Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Sáng kiến vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào dạy học bài địa lí một số ngành công nghiệp – địa lí 10, chương trình gdpt 2018, để phát triển phẩm chất năng lực học sinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.76 MB, 95 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN

SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đề tài:
VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO KẾT HỢP SƠ
ĐỒ TƯ DUY VÀO DẠY HỌC BÀI: ĐỊA LÍ MỘT SỐ NGÀNH CƠNG
NGHIỆP – ĐỊA LÍ 10, CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018, ĐỂ PHÁT TRIỂN
PHẨM CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
(LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ)

Năm học: 2022 – 2023


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲNH LƯU 1

SÁNG KIẾN KHOA HỌC GIÁO DỤC
Đề tài:
VẬN DỤNG HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO KẾT HỢP SƠ ĐỒ
TƯ DUY VÀO DẠY HỌC BÀI: ĐỊA LÍ MỘT SỐ NGÀNH CƠNG NGHIỆP
– ĐỊA LÍ 10, CHƯƠNG TRÌNH GDPT 2018, ĐỂ PHÁT TRIỂN PHẨM
CHẤT, NĂNG LỰC HỌC SINH
(LĨNH VỰC: ĐỊA LÍ)

Giáo viên thực hiện: Hồ Thị Nga
Tổ chuyên môn: Khoa học xã hội
Điện thoại: 0396938647

Năm học: 2022 – 2023



Mục lục
Nội dung

Trang

I. Phần mở đầu…………………………………………………………………....1
1. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………….1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài………………………………………………….......1
1.2 Tính mới của đề tài…………………………………………………………...2
1.3. Đóng góp của đề tài…………………………………………………….…….3
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………..3
2.1 Mục tiêu nghiên cứu……………………………………………………….....3
2.2 Nhiệm vụ nghiên cứu………………………………………………………....3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu……………………………………………..4
3.1 Đối tượng nghiên cứu………………………………………………………...4
3.2 Phạm vi nghiên cứu…………………………………………………………..4
4. Phương pháp nghiên cứu……………………………………………………....4
II. Phần nội dung………………………………………………………………....5
Chương I. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài…………………………………..5
1. Cơ sở lý luận…………………………………………………………………...5
1.1 Một số vấn đề lý luận chung……………………………………………….…5
1.2 Cơ sở lý luận của hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo…………………..5
1.3 Dạy học bằng sơ đồ tư duy…………………………………………………..8
2. Cơ sở thực tiễn………………………………………………………………..9
2.1 Thực trạng học tập của học sinh……………………………………………..9
2.2 Thực trạng dạy học của giáo viên……………………………………………11
2.3 Thực trạng kiểm tra đánh giá………………………………………………..12
Chương II. Giải pháp thực hiện đề tài…………………………………………..12
1. Cách thức vận dụng Hoạt động TNST kết hợp SĐTD vào dạy
Học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018………..12



1.1 Đối với giáo viên……………………………………………………………12
1.2 Đối với học sinh……………………………………………………………..18
2. Tổ chức vận dụng Hoạt động TNST kết hợp SĐTD vào dạy
học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018………....18
2.1 Xác định mục tiêu cần đạt…………………………………………………..18
2.2 Xây dựng kế hoạch tổ chức dạy học với HĐTNST và SĐTD………………20
2.2.1 Bảng mô tả các năng lực cần phát triển theo 4 cấp độ…………………….20
2.2.2 Xây dựng bộ câu hỏi và bài tật theo định hướng phát triển
Phẩm chất năng lực……………………………………………………………...23
2.3 Kế hoạch vận dụng hoạt động TNST và SĐTD vào dạy học bài:
Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018…………………..29
2.4 Giáo án thể nghiệm………………………………………………………….32
Chương III. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của đề tài…………………..52
1. Mục đích khảo sát…………………………………………………………….52
2. Nội dung và phương pháp khảo sát…………………………………………..52
2.1 Nội dung khảo sát…………………………………………………………...52
2.2 Phương pháp khảo sát và thang đánh giá ……………………………………53
3. Đối tượng khảo sat……………………………………………………………55
4. Kết quả khảo sát………………………………………………………………55
4. 1 Kết quả khảo sát sự cấp thiết của các giải pháp được đề xuất……………….55
4.1.1 Kết quả số liệu thu được qua khảo sát Google form……………………....55
4.1.2 Kết quả điểm trung bình qua phần mềm R………………………………..56
4.1.3 Nhận xét về sự cấp thiết của giải pháp đề ra………………………………58
4.2 Kết quả khảo sát tính khả thi của các giải pháp được đề xuất………………59
4.2.1 Kết quả số liệu thu được qua khảo sát Google form………………………59
4.2.2 Kết quả điểm trung bình qua phần mềm R………………………………..59
4.2.3 Nhận xét về tính khả thi của giải pháp đề ra………………………………61



III. Phần kết luận………………………………………………………………..62
1. Hiệu quả đề tài………………………………………………………………..62
2. Khả năng nhân rộng…………………………………………………………..64
3. Một số đề xuất………………………………………………………………...65
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHẦN PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG SÁNG KIẾN
GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HSG

: Học sinh giỏi

KTĐG : Kiểm tra đánh giá
THPT : Trung học phổ thông
PTNL : Phát triển năng lực
SGK : Sách giáo khoa
HĐTNST: Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
SĐTD: Sơ đồ tư duy
CTGDPT : Chương trình giáo dục phổ thông
SKKN : Sáng kiến kinh nghiệm

PPDH : Phương pháp dạy học
PTDH : Phương tiện dạy học


I. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng 2018 đã đưa nền giáo dục nước ta thực hiện
bước đổi mới căn bản tồn diện chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung
sang tiếp cận phát phát triển phẩm chất năng lực của người học; từ chỗ quan tâm tới
việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được, hình
thành được, phát triển được năng lực, phẩm chất gì qua việc học. Cũng vì lẽ đó
các phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực được sử dụng trong q trình dạy học
ngày càng phổ biến. Với việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng mới này
thay thế chương trình giáo dục phổ thơng 2006 thì hoạt động dạy học theo hướng
trải nghiệm sáng tạo - từ liên hệ thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương nơi học
sinh sinh sống là phương pháp gắn liền dạy học với thực tiễn có nhiều ưu thế. Việc
trải nghiệm các cơ sở sản xuất kinh doanh ở địa phương về các vấn đề sẽ tìm hiểu
trong bài học tạo điều kiện cho việc hình thành kiến thức mới mang tính thực tế hơn,
đồng thời với hoạt động này phẩm chất năng lực của các em sẽ được phát triển toàn
diện. Bên cạnh đó việc trải nghiệm các cơ sở sản xuất kinh doanh tại địa phương sẽ
giúp học sinh phát hiện ra được những thế mạnh, thuận lợi, những khó khăn tại
huyện mình sinh sống, từ đó bồi đắp lịng u đất nước, ý thức học tập tích cực để
góp phần xây dựng quê hương cho học sinh. Đây cũng là yêu cầu mà chương trình
GDPT 2018 hướng đến dạy học gắn với thực tiễn, dạy học từ thực tiễn để phát triển
toàn diện phẩm chất năng lực học sinh.
Mặt khác, theo tinh thần của việc cải cách giáo dục với việc ban hành chương
trình Giáo dục phổ thơng mới 2018 thì việc kết hợp sử dụng các phương pháp hình
thức dạy học tích cực trong cùng một bài một nội dung sẽ tăng hiệu quả dạy học, từ

đó phẩm chất và năng lực của học sinh sẽ được hình thành phát triển một cách tốt
và đầy đủ nhất. Chính vì vậy việc sử dụng Sơ đồ tư duy kết hợp với các phương
pháp dạy học khác để dạy học cũng được quan tâm chỉ đạo và vận dụng khi thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng lần này.
Vấn đề tìm hiểu về các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành công nghiệp trên
mọi phạm vi từ đại cương, đến từng khu vực, quốc gia luôn được con người quan
tâm. Hiện nay với chương trình giáo dục phổ thơng mới 2018 vấn đề này được đề
cập trong phần Địa lí kinh tế xã hội lớp 10 – Bài: Địa lí một số ngành công nghiệp.
Đây là nội dung kiến thức mang tính chất đại cương nhưng lại có sự liên hệ với
thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh nơi địa phương các em sinh sống khá rõ
nét. Nếu dạy học bài này theo phương pháp truyền thống thì nội dung sẽ khơ khan
khơng có tính liên kết và khơng thể hiện được mối quan hệ với nhau, học sinh sẽ
nhàm chán, máy móc, khó khăn trong việc lĩnh hội kiến thức, từ đó phẩm chất năng
lực cũng khó có thể phát triển. Như vậy vấn đề đặt ra là phải vận dụng các phương
pháp dạy học làm sao để khơng chỉ hướng dẫn để học sinh biết được, hình thành
1


được kiến thức về các ngành công nghiệp mà qua đó cịn định hướng phát triển
được phẩm chất năng lực cho học sinh. Đồng thời để các em thấy được những ngành
cơng nghiệp này có sự phát triển như thế nào ở địa phương em đang sinh sống, việc
phát trển những ngành kinh tế này đã mang lại lợi ích gì cho q hương, có những
vấn đề nào đặt ra cần lên tiếng, cần xử lí. Bên cạnh đó các ngành cơng nghiệp lại
đặt trong tổng hịa cả nền kinh tế nên cần có phương pháp khái quát hóa, sơ đồ tư
duy hóa phù hợp để học sinh dễ dàng lĩnh hội kiến thức, phát triển phẩm chất năng
lực toàn diện
Qua thực tế dạy học Địa lí nhiều năm ở bậc THPT, đã dự giờ rất nhiều đồng
nghiệp khi dạy bài Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10 THPT, tơi thấy phần
lớn các giáo viên chỉ mới dạy theo phương pháp truyền thống như vấn đáp, thuyết
trình là chủ yếu, việc hướng dẫn tổ chức để học sinh đưa tư liệu tìm hiểu trải nghiệm

từ thực tế sản xuất kinh doanh ở địa phương vào bài học để lĩnh hội được kiến
thức, phát triển phẩm chất và năng lực chưa nhiều; có rất ít đề tài sáng kiến kinh
nghiệm hướng dẫn một cách khoa học, chi tiết các hoạt động trải nghiệm sáng tạo
và sử dụng sơ đồ tư duy cho bài học này. Do đó kiến thức các em nắm được sau khi
học bài này cịn mang tính sách vở thiếu tính liên hệ thực tế, các ngành cơng nghiệp
khi trình bày vào vở, lên bảng cịn rời rạc thiếu tính lên kết và chưa thể hiện được
sự liên hệ với thực tiễn sản xuất kinh doanh ở địa phương, phẩm chất năng lực của
học sinh vì vậy cũng chưa phát triển tồn diện. Với những lí do trên tơi thực hiện
đề tài: “Vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy vào dạy
học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10, chương trình GDPT 2018,
để phát triển phẩm chất năng lực học sinh” với mong muốn góp phần nâng cao
chất lượng dạy học của bản thân, tạo điều kiện để phẩm chất năng lực học sinh được
phát triển tồn diện. Từ đó đóng góp một phần nhỏ bé vào cơng cuộc đổi mới căn
bản, tồn diện của ngành giáo dục nước nhà.
1.2. Tính mới của đề tài
Đề tài đã đề xuất được cách thức chuẩn bị, soạn giảng, tổ chức trải nghiệm sáng
tạo bằng cách cho HS đóng vai, trải nghiệm thực tế một số cơ sở sản xuất kinh
doanh ở địa bàn huyện Quỳnh Lưu để đưa vào bài học; đề xuất cách thức tổ chức
các bước dạy học trên lớp có kết hợp Hoạt động trải nghiệm sáng tạo với Sơ đồ tư
duy trong việc dạy - học bài: Địa lí một số ngành công nghiệp. Cách thức tổ chức
dạy học này với bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp là hồn tồn mới và sáng
tạo chưa có giáo viên nào vận dụng, vừa đáp ứng chuẩn kiến thức, vừa phát triển
phẩm chất và năng lực toàn diện cho học sinh, lại vừa khắc phục được một số hạn
chế khi chỉ tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo đơn thuần hoặc sử dụng Sơ đồ
tư duy đơn thuần như các hình thức dạy học truyền thống trước kia.
Vì vậy các kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo để giáo
viên Địa lí triển khai nội dung dạy học theo hướng Vận dụng Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy khi dạy về các nội dung có tính liên hệ thực tiễn cao,
bài học gồm nhiều nội dung có mối liên hệ với nhau để phát triển toàn diện phẩm
2



chất năng lực học sinh, đáp ứng mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thơng
2018.
Sáng kiến chưa được cơng bố ở bất cứ cuộc thi, tạp chí nào.
1.3. Đóng góp của đề tài
Qua q trình nghiên cứu, điều tra và thực nghiệm sư phạm tơi thấy đề tài mình
đã có những đóng góp sau:
- Phong cách, chất lượng học tập của học sinh được nâng lên rõ rệt.
- Thông qua các hoạt động trải nghiệm, tìm hiểu thực tế các cơ sở sản xuất kinh
doanh công nghiệp tại địa bàn huyện Quỳnh Lưu, tiến hành làm việc nhóm, lập sơ
đồ tư duy cho bài học và báo cáo trên lớp thì các phẩm chất (yêu nước, nhân ái, chăm
chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực của học sinh như: năng lực tự chủ, tự học;
năng lực giao tiếp và hợp tác; năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực
chuyên biệt về Địa lý như: năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực học tập
ngồi thực địa, năng lực sử dụng hình ảnh, vi deo năng lực tổng hợp trình bày thơng
tin…. được hình thành và phát triển rõ rệt.
- Việc trải nghiệm tìm hiểu, thu thập, tổng hợp kiến thức cho bài học từ thực tế được
đề cập đối với bài học có tính liên hệ thực tiễn cao như bài học này nên đã tạo cho
học sinh tâm thế quan tâm đến những vấn đề của thế giới, của nước ta, của địa
phương các em sinh sống về Vấn đề phát triển các ngành công nghiệp; ảnh hưởng
của sự phát triển các ngành công nghiệp đối với đời sống kinh tế xã hội của địa
phương.
- Xây dựng, vận dụng câu hỏi và bài tập để dạy bài Địa lí một số ngành cơng nghiệp,
Địa lí 10, chương trình GDPT 2018 theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
- Xây dựng ma trận đề kiểm tra cho KTĐG thường xuyên, giữa kì, cuối kì II Địa lí
10 - THPT về chun đề địa lí cơng nghiệp.
- Đề tài được sử dụng để dạy bài: Địa lý một số ngành công nghiệp, Địa lí 10
chương trình GDPT 2018 với cả 3 bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, Cánh
Diều, Chân trời sáng tạo.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu
Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Sơ đồ tư duy để tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp (Địa lí
10 – GDPT 2018) nhằm góp phần đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng dạy
học bộ môn ở nhà trường phổ thông; đảm bảo phát triển phẩm chất năng lực HS.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

3


- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc vận dụng hoạt động trải nghiệm
sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018.
- Vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và sơ đồ tư duy để tích cực hóa hoạt
động nhận thức, phát huy năng lực của HS trong việc nâng cao chất lượng dạy học
bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10 CTGDPT 2018.
- Tổ chức khảo sát các giáo viên dạy mơn Địa lí ở các trường THPT Quỳnh Lưu 1,
THPT Quỳnh Lưu 2, THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2 để thấy được tính cấp
thiết và tính khả thi của đề tài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phương pháp dạy học dựa trên Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo và Kĩ thuật dạy học sơ đồ tư duy đối với HS lớp 10 khi dạy học
bài: Địa lí một số ngành công nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu khả năng vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và
sơ đồ tư duy để dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp (Địa lí 10 CTGDPT
2018) để tích cực hóa hoạt động nhận thức và phát huy phẩm chất năng lực của HS.
Tiến hành nghiên cứu và thực nghiệm sư phạm đối với HS lớp 10 tại trường THPT

Quỳnh Lưu 1 và gửi đề tài để khảo cho GV các trường bạn để khảo sát tính khả thi
và cấp thiết.
Sự thành công của đề tài sẽ là tài liệu bổ ích, thiết thực cho các em HS và thầy cô
trong học tập và giảng dạy môn Địa lí; có thể tham khảo để tiến hành với những nội
dung chun đề có tính tích hợp khác.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Tiến hành nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài như khai thác đầy đủ các kênh
thông tin trong SGK đồng thời khai thác từ phương tiện thông tin đại chúng, các tài
liệu sách báo, các trang thông tin mạng….
- Phương pháp thu thập, xử lí thơng tin để xây dựng nội dung nghiên cứu.
- Lên kế hoạch và tổ chức trải nghiệm các cơ sở công nghiệp tại địa phương liên
quan đến bài học.
- Hướng dẫn vẽ sơ đồ tư duy.
- Soạn giảng, tổ chức thực nghiệm, rút kinh nghiệm:
- Phương pháp thống kê: thông qua các cuộc trao đổi thảo luận lấy ý kiến của đồng
nghiệp, ý kiến của HS sau tiết thực nghiêm bằng phiếu. Từ đó tổng hợp rút ra kết
luận và đề xuất các kiến nghị
4


II. PHẦN NỘI DUNG
Chương I. Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài
1. Cơ sở lý luận
1.1. Cơ sở lí luận dạy học hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Cụm từ “hoạt động trải nghiệm sáng tạo” là một thuật ngữ mới trong dự thảo
Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể của chương trình giáo dục phổ thơng mới
năm 2018. Có thể hiểu: một hoạt động giáo dục có mục đích, được tổ chức nhằm
hình thành phẩm chất, năng lực cho người học, dành cho học sinh và phải đảm bảo
3 yếu tố: Hoạt động – Trải nghiệm – Sáng tạo, mới được gọi là hoạt động trải nghiệm

sáng tạo. Trong Dự thảo, thuật ngữ HĐTNST được định nghĩa: là hoạt động giáo
dục trong đó từng học sinh được trực tiếp hoạt động thực tiễn trong nhà trường hoặc
xã hội dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó phát triển tình cảm,
đạo đức, các kĩ năng và tích lũy kinh nghiệm riêng của cá nhân nên có thể nhìn nhận
hoạt động trải nghiệm sáng tạo dưới các góc độ khác nhau:
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể là một hình thức tổ chức dạy học: như vậy,
ở đây, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ là một trong số các hình thức tổ chức dạy
học, giáo dục để tổ chức các hoạt động giáo dục, là một “cách” để học sinh chiếm
lĩnh tri thức, kỹ năng, kĩ xảo, hình thành năng lực, phẩm chất.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu là một nội dung giáo dục thiết kế
nhằm phát triển nhân cách một cách toàn diện cho học sinh.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu là bản chất của một hoạt động
nên có mục đích, đối tượng,. . . cụ thể:
+ Chủ thể: Học sinh và các lực lượng liên quan.
+ Đối tượng: Tri thức, kinh nghiệm xã hội, giá trị, kĩ năng xã hội.
+ Mục tiêu: Giáo dục toàn diện và phát huy tốt tiềm năng, khả năng sáng tạo của
mỗi học sinh.
+ Kết quả: Phát triển các kĩ năng, năng lực, phẩm chất.
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được hiểu tương đương với một mơn học.
Bản thân hoạt động trải nghiệm sáng tạo có thể được nhìn nhận dưới nhiều góc
độ khác nhau tùy vào quan điểm, nghiên cứu của mỗi người. Với mỗi cách nhìn, nó
lại được tổ chức thực hiện theo cách khác nhau. Trong đề tài này hoạt động trải
nghiệm sáng tạo được nhìn nhận như một hình thức tổ chức dạy học tích cực.
HĐTNST là một hình thức hoạt động giáo dục, trong đó, dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của giáo viên, học sinh được tham gia trực tiếp vào các hoạt động học tập thực
tiễn khác nhau của môi trường xung quanh với tư cách là chủ thể của hoạt động,
được thể hiện sự sáng tạo của bản thân, qua đó tăng cường kiến thức, hình thành và
phát triển phẩm chất năng lực, nhân cách phù hợp cũng như tiềm năng sáng tạo của
bản thân.
5



HĐTNST được tiến hành song song với hoạt động dạy học trong nhà trường phổ
thông; được tổ chức trong hoặc ngồi giờ học các mơn văn hóa ở trên lớp và có mối
quan hệ bổ sung, hỗ trợ cho hoạt động dạy học. Các em được chủ động tham gia vào
tất cả các khâu của quá trình hoạt động: từ thiết kế đến chuẩn bị, thực hiện và đánh
giá kết quả hoạt động phù hợp với đặc điểm lứa tuổi và khả năng của bản thân. Từ
đó, hình thành và phát triển cho các em những giá trị sống và các năng lực cần thiết.
* Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học gồm các
bước sau:
Bước 1: Giới thiệu hoạt động trải nghiệm, mục đích hoạt động. Trước khi tiến hành
tổ chức hoạt động, giáo viên cần giới thiệu cho học sinh về hoạt động các em sẽ
tham gia như tên hoạt động, mục tiêu của hoạt động, nội dung, hình thức hoạt động,
các cách thức đánh giá kết quả học tập giáo dục thông qua hoạt động. Đây là giai
đoạn quan trọng cần thiết, giúp học sinh xác định rõ những yêu cầu cần thực hiện từ
đó chuẩn bị tâm thế sẵn sàng tham gia hoạt động.
Bước 2: Phổ biến nhiệm vụ trải nghiệm cho học sinh.
Đây là bước rất quan trọng khi tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Khi tiến hành
giao nhiệm vụ cho học sinh, giáo viên cần:
- Truyền đạt một cách rành mạch, rõ ràng, đầy đủ, bao gồm cả nội dung nhiệm vụ
lẫn thời gian, địa điểm hoặc yêu cầu; giáo viên nên nêu rõ nhiệm vụ được thực hiện
theo hình thức cá nhân hay nhóm, và cần thiết thì tiến hành chia nhóm ln.
- Giáo viên lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh. Nếu các em có thắc mắc, giáo
viên cần giải đáp rõ ràng.
- Có thể gợi ý, đề xuất một số phương án về hoạt động trải nghiệm nếu học sinh cảm
thấy khó hiểu hay khơng có ý tưởng.
- Trong giai đoạn phổ biến nhiệm vụ, giáo viên cần nhắc nhở học sinh sẽ ghi chép
lại các yếu tố quan trọng liên quan như: đối tượng thực hiện nhiệm vụ, thời gian, địa
điểm thực hiện, lực lượng mời tham gia hoạt động (nếu có), thời điểm tương tác giữa
GV và HS trong quá trình diễn ra hoạt động. Các nhiệm vụ trải nghiệm phải có sự

bàn bạc và thống nhất giữa GV và HS, đảm bảo từng HS hiểu rõ nhiệm vụ.
Bước 3: Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Sau khi đã phổ biến tốt nhiệm vụ
hoạt động, giáo viên tổ chức cho học sinh tiến hành trải nghiệm. Trong giai đoạn
này, HS phải được tham gia trải nghiệm theo cá nhân hoặc theo nhóm để sáng tạo
và chiếm lĩnh kiến thức trong quá trình tham gia thực hiện nhiệm vụ. Khi học sinh
tham gia hoạt động trải nghiệm, giáo viên cần chú ý quan sát để đảm bảo một số vấn
đề sau:
- Các học sinh hoặc nhóm học sinh đều tham gia trải nghiệm, khơng có học sinh
“chầu rìa”. Các em đều tham gia thảo luận, chia sẻ, đóng góp ý kiến, tập trung vào
hoạt động diễn ra.
6


- Trong khi tiến hành nhiệm vụ, nếu có học sinh khơng tìm ra hướng giải quyết hay
có băn khoăn, giáo viên cần đưa ra gợi ý hay giải đáp tốt những băn khoăn đó. Giáo
viên cũng cần chú ý để đảm bảo tất cả các học sinh đều đi đúng hướng đã đề ra.
- Khi tổ chức hoạt động, giáo viên tôn trọng ý kiến, khả năng hay sự sáng tạo của
học sinh. Cần đảm bảo các em được tự mình trải nghiệm nhiều nhất có thể và phát
huy được khả năng sáng tạo.
Bước 4: Báo cáo hoạt động trải nghiệm. Đây là bước giáo viên tổ chức cho học sinh
sau khi các em hoàn thành hoạt động trải nghiệm sáng tạo. Ở giai đoạn này, các sản
phẩm hoạt động cũng như các thông tin phục vụ việc đánh giá sẽ được công khai
trước lớp. Giáo viên cần chú ý đến việc phát huy vai trò tự đánh giá và đánh giá của
HS. Để làm tốt phần này, giáo viên nên:
- Chủ động phối hợp với HS xây dựng bộ công cụ đánh giá: phiếu quan sát, bảng
kiểm (checklist), phiếu hỏi, bảng tiêu chí đánh giá sản phẩm...
- Hướng dẫn học sinh cách nhận xét, đánh giá kết quả hoạt động; tạo khoảng thời
gian để học sinh, hoặc các nhóm quan sát, suy nghĩ, thảo luận cách đánh giá.
- Khi học sinh nhận xét, giáo viên cần ở bên dẫn dắt, động viên; khơng áp đặt ý kiến
của mình vào quan điểm của học sinh; khi học sinh đưa ra ý kiến, có thể u cầu giải

thích lựa chọn của mình.
- Tạo điều kiện cho học sinh được trình bày, nêu câu hỏi nếu có thắc mắc với sản
phẩm của học sinh khác.
- Sau khi học sinh đã tiến hành xong hoạt động đánh giá, giáo viên cần có sự nhận
xét tổng thể, đưa ra những điểm tích cực cần phát huy hoặc hạn chế cần khắc phục.
Nhận xét không chỉ liên quan đến sản phẩm cuối cùng mà còn phải đưa ra được đánh
giá về thái độ, ý thức của học sinh trong quá trình tham gia hoạt động.
Tổ chức các HĐTNST vào bài học địa lí ln đem lại tác dụng to lớn cho HS, song
GV cần sử dụng kết hợp các phương pháp và kĩ thuật dạy học khác để đảm bảo
chuẫn kiến thức, kỹ năng, điển hình là kết hợp kỹ thuật dạy học SĐTD.
* Ý nghĩa của dạy học thông qua các hoạt động TNST
- Học tập thông qua hoạt động trải nghiêm sáng tạo làm tăng tính hấp dẫn trong các
bài học. Qua các hoạt động trải nghiệm, các em vận dụng tri thức thu nhận được vào
bài học một cách linh hoạt tránh nhàm chán. Đồng thời phát huy được tính tích cực,
tư duy độc lập, sáng tạo cho học sinh khai thác những tiềm năng sẵn có của bản thân,
định hình những thói quen, phẩm chất, tính cách tốt ngay từ khi cịn ngồi trên ghế
nhà trường, tạo nền móng vững chắc cho sự phát triển tiếp theo. Phương pháp này
không áp đặt học sinh mà giáo viên chỉ quan sát và đưa ra các gợi ý, trợ giúp các
em, qua đó khuyến khích tối đa sự sáng tạo của học sinh.
- Thơng qua hoạt độngTNST, HS sẽ hình thành và phát triển được các năng lực cốt
lõi như: năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
7


vấn đề sáng tạo, năng lực ngôn ngữ, năng lực tính tốn, năng lực thẩm mĩ và các
năng lực chun biệt.
1.3 .Dạy học bằng Sơ đồ tư duy
SĐTD còn gọi là Lược đồ tư duy, Bản đồ tư duy (Mind Map) là phương pháp
được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng khả năng ghi nhận hình ảnh
của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp một vấn đề ra thành một

dạng của lược đồ phân nhánh. Phương pháp này được phát triển vào cuối thập niên
60 của thế kỷ XX bởi Tony Buzan, giúp ghi lại bài giảng mà chỉ dùng các từ then
chốt và các hình ảnh. Cách ghi chép này nhanh, dễ nhớ và dễ ôn tập hơn.
Phương pháp này khai thác khả năng ghi nhớ và liên hệ các dữ kiện lại với nhau
bằng cách sử dụng màu sắc, một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung
tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các
quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Việc nhớ và gợi lại thông tin sau này
sẽ dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kỹ thuật ghi chép truyền thống. Việc
thiết kế sơ đồ là theo mạch tư duy của mỗi người.
Việc ghi chép thơng thường theo từng hàng chữ khiến chúng ta khó hình dung
tổng thể vấn đề, dẫn đến hiện tượng đọc sót ý, nhầm ý. Cịn SĐTD tập trung rèn
luyện cách xác định chủ đề rõ ràng, sau đó phát triển ý chính, ý phụ một cách logic.
SĐTD có ưu điểm: Dễ nhìn, dễ viết; kích thích hứng thú học tập và khả năng
sáng tạo của HS; phát huy tối đa tiềm năng ghi nhớ của bộ não; rèn luyện cách xác
định chủ đề và phát triển ý chính, ý phụ một cách logic…
SĐTD sẽ giúp HS: Sáng tạo hơn; tiết kiệm thời gian; ghi nhớ tốt hơn; nhìn thấy
bức tranh tổng thể; phát triển nhận thức, tư duy.
Tùy vào đặc thù bài học mà GV có thể sử dụng: Sơ đồ hình cây, SĐTD 5W1H....
- Các bước để tạo nên một Sơ đồ tư duy:
Bước 1: Xác định nội dung chính, đặt nội dung chính ở trung tâm của tờ giấy trắng.
Bước 2: Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm.
Bước 3: Sử dụng màu sắc khác nhau cho các nội dung.
Bước 4: Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm, và nối các nhánh cấp hai, cấp
ba với nhánh cấp một và cấp hai, v.v... để tạo nên sự liên hệ lẫn nhau.
Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng.
Bước 6: Dùng những hình ảnh xuyên suốt. Bởi vì giống như hình ảnh trung tâm,
mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu ta chỉ có mười hình ảnh
trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những
lời chú thích.
Việc kết hợp cùng lúc các phương pháp tổ chức HĐTNST và kĩ thuật dạy học

SĐTD vào bài học chính khóa sẽ tạo nên sự hứng thú rất lớn từ phía HS, bởi những
8


hạn chế của phương pháp HĐTNST sẽ được bổ trợ từ kĩ thuật dạy học của SĐTD
và ngược lại. Qua đó tiết dạy và học sẽ đảm bảo được cả hai yếu tố, đó là: chuẩn
kiến thức và kĩ năng.
Theo phương diện tâm lí học, HS lớp 10 (lứa tuổi 15, 16) là lứa tuổi phát triển
trí tuệ mạnh mẽ. Bên cạnh việc học các em còn rất hiếu động, ham khám phá, thích
trải nghiệm sáng tạo phát huy được năng lực, sở trường của bản thân. Chính vì vậy
việc tổ chức các HĐTNST và các kĩ thuật dạy học khác sẽ thu hút được sự tham gia
của HS, tăng hứng thú cho các em trong các giờ học và từ đó hiệu quả dạy học sẽ
được nâng lên.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng học tập của học sinh
Để có kết luận xác đáng, chúng tơi đã tiến hành khảo sát tìm hiểu thực trạng học
tập của học sinh. Cụ thể, chúng tôi đã phát phiếu điều tra cho học sinh của các trường
trên địa bàn để các em phát biểu những cảm nhận và nêu ý kiến, nguyện vọng của
mình về việc vận dụng Hoạt đơng trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy vào dạy
học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT2018. Nội dung khảo
sát như sau:
Phiếu khảo sát thực trạng học tập của học sinh
Họ và tên học sinh............................................................................................
Lớp....................................................................................................................
Trường............................................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu x vào ơ trống trong bảng có câu trả
lời phù hợp với em:
Nội dung




Chưa/Khơng

Em đã từng được học bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp ,Địa lí 10, CTGDPT 2018 bằng phương pháp dạy
học Kết hợp Hoạt động trải nghiêm sáng tạo với Sơ đồ tư
duy hay chưa?
Em có mong muốn học học bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp ,Địa lí 10, CTGDPT 2018 bằng phương pháp dạy
học Kết hợp Hoạt động trải nghiêm sáng tạo với Sơ đồ tư
duy để phát triển năng lực phẩm chất hay không?
- Kết quả như sau:
Bảng: Kết quả khảo sát học sinh việc vận dụng Hoạt đông trải nghiệm sáng tạo và
Sơ đồ tư duy vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp,Địa lí 10- CTGDPT
2018 năm học 2022 – 2023.
9


Nội dung
TT

Trường

Đã từng Chưa từng Có mong Khơng
tham gia
tham gia
muốn
mong muốn

1


THPT Quỳnh Lưu 1

45/200

155/200

190/200

10/200

22,5%

77,5%

95%

5%

0/200

200/200

184/200

16/200

0%

100%


92%

8%

0/200

200/200

180/200

20/200

0%

100%

90%

10%

0/200

200/200

170/200

30/200

0%


100%

85%

15%

THPT Quỳnh Lưu 2

2

THPT Hoàng Mai

3

THPT Hoàng Mai 2

4

Biểu đồ: Kết quả khảo sát HS các trường trên địa bàn về việc
vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và sơ đồ tư duy vào
dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 CTGDPT2018
250
200

150
100
50
0
Sĩ số


Đã từng tham gia

THPT Quỳnh Lưu 1

Chưa từng tham gia

THPT Quỳnh Lưu 2

Có mong muốn

THPT Hồng Mai

Khơng mong muốn

THPT Hoàng Mai 2

- Kết quả trên cho thấy:
+ Tỉ lệ học sinh được trải nghiệm phương pháp vận dụng Hoạt động trải nghiệm
sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy khi học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí
10 – CTGDPT 2018 khơng cao. Điều đó cho thấy việc thực hiện kết hợp hai phương
pháp giáo dục này ở các trường chưa được quan tâm.
+ Phần lớn học sinh các trường đều có mong muốn nguyện vọng được học bài: Địa
lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018 bằng phương pháp kết hợp
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo với Sơ đồ tư duy để có cơ hội phát triển năng lực,
phẩm chất của bản thân.
10


2.2. Thực trạng dạy học của Giáo viên

Qua điều tra phỏng vấn 14 giáo viên là tổ trưởng, nhóm trưởng chun mơn và
GV dạy mơn Địa lí 10, chương trình GDPT 2018 ở 4 trường THPT trên địa bàn thị
xã Hoàng Mai và huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An (THPT Quỳnh Lưu 1, THPT
Quỳnh Lưu 2, THPT Hoàng Mai, THPT Hoàng Mai 2) về thực trạng vận dụng
phương pháp dạy học phát triển PCNL là Vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng
tạo kết hợp Sơ đồ tư duy vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa
lí 10, chương trình GDPT 2018, để phát triển phẩm chất năng lực học sinh, kết
quả thu được như sau:
Bảng: Thực trạng Vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy
vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10, chương trình GDPT
2018, để phát triển phẩm chất năng lực học sinh
TT

Các phương pháp và hình thức Số GV sử dụng (% Số GV không sử
tổ chức dạy học
số GV)
dụng (% số GV)

1

Vận dụng Hoạt động trải nghiệm 2 (14,3%)
sáng tạo vào dạy học bài: Địa lí
một số ngành cơng nghiệp – Địa
lí 10, chương trình GDPT 2018

12 (85,7%)

2

Vận dụng Sơ đồ tư duy vào dạy 5 (35,7%)

học bài: Địa lí một số ngành
cơng nghiệp – Địa lí 10, chương
trình GDPT 2018

9 (64,3%)

3

Vận dụng Hoạt động trải nghiệm 1 (7,1%)
sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy
vào dạy học bài: Địa lí một số
ngành cơng nghiệp – Địa lí 10,
chương trình GDPT 2018

13 (92,9%)

Biểu đồ thực trạng vận dụng HĐTNST và SĐTD vào dạy học
bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 - CTGDPT 2018
của GV
14
12
10
8
6
4
2
0
Vận dụng HĐTNST vào dạy học
bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp - Địa lí 10


Vận dụng SĐTD vào dạy học bài:
Địa lí một số ngành cơng nghiệp Địa lí 10

Số GV sử dụng

Vận dụng HĐTNST và SĐTD vào
dạy học bài: Địa lí một số ngành
cơng nghiệp - Địa lí 10

Số GV không Sử dụng

11


Kết quả điều tra trên cho thấy:
GV ở các trường THPT ít vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ
đồ tư duy vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10, CTGDPT
2018 nên chất lượng dạy học chưa cao.
Hiện nay các thầy cơ giáo đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng
dạy học; đầu tư cho việc dạy và soạn bài. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều GV có tư tưởng
ngại nghiên cứu, ngại đầu tư đổi mới PPDH, vẫn còn nhiều GV soạn giảng, dạy học
theo phương pháp truyền thống. Chính vì vậy, chưa phát triển được năng lực phẩm
chất cho HS, sức hấp dẫn của bài học bị hạn chế.
2.3. Thực trạng về kiểm tra đánh giá
Trong những năm gần đây, song song với việc đổi mới phương pháp dạy học là
vấn đề đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất năng lực.
Tuy nhiên, việc đánh giá của GV còn nặng theo chuẩn kiến thức, kĩ năng thông qua
các bài kiểm tra thường xuyên, định kì và đánh giá từ một kênh là giáo viên đánh
giá học sinh. Giáo viên chưa chú trọng đến đánh giá quá trình học tập và sản phẩm

học tập của học sinh từ nhiều kênh khác nhau. Như vậy, việc Vận dụng Hoạt động
trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp – Địa lí 10, chương trình GDPT 2018 tạo cơ hội cho GV đánh giá học sinh
theo định hướng phát triển năng lực ở nhiều phương diện khác nhau.
Chương II. Giải pháp thực hiện đề tài
1. Cách thức “Vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp Sơ đồ tư duy
vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10, chương trình
GDPT 2018”
1.1 Đối với giáo viên
a. Nhận thức được sự cần thiết phải vận dụng HĐTNST kết hợp SĐTD khi
dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 - CTGDPT 2018.
Cùng với sự phát triển của xã hội nền giáo dục nước ta đang có sự chuyển mình
mạnh mẽ với việc thực hiện chương trình GDPT 2018. Việc thực hiện chương trình
GDPT mới này chủ trương tăng cường, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh trong mỗi bài học để hình thành kiến thức, phát triển kĩ năng, phẩm chất, năng
lực. Việc đưa HĐTNST và SĐTD vào dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT2018 là một trong những biện pháp để thực hiện vấn
đề trên một cách trực quan và thực tế nhất. Hoạt động TNST không quan trọng là
phải tổ chức những chuyến tham quan qui mơ, xa mà có thể tiến hành ở xã, huyện
địa bàn mà học sinh sinh sống có yếu tố gắn với nội dung kiến thức ở các bài học.
Quỳnh Lưu là một huyện địa đầu xứ Nghệ lực lượng lao động đông, cùng với sự
phát triển của cả nước thì hoạt động sản xuất cơng nghiệp hiện nay đã tương đối
khởi sắc. Liên quan đến những ngành cơng nghiệp được tìm hiểu ở bài học này
huyện đã có một số cơng ty, cơ sở sản xuất cơng nghiệp về may mặc và giày da
12


như: Công ty may mặc Hải Đào (xã Quỳnh Mỹ), công ty may mặc Trọng Phúc (xã
Quỳnh Thanh), công ty may mặc Việt Hùng (xã Quỳnh Hậu), công ty may mặc Phú
Linh (xã Quỳnh Hoa), cơng ty giày da Tình Phạm ( xã Quỳnh Tân), công ty giày

da Hồng Phú (xã Quỳnh Văn),….; các cơ sở chế biến thực phẩm như công ty xay
xát Như Truật ( xã Quỳnh Thạch), các cơ sở chế biến thủy sản ở các xã Sơn Hải,
Tiến Thủy, Quỳnh Long, Quỳnh Nghĩa,…, làng nghề sản xuất bánh, bún ở các xã
Quỳnh Thạch, Quỳnh Hậu, Quỳnh Đơi,..., các cơ sở sản xuất giị chả ở hầu hết các
xã, nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu (Nafood Nghệ An) ở xã Quỳnh Châu,….
Vì thế khi chuẩn bị soạn giảng bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 –
CTGDPT 2018 ý tưởng tổ chức để học sinh trải nghiệm sáng tạo, tham quan thực
tế các cơ sở sản xuất công nghiệp tại các xã hình thành và đã thực hiện được. Tất
nhiên trong quá trình tổ chức tơi chỉ cho HS trải nghiệm những cơ sở công nghiệp
gắn với địa phương các em sinh sống để đảm bảo an toàn và hiệu quả. Bên cạnh đó
với sự phát triển của CNTT thì khi tìm hiểu về các ngành cơng nghiệp khai thác
than, dầu khí, quặng kim loại, điện tử tin học mặc dù ở địa phương có thể rất ít hoặc
khơng có các cơ sở sản xuất của các ngành công nghiệp được đề cập trong bài
nhưng gia đình và chính bản thân các em đang tiêu thụ, sử dụng sản phẩm của
những ngành đó. Như vậy các em có thể dựa vào trải nghiệm sử dụng thực tế sản
phẩm của các ngành công nghiệp này và thông tin thu thập được trên các phương
tiện để trao đổi chia sẽ, tranh luận những vấn đề, những ý kiến của cá nhân liên
quan đến các ngành cơng nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng kim loại, điện lực,
điện tử - tin học. Mặt khác, nội dung bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp, Địa lí
10 CTGDPT 2018 tương đối dài được phân bố dạy học trong 2 tiết trên lớp, việc tổ
chức dạy học bằng hoạt động trải nghiệm sáng tạo thì HS quan tâm đến việc hoạt
động nhóm mình và của nhóm khác nên nội dung bài học được ghi vào vở rất ít
thậm chí là khơng. Vì vậy phải sử dụng SĐTD để các em có thể tóm tắt, ghi nhớ
nội dung bài học một cách khoa học và đầy đủ nhất.
b. Xác định được mục tiêu của bài dạy, cụ thể:
* Về kiến thức:
- Trình bày được vai trị, đặc điểm và giải thích được sự phân bố của một số ngành
cơng nghiệp: khai thác than, dầu khí, quặng kim loại; điện lực; điện tử-tin học; sản
xuất hàng tiêu dùng; thực phẩm.
- Đọc được bản đồ công nghiệp; vẽ và phân tích được biểu đồ về cơng nghiệp.

* Về năng lực:
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Trình bày được vai trị, đặc điểm, sự phân
bố các ngành cơng nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng, điện lực, điện tử, tin học,
sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Kết hợp hiểu biết thực tế và nội
dung kiến thức SGK, bản đồ Hình 29.1: Bản đồ phân bố cơng nghiệp khai thác than,
dầu khí, quặng kim loại trên thế giới, năm 2019; bản đồ hình 29.2: Bản đồ một số
nhà máy điện và sản lượng điện bình quân đầu người của các nước, năm 2019; bản
13


đồ hình 29.3: Bản đồ phân bố cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và công nghiệp
thực phẩm trên thế giới năm 2019 giải thích được sự phân bố của các ngành công
nghiệp trên. Phát hiện được mối quan hệ giữa sự phát triển, phân bố các ngành
công nghiệp khai thác than, dầu, quặng, điện lực với nguồn nguyên liệu; phát hiện
được mối quan hệ giữa sự phát triển, phân bố các ngành công nghiệp điện tử, tin
học, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm với nguồn nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ. Chứng minh được sự phát triển và phân bố các ngành công nghiệp
khai thác than, dầu khí, quặng kim loại ln gắn với nguồn ngun liệu; cịn sự phát
triển và phân bố các ngành cơng nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm luôn gắn với nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu
thụ. So sánh được ngành công nghiệp khai thác than với ngành công nghiệp khai
thác dầu khí; so sánh được ngành cơng nghiệp thực phẩm với ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng.
Khái quát được nội dung từng mục, tồn bài thơng qua việc vẽ được Sơ đồ tư duy
các ngành công nghiệp, sơ đồ tư duy tồn bài. Phân tích được ý nghĩa, ảnh hưởng
của sự phát triển các ngành công nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội, đời
sống ở địa phương mình sinh sống.
Nhận thức thế giới quan theo quan điểm khơng gian.
+ Năng lực tìm hiểu Địa lí: Quan sát, sử dụng các hình ảnh, video, số liệu, tư liệu,

bản đồ để rút ra được vai trò, đặc điểm của các ngành cơng nghiệp; giải thích được
sự phân bố các ngành cơng nghiệp; nhận xét được thuận lợi, khó khăn của sự phát
triển các ngành công nghiệp đối với các địa phương có các ngành cơng nghiệp trên.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được một số biện pháp để
giảm thiểu ảnh hưởng không mong muốn của sự phát triển các ngành công nghiệp
đối với môi trường đặc biệt nơi địa phương đang sinh sống; viết được báo cáo Địa
lí về chủ đề các ngành công nghiệp.
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học:
Sẵn sàng giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thông qua các
hoạt động cá nhân/nhóm.
Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
+Năng lực giao tiếp và hợp tác: Xác định mục đích, nội dung, phương tiện và thái
độ giao tiếp: biết lựa chọn nội dung giao tiếp phù hợp với hình thức hoạt động cá
nhân/cặp/nhóm.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Biết xác định và làm rõ thông tin từ nguồn
thông tin SGK, Atlat, bản đồ…
* Về phẩm chất:
- Yêu nước: Yêu đất nước, tự hào về truyền thống xây dựng và bảo vệ đất nước. Ủng
hộ chủ trương đường lối đẩy mạnh cơng nghiệp hóa đất nước.
- Nhân ái: Có mối quan hệ hài hịa với người khác. Tơn trọng sự khác biệt về trình
độ phát triển kinh tế của các địa phương, các vùng và các quốc gia.
14


- Chăm chỉ: Có ý thức đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của cá nhân; Những thuận lợi
và khó khăn để xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập. Có ý chí vượt qua khó khăn
để hồn thành các nhiệm vụ học tập.
- Trung thực trong học tập.
- Trách nhiệm: Tích cực, tự giác, nghiêm túc học tập, rèn luyện, tu dưỡng đạo đức

bản thân. Sẵn sàng chịu trách nhiệm về lời nói và hành động của bản thân khi tham
gia các hoạt động học tập. Có trách nhiệm sẵn sàng tham gia các hoạt động kinh tế
phù hợp, phấn đấu học tập thật tốt để góp phần xây dụng quê hương đất nước theo
định hướng của nước ta và xu hướng chung của thế giới.
c. Xây dựng kế hoạch kết hợp hoạt động trải nghiệm sáng tạo với sơ đồ tư duy
bao gồm:
- Đưa ra được bảng mô tả các năng lực cần phát triển theo bốn cấp độ nhận thức.
Trong bảng này phải thể hiện được nội dung vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng
tạo, nội dung thể hiện bằng sơ đồ tư duy hoặc kết hợp cả 2 hình thức
- Định hướng các năng lực hình thành, gồm năng lực đặc thù bộ môn và năng lực
chung.
d. Xác định cụ thể nội dung vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và sơ đồ
tư duy trong bài:
*Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo vào bài dạy học: Hoạt động TNST
có thể được vận dụng vào bài dạy học dưới nhiều hình thức khác nhau. Bài: Địa lí
một số ngành cơng nghiệp, Địa lí 10 – CTGDPT 2018 có nội dung kiến thức tương
đối dài lại liên quan đến nhiều ngành công nghiệp. Để bài học trở nên hấp dẫn tránh
khơ khan, máy móc tơi đã xác định việc vận dụng HĐTNST vào các nội dung trong
bài như sau:
Phần tìm hiểu ngành cơng nghiệp khai thác than, khai thác dầu khí, khai thác
quặng kim loại: HĐTNST có thể là cho học sinh tìm hiểu nghiên cứu nội dung phần
này và gợi ý đưa ra một số ý tưởng như: “Nếu em là một nhà hoạch định chiến lược
phát triển em sẽ làm gì với khu vực có mỏ than khi hoạt động khai thác chấm dứt”.
Hoặc “ nếu là chủ một quán ăn bình dân em có suy nghĩ như thế nào về việc sử dụng
than tổ ong để đun nấu”. Các ngành CN khai thác dầu khí, CN khai thác quặng kim
loại cũng đưa ra ý tưởng tương tự, HS sẽ tìm hiểu ở nhà và đến tiết học sẽ đưa ra ý
kiến của mình sử dụng khi dạy học về các ngành công nghiệp.
Phần tìm hiểu ngành cơng nghiệp điện lực: HĐTNST được tổ chức cho học sinh
tìm hiểu vai trị, tác động của điện lực với chủ đề “Điện lực với đời sống hiện nay”.
Bằng trải nghiệm thực tế cuộc sống hằng ngày và thông tin thu thập được HS sẽ nêu

lên ý kiến của các nhân mình về ngành cơng nghiệp điện lực.
Phần tìm hiểu về ngành cơng nghiệp điện tử - tin học: HĐTNST cho học sinh
tìm hiểu thơng tin từ mạng Internet, sách báo, tạp chí, từ thực tế đời sống…thấy được
sự phát triển và ảnh hưởng của điện tử - tin học với nền kinh tế xã hội thế giới bằng
chủ để “Điện tử tin học – đòn bẩy của nền kinh tế xã hội thế giới”.
15


Phần tìm hiểu về ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: HĐTNST là lên
kế hoạch, liên hệ cho học sinh trải nghiệm tham quan các cơ sở sản xuất giày da,
may mặc tại địa phương (công ty may mặc Hải Đào – xã Quỳnh Mỹ). Hướng dẫn
HS làm video trải nghiệm, viết bài thu hoạch và làm báo cáo về ngành công nghiệp
sản xuất hàng tiêu dùng bằng Powepoint.
Phần tìm hiểu về ngành cơng nghiệp thực phẩm: HĐTN là lên kế hoạch, liên hệ,
tổ chức cho học sinh trải nghiệm tham quan nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu
Quỳnh Châu (Nafood – Nghệ An), các cơ sở làm bánh ở xã Quỳnh Hậu. Hướng dẫn
HS làm video trải nghiệm, viết bài thu hoạch, làm báo cáo bằng Powepoint về ngành
công nghiệp thực phẩm để học sinh khắc sâu thêm kiến thức và phát triển được toàn
diện phẩm chất và năng lực.
Mỗi hoạt động trải nghiệm tìm hiểu về các ngành nên lồng ghép với phần liên hệ
sự phát triển của từng ngành ở nước ta để bài học thêm logic và hiệu quả.
*Vận dụng sơ đồ tư duy: Thông thường việc dạy học thông qua hoạt động TNST
khi tiến hành trên lớp thì HS quan tâm đến vấn đề hồn thành và chất lượng bài báo
cáo của nhóm mình cũng như các nhóm khác nên việc để ghi nội dung bài học vào
vở thường rất ít học sinh thực hiện được. Vì vậy với bài học này cần phải kết hợp
HĐTNST với SĐTD để triển khai. SĐTD được vận dụng để tóm tắt nội dung kiến
thức các ngành cơng nghiệp hoặc phần củng cố tồn bài. SĐTD của mỗi mục và tồn
bài được phân cơng cho các nhóm HS về nhà chuẩn bị vào giấy A0 theo từng ngành
để báo cáo trên lớp cùng với Powerpoint, còn HS cả lớp tóm tắt nội dung các ngành
bằng SĐTD vào vở ghi. SĐTD đảm bảo đúng, đẹp, sáng tạo.

e. Xây dựng bộ câu hỏi và bài tập theo định hướng năng lực.
Câu hỏi xây dựng theo bốn cấp độ nhận thức nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận
dụng cao; bao gồm cả hai hình thức trắc nghiệm và tự luận.
g. Lập kế hoạch dạy học vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và sơ đồ tư
duy
Nội dung

Hình thức tổ PP/KT, tài Dự kiến sản phẩm
chức dạy học
liệu dạy học

Công nghiệp khai thác than,
dầu khí, quạng kim loại
Cơng nghiệp điện lực
Công nghiệp điện tử- tin học
Công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng
Công nghiệp thực phẩm
16


h. Thực hiện thiết kế tiến trình dạy học:
Xác định tiết dạy Vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy
cần tổ chức những hoạt động nào. Mỗi hoạt động như vậy cần đưa ra được thời gian,
nhiệm vụ học tập, phương pháp phương tiện dạy học, cách thức tiến hành, dự kiến
sản phẩm và một số hình ảnh minh họa. (xem phần giáo án thể nghiệm)
i. Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh chuẩn bị:
Gv chia nhóm và phân cơng nhiệm vụ cho từng nhóm, cho mỗi học sinh, cụ thể:
* Chia nhóm và phân công nhiệm vụ:
- Ngành công nghiệp khai thác than và ngành cơng nghiệp khai thác dầu khí, cơng

nghiệp khai thác quặng lim loại: hoạt động cá nhân, cặp đơi, cả lớp.
- Nhóm 1: Ngành cơng nghiệp điện lực
- Nhóm 2: Ngành cơng nghiệp điện tử - tin học.
- Nhóm 3: Ngành cơng nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng
- Nhóm 4: Ngành cơng nghiệp thực phẩm.
* Nội dung u cầu chuẩn bị của các nhóm:
- Nội dung 1: Tìm hiểu về các ngành yêu cầu thể hiện được, vai trò, đặc điểm, phân
bố (xác định được trên lược đồ).
- Nội dung 2: Vẽ Sơ đồ tư duy của các ngành.
- Nội dung 3: Sản phẩm trải nghiệm sáng tạo: HS sẽ đóng vai khi tìm hiểu về ngành
cơng nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng kim loại và trao đổi phản biện ý kiến trên
lớp. Tổ chức trải nghiệm một số các cơ sở công nghiệp liên quan đến các ngành cơng
nghiệp này ở địa phương; tình hình sản xuất và ảnh hưởng đến môi trường, đồng
thời đề xuất một số biện pháp (vi deo trải nghiệm thực tế các ngành cơng nghiệp
được phân cơng tìm hiểu tại địa phương).
( Một số gợi ý, định hướng cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo liên quan đến các
ngành công nghiệp tại địa phương:
Công nghiệp khai thác than: Vấn đề sử dụng than tổ ong trong các nhà hàng; vấn đề
thảo luận, đóng vai trải nghiệm: “ Nếu là một nhà hoạch định chính sách phát triển
em sẽ làm gì khi hoạt động khai thác than chấm dứt ở các mỏ”.
Công nghiệp điện lực: Tìm hiểu chuẩn bị ý kiến cá nhân để báo cáo thảo luận về vai
trò, tác động của công nghiệp điện lực với các mặt đời sống sản xuất xã hội với chủ
đề “Điện lực với cuộc sống hiện nay”. Tranh luận và đưa ra ý kiến chuẩn xác nhất.
Công nghiệp điện tử tin học: Trải nghiệm tìm hiểu trên các phương tiện thơng tin
đại chúng với chủ đề: “Điện tử, tin học – đòn bẩy của nền kinh tế xã hội thế giới.”(
HS đưa ra ý kiến của cá nhân mình để thấy được vai trị, tác động to lớn của điện tử
tin học với nền kinh tế xã hội thế giới và cả ở nước ta.
17



Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng: Sản xuất giày da, may mặc với vấn đề giải
quyết việc làm, ảnh hưởng đến môi trường và hướng xử lý ở địa phương.( Tổ chức
trải nghiệm tham quan, tìm hiểu cơng ty may mặc Hải Đào ở xã Quỳnh Mỹ, huyện
Quỳnh Lưu. Làm sản phẩm báo cáo bằng Power Point; video trải nghiệm; vẽ sơ đồ
tư duy)
Công nghiệp thực phẩm: Nghề làm bánh, làm giò chả; chế biến hoa quả xuất
khẩu.(Tổ chức trải nghiệm tham quan tìm hiểu nhà máy chế biến hoa quả xuất khẩu
tại xã Quỳnh Châu, cơ sở làm bánh mướt xã Quỳnh Hậu huyện Quỳnh Lưu. Làm
sản phẩm báo cáo bằng Power Point; video trải nghiệm; vẽ sơ đồ tư duy)
* Thời gian các nhóm trải nghiệm và hoàn thành báo cáo bằng Powerpoint,
SĐTD: 1 tuần.
k. Chuẩn bị phương tiện dạy học:
SGK, Máy tính, máy chiếu hoặc tivi, phiếu học tập, bút dạ, giấy Ao, sơ đồ tư
duy, báo cáo của các nhóm bằng Powerpoint.
1.2 Đối với học sinh.
- Tiếp nhận nhiệm vụ học tập được GV chuyển giao khi học xong bài: Vai trò, đặc
điểm, cơ cấu ngành công nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển và phân
bố công nghiệp (hoạt động nối tiếp).
- Thực hiện các yêu cầu theo nhiệm vụ chuyển giao.
+ Tìm hiểu các thơng tin liên quan đến bài được học bài: Địa lí một số ngành cơng
nghiệp trên các phương tiện thơng tin
+ Thực hiện hoạt động nhóm theo các yêu cầu mà giáo viên đã chuyển giao, tổ chức
trải nghiệm các cơ sở sản xuất công nghiệp liên quan đến các ngành cơng nghiệp
được phân cơng, hồn thành video trải nghiệm, bài báo cáo về các ngành công nghiệp
bằng Powerpoint, báo cáo sau khi trải nghiệm các cơ sở cơng nghiệp tại địa phương.
+ Hồn thành vẽ sơ đồ tư duy cho nội dung bài học.
+ Trả lời nội dung các câu hỏi đã được GV hướng dẫn chuẩn bị.
+ Sẵn sàng tâm thế cho bài học vận dụng hoạt động trải nghiệm sáng tạo và sơ đồ tư
duy.
2. Tổ chức “vận dụng Hoạt động trải nghiệm sáng tạo kết hợp sơ đồ tư duy vào

dạy học bài: Địa lí một số ngành cơng nghiệp – Địa lí 10, CTGDPT 2018”.
2.1. Xác định mục tiêu cần đạt
* Về kiến thức:
- Trình bày được vai trị, đặc điểm và giải thích được sự phân bố của một số ngành
cơng nghiệp: khai thác than, dầu khí, quặng kim loại; điện lực; điện tử-tin học; sản
xuất hàng tiêu dùng; thực phẩm.
- Đọc được bản đồ cơng nghiệp; vẽ và phân tích được biểu đồ về công nghiệp.
18


* Về năng lực:
- Năng lực đặc thù:
+ Năng lực nhận thức khoa học Địa lí: Trình bày được vai trị, đặc điểm, sự phân
bố các ngành cơng nghiệp khai thác than, dầu khí, quặng, điện lực, điện tử, tin học,
sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm. Kết hợp hiểu biết thực tế và nội
dung kiến thức SGK, bản đồ Hình 29.1: Bản đồ phân bố cơng nghiệp khai thác than,
dầu khí, quặng kim loại trên thế giới, năm 2019; bản đồ hình 29.2: Bản đồ một số
nhà máy điện và sản lượng điện bình quân đầu người của các nước, năm 2019; bản
đồ hình 29.3: Bản đồ phân bố công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và cơng nghiệp
thực phẩm trên thế giới năm 2019 giải thích được sự phân bố của các ngành công
nghiệp trên. Phát hiện được mối quan hệ giữa sự phát triển, phân bố các ngành
công nghiệp khai thác than, dầu, quặng, điện lực với nguồn nguyên liệu; phát hiện
được mối quan hệ giữa sự phát triển, phân bố các ngành công nghiệp điện tử, tin
học, sản xuất hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm với nguồn nguyên liệu và thị
trường tiêu thụ. Chứng minh được sự phát triển và phân bố các ngành cơng nghiệp
khai thác than, dầu khí, quặng kim loại ln gắn với nguồn ngun liệu; cịn sự phát
triển và phân bố các ngành công nghiệp điện tử, tin học, công nghiệp sản xuất hàng
tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm luôn gắn với nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu
thụ. So sánh được ngành công nghiệp khai thác than với ngành cơng nghiệp khai
thác dầu khí; so sánh được ngành công nghiệp thực phẩm với ngành công nghiệp

sản xuất hàng tiêu dùng.
Khái quát được nội dung từng mục, toàn bài thông qua việc vẽ được Sơ đồ tư duy
các ngành cơng nghiệp, sơ đồ tư duy tồn bài. Phân tích được ý nghĩa, ảnh hưởng
của sự phát triển các ngành công nghiệp này đối với phát triển kinh tế xã hội, đời
sống ở địa phương mình sinh sống.
Nhận thức thế giới quan theo quan điểm khơng gian.
+ Năng lực tìm hiểu Địa lí: Quan sát, sử dụng các hình ảnh, video, số liệu, tư liệu,
bản đồ để rút ra được vai trị, đặc điểm của các ngành cơng nghiệp; giải thích được
sự phân bố các ngành cơng nghiệp; nhận xét được thuận lợi, khó khăn của sự phát
triển các ngành cơng nghiệp đối với các địa phương có các ngành công nghiệp trên.
+ Năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Đề xuất được một số biện pháp để
giảm thiểu ảnh hưởng không mong muốn của sự phát triển các ngành công nghiệp
đối với môi trường đặc biệt nơi địa phương đang sinh sống; viết được báo cáo Địa
lí về chủ đề các ngành cơng nghiệp.
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học:
Sẵn sàng giúp đỡ được các bạn khác vươn lên, tự lực trong học tập thơng qua các
hoạt động cá nhân/nhóm.
Biết khẳng định và bảo vệ quan điểm, nhu cầu tự học, tự tìm hiểu của bản thân.
19


×