Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã hữu hòa, huyện thanh trì, hà nội, năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.29 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO

TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
NGƯỜI CAO TUỔI XÃ HỮU HỊA, HUYỆN THANH TRÌ,
HÀ NỘI, NĂM 2019

H
P

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG

U

MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO - BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

NGÔ THỊ PHƯƠNG THẢO

H
P


TĂNG HUYẾT ÁP VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Ở
NGƯỜI CAO TUỔI XÃ HỮU HỊA, HUYỆN THANH TRÌ,
HÀ NỘI, NĂM 2019

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y TẾ CÔNG CỘNG
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 8720701

H

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRƯƠNG ĐÌNH BẮC

HÀ NỘI, 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc tới:
Tập thể thầy cô hướng dẫn trường Đại học Y tế cơng cộng; Tiến sĩ Trương
Đình Bắc đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo cho tơi trong q trình thực hiện luận
văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
Các Thầy, Cô trong hội đồng bảo vệ đề cương nghiên cứu, đã có nhiều
ý kiến quý báu để tơi hồn thành đề cương và tiến hành nghiên cứu này.
Ban giám đốc, Tập thể cán bộ Phịng Kiểm sốt bệnh khơng lây nhiễm –
Cục Y tế dự phịng; Trung tâm Y tế huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội và Trạm


H
P

Y tế xã Hữu Hòa đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho tôi trong q
trình thực hiện và hồn thành luận văn.

Ban giám hiệu nhà trường; Phòng Đào tạo sau đại học; Tập thể các thầy
cô giáo trường Đại học Y tế công cộng đã nhiệt tình dạy dỗ, truyền kinh nghiệm
cho tơi trong quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn.

U

Tập thể lớp cao học Y tế cơng cộng khóa 20, gia đình và bạn bè ln
động viên giúp đỡ tơi trong quá trình học tập.

H

Hà Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2019
Ngô Thị Phương Thảo


ii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG ................................................................................................ v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ......................................................................................... vii
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU....................................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................................... 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ....................................................................... 4

1.1. Khái niệm cơ bản ........................................................................................ 4

H
P

1.1.1. Định nghĩa huyết áp ............................................................................. 4
1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp ..................................................................... 4
1.1.3. Phân loại THA ...................................................................................... 4
1.1.4. Chẩn đoán tăng huyết áp: ..................................................................... 5
1.1.5. Những thay đổi sinh lý của huyết áp. ................................................... 6

U

1.1.6. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp. ................. 7
1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp: ........................................................... 10
1.2. Tình hình tăng huyết áp của NCT trên thế giới và Việt Nam ................... 10

H

1.2.1. Trên thế giới ....................................................................................... 10
1.2.2. Tại Việt Nam ...................................................................................... 11
1.3. Nghiên cứu về tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở cộng đồng .......... 16
1.4. Một số khái niệm về người cao tuổi .......................................................... 18
1.4.1. Khái niệm người cao tuổi ................................................................... 27
1.4.2. Người cao tuổi ở Việt Nam ................................................................ 28
1.5. Một số thông tin về địa bàn nghiên cứu .................................................... 18
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 20



iii
2.3. Thiết kế nghiên cứu...................................................................................... 20
2.4. Cỡ mẫu......................................................................................................... 20
2.5. Phương pháp chọn mẫu .............................................................................. 21
2.6. Phương pháp thu thập số liệu...................................................................... 21
2.6.1.Quy trình thu thập thơng tin: .................................................................. 21
2.6.2. Các điều kiện và kỹ thuật ...................................................................... 22
2.7. Biến số nghiên cứu ...................................................................................... 23
2.8. Các khái niệm dùng trong nghiên cứu ........................................................ 26
2.9. Xử lý và phân tích số liệu ............................................................................ 28
2.10. Đạo đức trong nghiên cứu ......................................................................... 29

H
P

2.11. Hạn chế và biện pháp khắc phục ............................................................... 30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................... 31
3.1. Một số đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu...................................... 31
3.2. Thực trạng bệnh tăng huyết áp .................................................................... 34
3.3. Một số yếu tố nguy cơ đến THA của NCT ................................................... 41

U

Chương 4. BÀN LUẬN .......................................................................................... 47
4.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu ở xã Hữu Hòa ......................... 47
4.2. Thực trạng về tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu .............................. 49

H


4.3. Một số yếu tố liên quan đến tăng huyết áp .................................................. 53
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 58
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................... 59
Phụ lục 1: Phiếu phỏng vấn cá nhân.................................................................. 66
Phụ lục 2: Kế hoạch nghiên cứu ........................................................................ 73
Phụ lục 3: Dự trù kinh phí cho nghiên cứu ........................................................ 74
Phụ lục 4: Khung lý thuyết ................................................................................. 75


iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BMI

: Chỉ số khối cơ thể (Body Mass Index)

BP

: Béo phì

CS

: Cộng sự

CT

: Cholesterol

ĐTĐ


: Đái tháo đường

ĐTV

: Điều tra viên

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc

HA

: Huyết áp

HATT

: Huyết áp tâm thu

HATTr

: Huyết áp tâm trương

NCT

: Người cao tuổi

NMCT

: Nhồi máu cơ tim


PV

: Phỏng vấn

TBMN

: Tai biến mạch não

TCYTTG (WHO)

: Tổ chức Y tế thế giới

THA

: Tăng huyết áp

TS VB/VM

: Tỷ số vịng bụng/vịng mơng

WHR

: Tỷ số vịng bụng/vịng mơng (Waist/Hip Ratio)

H
P

U


H


v

DANH MỤC BẢNG

Số
trang

Tên bảng
Bảng 3.1. Phân bố đối tượng nghiên cứu theo nhóm tuổi và giới

42

Bảng 3.2. Phân bố đối tượng theo nghề nghiệp chính trước đây

43

Bảng 3.3. Phân bố đối tượng theo chỉ số khối cơ thể (BMI)

43

Bảng 3.4. Giá trị trung bình về chỉ số nhân trắc

44

H
P


Bảng 3.5. Phân bố đối tượng theo tỷ số vịng bụng/vịng mơng (WHR)

45

Bảng 3.6. Phân bố tỷ lệ THA theo độ THA

47

Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ THA theo tiền sử gia đình có người bị THA và
TBMMN/NMCT

U

Bảng 3.8. Đặc điểm chỉ số HA ở NCT theo phân loại HA của JNC VII

47
48

Bảng 3.9. Kiến thức về số đo huyết áp của bản thân về khái niệm, các dấu

H

hiệu và hậu quả của tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu

49

Bảng 3.10. Kiến thức về các yếu tố nguy cơ của đối tượng
nghiên cứu với tăng huyết áp

51


Bảng 3.11. Thực hành phòng chống tăng huyết áp

51

Bảng 3.12. Liên quan giữa độ tuổi của đối tượng nghiên cứu với THA

52

Bảng 3.13. Liên quan giữa giới của đối tượng nghiên cứu với THA

52

Bảng 3.14. Liên quan giữa BMI của đối tượng nghiên cứu với THA

53

Bảng 3.15. Tiền sử gia đình có người bị THA với THA

53

Bảng 3.16. Tiền sử gia đình có người bị TBMN/NMCT với THA

54


vi
Bảng 3.17. Đặc điểm thói quen ăn mặn của NCT với THA

54


Bảng 3.18. Thói quen sử dụng rượu bia/đồ uống có cồn của NCT với THA

55

Bảng 3.19. Thói quen hút thuốc lá/lào của NCT với THA

55

Bảng 3.20. Thói quen hoạt động thể lực (tập thể dục trên 30 phút/ngày)
với THA

56

Bảng 3.21. Liên quan giữa thói quen ăn rau, củ, quả của NCT với THA

56

Bảng 3.22. Mơ hình hồi quy logistic đa biến về mối liên quan giữa một số
yếu tố với tăng huyết áp của đối tượng nghiên cứu

H

U

H
P

57



vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Tên biểu đồ

Số trang

Biểu đồ 3.1. Phân bố đối tượng theo trình độ học vấn

42

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ THA của đối tượng nghiên cứu

45

Biểu đồ 3.3. Phân bố tỷ lệ THA theo giới tính

46

Biểu đồ 3.4. Phân bố tỷ lệ THA theo nhóm tuổi

H

U

H
P
46



viii

TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Tăng huyết áp là một bệnh khơng lây nhiễm phổ biến và có tỷ lệ mắc cao ở người
cao tuổi, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng đầu ở người cao tuổi. Tăng huyết
áp phần lớn là vơ căn, chưa tìm được ngun nhân, nên các biện pháp can thiệp điều trị
và phòng chống tăng huyết áp là lâu dài và đặc thù riêng cho từng nhóm đối tượng. Theo
Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ có thể giảm được 80%
bệnh. Hữu Hòa là một xã thuần nơng, nằm phía Tây huyện Thanh Trì, có 1.159 người
từ 60 tuổi trở lên (10,2%). Đề tài “Mô tả thực trạng tăng huyết áp và một số yếu tố liên

H
P

quan ở người cao tuổi tại xã Hữu Hòa, huyện Thanh Trì, Hà Nội, năm 2019” với mục
tiêu: Mơ tả thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi tại và một số yếu tố liên quan ở
người cao tuổi tại xã Hữu Hịa, huyện Thanh Trì, Hà Nội, năm 2019.

Đối tượng nghiên cứu từ đủ 60 tuổi trở lên không phân biệt giới tính, hiện đang sinh
sống tại địa bàn tại thời điểm nghiên cứu, cịn minh mẫn và có khả năng giao tiếp trực tiếp.

U

Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Thời gian nghiên cứu từ tháng
4/2019 đến tháng 7 năm 2019. Thông tin thu thập bằng: Đo huyết áp, đo các chỉ số nhân
trắc và phỏng vấn bằng bộ câu hỏi có cấu trúc với cỡ mẫu là 278 người cao tuổi. Phân tích

H


và xử lý số liệu bằng phần mềm Epi data, SPSS. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ THA
chung là 44,2%, trong đó nam THA 43%, nữ THA 57%. Số NCT có điều trị THA (69,2%).
Số NCT biết số đo huyết áp của bản thân chiếm 1/2 (tỷ lệ chung là 52,2%, trong đó có THA là
68,3% và khơng THA chỉ 40,0%). Yếu tố nguy cơ tăng huyết áp được NCT biết nhiều nhất là
uống nhiều rượu/bia 57,2% và thấp nhất là yếu tố căng thẳng thần kinh (5%). Số người ăn
giảm muối chiếm tỷ lệ cao nhất (79,5%), tiếp theo là thực hiện giảm cân nặng chiếm tỷ lệ
50% và tăng cường ăn rau, củ quả 51,3%. Một số yếu tố liên quan có ý nghĩa thống kê:
Nhóm tuổi càng cao thì tăng huyết áp càng cao; Người thừa cân, béo phì có nguy cơ bị
THA cao hơn người khơng thừa cân, béo phì gấp 1,7 lần; Nhóm người có tiền sử gia đình
có người bị THA có nguy cơ tăng huyết áp cao hơn 7,3 lần người không có tiền sử gia đình
có người bị THA; Nhóm người có tiền sử gia đình có người bị TBMN/NMCT có nguy cơ


ix
tăng huyết áp cao hơn 7,3 lần người khơng có tiền sử gia đình có người bị TBMN/NMCT;
Người ăn mặn có nguy cơ THA cao hơn người khơng ăn mặn. Phần nhận thức về bệnh
THA, cũng như kiến thức và thực hành của người bệnh còn hạn chế tại thời điểm nghiên
cứu. Điều này cho thấy vai trò, tầm qua trọng của hoạt động tư vấn giáo dục sức khỏe trong
việc nâng cao kiến thức, thực hành của NCT và người bệnh về bệnh tăng huyết áp. Cần
tăng cường các hoạt động truyền thơng phịng chống tăng huyết áp, đồng thời nâng cao sức
khoẻ người cao tuổi nhằm hạn chế các hành vi nguy cơ tăng huyết áp. Kết quả của nghiên
cứu là cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh khơng lây nhiễm tại xã Hữu Hịa và
huyện Thanh Trì trong thời gian tới.

H
P

H


U


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay, người cao tuổi (NCT) trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng
đang có xu hướng gia tăng nhanh. Việt Nam chính thức bước vào giai đoạn già hóa
dân số từ năm 2011, với tỉ lệ người từ đủ 60 tuổi trở lên chiếm hơn 10% dân số.
Già hoá ở Việt Nam diễn ra rất nhanh, khơng có nhiều thời gian để chuẩn bị. Tỷ lệ
NCT (60+) trong dân số tăng từ 10% lên 20% chỉ trong 26 năm [33].
Việt Nam hiện đang gặp nhiều khó khăn trong cơng tác chăm sóc sức khỏe
NCT, nhất là khi đa số NCT Việt Nam có sức khỏe kém, chủ yếu sống ở nông thôn,
là nông dân và làm nông nghiệp. Bệnh tật ở NCT chủ yếu là những bệnh khơng lây

H
P

nhiễm và mạn tính, khiến cho chi phí chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng cao.
Khơng những vậy, NCT cịn có những u cầu về chăm sóc sức khỏe khác biệt và
đặc thù hơn nhiều so với nhóm dân cư khác [35].

Tăng huyết áp (THA) là bệnh khơng lây nhiễm phổ biến trên tồn thế giới
cũng như ở Việt Nam, bệnh tiến triển nặng dần và nguy hiểm, gây ra khoảng 4,5%

U

gánh nặng bệnh tật chung toàn cầu, là nguyên nhân gây tàn phế và tử vong hàng
đầu ở NCT. Trong số các trường hợp mắc bệnh và tử vong do tim mạch hàng năm
có khoảng 35% - 40% nguyên nhân do THA. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ


H

gây bệnh tim mạch quan trọng và ngày càng phổ biến ở mọi đối tượng, giới tính,
nghề nghiệp nhưng người ta thấy tỷ lệ THA cao hơn ở NCT.
Theo báo cáo chung tổng quan ngành y tế 2016, khi tính theo DALY, trong
số các bệnh khơng lây nhiễm, bệnh tim mạch (chủ yếu tai biến mạch máu não và
bệnh tim thiếu máu cục bộ với yếu tố nguy cơ là THA) là gánh nặng bệnh tật lớn
nhất ở NCT, với tỷ lệ gánh nặng tăng dần theo tuổi, khoảng 26% ở nhóm từ 60 69 tuổi, 33% ở nhóm 70 - 79 tuổi và 38% gánh nặng bệnh tật của nhóm 80 tuổi trở
lên [4].
Tăng huyết áp khơng được kiểm sốt chặt chẽ sẽ gây nhiều hậu quả nghiêm
trọng cho người bệnh như tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim, suy tim, suy
thận, mù lịa và tử vong, gánh nặng cho gia đình và xã hội. Tăng huyết áp đứng thứ


2

3 trong 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu của các bệnh không lây, là nguyên nhân gây
tử vong của 7,1 triệu người, chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Tăng huyết
áp phần lớn là vơ căn, chưa tìm được nguyên nhân, nên các biện pháp can thiệp
điều trị và phòng chống tăng huyết áp là lâu dài và đặc thù riêng cho từng nhóm
đối tượng. Theo Tổ chức Y tế thế giới, khống chế được những yếu tố nguy cơ có
thể giảm được 80% bệnh.
Thanh Trì là huyện ngoại thành phía Nam thành phố Hà Nội, diện tích
khoảng 60 km2, dân số có 241.695 người. Số người trên 60 tuổi là 15.586 người,
chiếm 11,0% dân số. Huyện gồm có 15 xã và 01 thị trấn, 100% số xã, thị trấn có
TYT và đạt chuẩn y tế quốc gia, 100% thơn, xóm có nhân viên y tế thơn hoạt động.

H
P


Hiện tại trên địa bàn huyện đã và đang triển khai thực hiện 34 Chương trình Y tế
Quốc gia nhưng khơng có chương trình nào cho đối tượng NCT.

Hữu Hịa là một xã nằm phía Tây huyện Thanh Trì, thuần nơng (hơn 80%
là nơng nghiệp). Xã có 4 thơn, dân số là 11.362 người. Theo số liệu năm 2018 của
Hội NCT xã, có 1.159 người trên 60 tuổi (10,2%). Qua kiểm tra, giám sát của Cục

U

Y tế dự phòng cuối năm 2018, khi hỏi cán bộ y tế và người dân sinh sống tại xã thì
chỉ 1,5/10 người hiểu về THA, các yếu tố nguy cơ, cách phòng tránh cũng như mức
độ nguy hiểm của THA. Hơn nữa, theo số liệu báo cáo của TTYT huyện và của

H

TYT xã năm 2018 cho thấy vấn đề chăm sóc sức khỏe cho NCT nơi đây cịn nhiều
khía cạnh chưa được nghiên cứu và cũng chưa có đề tài nào liên quan đến THA
cho NCT được triển khai. Đồng thời, để góp phần cung cấp các thông tin cơ sở cho
việc triển khai rộng rãi mơ hình điểm tại Trạm Y tế xã theo hướng dẫn 1383/HDBYT ngày 19/12/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế, đề tài: “Tăng huyết áp và một số
yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại xã Hữu Hịa, huyện Thanh Trì, Hà Nội, năm
2019” được thực hiện để góp phần đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao sức khỏe
và chăm sóc sức khỏe cho NCT tại địa phương.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã Hữu Hòa, huyện
Thanh Trì, Hà Nội, năm 2019.

2. Xác định một số yếu tố liên quan tăng huyết áp ở người cao tuổi tại xã
Hữu Hịa, huyện Thanh Trì, Hà Nội, năm 2019.

H
P

H

U


4

Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.

Khái niệm cơ bản

1.1.1. Định nghĩa huyết áp
Huyết áp: là áp lực máu trong động mạch, thường được đo ở động mạch
cánh tay. Áp lực máu có trong động mạch là do tim co bóp đẩy máu từ thất trái vào
hệ động mạch, đồng thời cũng do ảnh hưởng của lực co bóp của thành mạch và kết
quả là làm cho máu được lưu thông đến các tế bào để cung cấp oxy và các chất
dinh dưỡng cho nhu cầu của toàn cơ thể. Khi co bóp tống máu, áp lực trong động
mạch là lớn nhất, ta có HATT cịn gọi là HA tối đa. Khi tim nghỉ, áp lực đó là mức
thấp nhất, ta có HATTr, cón gọi là HA tối thiểu.[3]

H
P


1.1.2. Định nghĩa tăng huyết áp

Cho đến nay, WHO và hội THA quốc tế (WHO/ISH) đã thống nhất gọi là
THA khi HATT ≥ 140mmHg và/hoặc HATTr ≥ 90mmHg. (Chỉ số này có được là
do dựa trên những nghiên cứu lớn về dịch tễ cho thấy: Có sự gia tăng đặc biệt về
nguy cơ Tai biến mạch não ở người lớn, có số đo huyết áp ≥140 mmHg, tỷ lệ bị

U

TBMN ở người có huyết áp < 140 mmHg giảm rõ rệt). [21]
1.1.3. Phân loại THA

H

Theo WHO/ISH (Ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ) năm 2003 chia
THA làm 3 độ [47].

Bảng 1.1. Chia độ tăng huyết áp theo WHO/ISH (năm 2003)
Huyết áp (mmHg)

Phân loại THA

Tâm thu

Tâm trương

THA độ 1

140 – 159


90 – 99

THA độ 2

160 - 179

100 - 109

THA độ 3

≥ 180

≥ 110


5

Năm 2014, theo quy định của Liên Ủy ban quốc gia về phòng ngừa, phát
hiện, đánh giá và điều trị bệnh THA lần thứ VII (JNC VII) đã đưa ra một số chỉ
dẫn về phân loại và xử trí HA mới nhất. [44]
Bảng 1.2. Phân loại mức độ huyết áp theo hướng dẫn của JNC VIII (2014)
Phân độ

HATT (mmHg)

HATTr (mmHg)

HA tối ưu

< 120


< 80

HA bình thường

< 130

< 85

HA bình thường cao

130 - 139

85 - 89

THA độ 1 (nhẹ)

140 - 159

90 - 99

THA độ 2 (trung bình)

160 - 179

100 - 109

THA độ 3 (nặng)

≥ 180


≥ 110

THA tâm thu đơn độc

≥ 140

< 90

H
P

Tiền THA: Kết hợp HA bình thường và HA bình thường cao, nghĩa là HATT
từ 120 - 139 mmHg và HATTr từ 80-89 mmHg.

U

1.1.4. Chẩn đoán tăng huyết áp:

* Chẩn đoán xác định THA: (theo tiêu chuẩn Bộ Y tế, 2010): Dựa vào trị số

H

đo được khi đo HA đúng quy trình. Ngưỡng chẩn đốn THA thay đổi tùy theo cách
đo HA. Bệnh nhân được chẩn đốn THA khi có trị số HA > 140/90 mmHg sau khi
được khám ít nhất 2 -3 lần khác nhau và mỗi lần đo ít nhất 2 lần. [3]
* Quy trình đo HA động mạch cánh tay bằng máy đo HA đồng hồ hoặc máy
đo HA thủy ngân:

- Bệnh nhân ngồi hoặc nằm đúng tư thế, được chuẩn bị đầy đủ.

- Bệnh nhân đặt ngửa cánh tay, quấn băng tay vừa đủ chặt sao cho mép dưới
của bao tay cách nếp gấp khuỷu tay khoảng 2,5cm.
- Xác định đường đi của động mạch cánh tay.
- Đặt màng loa của ống nghe trên đường đi động mạch cánh tay.
- Bơm hơi vào băng quấn tay đến khi không nghe thấy tiếng
mạch đập, bơm tiếp thêm 30 mmHg.


6

- Xả hơi từ từ với tốc độ 2-3 mmHg/giây.
- HA tâm thu là trị số khi nghe thấy tiếng đập trở lại đầu tiên.
- HA tâm trương là trị số khi nghe thấy tiếng đập cuối cùng.
* Một số phương pháp đo HA khác.
- Bệnh nhân tự đo HA, việc này có những lợi ích là:
+ Tránh cho bệnh nhân phải đến cơ sở y tế liên tục, giảm chi phí và phiền
hà cho bệnh nhân.
+ Giúp theo dõi HA tốt hơn cũng như thuận lợi hơn trong việc theo dõi HA.
+ Bệnh nhân chủ động hơn trong việc điều trị HA.
+ Tránh hiện tượng THA “áo choàng trắng”.

H
P

- Đo HA liên tục (Holter huyết áp): Biện pháp này khơng áp dụng thường
quy, có ích trong những trường hợp: nghi ngờ bệnh nhân có THA “áo chồng
trắng”, THA cơn, THA kháng lại điều trị, tụt HA do dùng thuốc hạ HA
Bảng 1.3. Bộ Y tế (2010) “Các ngưỡng chẩn đoán THA theo từng cách đo”
Cán bộ y tế đo theo
đúng quy trình

Đo bằng máy đo HA
tự động 24 giờ
Tự đo tại nhà (đo
nhiều lần)

HATT
≥ 140 mmHg

U

≥ 130 mmHg

H

≥ 135 mmHg

HATTr
≥ 90 mmHg

Và/hoặc

≥ 80 mmHg
≥ 85 mmHg

1.1.5. Những thay đổi sinh lý của huyết áp.
Ở người bình thường huyết áp khơng phải lúc nào cũng ổn định, mà nó ln
thay đổi do nhiều yếu tố; Tất cả những thay đổi đó có tính chất sinh lý, chỉ ở giới
hạn hoặc cao hơn huyết áp bình thường nhưng sau đó nó tự hạ về mức bình thường
mà khơng phải dùng thuốc.
- Huyết áp thay đổi theo trạng thái tâm lý: Các trạng thái tâm lý như lo âu,

bồn chồn, xúc động, thần kinh căng thẳng… đều ảnh hưởng tới huyết áp. Tất cả
những yếu tố tác động tâm lý này nếu ở mức độ mạnh được coi như đả kích (stress).


7

Những stress này tác động lên vỏ tuyến thượng thận, làm tăng tiết catecholamin
vào máu, chất gây co mạch dẫn đến tăng huyết áp. [6]
- Huyết áp thay đổi theo hoạt động: Huyết áp tăng hay giảm tùy theo mức
độ vận động của cơ thể, kể cả lao động chân tay và trí óc. Khi cơ thể vận động, nhu
cầu oxy và chất dinh dưỡng tăng lên vì vậy tim phải làm việc nhiều bằng cách tăng
tần số và tăng cường độ co bóp, do đó huyết áp tăng lên, khi nghỉ ngơi huyết áp trở
lại bình thường. [4]
- Huyết áp thay đổi theo thời gian: Trong một ngày huyết áp tăng giảm theo
thời gian. Gần sáng, huyết áp tăng dần lên và tăng cao hơn vào khoảng 9-12 giờ
trưa và cuối buổi chiều. Ban đêm, huyết áp lại hạ xuống và thấp hơn vào khoảng 3

H
P

giờ sáng. Sở dĩ có sự thay đổi này là do ảnh hưởng của nhịp sinh học.
- Huyết áp thay đổi theo khí hậu, thời tiết: Huyết áp cũng tăng giảm theo
thời tiết. Khi trời lạnh, mạch máu ngoại vi co lại để giảm sự thải nhiệt, do đó huyết
áp tăng lên;. Ngược lại, khi nắng nóng, mạch ngoại vi giãn nhiều để tăng sự thải
nhiệt thì huyết áp lại hạ xuống. [7]

U

1.1.6. Nguyên nhân và một số yếu tố nguy cơ của tăng huyết áp.
Đại đa số THA ở người lớn là không có căn ngun (hay cịn gọi là THA


H

ngun phát) chiếm tới trên 95%. THA thứ phát hay THA có căn nguyên cần được
chú ý, nhất là trong các trường hợp: phát hiện THA ở tuổi trẻ < 30 tuổi hoặc già >
60 tuổi, THA rất khó khống chế bằng thuốc, THA tiến triển nhanh hoặc THA ác
tính, có biểu hiện bệnh lý cơ quan khác mà có thể là nguyên nhân của THA [10].
Tuy nhiên, trong khi đi tìm nguyên nhân gây THA, nhiều nhà nghiên cứu đã thấy
có một số yếu tố liên quan mật thiết đến THA, trong đó các yếu tố khơng thể thay
đổi được như tiền sử gia đình, tuổi cao, chủng tộc... Các yếu tố khác về lối sống
như sử dụng rượu bia, ăn mặn, hút thuốc lá, ít vận động...là các yếu tố có thể thay
đổi được. Các yếu tố này tương tác với nhau có thể dễ làm bệnh xuất hiện hơn hoặc
làm cho bệnh nặng thêm. Đây dược gọi là các yếu tố đe dọa hay yếu tố nguy cơ
[4].
Tuổi, giới


8

Huyết áp cũng tăng dần theo tuổi, tuổi càng cao hệ động mạch càng bị xơ
cứng nhiều, sự co giãn đàn hồi của thành động mạch kém đi, lòng động mạch bị
hẹp lại, vì vậy huyết áp cũng tăng dần.Theo nghiên cứu của Phạm Gia Khải và
cộng sự năm 2010 cho thấy tuổi càng cao thì huyết áp càng tăng [16]. NCT có nguy
cơ mắc THA hơn người trẻ tuổi do q trình lão hóa góp phần làm THA bao gồm
xơ cứng thành động mạch, giảm tính nhaỵ cảm của các thụ thể, tăng sức cản ngoại
vi, giảm lượng máu tới thận [9].
Cịn về giới tính thì ở lứa tuổi thanh niên trở lên nhất là trung niên nam giới
có huyết áp trung bình cao dần và tỷ lệ chết sớm cũng cao hơn nhưng về cuối đời
thì ngược lại, HA ở nữ giới tăng nhanh hơn.Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới


H
P

cũng thấy rằng THA ở nam nhiều hơn ở nữ. Theo Hayes và cộng sự ở bệnh viện
Mayoclinic- Minnesota Hoa Kỳ năm 1998 thì sự khác nhau này có liên quan về
gen và về sinh lý học giới tính [38].

Về chế độ ăn, đáng lưu ý nhất là muối ăn, thực chất là natri. Trên thế giới,
người ta đã thấy ở những nơi mà người dân ăn nhiều muối thì tần suất mắc THA

U

tăng cao hơn rõ rệt so với những vùng khác. Đối với NCT, sự nhạt cảm của thành
mạch kém hơn, vì thế trong dự phòng và điều trị THA ở NCT cần giảm lượng muối
trong chế độ ăn [9].
Uống rượu bia

H

Bên cạnh đó, việc uống nhiều rượu bia cũng làm THA, làm mất hoặc giảm
tác dụng của thuốc điều trị THA, nghiện rượu bia aalu ngày làm rối loạn hoạt động
của vỏ não, làm yếu quá trình ức chế dưới vỏ của vỏ não, làm nặng thêm quá trình
rối loạn thần kinh của chức năng. Ủy ban Hoa kỳ về phòng chống THA khuyến
cáo mỗi ngày chỉ nên uống không quá 1 ounce ( tương đương với 29,6 ml) ethanol
đối với nam và ½ ounce đối với nữ và người nhẹ cân [47].
Hút thuốc lá
Hút thuốc lá cũng là một trong các nguyên nhân chính của bệnh tim mạch.
Nicotin có trong thuốc lá kích thích hệ thần kinh giao camrlamf co mạch ngoại vi
gây THA. Hút một điếu thuốc lá, HATT tăng 11mmHg, HATTr tăng 9 mmHg, kéo



9

dài 20 -30 phút, hút nhiều có thể có cơn THA kịch phát nguy hiểm. Vì vậy hút
thuốc lá là nguy cơ tiềm tàng dẫn đến phát triển bệnh sơ vữa động mạch và là một
trong những nguyên nhân, yếu tố đe dọa quan trọng đến THA. Nguy cơ mắc bệnh
mạch vành ở người THA có hút thuốc lá cao hơn 50-60% so với những người THA
không hút thuốc lá. Khi hút thuốc, khói thuốc vào cơ thể có thể gây ra một số tác
động lên tim và mạch máu. Khói thuốc gây THA cấp tính và THA dao động. Hút
thuốc còn giảm tác dụng các thuốc điều trị THA [4].
Ăn mặn.
Ăn mặn là cội nguồn của nhiều căn bệnh gây tỉ lệ tử vong cao trong đó có
bệnh tim mạch. Khi ăn mặn cơ thể sẽ nạp vào một lượng natri lớn đẩy nồng độ

H
P

natri trong máu tăng cao, thận phải làm việc quá công suất mới lọc máu được. Khi
lượng natri trong máu cao, thận không thể phát huy tối đa khả năng làm việc sẽ gia
tăng áp lực thẩm thấu gây tăng thể tích máu. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến
tăng huyết áp và gánh nặng cho hoạt động của tim mạch. Câu hỏi về hàm lượng
muối quá cao trong khẩu phần ăn đã được Ambard và Beasard đề cập đến từ năm

U

1904. Một số nghiên cứu gồm cả dịch tễ học, sự di trú và nghiên cứu văn hóa theo
chiều ngang, cho thấy có sự khẳng định mạnh mẽ là số lượng muối ăn hàng ngày
quá cao là một nguyên nhân gây THA trong các quần thể [4].

H


Các thử nghiệm cho thấy chế độ ăn nhiều Natri trên 14g/ngày sẽ gây THA;
trong khi ăn ít muối dưới 1g/ngày gây giảm huyết áp động mạch. Hạn chế chế độ
ăn muối là một trong những biện pháp dễ nhất để phịng ngừa THA và có lẽ là cách
điều trị không dùng thuốc tốt nhất [16].
Yếu tố khác

Lối sống tĩnh, ít vận động thể lực, khơng tập thể dục cũng là một yếu tố
nguy cơ của THA và các bệnh khơng lây nhiễm nói chung. Rèn luyện thể lực rất
quan trọng đối với bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Có mối liên quan chặt chẽ giữa HA và trọng lượng cơ thể, người thừa cân
dễ bị THA. Đồng thời, các nghiên cứu cũng chỉ ra tính chất gia đình của bệnh THA,
có bố mẹ bị THA thì con cái cũng có nguy cơ bị THA [29].


10

1.1.7. Biến chứng của tăng huyết áp:
THA là bệnh tim mạch với nhiều biến chứng nguy hiểm, bệnh ít hoặc khơng
có biểu hiện triệu chứng lâm sàng, vì thế người bị THA rất khó phát hiện nếu khơng
đi khám định kỳ và kiểm tra HA thường xuyên. Với mỗi mức tăng HATT lên 20
mmHg và HATTr lên 10 mmHg thì nguy cơ mắc các bệnh tim mạch sẽ tăng lên
gấp 2 lần. THA là bệnh lý gây tỷ lệ tử vong rất cao.
Một số biến chứng thường xảy ra:
- Tim: Suy tim và bệnh mạch vành là hai biến chứng chính và là nguyên
nhân gây tử vong cao nhất đối với THA; dày thất trái gây suy tim toàn bộ, suy
mạch vành gây nhồi máu cơ tim, phù phổi cấp.

H
P


- Não: Tai biến mạch máu não thường gặp như: Nhũn não, xuất huyết não
có thể tử vong hoặc để lại di chứng nặng nề,...

- Thận: Vữa xơ động mạch thận sớm và nhanh, Xơ thận gây suy thận dần
dần, Hoạt tử dạng tơ huyết tiểu động mạch thận gây THA ác tính, Giai đoạn cuối
thiểu máu cục bộ nặng ở thận dẫn đến nồng độ Creatinin và angiotensin II trong

U

máu tăng gây cường aldosterol thứ phát.

- Mạch máu: THA là yếu tố gây xơ vữa ĐM, phồng ĐM chủ.

H

- Mắt: Soi đáy mắt có thể tổn thương đáy mắt.
1.2.

Tình hình tăng huyết áp của NCT trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Trên thế giới

Theo WHO, qua điều tra cộng đồng cho thấy THA không điều trị hoặc điều
trị không đầy đủ chiếm 70 - 75%. THA gia tăng cùng với lứa tuổi: các cuộc điều
tra ở Mỹ đã cho kết quả rằng NCT có độ tuổi trên 60 có tần suất mắc THA tới 55%,
tỷ lệ này tăng lên 65% ở lứa tuổi 70 [40]. Tại Mexico, tỷ lệ THA ở NCT là 43%
[4].
Nghiên cứu về tỷ lệ hiện mắc THA, kiểm soát và điều trị THA của NCT ở
Ấn Độ, năm 2001, cho thấy tỷ lệ hiện mắc THA ở NCT là 65% [41].



11

Theo báo cáo JNC VIII, bệnh THA ảnh hưởng tới gần 1 tỷ người trên thế
giới[44]. Ngay tại một nước phát triển như Hoa Kỳ, chỉ có 59% bệnh nhân THA
tham gia điều trị. Trong số những bệnh nhân điều trị chỉ có 34% bệnh nhân kiểm
sốt được HA. Tới giai đoạn 2009 - 2010 trong nghiên cứu về THA ở người trưởng
thành Hoa Kỳ, Yoon SS, Burt V, Louis T và Carroll MD đã chỉ ra rằng trong số
những người bị THA chỉ có 81,9% nhận thức được bệnh của mình, 76,4% trong số
đó tiến hành điều trị và chỉ có 53,3% có huyết áp được kiểm sốt [53].
Theo nghiên cứu năm 2012 của Zhang CY, Niu GM, Zhao SG, AR, Wang
ZG, Jiang MF, Huri L tiến hành ở đối tượng người Hán và Mông Cổ trên 55 tuổi
trong khu vực tự trị nội Mông Cổ cũng cho thấy tỷ lệ người mắc THA cao trong

H
P

khi tỷ lệ nhận thức, điều trị và kiểm soát được HA lại khá thấp. Cụ thể ở nam giới
tỷ lệ nhận thức được THA là 61,03%, trong số đó tỷ lệ tham gia điều trị là 46,73%
và tỷ lệ kiểm sốt thành cơng HA là 11,87%; tỷ lệ nhận thức, điều trị và kiểm soát
THA ở nữ giới tương ứng là 67,58%; 56,55% và 14,03% [57].

Bệnh THA đang tăng nhanh trên thế giới do hậu quả của lối sống ít hoạt

U

động thể lực, làm việc căng thẳng, chế độ ăn không cân đối …
1.2.2. Tại Việt Nam


Ở Việt Nam, cùng với sự phát triển của cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa tỷ lệ

H

người tăng huyết áp gia tăng khá nhanh.

Nghiên cứu của Phạm Thắng, Viện Lão khoa (2004) cho kết quả tỷ lệ THA
ở NCT chiếm 45,6% [34]

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Thanh Nga (2014) thực hiện tại 16 phường,
xã ở thành phố Hồ Chí Minh cho thấy nguy cơ tăng huyết áp càng tăng khi tuổi
càng cao người ≥ 60 tuổi có tỉ lệ tăng huyết áp là 60,7%.
Nghiên cứu của Trần Văn Long (2015) thực hiện tại 2 xã huyện Vụ Bản,
Nam Định, cho thấy tỷ lệ NCT bị THA là 52,8%. NCT nữ giới bị THA chỉ bằng
một nửa (0,55) so với nam giới.
Nghiên cứu của Hoàng Phương Thủy (2016), nghiên cứu tình trạng Tăng
huyết áp ở người cao tuổi và các yếu tố liên quan tại Phường An Hải Tây, Quận Sơn


12

Trà – TP Đà nẵng, chỉ ra tỷ lệ THA (51,2%), THA độ I là 42,86%, THA độ II là
36,13%,THA độ III là 21,01%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với P<0,01. Độ tuổi
60-69 tỉ lệ THA: 23,97%, - Độ tuổi 70-79 tỉ lệ THA:80,56% - Độ tuổi ≥80 tỉ lệ
THA: 82,05% - Độ tuổi càng tăng tỉ lệ THA càng tăng. Độ tuổi càng cao thì tỉ lệ
THA càng tăng - Nữ có tỉ lệ THA cao hơn Nam - Người có chỉ số BMI càng lớn thì
mức độ THA càng cao - 55,46% THA có ăn mặn, 31,93% THA có hút thuốc lá. 33,61% THA cớ sử dụng rượu bia.
Nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh (2017). theo dõi huyết áp ở người tăng
huyết áp trên 50 tuổi tại huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình cho thấy: Có 36,8% bệnh
nhân tăng huyết áp trong nghiên cứu mới đƣợc phát hiện tăng huyết áp trong vòng


H
P

1 năm kể từ ngày điều tra, tỷ lệ đƣợc phát hiện từ 2-5 năm chiếm cao nhất là 43,7%.
Với tỷ lệ trung bình chỉ khoảng 63,6% số người bệnh trong nghiên cứu biết cần phải
theo dõi huyết áp thường xuyên. tỷ lệ bệnh nhân đƣợc đo huyết áp trong vòng 2
tuần qua chiếm trên 50%.

Nghiên cứu của Trần Thanh Tú và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng, tỷ lệ mắc

U

THA cao nhất là NCT từ 80 tuổi trở lên (64,7%), tiếp đến là NCT trong độ tuổi từ
70 – 79 tuổi (51,4%), riêng nhóm NCT từ 60 – 69 tuổi tỷ lệ mắc chỉ chiếm 1/3 [25].
Viên Văn Đoan và cộng sự công bố kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ bệnh

H

nhân không hiểu biết về bệnh THA cũng như khơng biết mình bị THA khá cao
(47,6%), tỷ lệ hiểu biết về bệnh THA chiếm tỷ lệ 9,5% [37].
Kết quả nghiên cứu năm 2011 của Trần Thanh Tú và cộng sự, Viện Nghiên
cứu sức khỏe Trẻ em - Bệnh viện Nhi Trung ương, nghiên cứu tăng huyết áp của
NCT ở Thị trấn Trâu Quỳ, Hà nội, kết quả nghiên cứu cho thấy 42,0% NCT có tiền
sử gia đình có người bị THA và 28,5% bản thân NCT có mắc bệnh tim mạch/đái
tháo đường/thận. Gần một nửa NCT trong nghiên cứu có THA (44,9%). Hơn một
nửa NCT nam giới có THA (51,8%), trong khi đó chưa đến 1/2 NCT nữ giới mắc
THA (40.2%). Bên cạnh đó, tỷ lệ mắc THA cao nhất là ở trong nhóm tuổi từ 80 trở
lên với 64,7%, tiếp đến là nhóm tuổi 70-79 (51,4%), riêng nhóm tuổi từ 60-69 tuổi
tỷ lệ mắc THA chỉ có 1/3. Tỷ lệ mắc THA tăng dần theo nhóm tuổi [25].



13

Theo kết quả của cuộc điều tra trên 8 tỉnh thành tại Việt Nam (2012) cho thấy
chỉ có 48,4% người đã biết mình có THA, 29,6% được điều trị, chỉ có 10,7% đạt được
huyết áp mục tiêu. Trong số người biết mình có THA, 61,1% đã được điều trị và trong
số này có 36,3% kiểm sốt được HA. Tăng huyết áp tỷ lệ thuận theo tuổi ở cả 2 giới.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Thúy năm 2007, tại quận Long Biên,
Hà Nội cũng cho thấy tỷ lệ THA ở NCT là 47,7% và tăng dần theo nhóm tuổi;
nhóm tuổi từ 60 – 69 tuổi là 44,6%; nhóm tuổi từ 70 – 79 là 48,8% và nhóm trên
80 tuổi là 59,8.
Theo điều tra năm 2008 của Viện Tim mạch tiến hành ở người lớn từ 25
tuổi trở lên tại 8 tỉnh và thành phố trên cả nước, kết quả cho thấy tỷ lệ THA đã tăng

H
P

đến 25,1%. Tỷ lệ THA tăng dần theo nhóm tuổi. Theo nghiên cứu của Trần Thiện
Thuần tại Bình Dương năm 2005 thì ở nhóm tuổi trên 60 tỷ lên THA là 68,75%
[36].

Tình trạng quản lý bệnh nhân THA ở Việt Nam, cho đến nay chưa có hệ
thống quản lý và dự phịng đối với bệnh THA. Các hoạt động y tế mới chỉ tập trung

U

vào công tác điều trị bệnh nhân tại các bệnh viện, chưa có mơ hình dự phịng, ghi
nhận và quản lý bệnh THA tại cộng đồng. Công tác tuyên truyền bệnh THA tại
cộng đồng chưa sâu rộng, các hoạt động điều tra dịch tễ, đào tạo cán bộ cho công


H

tác phòng chống THA tại các cơ sở còn nhiều hạn chế nên việc nghiên cứu thực
trạng bệnh THA và các yếu tố liên quan ở các địa phương là rất cần thiết cho phòng
và chống bệnh THA ở cộng đồng.
1.3. Các biện pháp phịng ngừa THA
Việc phịng ngừa khơng cần tiêu tốn tiền bạc mà chỉ cần trong cuộc sống hằng
ngày chú ý đến cải thiện chế độ sinh hoạt, ăn uống, tập luyện để những người có
số HA ở mức bình thường cao 130- 139/85- 90 mmHg khơng trở thành người THA,
những người THA nhẹ có khi khơng phải uống thuốc, cịn những người THA trung
bình hoặc tăng HA nặng thì việc điều chỉnh lối sống tốt và phối hợp với liều thuốc
giảm đi cũng giảm được HA theo mong muốn.
Chế độ dinh dưỡng hợp lý.


14

Trong thay đổi lối sống, cách thức ăn ăn uống ảnh hưởng mạnh nhất;
Nguyên tắc xây dựng chế độ ăn trong phòng bệnh và điều trị bệnh THA là: ăn ít
Natri, giàu kali, lợi tiểu, giảm béo, giảm kích thích, tăng an thần, nhiều rau, quả
tươi, chất xơ, protein.
Mục đích chế độ ăn uống phải khoa học, hợp lý nhằm duy trì sinh lý bình
thường, có lợi cho việc kiểm soát cân nặng, chỉ số HA, phục hồi thể lực giữ lượng
mỡ và đường trong máu ổn định, làm chậm phát sinh các biến chứng cấp và mạn
tính.
Ăn ít Natri, giàu kali, đủ Canxi
Ăn ít Natri: Giảm muối (natri clorua) tới mức chịu được, lý tưởng là không

H

P

quá 1,5g/ngày natri hoặc 3,8g/ngày muối ăn. Theo khuyến cáo cảu WHO, lượng
muối ăn là dưới 6g/ngày. Ngồi việc giảm lượng muối, mì chính.

Trong khi nấu nướng, cần hạn chế dùng thêm muối hoặc nước chấm ở bàn
ăn. Khơng nên ăn những món ăn như: dưa muối, cà muối, cá khô. Hạn chế ăn đồ
hải sản vì bản thân các loại thức ăn này chứa nhiều natri. Không nên dùng những

U

thực phẩm, đồ uống có chứa chất kích thích như rượu, bia, cà phê…Những loại
thức ăn nhanh, bánh mì, xúc xích....

Ăn giàu kali: Lượng kali ăn 120mmol/ngày (tương đương 4,7g/ngày). Nên

H

ăn tăng cường rau, củ, đậu đỗ và hoa quả các loại rau quả giàu kali: khoai tây, dưa
hấu, đậu nành, chuối, táo… có 10-12mmol kali trong 150g chuối, 450g táo, 100g
nấm, 250g và rốt, 200g cà chua tươi.
Ăn đủ canxi: NCT ăn khoảng 1,2g/ngày; Ăn đủ vitamin C, E, A và các yếu
tố vi lượng.

Ăn nhiều rau quả, quả tươi, chất xơ.
Chất xơ trong rau quả và những loại ngũ cốc thô như: gạo lức, bắp lức các
loại đậu có tác dụng chuyển hóa các chất béo và làm hạ huyết áp. Các chất xơ, nhất
là chất xơ tan trong nước, có khả năng hút nước và trương nở lên đến 8-10 lần trọng
lượng ban đầu, qua đó có thể kết dính và đào thải nhiều cặn bã và chất độc hại ra
khỏi cơ thể. Đặc biệt, chất xơ cũng thu hút những acid mật do cơ thể sản sinh ra để

tiêu hóa các chất béo và đào thải chúng ra ngồi theo đường ruột. Điều này buộc


×