Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Sáng kiến rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học sinh lớp 10 trường thpt tân kỳ 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.21 MB, 43 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
=====
=====

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ
THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA
NHẰM PHÁT HUY NĂNG LỰC SÁNG TẠO
CHO HỌC SINH LỚP 10 TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3
LĨNH VỰC: ĐỊA LÝ

Người thực hiện:
Võ Thị Hà

SĐT: 0948400859

Nguyễn Thế Hưng

SĐT: 0842832333

Nguyễn Tiến Cường SĐT : 0919905423


Năm học 2022-2023


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 1
3. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................. 2
6. Tính mới của đề tài: ...................................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ............................................................... 4
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN .......................................................................... 4
1. Khái niệm kỹ năng bản đồ. ........................................................................... 4
2. Vai trò của kỹ năng bản đồ trong dạy học địa lý. ........................................ 4
3. Phân loại kỹ năng bản đồ.............................................................................. 5
4. Các phương tiện dạy học địa lý ở THPT...................................................... 7
5. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. .............................................. 8
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH THƠNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI
KHĨA NGỒI TRỜI TAI TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 HIỆN NAY. .......... 10
1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt động
ngoại khóa ngồi trời. ..................................................................................... 10
2. Cách thức rèn luyện kỹ năng bản đồ.......................................................... 10
3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ. ....... 11
4. Thực trạng việc dạy học Địa lý ở Trường THPT Tân Kỳ 3. ..................... 12
CHƯƠNG III XÂY DỰNG MỘT SỐ HÌNH THỨC RÈN LUYỆN KỸ
NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 QUA

CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA ................................................................ 14
1 . Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện.............................................. 14
2. Các căn cứ để lựa chọn các hình thức ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ
năng bản đồ phát huy tính sáng tạo của HS. ................................................. 15
3. Một số hình thức hoạt động ngoại khóa rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS..... 16
3.1 Tham quan trải nghiệm địa lý. ............................................................... 16
3.2. Khảo sát địa phương(KSĐP) xác định các đối tượng địa lý được thể
hiện trên bản đồ. .......................................................................................... 21
3.3. Ứng dụng hệ thống bản đồ số và GPS vào cuộc sống hằng ngày. ......... 26


CHƯƠNG IV: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................... 29
1.Mục tiêu thực nghiệm ................................................................................. 29
2. Nội dung thực nghiệm................................................................................ 29
3. Tổ chức thực nghiệm ................................................................................. 29
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................... 31
1. Kết luận ...................................................................................................... 31
2. Kiến nghị và đề xuất. ................................................................................. 31
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 33
PHỤ LỤC 1......................................................................................................... 34
1. Mục đích khảo sát ...................................................................................... 34
2. Nội dung và phương pháp khảo sát .......................................................... 34
2.1. Nội dung khảo sát ................................................................................. 34
2.2. Phương pháp khảo sát và thang đánh giá .............................................. 34
3. Đối tượng khảo sát ..................................................................................... 35
4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất ............................................................................................................ 35
4.1. Sự cấp thiết của các giải pháp đã đề xuất .............................................. 35
4.2. Tính khả thi của các giải pháp đề xuất .................................................. 35



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
CLB
GV
HS
KSĐP
KT-XH
NXB
PPDH
SGK
SGV
THPT
VD

Nội dung
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Câu lạc bộ
Giáo viên

Học sinh
Khảo sát địa phương
Kinh tế - xã hội
Nhà xuất bản
Phương pháp dạy học
Sách giáo khoa
Sách giáo viên
Trung học phổ thơng
Ví dụ


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Năm học 2022-2023 chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã được triển
khai giảng dạy ở lớp 10 tất cả các trường THPT trên cả nước. Với mục tiêu chính
là: “phát triển tồn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức
khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức cơng dân; có
lịng u nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao
dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự
nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và hội nhập quốc tế”. Để đạt được mục tiêu đã đề
ra tất cả các mơn học nói chung và mơn Địa lý nói riêng đang đứng trước yêu cầu
đổi mới cả về nội dung và phương pháp dạy học theo hướng phát huy khả năng sáng
tạo của người học, bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư duy, năng lực tự giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như trong đời sống xã hội. Để đáp ứng
những yêu cầu đó, dạy học địa lí khơng chỉ cung cấp cho HS những kiến thức có sẵn
mà phải rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo cho HS, năng lực tự học và vận dụng được các
kiến thức lý thuyết trong SGK ứng dụng vào thực tễ cuộc sống hằng ngày.
Hiện nay môn Địa lý thuộc nhóm mơn khoa học xã hội được lựa chọn theo
nguyện vọng và định hướng nghề nghiệp của học sinh. Vậy làm thế nào để học

sinh yêu thích, đam mê học và có nguyện vọng đăng ký học mơn Địa lý đây là nỗi
trăn trở của giáo viên Địa lý cả nước nói chung và giáo viên nhóm địa Trường
THPT Tân kỳ 3 nói riêng.
Trong dạy và học địa lý thì bản đồ là phương tiện khơng thể thiếu ở tất cả
các cấp học. Tuy nhiên hiện nay nhiều học sinh chưa vận dụng được các kiến thức
từ bản đồ để ứng dụng vào đời sống hàng ngày như là xác định phương hướng để
tìm đường đi, tính tỉ lệ trên bản đồ ra diện tích thực tế hay là tính quãng đường từ
nhà đến trường từ bản đồ, chia sẻ xác định vị trí của mình, ….
Sử dụng bản đồ trên thực tiễn đã và đang là một nguồn tri thức mà mọi tầng
lớp dân cư đều có nhu cầu hiểu biết, nhất là nhằm phục vụ cho những chuyến du
lịch, tham quan, thăm viếng những địa bàn xa lạ. Rèn luyện kỹ năng bản đồ cho
học sinh phổ thơng như vậy là một việc làm có ý nghĩa giáo dục và thực tiến lớn.
Với những lí do trên cũng như những kinh nghiệm bản thân có được
trong q trình dạy học, chúng tơi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng bản đồ
thông qua các hoạt động ngoại khóa nhằm phát huy năng lực sáng tạo cho học
sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3” để nghiên cứu, nhằm góp phần nâng
cao chất lượng dạy và học mơn địa lí .
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các câu hỏi , bài tập thông qua tổ chức một số hoạt động thực tiễn
1


ngoại khóa ngồi trời nhằm rèn luyện các kỹ năng bản đồ cho học sinh lớp 10 qua
đó nhằm nâng cao chất lượng dạy và học địa lý.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu về các phương pháp để rèn luyện kỹ năng bản đồ cho
học sinh lớp 10 thông qua các hoạt động trong thực tiễn cuộc sống.
- Học sinh lớp 10 Trường THPT Tân Kỳ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học

sinh thơng qua các hoạt động ngoại khóa trong cuộc sống.
- Chỉ ra được vai trò của bản đồ trong học tập và cuộc sống.
- Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện cho học sinh thông qua các
hoạt động thực tiễn trong cuộc sống.
- Xác định các hình thức và bài tập dễ làm, dễ vận dụng. mang lại hiệu quả
cao thông qua tổ chức sinh hoạt ngoài trời.
5. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp tổng hợp, phân tích tài liệu, thơng tin :
Tiến hành thu thập tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau: Sách báo chuyên
ngành, tài liệu nghiên cứu khoa học và luận văn tốt nghiệp có liên quan, tài liệu tập
huấn chun mơn...để xem xét đối tượng được nghiên cứu trong một hệ thống
hoàn chỉnh, từ đó xác định những nội dung cần thiết của đối tượng nghiên cứu.
+. Phương pháp điều tra, khảo sát:
Phương pháp này được sử dụng để điều tra, thu thập thông tin về thực trạng
kỹ năng bản đồ của học sinh lớp 10 ở các trường học hiện nay. Từ cơ sở đó rút ra
những đánh giá về kỹ năng sử dụng bản đồ của HS
+. Phương pháp bản đồ - biểu đồ
Phương pháp bản đồ - biểu đồ là phương pháp đặc trưng của khoa học bản
đồ. Sử dụng bản đồ và sử dụng kiến thức biểu đồ trong việc hình thành kiến thức
địa lý cho HS.
+. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp thực nghiệm: chủ yếu đánh giá tính khả thi của đề tài ở trường
THPT, chọn một số bài tiêu biểu cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua hoạt
động thực tiễn ở chương trình địa lý lớp 10 THPT để kiểm chứng đề tài. Qua đó
tạo dựng được cơ sở, nền tảng vững chắc để nhận định một cách khách quan, khoa
học và đề xuất những ý kiến đối với việc áp dụng rộng rãi phương pháp sử dụng
bản đồ.
+. Các phương pháp khác có liên quan.
2



Thơng qua kinh nghiệm giảng dạy mơn Địa lí cấp THPT trong nhiều năm.
Phương pháp quan sát: qua các tiết dự giờ thao giảng, trao đổi rút kinh nghiệm
trong giảng dạy Địa lí. Phương pháp nghiên cứu các tài liệu về dạy học Địa lí:
SGK, SGV, sách bài tập, sách chuẩn kiến thức kĩ năng Địa lí THPT...
6. Tính mới của đề tài:
+ Sử dụng các biện pháp sư phạm để tổ chức rèn luyện kỹ năng vận dụng
kiến thức bản đồ vào thực tiễn cho học sinh trong quá trình dạy địa lý lớp 10.
+ Xây dựng được hệ thống bài tập thơng qua hoạt động ngoại khóa ngồi
trời giúp học sinh có thể vận dụng kiến thức bản đồ vào ứng dụng trong cuộc sống
thường ngày và qua đó kích thích hứng thú học tập mơn địa lý cho HS.
+ Khi hoàn thành sẽ là tài liệu tham khảo tốt cho các GV giảng dạy địa lý
lớp 10 THPT.

3


PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Khái niệm kỹ năng bản đồ.
Theo gốc Hán - Việt: “kỹ” là sự khéo léo, “năng” là có thể. Kỹ năng là khả
năng vận dụng kiến thức (khái niệm, cách thức, phương pháp...) để giải quyết một
nhiệm vụ mới.
Nói đến kỹ năng bản đồ là nói đến khả năng thực hiện có kết quả một số
thao tác hay một loạt các thao tác của hành động khi làm việc với bản đồ (nguồn trí
thức địa lí) bằng cách lựa chọn, vận dụng những tri thức, cách thức và quy trình
hợp lý. Mỗi khâu, mỗi cách thức của quá trình nó có những kỹ năng tương ứng.
Chẳng hạn như kỹ năng hiểu bản đồ, đọc bản đồ, kỹ năng phân tích mối liên hệ
giữa các yếu tố từ bản đồ.
Từ những khái niệm chung như vậy chúng ta có thể hiểu: Kỹ năng bản đồ là

khả năng vận dụng thành thạo những kiến thức bản đồ vào những tình huống cụ
thể dựa trên cơ sở những tri thức địa lí đã có.
Muốn vậy, khi hình thành kỹ năng địa lí nói chung và kỹ năng bản đồ nói
riêng giáo viên cần phải:
- Giúp học sinh biết cách tìm tịi để nhận ra các yếu tố đã cho, yếu tố phải
tìm và mối quan hệ giữa chúng.
- Giúp học sinh hình thành được một mơ hình khái qt để giải quyết được các
bài tập tương tự cũng như giải quyết được các vấn đề trong cuộc sống hàng ngày.
- Xác lập được mối liên quan giữa bài tập, mơ hình khái quát và các kiến
thức tương ứng.
2. Vai trò của kỹ năng bản đồ trong dạy học địa lý.
Bản đồ có vai trò quan trọng trong giảng dạy và học tập Địa lý như nhà địa
lý Liên Xơ Paolovonki đã nói: “Khơng có bản đồ thì khơng có địa lý”. Đối với dạy
học địa lý thì bản đồ có ý nghĩa hơn bao giờ hết. Muốn nâng cao chất lượng giảng
dạy và học tập địa lý càng phải sử dụng bản đồ đến mức độ cao như là nguồn tri
thức quan trọng là ngôn ngữ thứ hai của địa lý.
Kỹ năng địa lí đó là những hoạt động thực tiễn mà học sinh có được trên cơ
sở những kiến thức địa lí đã có. Muốn vậy trước hết phải có kiến thức và biết cách
vận dụng chúng vào thực tiễn. Đó là một trong các mục tiêu cơ bản mà quá trình
dạy học phải đạt tới. Nhưng việc vận dụng chúng như thế nào để rèn luyện năng
lực tư duy sáng tạo của học sinh mới là điều quan trọng. Muốn làm được điều đó,
chỉ có thơng qua bản đồ - ngơn ngữ thứ hai của khoa học địa lí thì mới có thể cung
cấp cho học sinh những kiến thức cốt yếu nhất để phân tích các đối tượng đã được
cụ thể hóa trên bản đồ, từ đó việc rèn luyện kỹ năng địa lí cho các em sẽ được dễ
dàng hơn.
4


Để phân tích được các đối tượng trên bản đồ, trước hết học sinh phải có kỹ
năng bản đồ - đó là những kỹ năng như sau: đặt bản đồ, đọc bản đồ, xác định điểm

đứng trên bản đồ, xác định khoảng cách, độ cao, xác định phương hướng trên bản
đồ và thực tế.... Trong đó, tùy theo đối tượng học sinh mà có sự sắp xếp cho phù
hợp để được rèn luyện và nâng cao hơn. Muốn đạt được u cầu này khi nêu vấn
đề khơng nên chỉ địi hỏi đơn thuần xác định vị trí của các đối tượng địa lý mà kèm
theo cả yêu cầu thiết lập các mối liên hệ giữa các đối tượng, giải thích sự phân bố
của các sự vật, hiện tượng địa lí trên bản đồ.
Như vậy, việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh có vai trị hết sức to
lớn, giúp cho học sinh lĩnh hội được kiến thức địa lí một cách nhẹ nhàng, nhanh
chóng và ghi nhớ lâu bền. Rèn luyện kỹ năng bản đồ còn là một phương tiện đặc
biệt quan trọng để phát triển năng lực tư duy nói chung và năng lực tư duy địa lý
nói riêng. Trong khi tiếp xúc với bản đồ, học sinh phải ln ln quan sát, tưởng
tượng, phân tích, đối chiếu, so sánh, tổng hợp, xác lập các mối liên hệ địa lý. Điều
đó ln thơi thúc các em tìm ra những lời giải đáp cho những câu hỏi lớn đã được
định sẵn trên bản đồ.
Thông qua việc thiết lập vai trò của bản đồ bằng các hoạt động như vậy ta
thấy được rằng vị trí của bản đồ trong dạy học địa lý là khá quan trọng. Nó là nhân
tố chủ yếu hàng đầu không thể thiếu trong các hoạt động ngồi trời, nó cũng là
nhân tố khơng kém phần quan trọng trong việc góp phần mình vào phong trào đổi
mới phương pháp dạy và học môn địa lý hiện nay ở nhà trường phổ thông “Phương hướng đổi mới phương pháp dạy học theo hướng lấy học sinh làm trung
tâm..., trong đó người thầy giữ vai trị tổ chức, hướng dẫn giúp đỡ học sinh tích
cực, chủ động tìm tịi, khám phá, khai thác kiến thức mới và rèn luyện các kỹ năng
địa lý”. (Trích bản tổng kết của Viện khoa học Giáo dục Viêt Nam phối hợp với
Vụ Giáo viên).
Rõ ràng việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thơng qua các hoạt động ngoại khóa
nói riêng và trong dạy học địa lý nói chung nó chiếm vị trí khá quan trọng trong
việc dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh;
tránh được việc sử dụng những phương pháp dạy học truyền thống một cách đơn
điệu như những năm trước đây.
3. Phân loại kỹ năng bản đồ
Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học và lý luận dạy học đã phân

biệt ra hai loại kỹ năng: kỹ năng ban đầu có trước kỹ xảo và kỹ năng hồn thiện
được hình thành sau khi đã có kỹ xảo. Kỹ năng ban đầu thực chất là năng lực vận
dụng kiến thức vào hành động một cách đơn giản, còn kỹ năng hồn thiện là kỹ
năng có tính phức tạp và cao hơn kỹ năng ban đầu vì nó khó hơn và đòi hỏi ở học
sinh kinh nghiệm và một mức độ sáng tạo trong hành động.
Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hồn thiện có thể biểu
diễn theo sơ đồ sau:
5


Kiến thức

Kỹ năng ban đầu

Kỹ xảo

Kỹ năng hoàn thiện

Kinh nghiệm thực tiễn

Yếu tố sáng tạo

Mối quan hệ giữa kỹ năng ban đầu, kỹ xảo và kỹ năng hoàn thiện
(Nguồn: Kỹ thuật dạy học Địa lý ở trường THPT, NXBGD)
Theo sơ đồ này thì trong kỹ năng hồn thiện ngồi các thành phần: kiến
thức, kỹ năng ban đầu, kỹ xảo ra cịn có thêm hai thành phần nữa là kinh nghiệm
thực tiễn và yếu tố sáng tạo. Ví dụ: Muốn có kỹ năng hồn thiện về đọc bản đồ thì
trước hết học sinh phải có kiến thức về bản đồ, có kỹ năng ban đầu là giải mã các
kỹ hiệu, có kỹ xảo là xác định vị trí các đối tượng, rồi sau đó phải biết cách xác lập
các mối quan hệ theo kinh nghiệm ở mức độ sáng tạo nhất định, từ đó mới phát

hiện ra được các kiến thức mới ẩn chứa trong bản đồ.
Như vậy, dựa vào việc phân loại chung như trên ta có thể phân ra hai loại kỹ
năng bản đồ chung cần rèn luyện cho học sinh thơng qua các hoạt động ngồi trời,
đó là kỹ năng hiểu bản đồ và kỹ năng đọc bản đồ.
Hiểu bản đồ đó là hiểu biết những tri thức tối thiểu về bản đồ, trước hết hiểu bản
đồ địa lý phải trên cơ sở định nghĩa của nó. Trên cơ sở định nghĩa này học sinh
hiểu được tính chất, đặc điểm của bản đồ địa lý và bản đồ giáo khoa, hiểu được các
yếu tố hình thành trên một bản đồ.
Việc rèn luyện kỹ năng đọc bản đồ cho học sinh cũng phải trên cơ sở hiểu
bản đồ, trên các yếu tố cấu thành của nó (yếu tố tốn học, yếu tố nội dung và yếu
tố hỗ trợ, bổ sung) đó là chìa khóa để đọc và nhận biết các nội dung địa lý được
đưa lên bản đồ ở những mức độ khác nhau. Đọc bản đồ không chỉ đơn thuần là kỹ
năng đọc một đối tượng cụ thể như đọc một con sông bắt nguồn từ nơi đâu và kết
thúc ở đâu, mà phải biết khai thác, phân tích tổng hợp những kiến thức tiềm ẩn
trong đó về các phương diện: hình thái bên ngồi (bắt nguồn từ đâu, kết thúc ở đâu,
gồm những phụ lưu, chi lưu nào, chiều dài, hướng chảy của sông ra sao) và tìm
hiểu, nắm được bản chất bên trong của nó (tính chất của sông ở thượng nguồn, độ
dốc, ghềnh thác, hay ở hạ lưu của sơng thuyền bè lớn có thể ra vào được, sơng có
tác dụng bồi đắp phù sa hay khơng...). Có như thế khi tiếp xúc với các sự vật hiện
6


tượng cụ thể các em mới hiểu sâu hơn, nắm chắc hơn, nhớ kỹ và lâu hơn một hiện
tượng địa lý đã gặp. Điều đó sẽ khắc sâu trong lối sống, cách nghĩ của các em khi
gặp những hiện tượng địa lý vốn thường hay xảy ra. Dần dần hình thành trong các
em khả năng tự phân tích, tổng hợp, khái quát các đối tượng, hình thành khái niệm
và nắm bắt các quy luật vốn có của các đối tượng được thể hiện trên bản đố.
Từ những kỹ năng địa lý đó các em sẽ tự hình thành và hồn thiện cho mình
thêm những kỹ năng phục vụ cho thực tế cuộc sống, tức là việc xác định, vạch ra
tuyến đường đi, định vị những yếu tố địa lý được thể hiện trên bản đồ sẽ giúp các

em hiểu sâu hơn về đất nước và con người mình đang sống. Dần dần nó tích lũy
trong mỗi các em thành những kỹ xảo hoàn thiện, giúp cho cuộc chơi của các em
ngày càng có ý nghĩa thiết thực và bổ ích khơng chỉ trong cư xử, lối sống mà cịn
cả trong tư duy của các em.
4. Các phương tiện dạy học địa lý ở THPT
Muốn thực hiện tốt việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh trung học
phổ thông, điều trước hết là trong quá trình dạy học phải quan tâm đến các phương
tiện dạy học sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện kỹ năng cho học sinh phù hợp và sát
thực với kiến thức và nội dung bài học, đáp ứng nhu cầu và mục tiêu đã đề ra. Đối
với HS, các phương tiện dạy học như là nguồn tri thức thứ hai của khoa học địa lí,
là điều kiện cần thiết để học sinh hoạt động với chúng, từ đó tìm tịi, phát hiện tiếp
thu những kiến thức mới, giải quyết những vấn đề nảy sinh trong học tập cũng như
những mâu thuẫn xung đột trong cuộc sống, từ đó có thể chuyển q trình được rèn
luyện kỹ năng sang tự rèn luyện kỹ năng cho chính mình, giải quyết thành thạo
những vấn đề trong đời sống thường ngày.
Chương trình địa lý trung học phổ thơng nhằm giúp cho học sinh nắm được
những khái niệm chung và khái niệm riêng về những vấn đề tự nhiên cũng như
KT-XH Thế Giới cũng như trong nước. Do vậy, để hiểu được những vấn đề trừu
tượng đó thì học sinh phải có các phương tiện để học tập, để minh họa cho các em,
giúp các em hiểu rỏ hơn các vấn đề của bài học. Các phương tiện có thể là: các loại
bản đồ địa lí tự nhiên, địa lí kinh tế xã hội, các sơ đồ, biểu đồ, lược đồ, mơ hình, lát
cắt, băng hình... Nhưng đặc điểm quan trọng cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ
thông qua các hoạt động ngồi trời là các mơ hình, khối đồ như mơ hình địa hào,
địa lũy, mơ hình uốn nếp, mơ hình q trình hình thành sơng, các loại bản đồ nổi,
địa hình răng cưa, mơ hình tính múi giờ, cấu trúc địa chất và địa mạo tổng hợp, các
đồ dùng trắc địa, mơ hình trái đất quay quanh mặt trời, máy đo tỷ lệ...
Nhìn chung các phương tiện dạy học địa lí ở các trường trung học phổ thơng
như đã nêu trên đều có đặc điểm là:
- Tính trực quan cao, tức là các yếu tố, các thành phần địa lý đều được thể
hiện bằng những ký hiệu, màu sắc... giúp học sinh dễ phân biệt và tiếp thu.

- Dễ làm, dễ sử dụng và liên hệ thực tế địa phương cao. Thông qua biểu đồ,
sơ đồ, các mơ hình chung thì học sinh có thể tự tạo phương tiện để mơ tả các thành
phần địa lí của địa phương mình.
7


- Đảm bảo tính chính xác khá cao, tức là khi sử dụng các phương tiện trực quan
nêu trên thì nó đảm bảo được tính chính xác trong cơng việc mô ta các thành phần và
sự biến đổi của các thành phần địa lí theo thời gian cũng như theo khơng gian...
Với những phương tiện như vậy thì sẽ giúp cho học sinh rất nhiều thuận lợi
để hình thành và rèn luyện các kỹ năng về bản đồ.
Ngoài ra, giáo viên còn hướng dẫn cho học sinh sưu tầm các tranh ảnh, tài
liệu cũng như các mẫu vật liên quan đến tự nhiên , KT-XH Việt Nam. Từ việc làm
quen tiếp xúc với những vấn đề thực tế của cuộc sống như vậy thì nó rất dễ dàng
cho sau này khi làm việc với các loại bản đồ thậm chí có thể đọc rõ đặc điểm của
từng vùng cụ thể dựa vào các ký hiểu từ bản đồ, hiểu được sau xa nguyên nhân và
các mối liên hệ giữa các yếu tố của chúng.
Đối với những trường học đóng ở vùng sâu vùng xa khơng có điểu kiện để
trang bị đầy đủ các phương tiện, giáo viên và học sinh có thể dựa vào sách giáo
khoa, Át lát địa lí Việt Nam hoặc các phương tiện thủ công tự tạo như các mơ hình,
các sơ đồ, lược đồ... để làm phương tiện rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các
hoạt động ngoài trời.
5. Hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng bản đồ.
Rèn luyện kỹ năng bản đồ có vai trị rất quan trọng trong cơng tác giáo dục ở
nhà trường phổ thơng, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trên tất cả các mặt,
cụ thể là:
+ Về mặt nhận thức: Giúp học sinh củng cố, đào sâu, mở rộng những tri thức
đã học trong sách vở; giúp cho học sinh vận dụng được những kiến thức đó vào giải
quyết những vấn đề thực tiễn trong cuộc sống, gắn lí thuyết với thực tiễn.
+ Về mặt rèn luyện kĩ năng: Giúp cho học sinh được rèn luyện kĩ năng giải

quyết vấn đề; rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm, kĩ năng tự tổ chức, kĩ năng tự
quản lí, kĩ năng điều khiển hoạt động nhóm. Ngồi ra, hoạt động ngoại khóa cịn
giúp học sinh phát triển kĩ năng giao tiếp, rèn luyện ngôn ngữ và kĩ năng phát biểu
trước đám đông.
+ Về mặt giáo dục tinh thần, thái độ làm việc: Kích thích sự hứng thú học
tập, khơi dậy lịng ham hiểu biết, lơi cuốn học sinh tự giác tham gia một cách nhiệt
tình vào các hoạt động, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh.
Ngồi ra cịn góp phần phát triển năng lực tư duy như tư duy lôgic, tư duy
trừu tượng và đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh.
Mặt khác, việc rèn luyện kỹ năng bản đồ như vậy là một trong những con
đường để thực hiện đổi mới phương pháp dạy học địa lý theo định hướng “…phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh, phù hợp với từng đặc
điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học , rèn luyện kỹ
năng vận dụng kến thức thực tiễn tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui hứng
thú học tập cho học sinh.” (Điều 24.2 luật giáo dục).
8


Các hoạt động ngoại khóa góp phần động viên tính tích cực tự giác của học
sinh, hình thành động cơ đạo đức trong các hoạt động, điều chỉnh hành vi ứng xử
trong các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên. Kích thích lịng say mê, hứng
thú trong học tập, bồi dưỡng khả năng học tập, công tác đối với học sinh. Thiên
nhiên phong phú và đa dạng, tạo cảm xúc, gây hấp dẫn lòng người.
Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên , học sinh có được những kỹ năng
học tập để tự tìm hiểu, phát hiện và giải quyết các vấn đề đó trên cơ sở tự giác và
được tự do khám phá thế giới xung quanh mình từ đó chủ động học tập ở lớp cũng
như ở nhà.

9



CHƯƠNG II:
TÌNH HÌNH DẠY HỌC VÀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ CHO HỌC
SINH THÔNG QUA CÁC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHĨA NGỒI TRỜI TAI
TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 HIỆN NAY.
1. Quan điểm về việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thơng qua hoạt động
ngoại khóa ngồi trời.
Hiện nay việc rèn luyện kỹ năng bản đồ thơng qua hoạt động ngồi trời là rất
quan trọng, song nó chỉ thỉnh thoảng mới được thực hiện. Những khó khăn mà các
hoạt động ngồi trời thường gặp đó là thời gian, cơng tác tổ chức, cơ sở vật chất
cũng như sân bãi. Do đó mà các hoạt động nên theo định kỳ cụ thể dưới hình thức
từ đótrị chơi địa lý, CLB địa lý, tổ địa lý, cịn các hình thức thực hành khác ít được
thực hiện. Các thầy cô cũng thừa nhận rằng việc tổ chức rèn luyện kỹ năng bản đồ
thông qua các hoạt động ngoài trời là một việc nên làm bởi vì hiệu quả mà nó
mang lại là rất cao, ngồi ra cịn đạt được nhiều mục đích khác, như rèn luyện tư
duy cho học sinh, thiết lập mối quan hệ thầy trị, giải trí, kích thích hứng thú học
tập. Tuy nhiên nó cũng có một số điểm hạn chế đó là vấn đề thời gian, kinh phí và
an tồn cũng như cơ sở vật chất. Do đó mà hình thức dạy học này chưa được sử
dụng rộng rãi ở các trường phổ thơng như các hình thức khác (chỉ thỉnh thoảng
mới có ở dưới hình thức tổ chức dạng chun đề của nhóm, tổ chun mơn vào
đầu tuần). Song theo thầy cơ, cũng có những xu hướng mới là sẽ thực hiện hình
thức này ngày càng nhiều hơn, khắc phục những khó khăn ban đầu để phát huy
những ưu điểm, thực sự hịa mình vào phong trào đổi mới phương pháp dạy học
2. Cách thức rèn luyện kỹ năng bản đồ.
Qua các năm học ở THCS các em đã biết đọc và sử dụng các bản đồ (chủ
yếu là các bản đồ Địa lý tự nhiên). Bản đồ kinh tế xã hội chiếm đa số trong các bản
đồ giáo khoa THPT nhưng việc sử dụng các bản đồ đó vẫn cịn mới mẻ đối với học
sinh. Vì vậy việc rèn luyện kỹ năng sử dụng bản đồ tự nhiên lẫn kinh tế - xã hội là
mục tiêu cơ bản của chương trình. Đó là kỹ năng: hiểu bản đồ, đọc bản đồ…
Theo kết quả điều tra và thăm dò ý kiến, phần lớn các cô thầy đều cho rằng,

để hình thành một kỹ năng cho học sinh phải thực hiện theo trình tự cách thức sau:
- Chỉ ra các ý nghĩa của kỹ năng và đặt ra mục tiêu phải nắm vững nó.
- Giới thiệu cho học sinh thấy rõ kỹ năng ấy là như thế nào, có các công
đoạn ra sao.
- Giáo viên làm mẫu các thao tác của các công đoạn cho học sinh xem và
học tập.
- Yêu cầu học sinh làm thử để quen tay và nắm vững quy trình.
- Cho học sinh áp dụng độc lập kỹ năng vào thực hiện những bài tập mới và
khó dần lên về mức độ để rèn luyện kỹ năng trở thành kỹ xảo.
10


Tuy nhiên việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh không được tiến hành thường
xuyên, học sinh chưa được trang bị đầy đủ về mặt kiến thức lý thuyết và kiến thức
thực hành về các loại kỹ năng bản đồ. Hơn nữa việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cịn
có một số khác biệt. Đối với những giáo viên dạy lâu năm, có kinh nghiệm có trình
độ chun mơn vững, họ chú ý nhiều hơn đến việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh,
bày vẽ tỉ mỉ, cụ thể, tường tận cho học sinh để từ đó học sinh có sự liên hệ giữa các
yếu tố thực tế đó có sát thực với những gì biểu hiện trên bản đồ hay khơng. Ngược
lại đối với những giáo viên chưa có kinh nghiệm họ thường làm thay cho học sinh
hoặc phớt lờ đi những yếu tố rèn luyện kỹ năng tưởng chừng như đơn giản vốn hay
xảy ra trong cuộc sống. Chính vì những lẽ đó mà hầu hết các giáo viên chưa có một
quy trình chung, một cách thức chung trong việc rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
Đối với học sinh cũng có sự phân hóa về kiến thức và kỹ năng giữa các lớp.
Sự phân hóa này xuất phát từ nhiều lẽ như: động cơ học tập, hoàn cảnh gia đình,
mơi trường sống, giáo viên nhà trường …Đối với địa bàn khu vực Tân Kỳ. nguyên
nhân cơ bản là do cơ sở vật chất kỹ thuật, các phương tiện thiết bị dạy học phân bố
không đồng đều, các trường điểm thường được trang bị rất đầy đủ các phương tiện
còn các trường khác chỉ được trang bị những phương tiện rất cơ bản và ít ỏi. Hơn
nữa nguyên nhân không kém phần quan trọng là học sinh, học sinh thường có quan

điểm lệch lạc cho rằng, mơn địa lý là môn học phụ nên khi tiếp xúc với các nguồn
tri thức địa lý các em còn vụng về, lúng túng, xem nhẹ vấn đề. Do vậy mà việc thu
hút các em tham gia các hoạt động rèn luyện ngồi trời nhằm rèn luyện kỹ năng
cũng có sự khác biệt.
Tóm lại, hầu hết các giáo viên đều nhận thấy việc rèn luyện kỹ năng cho học
sinh là một yêu cầu cần thiết, nhất là khi giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm,
phát huy tính tích cực tự lực suy nghĩ tim tòi sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, có
một số tồn tại cơ bản trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh thông qua
các hoạt động ngồi trời là các giáo viên chưa có một quy trình thống nhất về việc
rèn luyện kỹ năng. Do vậy việc học tập chuyên đề hoặc bồi dưỡng thường xuyên
theo các chu kỳ cho giáo viên THPT là rất cần thiết, để có sự thống nhất linh hoạt
trong hành động, tuy nhiên không phải rập khuôn một cách máy móc, cứng nhắc
mà có sự linh hoạt sáng tạo trong khn khổ đó.
3. Những thuận lợi và khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng bản đồ.
Đối với học sinh THPT, đây là giai đoạn mà cơ thể phát triển mạnh nhất,
sung sức nhất tạo cho các em nhiều hứng thú trong các hoạt động ngoài trời. Hơn
nữa đây là hoạt động sơi nổi kích thích tị mị tăng tầm hiểu biết nên được các em
rất yêu thích. Mặt khác sau những giờ học căng thẳng ở trong phòng, cũng nhân
dịp này các em thư giãn, thả hồn vào thiên nhiên. Khi tinh thần được thoải mái việc
tiếp xúc một cách trực tiếp như thế nó sẽ giải tỏa những thắc mắc ngờ vực lâu nay.
Trong các em mỗi người có những nhu cầu khác nhau mà bầu khơng khí,
khơng gian hiện tại khơng thể giải quyết được, chỉ có những thay đổi theo kiểu
“xoay vần chuyển thế” mới giải quyết được bế tắc trong mỗi bản thân các em. Do
11


đó mà các hoạt động ngồi trời nhất là các hoạt động dã ngoại rất được các em yêu
thích và tích cực tham gia. Đó là một trong những thuận lợi cho việc triển khai.
Là một giáo viên địa lý đã được tích lũy một số kinh nghiệm và kiến thức về
các hoạt động ngồi trời thơng qua vận dụng chương trình đào tạo. Đặc biệt là qua lý

thuyết về các hình thức tổ chức dạy học địa lý và qua hoạt động thực địa địa lý được
tổ chức thường xuyên trong chương trình đào tạo. Mặt khác, việc khơi dậy phong
trào học tập theo kiểu “học mà chơi, chơi mà học” nhằm làm cho chương trình giáo
dục ngày càng sơi động phong phú cũng đang được khuyến khích nhân rộng.
Các loại phương tiện có thể sử dụng cho việc rèn luyện kỹ năng bản đồ
thông qua các hoạt động ngoại khóa hiện nay cũng khá phổ biến. Hoặc giáo viên
có thể tự tạo như: Bản đồ địa hình, bản đồ địa lý tổng hợp của địa phương (tỉnh,
thành phố…), bản đồ du lịch, sơ đồ địa hình địa vật do giáo viên xây dựng dựa vào
các loại bản đồ kể trên và các phương tiện cơ bản khác (dây, thước…).
Tuy nhiên bên cạnh đó cũng cịn một số khó khăn cho việc thực hiện đó là
thời gian, sân bãi, cơng tác tổ chức…Vì phải tổ chức ngồi trời nên thời gian hoạt
động ít nhất cũng phải một buổi, cịn sân bãi tiến hành ở đâu để tránh gây ảnh
hưởng đến các lớp đang học, tránh nhàm chán, lặp đi lặp lại cũng là một khó khăn.
Đặc biệt cơng tác tổ chức cho những chuyến dã ngoại, tham quan là rất khó khăn
về kinh phí cũng như đảm bảo sự an tồn cho mỗi học sinh vì bên cạnh những em
ngoan ngỗn chấp hành đầy đủ thì cũng có những em bướng bỉnh, hiếu động…ảnh
hưởng không nhỏ tới việc tổ chức các hoạt động. Nhưng khơng vì vậy mà những
hình thức hoạt động ngồi trời như nêu trên khơng được triển khai, chúng ta nắm
vững nó để khắc phục khó khăn và phát huy những thuận lợi.
4. Thực trạng việc dạy học Địa lý ở Trường THPT Tân Kỳ 3.
Trong chương trình giáo dục 2018, Địa lý là mơn học có nhiều thuận lợi về
giáo dục tình u q hương đất nước. Phát huy tính sáng tạo, khám phá , rèn
luyện kỹ năng toàn diện hơn cho HS. Ở nước ta vấn đề dạy học địa lý ở các trường
phổ thông hiện nay đã được chú ý nhiều hơn trước. Tuy nhiên, trong q trình
giảng dạy có một số giáo viên mặc dù đã dày công sưu tầm tài liệu, nghiên cứu,
xây dựng bài giảng nhưng hiệu quả dạy học chưa cao, còn nặng nề việc cung cấp
kiến thức một chiều, khơng có tác dụng nhiều trong việc khắc họa kiến thức cho
học sinh, chưa giáo dục được lòng tự hào, truyền thống yêu quê hương đất nước.
* Nguyên nhân
+ Về phía giáo viên:

- Thứ nhất: Cách dạy học của nhiều giáo viên hiện nay chưa phù hợp với
yêu cầu đổi mới phương pháp, giáo viên chưa thực sự đầu tư, tìm tịi để áp dụng
các phương pháp dạy học mới vào giảng dạy.
- Thứ hai: Do điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường chưa hoàn
toàn đáp ứng đủ nhu cầu cho các hoạt động ngồi trời nên khơng thực hiện được.
12


+ Về phía học sinh:
- Thứ nhất: Trong suy nghĩ của các em cịn cho rằng việc học mơn Địa lí là
khơng cần thiết, bởi đây là mơn phụ, chỉ cần đủ điểm tổng kết là được. Nên các em
chưa tích cực tạo cho mình hứng thú học tập.
- Thứ hai: Học sinh chưa có phương pháp học mơn Địa lí nói chung, học Địa
lí theo tinh thần đổi mới hiện nay nói riêng. Nhiều em cịn lúng túng trong cách
học, cách áp dụng kỹ thuật dạy học tích cực. Vậy nên các em khơng tích cực, chủ
động học tập và nghiên cứu tìm kiếm nguồn tri thức. Nhiều em còn thiếu sự tự tin,
chưa mạnh dạn, thiếu kỹ năng giao tiếp trước đám đông nên chưa phát huy hết khả
năng của mình.
Từ thực tế cuộc sống, giảng dạy và ngun nhân trên tơi cũng như một số
giáo viên có tâm huyết đặt ra yêu cầu giải pháp là làm thế nào để nâng cao hiệu
quả của dạy học Địa lý cho học sinh thơng qua hình thức ngoại khóa nhằm mục
đích tạo sự hứng thú, tăng khả năng tìm tịi sáng tạo chủ động trong việc tìm kiếm
tri thức Địa lí đồng thời góp phần bổ sung kiến thức cho học sinh và làm giàu tình
yêu quê hương đất nước trong tâm hồn các em. Giúp các em có khả năng ứng phó
tích cực trước các tình huống của cuộc sống, sống tích cực, chủ động, hài hồ và
lành mạnh.

13



CHƯƠNG III
XÂY DỰNG MỘT SỐ HÌNH THỨC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG BẢN ĐỒ
CHO HỌC SINH TRƯỜNG THPT TÂN KỲ 3 QUA CÁC HOẠT ĐỘNG
NGOẠI KHÓA
1 . Xác định các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện.
Hiện nay trong bộ môn địa lý người ta thường nói tới bốn loại kỹ năng cơ
bản sau:
- Kỹ năng làm việc bản đồ trong đó có các kỹ năng định hướng trên bản đồ,
đo đạc trên bản đồ, đọc bản đồ, sử dụng bản đồ, lược đồ…
- Kỹ năng làm việc ngoài trời trong đó có kỹ năng quan sát, đo đạc với các
cơng cụ quan trắc về các hiện tượng thời tiết, địa hình, thổ nhưỡng, động thực vật…
- Kỹ năng làm việc với các tài liệu địa lý trong đó có các kỹ năng lập lát cắt,
vẽ biểu đồ, bản đồ, phân tích số liệu…
- Kỹ năng học tập địa lý trong đó có kỹ năng làm việc với SGK, tài liệu
tham khảo, kỹ năng mơ tả, viết và trình bày các vấn đề địa lý. Trong các loại kĩ
năng địa lý thì kĩ năng làm việc với bản đồ là cần thiết và quan trọng nhất nhờ kĩ
năng sử dụng bản đồ mà HS có thể khai thác được các kiến thức địa lý trên bản đồ
làm cho nó trở thành nguồn tri thức địa lý quan trọng, kĩ năng sử dụng bản đồ là sự
sử dụng có hiệu quả hệ thống các hoạt động có liên quan đến bản đồ trong quá
trình học tập địa lý của HS.
Bản đồ vừa được coi là phương tiện trực quan, vừa là nguồn tri thức địa lý
quan trọng đối với HS. Trong quá trình dạy học Địa lý, GV phải biết khai thác
nguồn tri thức để dạy cho HS, đồng thời rèn luyện cho HS kỹ năng khai thác nguồn
tri thức đó trong học tập địa lý.
Đối với học sinh THPT có thể rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt
động ngồi trời xếp theo mức độ khó dần như sau:
- Nhận biết các đối tượng trên bản đồ (đọc đúng bản đồ).
- Xác định trên thực tế các đối tượng có biểu hiện trên bản đồ.
- Xác định phương hướng trên bản đồ và thực tế.
- Xác định điểm đứng trên bản đồ.

- Xác định được khoảng cách trên bản đồ.
- Xác định vị trí địa lí bao gồm tọa độ địa lí và vị trí tương đối.
- Xác định độ cao của đối tượng địa lí qua bản đồ.
- Mơ tả và đối chiếu địa hình, địa vật trên bản đồ và thực tế.
- Chọn và đi theo hành trình trên bản đồ….
14


Tuy nhiên đây là những kỹ năng khá cơ bản để vận dụng vào những hoạt
động ngoài trời đối với học sinh THPT. Phụ thuộc vào những điều kiện hoàn cảnh,
đối tượng cụ thể mà có thể đặt ra hoặc sắp xếp lại các kỹ năng phù hợp để mang lại
hiệu quả rèn luyện cao nhất.
2. Các căn cứ để lựa chọn các hình thức ngoại khóa nhằm rèn luyện kỹ
năng bản đồ phát huy tính sáng tạo của HS.
Để có được các hình thức hoạt động nhằm rèn luyện kỹ năng bản đồ cho
học sinh phù hợp nhằm mang lại hiệu quả cao nhất phải có những căn cứ xác đáng,
có thể dựa vào những căn cứ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm cấu trúc chương trình mơn địa lí ở lớp 10 hiện nay:.
Chương trình địa lí THPT đó là những nội dung, khái niệm chung, khái niệm
riêng về những vấn đề địa lí tự nhiên, địa lí KT-XH. Nhưng dù chung hay riêng thì
đó đều là những vấn đề xa lạ đối với các em. Vì vậy, để học sinh hình thành khái
niệm này giáo viên phải sử dụng đến các phương tiện trực quan như: bản đồ, sơ
đồ…Với thời lượng 75 tiết /năm học đối với lớp khơng có chun đề và 105 tiết /
năm đối với lớp có học chuyên đề, việc sử dụng thành thạo nhanh nhạy các
phương tiện này là rất khó khăn. Do vậy, thơng qua các hoạt động ngồi trời là
điều kiện tốt nhất hình thành kỹ năng, kỹ xảo bản đồ cho các em.
+ Đặc điểm dạy và học môn địa lí hiện nay ở trường THPT.
Hiện nay đa số các trường THPT học sinh quan niệm môn địa lý là một mơn
học phụ, học sinh khơng thích học, học chỉ là một sự bắt buộc. Giờ địa lý học sinh
rất buồn chán, bởi vậy giáo viên không thật hứng thú trong giảng dạy. Thực tế nội

dung môn địa lý rất “khó”, “khơ”, “khổ”. Đặc biệt các phương tiện thiết bị dạy học
ở các trương THPT thiếu và yếu. Giáo viên giảng dạy cịn mang nặng tính chất
thơng báo kiến thức, chưa tạo nên sự chủ động tích cực cho học sinh.
Nhưng thực tế mà nói mơn địa lí là một mơn học có khả năng lớn để tạo
hứng thú cho học sinh kể cả nội dung lẫn phương pháp. Với chương trình địa lý
THPT giáo viên có thể khai thác nhiều vấn đề mới lạ, hấp dẫn, tạo cho học sinh sự
say mê tìm tịi, nghiên cứu, tích cực tham gia vào các hoạt động để không ngừng
nâng cao kỹ năng, kỹ xảo địa lý của mình và đặc biệt là kỹ năng bản đồ- nguồn tri
thức địa lý khá quan trọng. Chẳng hạn cho học sinh nghiên cứu các địa phương,
đánh giá tài nguyên của các địa phương minh, thành lập các câu lạc bộ yêu thiên
nhiên, các câu lạc bộ du lịch…
+ Căn cứ vào đặc điểm của giáo viên và học sinh THPT.
Hiện nay để đảm bảo chất lượng giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ yêu cần cần
có và đủ đối với mỗi giáo viện là phải đảm bảo 4 yếu tố “ đức, trí, thể, mĩ” do vậy
mà chất lượng đội ngũ GV hiện nay rất cao. Họ có lịng nhiệt huyết u nghề, yêu
trẻ, có khả năng tổ chức tốt và chủ động sáng tạo, kích thích hứng thú học sinh
tham gia.
15


Đối với học sinh: ở mỗi trường và ngay cả trong mỗi lớp đều có học sinh
yếu và học sinh khá về tri thức địa lý. Cho nên dưới sự tổ chức của giáo viên các
em tích cực tham gia dưới dạng: nhóm địa lý khoảng 3-5 em học sinh, tổ địa lý 612 em học sinh, câu lạc bộ địa lý…
Chính những em này là hạt nhân của những hoạt động ngồi trời có sức thu
hút rất mạnh, ngày càng đông đảo những em khác tham gia như Branxki xó viết: “
Tổ là móc xích cần thiết, móc nó vào đó, tất cả các khâu của hoạt động ngồi lớp”.
Dưới sự hướng dẫn, chỉ đạo của GV bộ môn, ban cán sự lớp, các hoạt động
ngoại khóa được sự giúp đỡ của giáo viên sẽ là nguồn động viên thúc đẩy các em
tích cực tham gia đầy đủ, hoặc đối với Đồn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh,
GV có thể kết hợp chương trình hoạt động của mình cùng với chương trình hoạt

động thi đua của tồn trường,. Chẳng hạn tổ chức vào các ngày lễ lớn (20/11, 8/3,
26/3, 19/5….).
+ Kinh phí: Đây là điều kiện cần thiết cho mọi hoạt động, ở đây nếu có kinh
phí rất thuận lợi cho việc tổ chức các hoạt động. VD: kinh phí cho tổ chức giải
thưởng…để kích thích, động viên các em. Ngược lại nếu khơng có kinh phí thì
hoạt động này vẫn thực hiện tốt bởi đây là những hoạt động tinh thần vui, sôi nổi,
hứng thú, thu hút được nhiều học sinh tham gia.
Tuy nhiên hiện nay đại bộ phận đời sống nhân dân đã được nâng cao, việc tổ
chức gây quỹ cho những hoạt động hữu ích khơng thật q khó khăn, các bậc phụ
huynh rất tích cực ủng hộ con em tham gia, nó cũng là một hình thức đầu tư cho
giáo dục mà như Branxki đã nói: “Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát triển”.
+ An toàn hoạt động cũng là một vấn đề đáng lo ngại đối với việc tổ chức
rèn luyện kỹ năng bản đồ thông qua các hoạt động ngồi trời. Nhưng khơng thể vì
thế mà nội dung rèn luyện không được tiến hành. Để đảm bảo an toàn GV đề ra
những yêu cầu nhất định, chẳng hạn: khơng đua xe, lạng lách, nói tục…. và điều
quan trọng là chia nhóm, tổ, có tổ trưởng và tổ phó là những người quản lý sỹ số,
trật tự của đội mình. GV ln động viên nhắc nhở các em thực hiện nghiêm túc,
đúng yêu cầu.
- Cuối cùng là căn cứ vào giới hạn của đề tài thông qua những hoạt động
ngoại khóa để rèn luyện kỹ năng bản đồ cho học sinh THPT
Có rất nhiều hình thức hoạt động ngoại khóa nhưng với thời gian và trình độ
có hạn nên đề tài chỉ nghiên cứu một số loại hình hoạt động địa lý có thể thực hiện
được trong điều kiện thực tế hiện nay ở trường THPT.
Trên những cơ sở đó có thể xây dựng một số hoạt động địa lý nhằm rèn
luyện kỹ năng bản đồ phù hợp với điều kiện có thể thực hiện được ở các trường
THPT hiện nay.
3. Một số hình thức hoạt động ngoại khóa rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS
3.1 Tham quan trải nghiệm địa lý.
Tham quan là một hoạt động quan sát trực tiếp các sự vật hiện tượng cần
16



nghiên cứu ở trong môi trường tự nhiên và kinh tế xã hội có thể hiện ở bản đồ. Với
phương pháp này chủ yếu là dựa trên quan sát để phát triển tính độc lập, tư duy
sáng tạo cho HS.
Thơng qua hình thức tham quan nó giúp các em nhận thức được các đối
tượng và hiện tượng một cách cụ thể hợn, các em có dịp đối chiếu, so sánh và
chứng minh được sự đúng đắn, khoa học của bản đồ đối với thực tế không gian
sống của các em, hoạt động tham quan giúp cho tư duy học sinh có tính độc lập,
chú ý nâng cao làm cho kỹ năng tư duy, nhận biết đối tượng phát triển, giúp các
em hiểu sâu bản chất và mối liên quan của các quá trình phát triển của thế giới
xung quanh tác động đến sự hình thành lịng tin của học sinh, mở rộng tầm hiểu
biết, nâng cao sự đam mê học tập và sáng tạo địa lý trong nhà trường. Theo
Baranxiki “Tham quan là đưa địa lý từ trang sách vào cuộc sống”; tham quan nó
tạo điều kiện cho việc tích lũy những biểu tượng địa lý cụ thể và sinh động, làm
phong phú thêm nhận thức, tình cảm của học sinh. Những điều các em quan sát
được trước, trong và sau khi tham quan là những tài liệu thực tế quan trọng, làm cơ
sở hình thành những biểu tượng, kết luận và khái quát hóa kiến thức.
a. Xác định mục đích yêu cầu
- Mục đích: nhằm thực hiện nguyên lí giáo dục “học đi đơi với hành”, “lí luận
gắn liền với thực tiến”, nhằm giúp HS củng cố những kiến thức đã học ở trên lớp.
+ Kích thích hứng thú, say mê học tập, sưu tầm, nghiên cứu những vấn đề
địa lí ở mỗi HS.
- u cầu:
+ Có ý thức tổ chức kỷ luật, đi đúng giờ, bảo đảm an tồn giao thơng, khơng
phá phách tài sản cơng dân, có ý thức bảo vệ mơi trường xanh-sạch-đẹp.
+ Cần có sự chuẩn bị chu đáo trong sinh hoạt, ăn uống, nghỉ ngơi.
+ Có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi cơng việc, nghiêm chỉnh chấp
hành những yêu cầu, nội quy, quy chế đề ra.
+ Hiểu và vận dụng tốt những điều có được trong tham quan vào học tập địa lí.

b. Chọn địa điểm và thời gian tổ chức
* Địa điểm
- Thông qua chọn địa điểm tham quan để rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS
cần phải đáp ứng hai yêu cầu cơ bản là về chuyên môn và sinh hoạt.
+ Về chun mơn: nơi tham quan có nhiều dạng địa hình, cảnh quan (núi,
sơng, rừng, biển hay hồ lớn…), phong phú về sinh vật hay là những cơng trình
kiến trúc độc đáo và đặc biệt; nghĩa là nơi tham quan phải thực sự hấp dẫn, nên
thơ, có ý nghĩa lớn trong học tập và rèn luyện.
+ Về sinh hoạt: nơi tham quan phải đi lại dễ dàng, sử dụng được các phương tiện
giao thông thông dụng, thuận tiện cho việc tổ chức vui chơi và các hoạt động khác.
17


- Địa điểm tham quan còn phải phù hợp với cấu trúc chương trình, với
nguyện vọng của đa số HS. Không nên tổ chức tham quan những nơi quá gần gũi
thân quen với cuộc sống hàng ngày của các em mà nên tổ chức tham quan những
địa bàn xa lạ, cách xa nơi trường đóng, nó có thể là một hiện tượng, một q trình
địa lí tự nhiên hay kinh tế- xã hội, chẳng hạn:
+ Tham quan một khu đồi núi
+ Tham quan một dạng địa hình đặc biệt
+ Tham quan một khu du lịch
+ Tham quan một khu di tích lịch sử
+ Tham quan hoạt động sản xuất cơng nghiệp
….
Địa điểm tiến hành tham quan rất phong phú đa dạng. Nhưng mục đích của
hoạt động này là thơng qua đó để rèn luyện kỹ năng bản đồ cho HS nên địa điểm
tham quan cần có sự lựa chọn, cân nhắc để đi theo đúng hướng do đó nhóm chúng
tơi đã chọn địa điểm tham quan trải nghiệm là: khu di tích lịch sử Trng Bồn tại
xã Mỹ Sơn- Huyện Đô Lương- Tỉnh Nghệ An
c. Các bước tiến hành:

* Chuẩn bị của giáo
- Đầu năm học, GV lên kế hoạch về buổi tham quan học tập tại di tích và
trình với Ban giám hiệu nhà trường, tổ chuyên môn để phê duyệt.
- Dự trù kinh phí cho buổi tham quan học tập: Huy động kinh phí từ nguồn hợp
pháp để chi cho buổi tham quan học tập tại di sản. Có thể do cá nhân tự nguyện đóng
góp, sau đó tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường, hoặc xin
kinh phí của nhà trường, hoặc hội cha mẹ học sinh…
- GV liên hệ trước với Ban quản lí di tích, gặp gỡ trao đổi với người quản lí di
tích; trình bày rõ mục đích, yêu cầu của buổi tham quan học tập để có kế hoạch phối hợp
tạo điều kiện cho buổi tham quan học tập đạt kết quả tốt.
-Tìm hiểu những tranh ảnh, tư liệu, hiện vật có liên quan đến nội dung bài
học sẽ hướng dẫn HS tham quan học tập.
- Trước buổi tham quan 1 ngày:
Phổ biến mục đích, yêu cầu tham quan, những công việc các em cần phải
làm khi tham quan, thời gian, địa điểm cụ thể; thông báo cho phụ huynh học sinh
biết và phối hợp tạo điều kiện cho buổi tham quan diễn ra an toàn, hiệu quả.
Giao bài tập cho HS làm sau buổi tham quan, Hình thức làm bài tập: HS nộp
bài dưới dạng bài viết thu hoạch theo từng cá nhân hoặc nhóm; Những tranh ảnh,
tư liệu sưu tầm được (chụp ảnh, quay phim, mua tư liệu…) sẽ sử dụng phục vụ cho
việc học bài mới.
18


* Chuẩn bị của học sinh
- Trang phục, sổ ghi chép, giấy bút, máy ảnh, máy ghi âm (nếu có).
- Tìm hiểu một số thơng tin về địa điểm tham quan trên mạng Internet hoặc
tài liệu tham khảo khác.
+ Một số vật dụng cần thiết
+ Mỗi nhóm có một bản đồ du lịch Nghệ An.
+ Mỗi nhóm có một sơ đồ về di tích Trng Bồn

d. Các kỹ năng bản đồ cần rèn luyện trong chuyến tham quan trải nghiệm:
Qua hoạt động tham quan khu di tích lịch sử Trng Bồn, HS được rèn
luyện những kỹ năng sau:
- Kỹ năng xác định đối tượng trên bản đồ.
- Kỹ năng đặt bản đồ.
- Kỹ năng đo, tính các yếu tố thể hiện trên bản đồ.
- Kỹ năng phân tích các đối tượng trên bản đồ.
- Kỹ năng đi theo hành trình đã vạch trên bản đồ.
- Kỹ năng tổ chức các hoạt động, phát huy tinh thần tập thể.
- Kỹ năng trong các hoạt động giao tiếp.
e. Các ví dụ về rèn luyện kỹ năng bản đồ trong chuyến tham quan trải
nghiệm.
Ví dụ 1: Xác định điểm xuất phát (tức cổng trường) và điểm đến (tức là khu
di tích Trng Bồn)
- Yêu cầu: HS phải xác định được vị trí của trường và Khu di tích Trng
Bồn trên bản đồ. Đánh dấu hai điểm đó trên bản đồ (đã được photo coppy phát cho
HS) và hình dung được vị trí tương đối của chúng so với các đối tượng xung quanh
như: nằm ở phía nào của Huyện Tân Kỳ , di chuyển theo tuyến đường nào...
- Cách giải:
+ Đặt đúng bản đồ bằng cách xoay bản đồ sao cho tỉnh lộ 534B trên bản đồ
song song với chính nó trên thực địa.
+ Điểm đứng tập trung là trường THPT Tân Kỳ 3, điểm này không được thể
hiện trên bản đồ giấy. giáo viên hướng dẫn HS sử dụng điện thoại thông minh kết
nối internet để xác định vị trí.
+ Đối với vị trí khu di tích Trng Bồn thì đã được thể hiện rõ ở kí hiệu hình
tượng và chữ viết.
Ví dụ 2: Mỗi nhóm xác định một tuyến đường từ trường THPT Tân Kỳ 3 tới
khu di tích Trng Bồn.
19



- Yêu cầu:
+ HS vạch được các tuyến đường chủ yếu từ trường THPT Tân Kỳ 3 tới khu
di tích Trng Bồn.
+ Liên hệ các tuyến đường đó với thực tế.
Ví dụ 3: So sánh các tuyến đường đã được nêu lên, chọn ra tuyến thuận tiện
nhất để di chuyển.
- Yêu cầu:
+ Trước hết HS phải đo, tính được khoảng cách giữa các tuyến mà các nhóm
đã đề xuất từ trường THPT Tân Kỳ 3 tới khu di tích Trng Bồn để tìm ra qng
đường ngắn nhất.
+ Có những hiểu biết ban đầu về ưu nhược điểm của tuyến đường mà mình
chọn so với tuyến khác. Ví dụ: sự phân bố dân cư ven đường, mật độ giao thông
thường ngày, các dịch vụ ven đường, độ dốc của đường, nền đường…
- Đáp án:
+ Tuyến gần nhất là từ trường đi theo tỉnh lộ 534B đi qua cầu Rỏi tiếp tục
theo quốc lộ 48E, rẽ về Cột Mốc số 0 rồi dọc theo đường quốclộ 15A qua thị trấn
Đô Lương sau đó tiếp tục di chuyển đến Trng Bồn. (khoảng cách từ Trường
THPT Tân Kỳ 3 đến Truông Bồn khoảng 47km)
f. Kết thúc buổi tham quan trải nghiệm:
- Tổ chức đón đồn về bằng ơ tơ.
- Hai ngày sau báo cáo lại kết quả chuyến đi, có kết hợp triển lãm tranh, ảnh
vật lưu niệm, sổ nhật ký hành trình, bài thu hoạch của học sinh,…
- Gửi thư cảm ơn đến các bảo tàng, các địa phương, cá nhân giúp đỡ đoàn.
- Rút kinh nghiệm toàn bộ chuyến đi.

Xe chở đoàn tham quan trải nghiệm
20



×