI TIẾT XUẤT VẬT TƯ ...................................... Error: Reference source not found
BẢNG 6 SỔ NHẬT KÝ CHUNG ......................................... Error: Reference source not found
Bảng 7 SỔ CHI TIẾT TK 6211 ................................................. Error: Reference source not found
Bảng số 8 SỔ CÁI TK 621 ....................................................... Error: Reference source not found
Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ ................................................. Error: Reference source not found
Bảng 15 PHIẾU XUẤT KHO CÔNG CỤ DỤNG CỤ .. Error: Reference source not found
BẢNG 11 SỔ NHẬT KÝ CHUNG ............................ Error: Reference source not found
Bảng 12 SỔ CHI TIẾT TK 622 ......................................... Error: Reference source not found
Bảng 13 SỔ CÁI TK 622 .............................................. Error: Reference source not found
Bảng 14 PHIẾU XUẤT KHO ......................................... Error: Reference source not found
Bảng 10 BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BẢO HIỂM XÃ HỘI ...... Error: Reference
source not found

Bảng 22 SỔ CÁI TK 154 ................................................... Error: Reference source not found
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 4
Bảng 17 SỔ CHI TIẾT TK 627 ........................................... Error: Reference source not found
Bảng 18 SỔ CHI TIẾT NỢ TK 627 ................................. Error: Reference source not found
Bảng 19 BẢNG TỔNG HỢP NỢ TK 627 .................. Error: Reference source not found
BẢNG 20 SỔ CÁI TK 627 .......................................................... Error: Reference source not found
Bảng 21 SỔ CHI TIẾT TK 154 ........................................ Error: Reference source not found
BẢNG 16 BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH ...... Error: Reference
source not found
Bảng 23 THẺ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .................. Error: Reference source not found
Bảng 25 BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM .................. Error: Reference source not found
Bảng 24 SỔ DANH ĐIỂM NGUYÊN VẬT LIỆU .................. Error: Reference source not found
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 5
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp sản xuất đang ra sức
cạnh tranh, tìm chỗ đứng trên thị trường bằng các sản phẩm và hàng hoá của
mình. Sản phẩm, hàng hoá ngày càng đa dạng và phong phú, các doanh
nghiệp muốn tồn tại và đứng vững thì phải tìm mọi cách, mọi biện pháp để
để cạnh tranh và phát triển.
Những sản phẩm, hàng hoá có thể cạnh tranh được trên thị trường phải là
những sản phẩm, hàng hoá có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu
cầu người tiêu dùng nhưng giá cả phải phù hợp.
Đối với một doanh nghiệp vấn đề lợi nhuận là rất quan trọng, để doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả, thu được lợi nhuận cao thì không những chỉ
đầu ra của quá trình sản xuất mà đầu vào sản xuất cũng phải được đảm bảo.
Để sản phẩm của doanh nghiệp được mọi người tiêu dùng chấp nhận, đòi hỏi
doanh nghiệp phải luôn phấn đấu và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm chi phí,
hạ giá thành, nâng cao chất lượng sản phẩm và đưa ra được giá bán phù hợp.

Là một phần hành quan trọng trong kế toán tài chính, kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm cung cấp cho nhà quản trị những thông tin quan
trọng về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, giúp cho nhà quản trị có thể
đưa ra được những phương án sản xuất kinh doanh, xác định giá bán sản
phẩm để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm luôn được coi là khâu quan trọng bậc
nhất của công tác Kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, vì nó vừa là vấn
đề có tầm quan trọng trong Kế toán tài chính vừa là nội dung cơ bản của Kế
toán quản trị. Vì vậy việc hoàn thiện công tác chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm là hoàn toàn cần thiết và có ý nghĩa.
Nhận thức được vai trò quan trọng của kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong kế toán tài chính, cùng với quá trình tìm hiểu tại Công
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 6
ty Cổ phần bánh mứt hẹo Hà Nội em đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác kế
toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội”.
Kết cấu đề tài của em gồm hai phần:
Phần 1: Thực tế công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành tại công
ty.
Phần 2: Hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty Cổ
phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
CHƯƠNG I THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH MỨT KẸO HÀ NỘI.
1.1. Tổng quan về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
 Thông tin chung về công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội là một trong những doanh nghiệp lớn
trên toàn quốc chuyên sản xuất các loại bánh mứt kẹo.
Tên doanh nghiệp : Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội (HANOBACO).
Tên giao dịch : Ha Noi confectionery joint Stock Company.

E mail : Website : www.habaco.com.vn
Điện thoại : (84-4) 8350006 Fax : 84-4-8359845
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 7
Địa chỉ : Số 15, Ngõ 91, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
Ngành nghề kinh doanh : Sản xuất các loại bánh : Bánh trung thu, bánh xốp,
bánh trứng , bánh sampa, mứt tết...
 Tóm tắt những thay đổi quan trọng của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà
Nội:
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội tiền thân là một xí nghiệp hợp doanh
do các nhà tư bản góp vốn và thành lập năm 1962 mang tên “ Công ty đường
bánh kẹo” dưới sự chỉ đạo của sở thương nghiệp Hà Nội.Công ty gồm 5 phân
xưởng sản xuất nằm rải rác khắp nội ngoại thành. Nhiệm vụ chủ yếu là sản
xuất các mặt hàng bánh, mứt kẹo mang tính chất thủ công nghiệp và một
phần nhỏ cơ khí. Công ty sản xuất chủ yếu vào thời vụ lớn như trung thu và
tết nguyên đán phục vụ cho cán bộ công nhân viên.
Lúc đầu công ty chỉ có 200 cán bộ công nhân viên của một số cán bộ công
thương. Trong quá trình sản xuất, xây dựng và trưởng thành đến tháng
12/1974 tổng số cán bộ công nhân viên đã lên tới gần 800 người.
Đến tháng 01/1975 thi hành chỉ thị của Uỷ Ban Nhân Dân Hành Chính
Thành Phố và sở Thương nghiệp công ty đã tách rời hai phân xưởng Kẹo
Dịch Vọng và Đội Cấn sang cục công nghiệp Hà Nội.
Tháng 8/1988 công ty được chuyển giao về liên hiệp thực phẩm, vi sinh dưới
sự chỉ đạo của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội và được mang tên là xí
nghiệp Bánh – Mứt – Kẹo – Hà Nội. Nhiệm vụ chính là sản xuất các loại
bánh, mứt kẹo phục vụ nhân dân thủ đô, các tỉnh phía bắc và miền trung. Xí
nghiệp có 3 phân xưởng chính và 19 điểm bán hàng làm nhiệm vụ ở 3 quận.
Trong cơ chế mới gặp khó khăn về giao thông liên lạc xí nghiệp lại sản xuất
theo thời vụ, lao động làm hợp đồng ngắn hạn từ 100 đến 200 người nên việc
tổ chức còn gặp nhiều khó khăn.

Qua 4 năm hoạt động sản xuất kinh doanh bỏ bao cấp hoàn toàn xí nghiệp đã
có nhiều cố gắng và được Nhà Nước cho thành lập lại doanh nghiệp năm
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 8
1992. Nhiệm vụ vẫn là sản xuất bánh – mứt kẹo và các dịch vụ thương
nghiệp, nhà hàng ăn uống.
Đến cuối năm 1994 trụ sở của xí nghiệp đã chuyển về số 5 Láng Trung –
Quận Đống Đa. Các điểm kinh doanh vẫn tập trung ở quận Hoàn Kiếm.
Tổng số cán bộ công nhân đã lên đến 190 người, hoạt động kinh doanh mang
tính tập trung.
Cuối năm 2004 công ty đi vào cổ phần hoá, số vốn góp tại công ty là 100%
trong đó vốn nhà nước là 51% vốn công ty là 49% , từ đây công ty chính
thức mang tên Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
1.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần bánh
mứt kẹo Hà Hội.
 Đặc điểm của sản phẩm:
Công ty cổ phần bánh mứt kẹo hà Nội là doanh nghiệp chuyên sản xuất hàng
công nghiệp thực phẩm, bánh mứt kẹo, bánh trung thu.Trong đó mứt tết
chiếm khoảng 20%-25%.
Công ty cung cấp ra thị trường nhiều chủng loại bánh, mứt tết khác nhau
như : Bánh xốp, bánh sampa, bánh nhện...
 Thị trường tiêu thụ :
Với cơ cấu sản phẩm đa dạng, chất lượng đảm bảo, giá cả hợp lý công ty đã
đáp ứng phần lớn nhu cầu thị trường trong nước, trong đó thị trường miền bắc
là chủ yếu.
Không chỉ dừng lại ở việc nâng cao chất lượng sản phẩm, mẫu mã bao bì
cũng là vấn đề được Công ty hết sức coi trọng, hàng năm hình thức bao bì sản
phẩm của công ty luôn được đổi mới phong phú và thật sự bắt mắt, phù hợp
với thị hiếu của người tiêu dùng thời hiện đại. Những đổi mới cả hình thức
chất lượng đã đưa sản phẩm và thương hiệu Công ty lên tầm cao mới, trong

những năm gần đây 2 sản phẩm bánh Trung thu và mứt Tết của Công ty đạt
được sự tăng trưởng nhảy vọt về sản lượng tiêu thụ, vững chắc chiếm lĩnh vị
trí dẫn đầu trong dòng sản phẩm này trên thị trường Hà Nội và khu vực phía
bắc.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 9
Vượt qua những khó khăn do những diễn biến xấu của thị trường, năm 2008
công ty vẫn đạt mức tăng trưởng hơn 30 %.
Không chỉ quan tâm đến thị trường trong nước công ty cũng chú trọng
phát triển thị trường xuất khẩu.Cùng với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất,nâng cao chất lượng sản phẩm,đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm công
ty cũng chú trọng công tác tiếp thị và quảng bá sản phẩm. Các sản phẩm bánh
Trung thu mang thương hiệu Hanobaco đã được xuất sang thị trường các
nước Đông Âu như: Nga, Ba Lan, Cộng hoà Séc… Mùa Trung thu năm nay,
bên cạnh các sản phẩm truyền thống như bánh nướng, bánh dẻo, Hanobaco
cũng cho ra đời các dòng sản phẩm bánh cao cấp khác như bánh Vọng
Nguyệt, Minh Nguyệt Quang, Dạ Thu Thưởng Nguyệt... Ngoài ra Hanobaco
quan tâm đặc biệt cho những khách hàng có chế độ ăn kiêng , đặc biệt là
những người bị bệnh tiểu đường bằng việc cho ra đời một sản phẩm mới
ISOMALT, được sản xuất theo công thức dinh dưỡng của Hội Tiểu đường
Hoa Kỳ,được Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm công nhận đạt chất lượng theo
quyết định số 378/2006/YT-CNTC.
 Đặc điểm về quy trình công nghệ :
Đối với doanh nghiệp sản xuất quy trình công nghệ và máy móc thiết bị
chiếm một vai trò hết sức quan trọng nhất là với doanh nghiệp sản xuất bánh
kẹo.
Chính vì vậy việc đầu tư đổi mới máy móc quy trình công nghệ luôn được
công ty quan tâm chú trọng.Quy trình sản xuất diễn ra trong một dây chuyền
khép kín,máy móc thiết bị luôn được đầu tư xây dựng đảm bảo vệ sinh an
toàn thực phẩm.

Tuy sản phẩm phong phú đa dạng nhưng chúng có những đặc thù chung vì
vậy được sản xuất trên cùng một dây chuyền công nghệ.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Nguyên liệu
Sơ chế (cắt, gọt, tẩm
đường..)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 10
Sơ đồ 1 : Quy trình công nghệ sản xuất mứt của công ty
Nhào bột
Nướng
Sơ đồ 2 : Quy trình công nghệ sản xuất bánh của công ty
1.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.
Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ
chức theo kiểu trực tuyến chức năng.
Đứng đầu bộ máy quản lí của công ty là đại hội đồng cổ đông.Đây là cơ quan
quyết định cao nhất của công ty, gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Nguyên vật liệu
Tạo hình(bánh nướng)
Nướng điện(bánh kem xốp)
Làm nguội
Đóng túi
Làm nguội
Máy cắt nhanh
Đóng hộp
Nấu
Đóng hộp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 11
Đại hội đồng cổ đông thông qua các quyết định thuộc thẩm quyền bằng hình

thức biểu quyết tại cuộc họp hoặc lấy ý kiến bằng văn bản.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lí của công ty, thay mặt công ty mọi vấn đề
liên quan mục đích quyền lợi của công ty.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty sẽ được thể hiện trên sơ đồ dưới
đây:
Sơ đồ 3 : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.
Bộ máy quản lý của công ty được thành lập và hoạt động chặt chẽ, hợp lý và
hiệu quả.
Ban lãnh đạo của công ty gồm: Tổng giám đốc và hai phó tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc là người điều hành, chỉ đạo mọi hoạt động kinh doanh
của công ty và chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị.
- Phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh kĩ thuật: Là người có nhiệm
vụ theo dõi, quản lý các hoạt động kinh doanh, kĩ thuật của công ty và chịu
trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Hội đồng quản trị
Tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc sản xuất,
kinh doanh,kĩ thuật
Phó tổng giám đốc hành chính,
nhân sự,dịch vụ
Phòng
vật

Phòng
kế
toán

tài
chính
Phòng
KH
thị
trường
Phân
xưởng
sản
xuất
bánh
Phân
xưởng
sản
xuất
mứt
Phòng
hành
chính
nhân
sự
Phòng
DV
cửa
hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 12
- Phó tổng giám đốc phụ trách hành chính nhân sự: Là người trực tiếp
theo dõi, quản lý hành chính, nhân sự, của công ty và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và hội đồng quản trị.
Các phòng ban trực thuộc bao gồm:

- Phòng kế toán tài chính: Thực hiện việc tổ chức, hạch toán, phân tích
thông tin, cung cấp thông tin cho việc ra quyết định, quản lí và điều hành sản
xuất kinh doanh.
- Phòng vật tư : Phụ trách thực hiện việc cung cấp,bảo quản lưu trữ vật tư
của công ty đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra
liên tục và hiệu quả.
- Phòng kế hoạch và thị trường : Có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường, lập kế
hoạch sản xuất, đề ra các biện pháp tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo các yếu tố
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
- Phòng hành chính nhân sự : Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý hành chính,
nhân sự của công ty. Phụ trách các công việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý
nhân sự.
- Phòng dịch vụ, cửa hàng : Phụ trách các công việc về việc phân phối và
tiêu thụ sản phẩm, quản lý và phụ trách các cửa hàng.
Hai phân xưởng sản xuất bánh và sản xuất mứt chịu trách nhiệm sản xuất các
sản phẩm của công ty. Phân xưởng sản xuất bánh chịu trách nhiệm sản xuất
các loại bánh như : bánh trung thu, bánh kem xốp, bánh sampa, bánh xốp
vừng. Phân xưởng sản xuất mứt chịu trách nhiệm sản xuất các loại mứt tết.
Đứng đầu các phân xưởng là các giám đốc phân xưởng có toàn quyền quyết
định các vấn đề thuộc về phân xưởng của mình và chịu trách nhiệm trước
tổng giám đốc và toàn phân xưởng về hoạt động mà mình phụ trách.
1.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo
Hà Nội.
1.1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 13
Bộ máy kế toán của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được tổ chức theo
hình thức kế toán tập trung.Tất cả các công việc như xử lí chứng từ, ghi chép
phản ánh, ghi sổ chi tiết và lập báo cáo trong doanh nghiệp đều được thực
hiện tại phòng kế toán.

Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Sơ đồ 4 tổ chức công tác kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội.
- Kế toán trưởng :
Là người đứng đầu phòng kế toán có nhiệm vụ kiểm tra đôn đốc phụ trách
toàn bộ công việc của phòng đồng thời kiêm kế toán tổng hợp.
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi mặt hoạt động tài chính kế toán,
giúp Giám đốc tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính
trong công ty theo đúng điều lệ kế toán nhà nước và điều lệ kế toán trưởng
hiện hành. Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ kế
toán, phổ biến hướng dẫn thực hiện kịp thời các chính sách, chế độ tài chính
kế toán hiện hành. Đồng thời, kế toán trưởng có nhiệm vụ thiết kế phương án
tự chủ tài chính, đảm bảo khai thác và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn
của Công ty như việc tính toán chính xác mức vốn cần thiết, tìm mọi biện
pháp giảm chi phí, tăng lợi nhuận cho công ty
- Phó phòng kế toán :
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Kế toán
TGNH
Tiền
mặt Vật

Kế toán
chi phí
sản xuất,
tính giá
thành sản
phẩm
Kế toán
thành

phẩm,
tiêu thụ,
XĐKQ
Kế toán
TSCĐ,
công nợ
Thủ quỹ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 14
là người đứng sau kế toán trưởng.Nhận nhiệm vụ phụ trách thay kế toán
trường khi kế toán trưởng đi vắng và kiêm kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân
hàng và kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.Làm nhiệm vụ theo dõi sự
biến động, tình hình nhập, xuất, tồn của các loại vật tư. Đề ra các biện pháp
tiết kiệm vật tư dùng vào thi công, khắc phục và hạn chế các trường hợp hao
hụt, mất mát.Đồng thời chịu trách nhiệm giao dịch với ngân hàng và cơ quan
thuế, lập các bảng kê khai thuế hàng tháng và thanh quyết toán thuế hàng
năm, xác định quyền và nghĩa vụ về các khoản thuế phải nộp NSNN.
- Kế toán TSCĐ và công nợ :
phụ trách các công việc về quản lí, phản ánh, ghi chép nguồn gốc, sự biến
động của công nợ và theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ của công ty
và tình hình trả nợ của khách hàng để cân đối các khoản nợ đảm bảo tốt khả
năng thanh toán cho công ty. Đồng thời theo dõi tình hình biến động của tài
sản cố định, tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng sử
dụng theo đúng chế độ.
- Kế toán CPSX và tính giá thành :
phụ trách các công việc về phản ánh chi phí và tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ và XĐKQ :
Phụ trách các công việc về nhập xuất thành phẩm,tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh. Có nhiệm vụ tổ chức theo dõi đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt
chẽ về tình hình hiện có và sự biến động của từng laọi sản phẩm trên các mặt
Hiện vật cũng như giá trị. Theo dõi quá trình tiêu thụ sản phẩm, cung cấp số

liệu kịp thời cho kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ :
Là người duy nhất trong công ty được quản lý chìa khóa két và mở két khi
cần thiết. Có trách nhiệm thu chi tiền mặt, bảo quản tiền mặt tại quỹ của công
ty. Ngoài ra thủ quỹ phải thực hiện kiểm kê đối chếu hàng ngày giữa số tồn
quỹ theo sổ kế toán và số tồn thực tế trong két.
1.1.4.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán tại công ty.
- Chế độ kế toán chung tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 15
Chính sách kế toán của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được áp dụng
theo chế độ và quy định hiện hành,theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC, ngày
10/03/2006 của bộ tài chính doanh nghiệp.
Năm kế toán của công ty bắt đầu tư ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngay 31
tháng 12 dương lịch.
Đơn vị tiền tệ thống nhất được sử dụng hạch toán là đồng Việt Nam.
Nguyên tắc ghi nhận giá tài sản cố định là toàn bộ chi phí công ty đã bỏ ra để
có được tài sản đó (Bao gồm chi phí mua sắm tài sản cố định kể cảc chi phí
vận chuyển, lắp đặt chạy thử..).
Phương pháp tính khấu hao sử dụng là phương pháp khấu hao theo đường
thẳng và phương pháp số dư giảm dần.
Phương pháp tính thuế GTGT được sử dụng là phương pháp khấu trừ.
Đối với hàng tồn kho công ty hạch toán tổng hợp hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song
song.
Công ty tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình quân cả kỳ dự
trữ.
Hiện nay công ty đang sử dụng hình thức ghi sổ nhật kí chung và tiến hành
làm kế toán trên máy. Các máy tính của kế toán viên được cài phần mềm kế
toán, được nối với nhau và nối với kế toán trưởng.

- Đặc điểm hệ thống chứng từ tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội.
Hệ thống chứng từ của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được ban hành
theo quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của bộ tài chính.
Hệ thống chứng từ mà công ty sử dụng gồm :
Chứng từ liên quan đến lao động tiền lương : Bảng chấm công, bảng thanh
toán tiền lương, thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm, bảng thanh toán tiền lương
thuê ngoài.
Chứng từ liên quan đến hàng tồn kho gồm: Phiếu nhập, xuất kho, biên bản
kiểm nghiệm vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hoá, bảng kê mua hàng, bảng kê
phân bổ công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu, bảng thanh toán đại lí kí gửi, thẻ
quầy hàng.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 16
Chứng từ liên quan đến tiền gồm : phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng,
biên lai thu tiền, bảng kê quỹ, bảng kê chi tiền.
Chứng từ liên quan đến tài sản : biên bản giao nhận tài sản,biên bản thanh lí,
biên bản bàn giao hoàn thành sửa chữa lớn, biên bản kiểm kê,bảng tính, phân
bổ khấu hao.
- Nguyên tắc quản lí và luân chuyển chứng từ :
Tất cả các chứng từ do công ty và bên ngoài lập đều phải tập trung tại phòng
kế toán. Bộ phận kế toán kiểm tra chứng từ và sử dụng để ghi sổ.
Các chứng từ trước khi sử dụng đều phải thông qua kế toán trưởng kiểm tra
tính rõ ràng, trung thực, đầy đủ của các chỉ tiêu ghi chép trên chứng từ kế
toán, kiểm tra tính hợp pháp của các nghiệp vụ kinh tế, đối chiếu chứng từ với
các tài liệu khác có liên quan, tính chính xác của số liệu, thông tin trên chứng
từ kế toán.
Chứng từ sau khi được kiểm tra phải trình lên giám đốc phụ trách , quản lí tài
chính kí, đóng dấu rồi mới được sử dụng.
Đối với các chứng từ không đúng thủ tục, thông tin không chính xác, rõ ràng
thì phải yêu cầu làm thêm thủ tục điều chỉnh sau đó mới làm căn cứ ghi sổ.

- Đặc điểm tài khoản tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội
Hệ thống tài khoản công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội sử dụng theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006.
Hệ thống tài khoản của công ty gồm các tài khoản cấp 1, cấp 2 trong bảng cân
đối kế toán và các tài khoản ngoại bảng theo quy định của QĐ 15.
Hệ thống tài khoản kế toán của công ty được xây dựng đi từ tổng thể đến chi
tiết.
Các tài khoản cấp 1 là các tài khoản mẹ, tổng hợp tiếp đến là các tài khoản
con, chi tiết.
Ví dụ về tài khoản mở chi tiết được sử dụng trong công ty:
TK152 Nguyên vật liệu. Đây là tài khoản mẹ, tổng hợp, tài khoản này có 3
tài khoản con:
-1521 Nguyên vật liệu chính.
-1522 Nguyên vật liệu phụ.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 17
-1523 Nhiên liệu.
- Đặc điểm hệ thống sổ kế toán tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội .
Trình tự ghi sổ:
Trước đây công ty sử dụng hình thức ghi sổ là nhật kí chứng từ nhưng hiện
nay công ty đang dùng hình thức nhật kí chung để phù hợp hơn với quy mô
sản xuất của công ty. Công tác kế toán của công ty hiện nay được hỗ trợ bởi
phần mềm kế toán máy để công việc kế toán được tiến hành nhanh và hiệu
quả hơn.
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán viên của từng phần hành tiến
hành cập nhật các dữ liệu liên quan đến phần hành của mình vào máy, máy sẽ
tự động xử lí dữ liệu và lên các sổ theo chương trình cài đặt.
Kế toán tổng hợp sẽ có nhiệm vụ tổng hợp tất cả các phần hành của từng bộ
phận để đưa ra kết quả hoạt động kinh doanh cho công ty. Vào cuối tháng hay
định kì kế toán tổng hợp in ra các báo cáo, sổ kế toán theo yêu cầu của quản

lý.
Sơ đồ 5 Quy trình ghi sổ trên máy vi tính tại đơn vị.
Ghi chú:
Nhập số liệu hằng ngày vào máy.
In sổ, báo cáo cuối tháng cuối năm.
Đối chiếu kiểm tra.
- Đặc điểm hệ thống báo cáo tại công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà nội.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chứng từ kế
toán
Phần mềm kế toán
-Sổ chi tiết
-Sổ tổng hợp
Báo cáo tài
chính
Máy tính
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
cùng loại
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 18
Báo cáo tài chính của công ty cổ phần bánh mứt kẹo Hà Nội được lập theo
quy định 15/2006 QĐ –BTC.
Cuối quý, cuối năm các kế toán tổng hợp thực hiện các công việc tổng hợp số
liệu, lên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và in các báo cáo tài chính của
công ty.
Các báo cáo tài chính của công ty : Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả
kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được kế toán lập sau đó kế toán trưởng và giám
đốc kí và đóng dấu.Các báo cáo tài chính của công ty được gửi cho cơ quan
thuế, ngân hàng, đối tác...những đối tượng liên quan sử dụng báo cáo tài

chính.
Các báo cáo nội bộ của công ty gồm :
 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh cho nhiều kỳ
 Báo cáo tình hình tăng giảm các quỹ ở các doanh nghiệp
 Báo cáo dòng tiền cho nhiều kỳ
 Báo cáo phân tích tài chính
 Báo cáo quản trị công nợ phải thu, phải trả theo hoá đơn, theo hạn
thanh toán ,khách hàng, nhà cung cấp.
 Báo cáo bán hàng, mua hàng.
 Báo cáo tổng hợp hàng nhập hàng xuất
 Báo cáo tổng hợp nhập xuất tồn
 Bảng kê chi phí theo khoản mục, vụ việc, hợp đồng
 Bảng, thẻ tính giá thành sản phẩm.
Việc lập các báo cáo nội bộ giúp cho công việc quản trị của công ty.Các báo
cáo nội bộ của công ty chỉ được sử dụng cho nội bộ công ty mà không được
sử dụng rộng rãi như báo cáo tài chính. Các báo cáo nội bộ của công ty cũng
do kế toán tổng hợp lập.
1.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm
gần đây.

Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 19
+/ %
1 Doanh thu Triệu đồng 39 500 50 600 11 100 28.1
2 Lợi nhuận sau thuế Triệu đồng 1 450 1985 535 36.89
3 Sản lượng Tấn 1008 1310 302 29.96

4 Lợi nhuận/DT % 3.67 3.92 0.25 6.8
5 Nộp ngân sách Triệu đồng 329 450 179 54.4
6 Số lượng CNV Người 1298 1334 36 2.77
Bảng 1 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
 Nhận xét về tình hình hoạt động kinh doanh:
Sản lượng sản xuất và tiêu thụ của công ty năm 2008 đã tăng 302 tấn, tương
ứng tốc độ tăng 29.96% so với năm 2007. Việc tăng sản lượng tiêu thụ đã dẫn
đến doanh thu năm 2008 đã tăng 11 100 triệu đồng so với năm 2007.
Lợi nhận của công ty năm 2008 đã tăng 535 triệu tương ứng tốc độ tăng
36.89% so năm 2007.
Tỷ suất lợi nhận trên doanh thu đã tăng từ 3.67% năm 2007 lên 3.92% năm
2008
Như vậy cứ một đồng doanh thu năm 2008 đã đem về nhiều đồng lợi nhận
hơn cho công ty so với năm 2007. Điều đó chứng tỏ năm 2008 công ty đã tiết
kiệm được nhiều chi phí hơn so với năm 2007 và đem lại hiệu quả kinh doanh
cao hơn.
Số lượng công nhân viên của công ty năm 2008 đã tăng 36 người so năm
2007, tương ứng tốc độ tăng 2.77%. Như vậy năm 2008 công ty đã có sự mở
rộng về quy mô sản xuất hơn so năm 2007.
 Phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Trước hết phát huy hơn nữa các sản phẩm truyền thống vốn là thế mạnh của
công ty như: Bánh trung thu, mứt tết, bánh xốp trứng, đồng thời sẽ mở rộng
sản xuất những sản phẩm mới có tính chất công nghiệp cao để dần xoá bỏ tính
chất thời vụ. Bên cạnh các sản phẩm truyền thống như bánh nướng, bánh dẻo,
Hanobaco cũng cho ra đời các dòng sản phẩm bánh cao cấp khác như bánh
Vọng Nguyệt, Minh Nguyệt Quang, Dạ Thu Thưởng Nguyệt..
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 20
Song song với việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất công tác tiếp thị và quảng
bá sản phẩm cũng luôn được quan tâm.

Năm nay công ty chú trọng công tác tiếp thị sản phẩm ở nước ngoài để đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu sản phẩm ra thi trường các nước như: Nga, Ba
Lan, CH Séc..
1.2.Thực trạng công tác kế toán chi phí và tính giá thành tại công ty.
1.2.1. Nội dung kế toán chi phí sản xuất tại công ty.
1.2.1.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là sản xuất hàng loạt, quy trình
sản xuất khép kín, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang hầu như không
có. Mỗi loại sản phẩm được sản xuất trong mỗi dây chuyền công nghệ và
trong các phân xưởng khác nhau. Mỗi phân xưởng có giám đốc phân xưởng
quản lý, điều hành các hoạt động của phân xưởng do đó hoạt động của các
phân xưởng hầu như không liên quan đến nhau. Các chi phí phát sinh của mỗi
sản phẩm đều gắn với từng phân xưởng do đó để thuận lợi cho công tác kế
toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm công ty lựa chọn đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng.
1.2.1.2. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- Đặc điểm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động quan trọng, là nhân tố không thể thiếu
trong quá trình sản xuất. Việc tập hợp chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng
quan trọng trực tiếp tới việc tính toán chi phí và tính giá thành sản phẩm của
công ty. Là một công ty sản xuất thực phẩm-bánh kẹo do đó chi phí nguyên
vật liệu của công ty chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của công ty.
Nguyên vật liệu của công ty chủ yếu từ nhập mua ngoài, tuỳ theo từng loại
nguyên liệu mà công ty có các phương thức thu mua khác nhau: Mua theo
hợp đồng, mua trực tiếp tại các đơn vị quen thuộc, mua lẻ..
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 21
Với đặc thù sản xuất của công ty là theo thời vụ, nguyên liệu sản xuất là
những mặt hàng nông sản thực phẩm không bảo quản được lâu trong kho nên
công ty chỉ tổ chức thu mua vật tư dồn dập vào thời điểm trước mùa vụ sản

xuất ít ngày.
Để tiến hành sản xuất được thương xuyên. kịp thời công ty sử dụng một khối
lượng nguyên vật liệu lớn bao gồm nhiều thứ nhiều loại khác nhau.
Mỗi loại có chức năng, công dụng, tính lý hóa riêng để quản lý nguyên vật
liệu được tốt công ty cần phân loại các nguyên vật liệu. Dựa vào đặc thù cảu
từng loại nguyên vật liệu công ty phân laọi NVL như sau:
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu của công ty, là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên sản phẩm như: Bột mì, đường nha, trứng..
- Nguyên vật liệu phụ: Tuy không phải là cơ sở vật chất chủ yếu hình thành
nên sản phẩm nhưng vật liệu phụ có tác dụng làm tăng chất lượng của nguên
vật liệu chính hoặc phục vụ cho nhu cầu công nghệ.
Vật liệu phụ gồm nhiều loại khác nhau như tinh dầu, bơ, phẩm, phèn, túi kẹo,
vỏ hộp...
-Phế liệu thu hồi: Loại vật liệu được loại ra trong quá trình sản xuất như bột,
đất...
Các nguyên vật liệu phần lớn là thực phẩm dễ hỏng, dễ hư hại do đó cần được
bảo quản cẩn thận. Những năm gần đây công ty đã chú trọng việc cải tạo,
nâng cấp kho mới.
Giá nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo giá mua thực tế. Công ty
tiến hành hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên và hạch toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
Hiện nay công ty đang tính giá xuất nguyên vật liệu theo phương pháp bình
quân cả kỳ dự trữ.
- Tài khoản và chứng từ sử dụng.
TK Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 621 tài khoản này được mở chi tiết cho
từng loại sản phẩm.
- 621 Bánh sampa 360g
- 621 Bánh sampa túi nhỏ
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 22

- 621 Mứt gừng
- 621 Mứt bí...
Ngoài ra, công ty còn sử dụng các tài khoản như TK 133, TK 152, 154..
Chứng từ sử dụng: Hoá đơn GTGT, Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, sổ chi
tiết xuất vật tư, báo cáo sử dụng vật tư ..
- Nội dung công tác kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch sản xuất và hệ thống định mức cán bộ định
mức gửi định mức và sản lượng kế hoạch xuống các phân xưởng, các cán bộ
phân xưởng dựa vào đó để tính ra tổng mức định vật tư là căn cứ để các cán
bộ xuống kho xin lĩnh vật tư và là căn cứ để thủ tho xuất kho nguyên vật liệu
theo đúng yêu cầu sản xuất.
Khi có yêu cầu sử dụng vật tư các bộ phân xưởng sẽ lập phiếu xin lĩnh vật tư
đưa lên phòng vật tư xét duyệt và xuất vật tư dùng. Sổ lĩnh vật tư được lập và
sử dụng cho từng loại nguyên vật liệu theo thứ tự thời gian.
Mẫu sổ lĩnh vật tư được thể hiện ở biểu số 1.
Biểu số 1 SỔ LĨNH VẬT TƯ
Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh.
Vật tư: Đường RE Biên Hòa Đơn vị: Kg
STT Ngày Số lượng lĩnh Cộng dồn Chữ ký thủ
kho
...
5 10/1 3.015 3.015
6 12/1 2.505 5.520
7 15/1 2.500 8.020
8 17/1 2.080 10.100
9 20/1 1.950 12.050
10 22/1 2.779 14.829
11 30/1 2.591 17.420
Tổng cộng 17.420

Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 23
Cuối tháng sau khi tập hợp từng loại nguyên vật liệu tiêu hao cho từng sản
phẩm nhân viên thống kê lập “ Báo cáo sử dụng vật tư” cho từng sản phẩm
sau đó chuyển lên phòng kế toán để kiểm tra đối chiếu với phiếu xuất kho và
định mức sử dụng vât liệu.
Báo cáo sử dụng vật tư sẽ được thể hiện trên bảng dưới đây:
Biểu số 2 BÁO CÁO VẬT TƯ
Tháng 1/2009
Phân xưởng sản xuất bánh: bánh sampa 360g
Sản lượng: 8 530 Kg.
STT Tên vật tư Đơn vị VTSD ĐM TH CL/Kg
1 Đường RE Biên Hòa Kg 1 779 0.200 0.209 0.009
2 Đường RS Nghệ An Kg 3 198 0.400 0.375 -0.025
3 Bột Mỳ Kg 3 771 0.400 0.442 0.042
4 Bột Nở Kg 22 0.003 0.003 0.000
5 Vani Kg 7 0.001 0.001 0.000
6 Dầu thực vật Kg 403 0.04 0.047 0.007
7 Trứng gà Quả 38 959 4.500 4.567 0.067
8 Ga đốt Kg 641 0.075 0.075 0.000
9 Băng dính vàng Cuộn 224 0.020 0.026 0.006
10 Bìa lót sampa Cái 23 705 2.800 2.779 -0.001
11 Giấy gói lót khay Ram 6 0.001 0.001 0.000
12 Túi pp Cái 259 0.025 0.030 0.005
13 Túi sampa Cái 23 705 3.000 2.779 -0.221
14 Hộp cát tông Cái 3 009 0.300 0.353 0.053
15 Túi xách nhỏ Cái 46 977 5.500 5.507 0.007
Ngày 30/01/2009
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Kế toán vật tư Thủ kho
(Kí tên) (Kí tên) (Kí tên) (Kí tên)

Trong đó:
- VTSD là số lượng nguyên vật liệu đưa vào sử dụng trong tháng 1/2009
để sản xuất 8 530 kg bánh sampa 360g.
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 24
- ĐM là định mức kế hoạch tiêu hao nguyên vật liệu.
- TH = VTSD/ Sản lượng thực tế (Kg)
- CL/Kg = ĐM – TH
Cuối tháng căn cứ vào số vật tư các phân xưởng lĩnh và số tồn kho thủ kho sẽ
cùng phòng vật tư lập phiếu xuất kho cho từng phân xưởng.
Phiếu xất kho được lập cho các nguyên vật liệu ở cùng một kho và được xất
kho một phân xưởng sản xuất trong tháng. Phiếu xuất kho chỉ theo dõi về mặt
số lượng xuất không theo dõi về mặt giá trị của vật liệu xuất kho.
Biểu số 3 PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 31/1/2009 Số 001T
Phân xưởng sản xuất bánh.
STT Tên vật tư Đơn vị tính Số lượng xuất
1 Đường RE Biên Hòa Kg 17.420
2 Đường RS Nghệ An Kg 25.750
3 Bột Mỳ Kg 35.050
4 Bột Nở Kg 250
5 Vani Kg 73
6 Sữa bột béo Kg 4.070
7 Sữa nước Kg 23.400
8 Tinh dầu Kg 40.200
9 Túi sampa Cái 200.050
... ...
Khi nhận được báo cáo vật tư, phiếu lĩnh vật tư và phiếu nhập xuất kho kế
toán kiểm tra tính chính xác của các báo cáo, kế toán đối chiếu giữa báo cáo
vật tư và phiếu xuất kho, giữa tổng lượng xuất từng loại trên phiếu xuất và

tổng vật tư của từng phân xưởng.
Sau đó, kế toán nguyên vật liệu sẽ phân bổ lượng nguyên vật liệu cho từng
loại sản phẩm. Tiêu thức để phân bổ nguyên vật liệu là căn cứ vào định mức
sử dụng và sản lượng sản xuất thực tế. Việc phân bổ nguyên vật liệu được xác
định cho từng phân xưởng. Trình tự phân bổ như sau:
Bước 1: Xác định hệ số phân bổ.

Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
SL NVL xuất dùng trong tháng của mỗi phân xưởng
(Định mức VT cho sp i x SL spi sx trong tháng)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 25
Bước 2: Xác định lượng vật tư tính cho sản phẩm i.
Bước 3: Xác định chi phí nguyên vật liệu của sản phẩm i.
x
Ví dụ:
Đối với nguyên vật liệu đường RE Biên Hòa căn cứ phiếu xuất kho khối
lượng đường RE xuất cho phân xưởng sản xuất bánh là: 17.420 Kg.
Trong tháng 1/2009 phân xưởng sản xuất bánh sản xuất được các sản phẩm
sau:
STT Tên sản phẩm Định mức (Kg/Kg) Sản lượng (Kg )
1 Bánh sampa 360g 0.200 8 530
2 Bánh sampa túi nhỏ 0.212 3 100
3 Bánh xốp 0.75 10 050
4 Bánh vừng 0.67 10 251
Hệ số phân bổ H.
H =
Khối lượng đường RE Biên Hòa cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1.039 x 0.2 x 8 530 = 1773 (Kg)
Chi phí nguyên vật liệu đường RE cho sản phẩm bánh sampa 360g là:
1773 x 8050 = 14 272 650 ( đồng)

Căn cứ vào phiếu xuất kho của thủ kho kế toán tiến hành cập nhật số liệu vào
máy vi tính. Kế toán chỉ nhập số lượng nguyên vật liệu xuất kho sau đó căn
cứ vào phương pháp tính giá xuất vật liệu mà kế toán đã chọn đầu kì máy tính
Hoàng Thị Thu Hằng Lớp: Kế toán 47B
Chi phí NLV của
sản
phẩm i
=
Số lượng vật tư
Tính cho sản phẩm i
Đơn giá vật liệu i
17 420
= 1.039
0.200 x 8 530 + 0.212 x 3 100 + 0.75 x 10 050 +0.67 x 10 251
Số lựợng vật tư
tính cho sản phẩm
i
=
H x
ĐM vật tư
sản phẩm i
x
SL sản phẩm i
sản xuất

×