Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Thực trạng cung ứng thuốc và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc, tại bệnh viên quận thủ đức năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.06 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

NGUYỄN MINH QUÂN

THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC, TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2018

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÍ Y TẾ

H

MÃ SỐ: 62.72.76.05

HÀ NỘI, 2020


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO – BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG

H
P

NGUYỄN MINH QUÂN

THỰC TRẠNG CUNG ỨNG THUỐC VÀ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT


ĐỘNG CUNG ỨNG THUỐC, TẠI BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC NĂM 2018

U

LUẬN VĂN CHUYÊN KHOA II - TỔ CHỨC QUẢN LÍ Y TẾ
MÃ SỐ: 62.72.76.05

H

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. PHẠM TRÍ DŨNG

HÀ NỘI, 2020


i

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được sự tận tình chỉ bảo của các
thầy, cơ cùng với sự nhiệt tình giúp đỡ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới:
PGS.TS. Phạm Trí Dũng - Chủ tịch Hội đồng khoa học – Giáo dục - Trường
Đại học Y tế công cộng Hà Nội, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình, chu đáo để
tơi hồn thành Luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Ban Giám hiệu Trường Đại học Y tế cơng cộng Hà Nội, Phịng Sau đại học,

H
P


Bộ môn Tổ chức quản lý y tế, các thầy giáo, cô giáo, Trường Đại học Y tế công
cộng Hà Nội đã giảng dạy và cho tôi cơ hội được học tập nâng cao kiến thức.
Tôi xin trân trọng cảm ơn:

Ban Giám đốc, các khoa, phòng và cán bộ nhân viên Bệnh viện quận Thủ
Đức, đã tạo điều kiện cho tôi được triển khai thực hiện luận văn.

U

Tôi xin trân trọng cảm ơn:

Gia đình, các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt thời gian
học tập và làm luận văn./.

H

Hà Nội, ngày 09 tháng 03 năm 2020
Học viên

Nguyễn Minh Quân


ii

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................4
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ........................4
1.2.1. Lựa chọn thuốc .............................................................................................................................. 5
1.2.2. Mua sắm thuốc cho bệnh viện ................................................................................................ 5

1.1.3. Cấp phát và tồn trữ thuốc .......................................................................................................... 6
1.1.4. Sử dụng thuốc của bệnh viện .................................................................................................. 6
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CUNG ỨNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN ...............................................................................................................7

H
P

1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc ......................................................................................................... 7
1.2.2. Hoạt động mua sắm thuốc ........................................................................................................ 8
1.2.3. Hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc .................................................................................... 8
1.2.4. Hoạt động sử dụng thuốc .......................................................................................................... 9
1.3. TÌNH HÌNH CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN ...............................9

U

1.3.1. Lựa chọn thuốc ............................................................................................................................ 10
1.3.2. Mua sắm thuốc ............................................................................................................................ 11
1.3.3. Cấp phát và tồn trữ thuốc ........................................................................................................ 12

H

1.3.4. Sử dụng thuốc .............................................................................................................................. 12
1.4. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN ...............13
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực của bệnh viện ........................................................................... 13
1.4.2. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị....................................................................... 14
1.4.3. Phân loại bệnh tật bệnh viện .................................................................................................. 15
1.5. KHUNG LÝ THUYẾT ......................................................................................17
1.6. VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUẬN THỦ ĐỨC................................................18
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................19

2.1. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................19
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu định lượng ....................................................................................... 19
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu định tính ........................................................................................... 19
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ......................................................................20


iii

2.3. Thiết kế nghiên cứu ............................................................................................20
2.4. Cỡ mẫu ...............................................................................................................20
2.5. Phương pháp chọn mẫu ......................................................................................21
2.6. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................................21
2.6.1. Thu thập thông tin định lượng .............................................................................................. 21
2.6.2. Thu thập thơng tin định tính .................................................................................................. 22
2.6.3. Cơng cụ thu thập dữ liệu ......................................................................................................... 23
2.7. Biến số nghiên cứu .............................................................................................23
2.7.1. Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018 ................... 23
2.7.2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ
Đức

H
P

..................................................................................................................................... 23

2.8. Tiêu chuẩn đánh giá ...........................................................................................24
2.9. Phương pháp phân tích số liệu ...........................................................................25
2.10. Đạo đức nghiên cứu .........................................................................................25
2.11. Sai số và biện pháp khắc phục sai số ...............................................................26


U

Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................................27
3.1. Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ Đức ..................................27
3.1.1. Hoạt động lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ................................. 27

H

3.1.2. Hoạt động mua sắm thuốc năm 2018 ................................................................................ 31
3.1.3. Hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc năm 2018 ............................................................ 34
3.1.4. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện ............................................................................ 37
3.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc của bệnh quận Thủ Đức ......41
3.2.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực của bệnh viện ........................................................................... 41
3.2.2. Cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất của khoa dược

......................................... 44

Chương 4: BÀN LUẬN ...........................................................................................56
4.1. Thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh, năm 2018 ........................................................................................................56
4.1.1. Hoạt động lựa chọn và xây dựng danh mục thuốc bệnh viện ................................. 56
4.1.2. Hoạt động mua sắm thuốc ...................................................................................................... 59
4.1.3. Hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc .................................................................................. 60


iv

4.1.4. Hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện ............................................................................ 61
4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc của bệnh quận Thủ Đức ......62
4.2.1. Cơ cấu tổ chức của bệnh viện và khoa Dược ................................................................. 62

4.2.2. Cơ sở vật chất của khoa dược ............................................................................................... 63
4.2.3. Tình hình nhân lực ..................................................................................................................... 63
4.2.4. Hoạt động khám chữa bệnh của bệnh viện ..................................................................... 64
4.2.3. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị ............................................... 65
4.3. Hạn chế nghiên cứu ............................................................................................66
KẾT LUẬN ..............................................................................................................67
KHUYẾN NGHỊ......................................................................................................69

H
P

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

H

U


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ADR

Adverse Drug Reaction
Giám sát phản ứng có hại của thuốc

ATC

Phân loại thuốc theo mã giải phẫu – điều trị - hóa học


BHYT

Bảo hiểm Y tế

CBNV

Cán bộ nhân viên

DMT

Danh mục thuốc

DMTBV

Danh mục thuốc bệnh viện

DMTCY

Danh mục thuốc chủ yếu

HDĐTr

Hướng dẫn điều trị

HĐT & ĐT

Hội đồng thuốc và điều trị

MDTTY


Danh mục thuốc thiết yếu

PLBT

Phân loại bệnh tật

PVS

Phỏng vấn sâu

SL

Số lượng

UNCTAD
WHO

H

U

H
P

United Nations Conference on Trade and Development
(Hội nghị thương mại – phát triển của Liên hợp quốc)
World Health Organization
(Tổ chức Y tế thế giới)



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Tỷ lệ và kinh phí chủng loại thuốc trong nước và thuốc ngoại nhập .......29
Bảng 3.2: Tỷ lệ và kinh phí thuốc theo tên generic và tên biệt dược sử dụng ..........29
Bảng 3.3: Tỷ lệ thuốc đơn thành phần, đa thành phần ..............................................30
Bảng 3.4: Cơ cấu danh mục và kinh phí thuốc theo quy chế chuyên môn ...............30
Bảng 3.5: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích ABC ...........................................33
Bảng 3.6: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân tích VEN ...........................................33
Bảng 3.7: Cơ cấu danh mục thuốc theo phân nhóm I, II, III ....................................34
Bảng 3.8: Mức độ tồn kho dự trữ tại kho dược theo quý ..........................................35

H
P

Bảng 3.9: Lượng thuốc tồn trung bình của các nhóm thuốc .....................................36
Bảng 3.10: Mức độ nhận thức của bệnh nhân về hướng dẫn sử dụng thuốc ............38
Bảng 3.11: Nguồn thông tin về hướng dẫn sử dụng thuốc .......................................38
Bảng 3.12: Cơ cấu nhân lực Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018............................42
Bảng 3.13: Cơ cấu nhân lực Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018 (tt) ......................43

U

Bảng 3.14: Cơ cấu nhân lực khoa Dược năm 2018 ..................................................44
Bảng 3.15: Cơ sở hạ tầng khoa Dược năm 2018 ......................................................47
Bảng 3.16: Trang thiết bị khoa Dược năm 2018 .......................................................48

H


Bảng 3.17: Cách thức triển khai hoạt động của HĐT & ĐT ....................................51
Bảng 3.18: Số lượt khám bệnh năm 2018 .................................................................54
Bảng 3.19: Kết quả điều trị năm 2018 ......................................................................54
Bảng 3.20: Cơ cấu phân loại bệnh tật tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018 ........55


vii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tỷ lệ danh mục thuốc sử dụng, phân loại theo ATC ............................28
Biểu đồ 3.2: Tỷ lệ thuốc sử dụng trong năm 2018, phân loại theo ATC ..................39
Sơ đồ 1.1: Quy trình cung ứng thuốc ..........................................................................4
Sơ đồ 1.2: Hệ thống pháp lý về đấu thầu, mua sắm thuốc ..........................................8
Sơ đồ 1.3: Yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới PLBT .............................................15
Sơ đồ 1.4: Khung lý thuyết nghiên cứu ...................................................................17
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tóm tắt các bước xây dựng DMT của bệnh viện ...........................27

H
P

Sơ đồ 3.2: Quy trình đầu thầu thuốc .........................................................................31
Sơ đồ 3.3: Quy trình mua sắm thuốc.........................................................................32
Sơ đồ 3.4: Quy trình cấp phát thuốc nội trú ..............................................................34
Sơ đồ 3.5: Quy trình cấp phát thuốc BHYT..............................................................35
Sơ đồ 3.6: Quy trình thu thập và xử lý thơng tin ......................................................37

U

Sơ đồ 3.7: Vai trị của Đơn vị Dược lâm sàng ..........................................................40
Sơ đồ 3.8: Sơ đồ tổ chức Bệnh viện quận Thủ Đức ..................................................41

Sơ đồ 3.9: Sơ đồ tổ chức khoa Dược ........................................................................44

H

Sơ đồ 3.10: Mơ hình Hội đồng thuốc và Điều trị......................................................50


viii

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Việc quản lý cung ứng thuốc được tổ chức theo năm chức năng cơ bản của
chu trình quản lý thuốc là: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và tồn trữ thuốc, sử dụng
thuốc, trung tâm của chu trình này là các yếu tố hệ thống hỗ trợ quản lý, bao gồm:
tổ chức, tài chính, quản lý thơng tin, quản lý nguồn lực và chất lượng. Nhưng hiện
tại thực trạng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện quận Thủ Đức như thế nào?
Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực tạng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện
quận Thủ Đức hiện nay?. Vì vậy, chúng tơi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng cung
ứng thuốc và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận

H
P

Thủ Đức năm 2018”. Với hai mục tiêu: (1)- Mô tả thực trạng cung ứng thuốc tại
Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018 và (2)- phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến
hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ Đức.

Nghiên cứu sử dụng phương pháp mô tả hồi cứu kết hợp nghiên cứu cắt
ngang trên các báo cáo, hồ sơ trong hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện, và 390

U


người bệnh ngoại trú, 9 cuộc phỏng vấn sau đối với các đối tượng lãnh đạo và 1
cuộc thảo luận nhóm đối với Hội đồng thuốc và điều trị. Nghiên cứu đã tiến hành từ
tháng 3 đến tháng 11 năm 2019, kết quả nghiên cứu cho thấy danh mục thuốc điều

H

trị của bệnh viện gồm 28 loại, thuốc sử dụng cao nhất là nhóm điều trị ký sinh
trùng, chống nhiễm khuẩn 16,1%, nhóm thuốc điều trị tiêu hóa được sử dụng ít nhất
9%. Hoạt động mua sắm thuốc của bệnh năm 2018 phù hợp với quy định của thông
tư 11/2016/TT-BYT, chủ yếu theo 5 hình thức: (1)- Đấu thầu rộng rãi; (2)- Chỉ định
thầu; (3)- Mua sắm trực tiếp; (4)- Tự thực hiện; (5)- Đàm phán do Bộ Y tế. Hoạt
động cấp phát và tồn trữ thuốc của Bệnh viện quận Thủ Đức được thực hiện đúng
thông tư 20/2017/TT-BYT. Hoạt động sử dụng thuốc phù hợp với phân loại bệnh
tật. Tổng chi phí thuốc sử dụng là 284.012 triệu đồng, nhóm thuốc sử dụng nhiều
nhất là: Thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn 15,6%. Các yếu tố ảnh
hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc bao gồm: cơ cấu tổ chức, nhân lực; cơ sở vật
chất và nhân lực khoa Dược, hoạt động khám chữa bệnh, phân loại bệnh tật, tổ chức
và hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị.


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo Tổ chức y tế thế giới (WHO), thuốc là nội dung chi tiêu cao thứ hai sau
chi phí nhân sự trong hệ thống chăm sóc sức khỏe của một quốc gia. Thống kê chi
tiêu toàn cầu cho thấy trong năm 2010 tổng chi tiêu cho thuốc là 887 tỷ đơ la Mỹ và
ước tính đến năm 2020 thị trường dược sẽ tăng lên khoảng 1,4 nghìn tỷ đô la Mỹ
[45].
Số tiền chi cho việc mua thuốc của các nước trên thế giới là rất lớn, từ 40% 60% toàn bộ ngân sách y tế cho khu vực công [58]. Mặc dù chi tiêu nặng nề như
vậy, một phần ba dân số thế giới vẫn đang thiếu thuốc thiết yếu, vấn đề này xảy ra

hơn một nửa là tập trung ở các nước Châu Á và Châu Phi [51]. Một lý do chính cho

H
P

thực trạng này là quản lý tài ngun có sẵn chưa tốt và ước tính đến 70% thuốc bị
lãng phí đối với bất kỳ quốc gia nào có hệ thống quản lý thuốc kém [64]. Do đó,
quản lý thuốc hợp lý ngày càng trở nên quan trọng để sử dụng tối ưu nhất ngân sách
dành cho y tế.

Đánh giá phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Hội nghị thương

U

mại – phát triển của Liên hợp quốc (UNCTAD), thì Việt Nam là nước đang ở giai
đoạn cấp độ 3 (Có cơng nghiệp dược nội địa; có sản xuất thuốc Generic; xuất khẩu
một số dược phẩm), tiền thuốc bình quân đầu người dân Việt Nam trong giai đoạn

H

từ năm 2000 – 2015, đã tăng đáng kể từ mức 5,4 USD/ người năm 2000, lên mức 38
USD/ người năm 2015, tương đương với tốc độ tăng trưởng bình quân mỗi năm là
14%, điều này cho thấy nhu cầu về các sản phẩm dược và dịch vụ y tế sẽ ngày càng
tăng và mở rộng [18]. Những bất cập trong cung ứng, sử dụng thuốc tại các bệnh
viện cũng ngày càng gia tăng, chẳng hạn như: Thuốc không thiết yếu (không thực
sự cần thiết) được sử dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin [21].
Việc quản lý cung ứng thuốc được tổ chức theo năm chức năng cơ bản của
chu trình quản lý thuốc là: lựa chọn, mua sắm, cấp phát và tồn trữ thuốc, sử dụng
thuốc, trung tâm của chu trình này là các yếu tố hệ thống hỗ trợ quản lý, bao gồm:
tổ chức, tài chính, quản lý thơng tin, quản lý nguồn lực và chất lượng [48].

Bệnh viện quận Thủ Đức là một bệnh viện đa khoa hạng I, được Bộ y tế
công nhận là bệnh viện tuyến cuối. Như vậy, bệnh viện thực hiện chức năng là bệnh


2
viện tuyến cuối. Tuy nhiên, bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện trực thuộc Ủy
ban nhân dân Quận, vẫn là bệnh viện tuyến huyện, thực hiện chức năng và hưởng
các chế độ có liên quan là bệnh viện tuyến huyện; bệnh viện tự chủ tài chính hồn
tồn về chi thường xuyên chính thức từ năm 2015; nhưng lại tự chủ về đầu tư lại từ
năm 2010; với quy mô 800 giường kế hoạch và thực hiện trên 1000 giường nội trú.
Đây là điểm khác biệt của bệnh viện quận Thủ Đức so với các bệnh viện trong cả
nước về tự chủ bộ máy, tài chính và các hoạt động cung cấp dịch vụ khác của bệnh
viện. Hàng năm, bệnh viện khám chữa bệnh cho người dân trên địa bàn, các vùng
lân cận và các tỉnh, thành giáp ranh Thành phố, trung bình khoảng 1.524.670 lượt
người/năm. Với số lượt khám chữa bệnh này, bệnh viện quận Thủ Đức là bệnh viện

H
P

có số lượt khám chữa bệnh ngoại trú đơng nhất tại Thành phố Hồ Chí Minh.
Kể từ khi mới thành lập tới nay, công tác khám chữa bệnh và hoạt động đảm
bảo phục vụ công tác khám chữa bệnh trong đó có cơng tác cung ứng thuốc tại
Bệnh viện quận Thủ Đức luôn được ban lãnh đạo bệnh viện quan tâm. Nhưng hiện
tại thực trạng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện quận Thủ Đức như thế nào?

U

Các yếu tố nào ảnh hưởng đến thực tạng hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện
quận Thủ Đức hiện nay?. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng cung
ứng thuốc và yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận


H

Thủ Đức năm 2018”.


3
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1- Mô tả thực trạng cung ứng thuốc tại Bệnh viện quận Thủ Đức năm 2018.
2- Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cung ứng thuốc tại Bệnh
viện quận Thủ Đức.

H
P

H

U


4
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Cung ứng thuốc bệnh viện là một chuỗi các hoạt động bao gồm từ việc lựa
chọn thuốc, sau đó đến tổ chức mua sắm, cấp phát và sử dụng thuốc. Quy trình cung
ứng thuốc trong bệnh viện được Cơ quan khoa học vì sức khỏe của Hoa kỳ mơ tả
theo sơ đồ (Hình 1.1).

H
P


U

H

Sơ đồ 1.1: Quy trình cung ứng thuốc [48]

Như vậy, một chu trình cung ứng thuốc trong bệnh viện bao gồm 4 chức
năng cơ bản: Lựa chọn, tổ chức mua sắm, tồn trữ và cấp phát, sử dụng. Một chu
trình quản lý thuốc có hiệu quả khi mỗi chức năng được xây dựng dựa trên chức
năng trước đó và là nền tảng của chức năng tiếp theo. Lựa chọn thuốc nên dựa trên
kinh nghiệm thực tế của nhu cầu chăm sóc sức khỏe và sử dụng thuốc. Việc gia tăng
chi phí, thiếu hụt thuốc trở nên phổ biến và bệnh nhân sẽ gánh chịu hậu quả nếu mỗi
nhiệm vụ được thực hiện không như là một thành phần của hệ thống cung ứng
thuốc và khơng liên kết với nhau.
Trong chu trình cung ứng thuốc nêu trên, Hội đồng Thuốc và Điều trị (HĐT
& ĐT) chịu trách nhiệm về tất cả các vấn đề liên quan đến sử dụng thuốc trong


5
bệnh viện, bao gồm: Xây dựng và duy trì danh mục thuốc; biên soạn và liên tục cập
nhật các thuốc trong danh mục. Nhiệm vụ quan trọng của HĐT & ĐT là xác định
các thuốc để thay thế, dựa trên hiệu quả và độ an toàn của thuốc, giảm thiểu các
lãng phí trong điều trị và tối đa hóa hiệu quả/chi phí [39], [33].
1.2.1. Lựa chọn thuốc
Lựa chọn thuốc là việc xác định chủng loại và số lượng thuốc để cung ứng.
Trong bệnh viện, chủng loại thuốc được thể hiện qua danh mục thuốc (DMT) bệnh
viện. Lựa chọn và xây dựng DMT bệnh viện là công việc đầu tiên thuộc quy trình
cung ứng thuốc bệnh viện. DMT là cơ sở để đảm bảo cung ứng thuốc chủ động, có
kế hoạch cho nhu cầu điều trị hợp lý, an toàn và hiệu quả.


H
P

Mỗi bệnh viện tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, cơ sở vật chất, trình độ chun
mơn, vị trí địa lý, mà xây dựng DMT bệnh viện.

Căn cứ để xây dựng danh mục thuốc tại các bệnh viện còn phải dựa vào
DMT thiết yếu và DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành.

Danh mục thuốc thiết yếu: Là DMT có đủ chủng loại đáp ứng yêu cầu điều

U

trị các bệnh thông thường. Tên thuốc trong danh mục là tên gốc dễ nhớ, dễ biết, dễ
lựa chọn, dễ sử dụng, dễ bảo quản, giá cả dễ chấp nhận, thuận tiện cho việc thông
tin, việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ và dễ quản lý [28], [5].

H

Danh mục thuốc chủ yếu được sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh là cơ
sở pháp lý để các cơ sở khám chữa bệnh lựa chọn, xây dựng DMT cụ thể cho đơn vị
mình. Căn cứ vào danh mục này, đồng thời căn cứ vào phân loại bệnh tật và kinh
phí của bệnh viện để lựa chọn cụ thể tên thành phẩm các thuốc có trong danh mục,
phục vụ cho cơng tác khám chữa bệnh. Đối với thuốc tân dược, bệnh viện được
phép sử dụng các thuốc phối hợp nếu các thành phần đơn chất của thuốc đó đều có
trong danh mục. Khuyến khích sử dụng thuốc của các doanh nghiệp trong nước đạt
tiêu chuẩn GMP [7], [8], [9], [2].
1.2.2. Mua sắm thuốc cho bệnh viện
Mua sắm thuốc là khâu rất quan trọng. Mua thuốc hiệu quả là đảm bảo đúng

thuốc, đúng số lượng với giá cả và với tiêu chuẩn chất lượng được công nhận.
Không để bệnh nhân phải sử dụng những thuốc đắt tiền một cách không cần thiết.


6
Hoạt động mua thuốc tại bệnh viện được bắt đầu từ khi xác định được nhu
cầu mua thuốc dựa theo kế hoạch thuốc hàng năm, lựa chọn nguồn cung ứng, hợp
đồng mua thuốc, giám sát thực hiện cung ứng, nhập hàng, kiểm soát chất lượng...
Hoạt động mua thuốc kết thúc khi thuốc đã được kiểm nhập vào kho thuốc của khoa
Dược.
1.1.3. Cấp phát và tồn trữ thuốc
Mục tiêu quản lý phân phối chính là duy trì một nguồn cung cấp ổn định của
dược phẩm và vật tư đến các nơi cần thiết, đồng thời đảm bảo rằng nguồn lực đang
được sử dụng một cách hiệu quả nhất. Chi phí phân phối, trong đó bao gồm các chi
phí liên quan đến lưu trữ và vận chuyển, là một thành phần quan trọng của các chi

H
P

phí của việc vận hành một hệ thống cung cấp y tế [48].

Tồn trữ bảo quản bao gồm cả quá trình xuất nhập kho, quá trình kiểm tra,
kiểm kê, dự trữ và các biện pháp kỹ thuật bảo quản hàng hoá. Thực hiện nghiêm túc
quy chế dược về quản lý, bảo quản, kiểm nhập thuốc, theo dõi hạn dùng của thuốc.
Tất cả các khoa trong bệnh viện có sử dụng thuốc đều phải thực hiện các quy chế

U

dược. Trách nhiệm của khoa dược là hướng dẫn bác sĩ, y tá thực hiện nghiêm túc
các quy chế này và thường xuyên kiểm tra việc thực hiện các quy chế dược tại bệnh

viện[44], [1], [42].

H

1.1.4. Sử dụng thuốc của bệnh viện

Sử dụng thuốc một cách hợp lý, an toàn và hiệu quả cho người bệnh là một
trong những mục tiêu cơ bản của Quyết định 68/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ
ngày 10 tháng 01 năm 2014 về việc phê duyệt chiến lược quốc gia phát triển ngành
dược Việt Nam giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 [40].
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nguồn thuốc và chủng loại thuốc ở
Việt Nam ngày càng trở nên phong phú và đa dạng. Vì vậy, quản lý việc sử dụng
thuốc là điều hết sức cần thiết và cấp bách nhằm tránh những hậu quả cũng như tác
hại do việc sử dụng thuốc không hợp lý gây ra. Quản lý sử dụng thuốc là quản lý cả
quy trình sử dụng thuốc từ chẩn đoán theo dõi, kê đơn, cấp phát thuốc đến việc tuân
thủ điều trị của người bệnh.
Tóm lại, cung ứng thuốc là một chu trình khép kín từ việc lựa chọn – mua


7
thuốc – tồn trữ và cấp phát đến việc giám sát sử dụng thuốc. Tất cả các bước đều rất
quan trọng có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, để đảm bảo cung ứng đầy đủ
thuốc chất lượng cũng như việc sử dụng thuốc hiệu quả, an toàn và hợp lý đáp ứng
nhu cầu khám và chữa bệnh cho nhân dân, chúng ta cần thực hiện tốt các bước trên
cũng như việc thực hiện đúng các văn bản pháp luật về công tác dược bệnh viện Bộ
y tế ban hành.
1.2. MỘT SỐ VĂN BẢN LIÊN QUAN ĐẾN CUNG ỨNG THUỐC TRONG
BỆNH VIỆN
1.2.1. Hoạt động lựa chọn thuốc
Hoạt động lựa chọn thuốc nhằm xây dựng DMT bệnh viện, đây là công việc


H
P

và nhiệm vụ của HĐT&ĐT, đã được Bộ Y tế quy định trong Thơng tư 21/2013/TTBYT. Theo đó, các tiêu chí để lựa chọn thuốc gồm có:

Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an tồn thơng qua
kết quả thử nghiệm lâm sàng.

Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định về

U

chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định.
Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau về hai tiêu chí thì phải lựa
chọn trên cơ sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng,
giá
khả năng cung ứng.

H



Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào chế, cơ
chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các thuốc với nhau,
so sánh tổng chi phí liên quan đến q trình điều trị, khơng so sánh chi phí tính theo
đơn vị của từng thuốc.
Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng phối
hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng hoạt chất
đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc biệt và có lợi

thế vượt trội về hiệu quả, tính an tồn hoặc tiện dụng so với thuốc ở dạng đơn chất.
Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn chế
tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.


8
Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như các đặc
tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa hoặc nhà sản
xuất, cung ứng [17].
1.2.2. Hoạt động mua sắm thuốc
Việc xác định nhu cầu thuốc về số lượng thường dựa vào số lượng thuốc tồn
trữ và lượng thuốc luân chuyển qua kho. Tuy nhiên khi có sự thay đổi phác đồ điều
trị hoặc sử dụng không hợp lý thì việc xác định nhu cầu thuốc rất khó khăn. Hoạt
động mua sắm thuốc luôn phải tuân thủ các quy định của Bộ Y tế bao gồm:
Thực hiện đấu thầu thuốc tại các cơ sở y tế công lập theo thông tư
11/2016/TT-BYT ngày 11/05/2016 của Bộ y tế. Thông tư này quy định cụ thể một

H
P

số nội dung về đấu thầu thuốc sử dụng vốn nhà nước, nguồn quỹ bảo hiểm y tế,
nguồn thu từ dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và nguồn thu hợp pháp khác của cơ sở
y tế công lập [20].

Luật đấu thầu số 43/2013/QH13

U

Nghị định 63/2014/NĐ-CP


H

Thông tư
10/2015/TT
-BKHĐT
quy định
chi tiết về
KHLCNT

Thông tư
19/2015/TTBKHĐT quy
định chi tiết
lập báo cáo
thẩm định
trong q
trình tổ chức
LCNT

Thơng tư
23/2015/T
T-BKHĐT
quy định
chi tiết lập
báo cáo
đánh giá
hồ sơ dự
thầu

Thông tư
11/2016/T

T-BYT
quy định
đấu thầu
thuốc tại
cơ sở y tế
công lập

Sơ đồ 1.2: Hệ thống pháp lý về đấu thầu, mua sắm thuốc
Tùy theo giá trị và đặc điểm gói thầu mà bệnh viện chọn các phương thức
đấu thầu khác nhau [38], [22], [11], [12], [13], [20].
1.2.3. Hoạt động cấp phát và tồn trữ thuốc
Để đảm bảo chất lượng thuốc trong quy trình tồn trữ địi hỏi các khoa Dược


9
phải có cơ sở vật chất đáp ứng các yêu cầu về bảo quản thuốc điều trị có quy trình
thực hành bảo quản thuốc tốt trong khoa Dược. Các loại thuốc đều phải đảm bảo
được quản lý giám sát đầy đủ về nguồn gốc xuất xứ, số đăng ký lưu hành, lô, hạn
dùng, phiếu kiểm nghiệm, chất lượng cảm quan, đã được quy định theo Thông tư
20/2017/TT-BYT ngày 10/5/2017 của Bộ Y tế quy định [2], [3].
1.2.4. Hoạt động sử dụng thuốc
Bộ Y Tế đã có nhiều văn bản liên quan đến việc quản lý sử dụng thuốc trong
bệnh viện. Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện phải hợp lý, an tồn, có hiệu quả.
Hội đồng thuốc và điều trị có nhiệm vụ giúp Giám đốc bệnh viện trong việc giám
sát kê đơn hợp lý, tổ chức theo dõi các phản ứng có hại và các vấn đề liên quan đến

H
P

thuốc trong bệnh viện, tổ chức thông tin về thuốc. Giám đốc bệnh viện có trách

nhiệm chỉ đạo hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong việc lựa chọn thuốc
và sử dụng thuốc hợp lý, an toàn [6]. Hội đồng có chức năng tư vấn cho giám đốc
bệnh viện về các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện,
thực hiện tốt chính sách quốc gia về thuốc trong bệnh viện.

U

Việc sử dụng thuốc trong bệnh viện bao gồm các nhiệm vụ kê đơn, bán thuốc,
hướng dẫn sử dụng thuốc, các hoạt động giáo dục truyền thơng về sử dụng thuốc an
tồn, hợp lý, theo dõi phản ứng có hại (ADR) của thuốc. Thông tư số 22/2011/TT-

H

BYT ngày 10/06/2011 quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược Bệnh viện,
trong đó hướng dẫn sử dụng thuốc hợp lý là công tác chuyên mơn của khoa dược,
có vai trị đặc biệt quan trọng đảm bảo tính an tồn, hiệu quả trong điều trị chăm sóc
sức khỏe cho bệnh nhân [4].

1.3. TÌNH HÌNH CUNG ỨNG THUỐC TRONG BỆNH VIỆN
Tại Việt Nam, với tác động can thiệp của HĐT & ĐT, chất lượng danh mục
đã được cải thiện dù là chưa đạt được yêu cầu cần thiết của một danh mục thuốc
bệnh viện. Một nghiên cứu tại 29 bệnh viện cho thấy 93% (27/29) danh mục thuốc
bệnh viện thường xuyên cập nhật hoặc bổ sung/ loại bỏ [15]. Việc thực hiện chỉ thị
05/2004/CT-BYT của Bộ y tế dẫn đến kết quả là 100% các bệnh viện đều xây dựng
danh mục thuốc sử dụng trong bệnh viện và đảm bảo đủ thuốc chữa bệnh chủ yếu
[2].


10
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cung

ứng thuốc bệnh viện thực hiện dưới các cấp độ khoá luận tốt nghiệp, luận văn thạc
sỹ, luận văn chuyên khoa cấp I, II và luận án tiến sĩ… các đề tài đã tập trung nghiên
cứu vào bốn nội dung của chu trình cung ứng thuốc như bệnh viện Hữu Nghị, bệnh
viện Bạch Mai, bệnh viện E, bệnh viện Nhân dân 115 [30], [41], [32], bệnh viện
Trung ương quân đội 108, bệnh viện Huyết học truyền máu Trung ương, các đề tài
đã sơ bộ cho thấy trong những năm gần đây, lĩnh vực cung ứng thuốc bệnh viện đã
ngày một tốt hơn. Một số đề tài đã nghiên cứu và tiến hành can thiệp một phần hoạt
động cung ứng thuốc của bệnh viện như Đỗ Bích Hà: Phân tích, đánh giá hoạt động
đấu thầu thơng qua khảo sát quy trình và kết quả đấu thầu tại một số bệnh viện giai

H
P

đoạn 2005- 2007 [26]; Luận văn của Dương Thuỳ Mai bước đầu ứng dụng tin học
hỗ trợ hoạt động đấu thầu thuốc tại bệnh viện [36]…Tuy nhiên còn nhiều vấn đề bất
cập cần được các cơ quan chức năng và các bệnh viện, khoa dược cải tiến và hoàn
thiện trong những năm tiếp theo.
1.3.1. Lựa chọn thuốc

U

Tại Việt Nam, theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2010 của
Cục quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 58,7% tổng giá trị tiền viện phí hàng năm trong bệnh viện [16].

H

Theo thống kê nhiều năm cho thấy tiền thuốc sử dụng trong bệnh viện thường
chiếm 60% ngân sách của bệnh viện [14]. Việc xây dựng danh mục thuốc mặc dù
đã được thực hiện ở nhiều bệnh viện nhưng vẫn còn gần 10% bệnh viện chưa xây

dựng danh mục dùng trong bệnh viện, 36% (10/28) bệnh viện vẫn thường xuyên kê
đơn thuốc ngoài danh mục [15].
Danh mục thuốc cung ứng trong bệnh viện là một tiền đề rất quan trọng cho
việc sử dụng hợp lý, an toàn thuốc tại các khoa lâm sàng. Chỉ những thuốc thực sự
cần thiết mới được đưa vào danh mục, tránh đưa những thuốc khơng có hiệu quả
điều trị vào trong danh mục vì có nhiều thuốc trong danh mục sẽ khó kiểm sốt và
có thể gây hại cho người bệnh [50]. Để đánh giá thực trạng vấn đề sử dụng thuốc
trong bệnh viện, người ta sử dụng các phương pháp phân tích danh mục thuốc đã sử
dụng trong bệnh viện. Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa


11
lượng thuốc tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào
chiếm tỷ lệ lớn trong ngân sách. Phân tích ABC được biết như “ln ln kiểm soát
tốt hơn”, là phương pháp tiếp cận hiệu quả để quản lý thuốc dựa trên nguyên lý
Pareto “số ít sống cịn và số nhiều ít có ý nghĩa”. Theo lý thuyết Pareto: 10% theo
chủng loại của thuốc sử dụng 70% ngân sách thuốc (nhóm A). Nhóm tiếp theo: 20%
theo chủng loại sử dụng 20% ngân sách (nhóm B), nhóm cịn lại (nhóm C): 70%
theo chủng loại nhưng chỉ sử dụng 10% ngân sách [50]. Phân tích ABC có thể ứng
dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ 1 năm hoặc ngắn hơn để ứng dụng cho
một hoặc nhiều đợt đấu thầu, từ các kết quả phân tích thu được, các giải pháp can
thiệp được đưa ra nhằm điều chỉnh ngân sách thuốc cho một hoặc nhiều năm tiếp

H
P

theo.
1.3.2. Mua sắm thuốc

Có thể nói, đến thời điểm hiện tại, các khoa dược truyền thống đảm bảo cung

ứng thuốc bệnh viện, một mình dược sĩ khơng đủ khả năng quản lý thành cơng tất
cả các vấn đề của chính sách thuốc ở các bệnh viện ngày nay vì nhiều lý do, chẳng

U

hạn như: thiếu nhân viên, khối lượng công việc lớn, thiếu kiến thức phù hợp. Kết
quả nghiên cứu tại Serbia tho thấy [56] quá trình đấu thầu thuốc được thực hiện
theo hướng dẫn của luật mua thuốc công từ tháng 1 - 4/ 2003. Phân tích bao gồm

H

phương pháp liều xác định theo ngày (DDD) và phân loại giải phẫu - điều trị - hóa
học (ATC), cũng như là giá đấu thầu tối thiểu, giá thị trường, thuốc thiết yếu, nhà
sản xuất thuốc trong và ngoài nước. Danh mục thuốc đấu thầu gồm 548 sản phẩm;
1.315.501 DDD, trong đó có 164 thuốc thiết yếu. Đối với mục đích mua thuốc, 479
cơng thức thuốc được lựa chọn, chi phí xấp xỉ 1,4 triệu EURO (tương đương 10%
ngân sách thuốc bệnh viện). % ngân sách thuốc dành cho kháng sinh (29,1%), thuốc
có độc chất (28,8%), thuốc đường tĩnh mạch (17,7%). 20 thuốc hàng đầu tiêu thụ
62,2% tổng số ngân sách thuốc. Cạnh tranh đối với các thuốc đắt tiền và / hoặc
thuốc sử dụng nhiều nhất chủ yếu là cạnh tranh về giá của các nhà thầu, ngay cả khi
số thuốc hạn chế. Một số phương thức mua sắm thuốc được sử dụng trong các hoàn
cảnh khác nhau tùy theo nhu cầu như đấu thầu, mua sắm tập trung hay mua sắm
theo nhóm. Theo nhiều khảo sát, việc mua sắm gộp đã tiết kiệm đáng kể ngân sách


12
mua thuốc. Huff-Rousell và Burnet [52], trong báo cáo của mình đã nêu ra tiết kiệm
hơn 50% trong suốt chu trình mua sắm đầu tiên của họ.
1.3.3. Cấp phát và tồn trữ thuốc
Về quản lý tồn kho/cấp phát, phương pháp kiểm soát tồn kho điện tử được áp

dụng từ lâu tại nhiều nước trên thế giới và có quan hệ chặt chẽ với khâu cấp phát, có
nhiều cách tiếp cận vấn đề này. Trong khâu cấp phát thuốc, phần mềm vi tính sử
dụng cảnh báo hoặc lời nhắc trước khi cấp phát, trong trường hợp có sai sót trong
kê đơn sẽ thông báo cho bác sĩ điều chỉnh hoặc thông báo cho bệnh nhân điều
chỉnh. Minh họa cho các loại thiết kế nghiên cứu này là một nghiên cứu can thiệp
trước sau có đối chứng sử dụng một nhóm bác sĩ sử dụng CDSS trong kê đơn được

H
P

so sánh với một nhóm bác sĩ khơng sử dụng CDSS [54]. Về sai sót cấp phát, kết quả
nghiên cứu của Moniz và cộng sự cho thấy khơng có sự khác nhau có ý nghĩa thống
kê trong sai sót cấp phát của nhóm can thiệp và nhóm đối chứng khi khơng áp dụng
kê đơn điện tử. Trong khi đó, tỷ lệ sai sót cấp phát trong kê đơn điện tử ở nhóm can
thiệp thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm đối chứng [57].

U

Tại Việt Nam, công cụ đánh giá quản lý tồn kho được quản lý bằng công
nghệ thông tin đã được ứng dụng tại nhiều bệnh viện nhưng chưa có các nghiên cứu
về vấn đề này về kê đơn, các giải pháp can thiệp trong kê đơn nhằm mục đích giảm

H

thiểu các sai sót này.

Kê đơn điện tử là hoạt động hỗ trợ nhân viên y tế trong tất cả giai đoạn của
quá trình sử dụng thuốc: nhập vào bằng máy tính và quản lý đơn thuốc; theo dõi
việc thêm vào, xóa và theo dõi đơn thuốc; quản lý việc kê đơn thuốc giới hạn; hỗ
trợ quyết định, trợ giúp việc lựa chọn và các trị liệu khác; hỗ trợ dùng thuốc và quan

trọng là liên kết thông tin điện tử giữa khoa/ phòng trong bệnh viện và Khoa Dược
(ví dụ kiểm sốt tồn kho).
1.3.4. Sử dụng thuốc
Chi phí về thuốc ngày càng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
chi phí của Quỹ BHYT, theo thống kê năm 2010 tổng chi phí tiền thuốc của Quỹ
BHYT chiếm 60% tổng chi phí khám chữa bệnh của quỹ. Tỷ lệ này tăng lên 61,3%


13
trong năm 2011, và 60,6% trong năm 2012. Đây là một tỷ lệ vượt xa khuyến cáo
của TCYTTG – chi phí dành cho thuốc trung bình chỉ nên ở mức 25% so với tổng
chi phí khám, chữa bệnh. Trong khi tiền thuốc bình quân đầu người hàng năm tăng
từ 13,39 USD năm 2007 lên 19,77 USD năm 2009 và 27,60 USD năm 2011. Chi
phí tiền thuốc hàng năm tăng từ 1.136.353.000 USD năm 2007 lên 1.696.135.000
USD năm 2009 và 2.432.500.000 USD năm 2011 [37].

Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng tại Việt Nam tăng đáng kể qua các năm.
Nếu như năm 1996, tổng giá trị thị trường chỉ là 340 triệu USD đã tăng lên tới
2 tỷ 384 triệu USD vào năm 2011. Kinh phí chi cho thuốc bình qn đầu
người tăng hàng năm, năm 2011 đạt 27,6 USD tăng 21,6 % so với năm 2010

H
P

[37].

Trong những năm gần đây, ngành dược đã có những thành tích nổi bật
là đảm bảo tốt nhu cầu thuốc chữa bệnh cho nhân dân, khắc phục được tình
trạng thiếu thuốc như những năm trước đây. Số lượng và chủng loại thuốc
trên thị trường rất phong phú và đa dạng bên cạnh khoảng 13.268 thuốc/524


U

hoạt chất sản xuất trong nước và 15.552 thuốc/971 hoạt chất thuốc nước ngoài
đảm bảo được nhu cầu thuốc trong nước, tạo điều kiện cho thầy thuốc có khả

H

năng lựa chọn trong điều trị [37].

1.4. YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CUNG ỨNG THUỐC BỆNH VIỆN
1.4.1. Cơ cấu tổ chức, nhân lực của bệnh viện
Nguồn nhân lực là một yếu tố quan trọng trong cung ứng thuốc bệnh viện.
Với một bệnh viện có nguồn nhân lực tốt (nhiều cán bộ dược có trình độ, kinh
nghiệm cao) thì cơng tác cung ứng thuốc sẽ gặp nhiều thuận lợi:
- Có đủ cán bộ để thực hiện cơng tác chun sâu: Hành chính, dược lâm
sàng, kho, cấp phát.
- Các tổ, các ban hoạt động đảm bảo tính chuẩn xác theo qui định của BYT
và theo qui chế của ngành, hoàn thành được các chức năng nhiệm vụ được giao.
- Việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tính đúng, sát với nhu cầu thuốc của BV
trong chẩn đoán và điều trị.


14
Ngược lại nếu nguồn nhân lực thiếu hoặc chất lượng khơng cao thì tất cả các
hoạt động cung ứng thuốc gặp rất nhiều khó khăn hoặc khơng thể thực hiện được
cơng việc được giao.
Dược sĩ có vai trị quan trọng trong chuỗi cung ứng thuốc, bởi họ là những
người được đào tạo để quản lý thuốc bao gồm mua sắm, cung cấp, lưu trữ và phân
phối, giảm thiểu sai sót về thuốc và đảm bảo chất lượng chăm sóc cho bệnh nhân.

Trong quyết định số 4815/QĐ-BYT của Bộ y tế đã quy định rõ năng lực của dược sĩ
bao gồm năng lực cung ứng thuốc.
1.4.2. Hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị
Hội đồng thuốc và điều trị có chức năng tư vấn cho giám đốc bệnh viện về

H
P

các vấn đề liên quan đến thuốc và điều trị bằng thuốc của bệnh viện, thực hiện tốt
chính sách quốc gia về thuốc trong viện [17].

Trong chu trình quản lý thuốc tại bệnh viện, HĐT & ĐT làm nhiệm vụ điều
phối toàn bộ hoạt động cung ứng thuốc. Tuy nhiên, HĐT & ĐT không phải là bộ
phận trực tiếp thực hiện mua sắm, mà chỉ đóng vai trị là bộ phận xây dựng hệ thống

U

danh mục và các chính sách về thuốc, bộ phận mua sắm thuốc sẽ thực hiện theo yêu
cầu của HĐT & ĐT [66]. DMTBV được định kỳ xây dựng hàng năm, do đó đây là
cơ sở để đảm bảo tính chủ động trong cung ứng thuốc, nhằm đảm bảo phục vụ nhu

H

cầu thuốc điều trị một cách hợp lý, an toàn, hiệu quả. Ngoài ra DMTBV vẫn được
bổ sung và chỉnh sửa theo yêu cầu thực tế của bệnh viện, và việc này chỉ thực hiện
tại các cuộc họp định kỳ của HĐT & ĐT.
Các nghiên cứu cho thấy HĐT & ĐT có vai trị tích cực trong chăm sóc y tế,
các lợi ích mang lại trong các hoạt động lựa chọn thuốc, xác định vấn đề sử dụng
thuốc, trong đó nhấn mạnh về sử dụng kháng sinh, nâng cao chất lượng điều trị,
quản lý vấn đề kháng sinh, tăng cường hiểu biết của nhân viên y tế và bệnh nhân,

giảm các phản ứng có hại của thuốc và sai sót trong điều trị, tăng cường các hoạt
động trong chu trình quản lý cung ứng thuốc [53].


15
1.4.3. Phân loại bệnh tật bệnh viện
MÔI TRƯỜNG
-

Điều kiện kinh tế - xã hội, tơn giáo, khí hậu, địa lý; tổ
chức mạng lưới chất lượng dịch vụ y tế.

-

Sinh thái, trình độ khoa học kỹ thuật

BỆNH VIỆN
NGƯỜI BỆNH
-

Điều kiện sống

-

Điều kiện lao động

-

Điều kiện kinh tế


-

Chức năng, nhiệm vụ và loại

H
P

BỆNH

hình bệnh viện

-

TẬT

Kiến thức y tế thường thức,

VIỆN

U

Bệnh tật.

H

Trình độ chuyên môn của
thầy thuốc, thái độ đạo đức

BỆNH


sự lựa chọn bệnh viện.
-

Vị trí địa lý

LOẠI

-

-

PHÂN

Tuổi, giới, dân tộc, văn hố

-

của cán bộ y tế

-

Công tác quản lý

-

Kỹ thuật điều trị và chẩn
đốn, chất lượng, giá cả, tài
chính.

Sơ đồ 1.3: Yếu tố quyết định và ảnh hưởng tới PLBT

Phân loại bệnh tật của bệnh viện là số liệu thống kê về bệnh tật trong khoảng
thời gian nhất định. Tuỳ theo hạng và tuyến bệnh viện mà phân loại bệnh tật bệnh
viện có thể thay đổi (do hạng bệnh viện liên quan tới kinh phí, kỹ thuật điều trị, biên
chế).
MHBT của một quốc gia, một cộng đồng là sự phản ánh tình hình sức khỏe,
tình hình kinh tế - xã hội của quốc gia hay cộng đồng đó. Việc xác định phân loại
bệnh tật giúp cho ngành y tế xây dựng kế hoạch chăm sóc sức khỏe cho nhân dân
một cách tồn diện, đầu tư cho cơng tác phịng chống bệnh có chiều sâu và trọng
điểm, từng bước hạ thấp tỷ lệ tử vong cho cộng đồng, nâng cao chăm sóc sức khỏe


×