Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếu tố ảnh hưởng ở một số trung tâm và khoa lâm sàng bệnh viện e năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
----------

NGUYỄN VĂN HUYNH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ
YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở MỘT SỐ TRUNG TÂM VÀ
KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN E, NĂM 2016

H
P

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN

U

Mã số: 60.72.07.01

H

Hà Nội, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO-BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
----------

NGUYỄN VĂN HUYNH

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN Y TẾ VÀ


YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG Ở MỘT SỐ TRUNG TÂM VÀ
KHOA LÂM SÀNG BỆNH VIỆN E, NĂM 2016

H
P

U

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ BỆNH VIỆN
MÃ SỐ CHUYÊN NGÀNH: 60.72.07.01

H

GS.TS. LÊ NGỌC THÀNH

HÀ NỘI, 2016

THS. PHÙNG XUÂN SƠN


LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập, giờ đây khi cuốn luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý bệnh
viện đang được hồn thành, tận đáy lịng mình, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới
các thầy, cơ giáo trường Đại học Y tế Công cộng đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn,
giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập và hỗ trợ tơi trong q trình thực hiện đề
tài nghiên cứu.
Với tất cả tình cảm sâu sắc nhất, tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn tới thầy hướng dẫn:
GS.TS. Lê Ngọc Thành, giám đốc bệnh viện E người đã giúp đỡ tôi từ khi xác định
vấn đề nghiên cứu, viết đề cương, chia sẻ thông tin và hoàn thành luận văn này. Thầy


H
P

Ths Phùng Xuân Sơn, Trường đại học y tế công cộng, đã hỗ trợ tơi kiến thức để tơi
từng bước hồn thành luận văn, cùng với sự tận tình trong giảng dạy của các thầy, cơ
đã giúp tơi có được những kiến thức, kinh nghiệm qúy báu trong nghiên cứu khoa học.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới Ban giám đốc bệnh viện E, các khoa
phòng, đặc biệt Trung tâm Tim mạch - nơi tôi đang công tác, đã tạo điều kiện giúp

U

đỡ, cung cấp số liệu, góp ý, hướng dẫn và tham gia vào nghiên cứu này.
Xin cảm ơn các bậc sinh thành, vợ và những người thân trong gia đình tơi đã
chịu nhiều hy sinh, vất vả, ln động viên tơi trong suốt q trình học tập và phấn
đấu.

H

Xin cảm ơn tất cả các bạn đồng môn trong lớp cao học Quản lý bệnh viện khóa
7 đã cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và giúp đỡ tôi trong 2 năm học qua.
Cuối cùng, với những kết quả trong nghiên cứu này, tôi xin chia sẻ với tất cả
các bạn đồng nghiệp nhất là những ai quan tâm đến lĩnh vực này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà nội, ngày 15 tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Văn Huynh


ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC ....................................................................................................... ...............ii
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ...............v
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. .............vii
TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ............................................................... ............viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................. ...............1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................ ...............3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .......................................................... ...............4
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế ..................................................... ...............4

H
P

1.1.1. Các khái niệm ........................................................................................ ...............4
1.1.2. Phân loại chất thải rắn y tế .................................................................... ...............5
1.1.3. Các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý CTRYT tại Việt Nam......................7
1.1.4. Quản lý CTRYT theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT...........................................8
1.1.5. Quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT......11

U

1.1.6. Những nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe ........................ .............13
1.2. Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế trên thế giới ................................... .............16
1.3. Các nghiên cứu về quản lý chất thải rắn y tế tại Việt Nam ...................... .............18

H

1.3.1. Các nghiên cứu quản lý chung về chất thải rắn y tế .............................. .............18

1.3.2. Các nghiên cứu về kiến thức, thực hành về quản lý CTRYT................ .............21
1.4. Những yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng quản lý chất thải y tế ................. .............22
1.5. Hiện trạng quản lý chất thải rắn tại Bệnh viện E...................................... .............24
1.6. Khung lý thuyết ........................................................................................ .............30
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. .............31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................... .............31
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ .............31
2.3. Thiết kế nghiên cứu.... .............................................................................. .............31
2.4. Cỡ mẫu...................................................................................................... .............31
2.5. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................... .............32
2.6. Xử lý và phân tích số liệu ......................................................................... .............34


iii

2.7. Các biến số nghiên cứu ............................................................................. .............34
2.8. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu................................................................ .............44
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ .............45
3.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn y tế ..................................... .............45
3.1.1. Thực trạng về công tác phân loại chất thải rắn y tế .............................. .............45
3.1.2. Thực trạng về công tác thu gom chất thải rắn y tế ................................ .............49
3.1.3. Thực trạng về công tác vận chuyển chất thải rắn y tế ........................... .............51
3.1.4. Thực trạng về công tác lưu giữ chất thải rắn y tế .................................. .............53
3.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế ............ .............57
3.2.1. Yếu tố kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo bệnh viện.....................................57

H
P

3.2.2. Ảnh hưởng từ các văn bản quy phạm pháp luật đến quản lý chất thải................58

3.2.3. Yếu tố tập huấn, đào tạo và thói quen của nhân viên đến quản lý chất thải.......59
3.2.4. Ảnh hưởng từ kiểm tra, giám sát đến quản lý chất thải......................................59
3.2.5. Ảnh hưởng từ chế độ, lương thưởng đến quản lý chất thải................................60
Chương 4: BÀN LUẬN ................................................................................. .............61

U

4.1. Thực trạng về công tác quản lý chất thải rắn y tế ..................................... .............61
4.1.1. Thực trạng về công tác phân loại chất thải rắn y tế .............................. .............61
4.1.2. Thực trạng về công tác thu gom chất thải rắn y tế ................................ .............63

H

4.1.3. Thực trạng về công tác vận chuyển chất thải rắn y tế ........................... .............64
4.1.4. Thực trạng về công tác lưu giữ chất thải rắn y tế .................................. .............65
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế ............ .............66
4.2.1. Yếu tố kinh phí và sự quan tâm của lãnh đạo......................................................66
4.2.2. Ảnh hưởng từ các văn bản quy phạm pháp luật đến quản lý chất thải................67
4.2.3. Yếu tố tập huấn, đào tạo và thói quen của nhân viên đến quản lý chất thải
......................................................................................................................... .............68
4.2.4. Ảnh hưởng từ kiểm tra, giám sát đến quản lý chất thải......................................68
4.2.5. Ảnh hưởng từ chế độ, lương thưởng đến quản lý chất thải.................................69
4.3. Ưu điểm và hạn chế của nghiên cứu......................................................................69
4.3.1. Ưu điểm của nghiên cứu......................................................................................69
4.3.2. Hạn chế của nghiên cứu......................................................................................70


iv

Chương 5: KẾT LUẬN ................................................................................. .............72

5.1. Thực trạng công tác quản lý chất thải rắn tại bệnh viện.........................................72
5.1.1. Thực trạng trang thiết bị, cơ sở vật chất về quản lý chất thải rắn tại bệnh viện..72
5.1.2. Thực trạng trang về kiến thức, thực hành của NVYT về phân loại, thu gom, vận
chuyển, lưu giữ chất thải...............................................................................................72
5.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế..........................72
Chương 6: KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... .............73
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. .............74
PHỤ LỤC ....................................................................................................... .............76

H
P

H

U


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn .....................................................14
Bảng 2: Nguy cơ các vật sắc nhọn................................................................................15
Bảng 3: Lượng chất thải phát sinh tại các nước trên thế giới........................................18
Bảng 4 : Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện trên thế giới.....................18
Bảng 5 : Lượng chất thải phát sinh tại các tuyến bệnh viện Việt Nam……………….20
Bảng 6 : Một số hoạt động về chuyên môn………………...........................................25
Bảng 7 : Số lượng chất thải rắn y tế………………………..........................................26
Bảng 8 : Phương pháp thu thập số liệu………………………......................................32
Bảng 9: Cơ sở vật chất, trang thiết bị phân loại chất thải rắn y tế.................................45


H
P

Bảng 10: Thông tin chung về đối tượng phỏng vấn......................................................46
Bảng 11: Thông tin được đào tạo, tập huấn của đối tượng phỏng vấn......................... 47
Bảng 12: Kiến thức về phân loại CTRYT của đối tượng phỏng...................................48
Bảng 13: Phân loại CTRYT của đối tượng phỏng vấn..................................................48
Bảng 14: Trang thiết bị thu gom chất thải rắn...............................................................49

U

Bảng 15: Kiến thức về thu gom CTRYT của đối tượng phỏng vấn.............................50
Bảng 16 : Trang thiết bị vận chuyển chất thải rắn.........................................................51
Bảng 17: Kiến thức về vận chuyển CTRYT của đối tượng phỏng vấn.........................52

H

Bảng 18: Lưu giữ chất thải rắn......................................................................................53
Bảng 19: Kiến thức về lưu giữ CTRYT của đối tượng phỏng vấn...............................54


vi

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1: Quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện E………….....………......................27
Biểu đồ 1: Kiến thức đạt về phân loại, thu gom,vận chuyển , lưu giữ chất
thải………….....………................................................................................................55
Biểu đồ 2: Kiến thức quản lý chất thải rắn y tế………….....………............................56
Biểu đồ 3: Thực hành phân loại chất thải rắn y tế………….....………........................56


H
P

H

U


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BYT
CBYT

:
:

Bộ Y tế
Cán bộ y tế

CT
CTR

:
:

Chất thải
Chất thải rắn


CTRYT
CTLN
CTYT

:
:
:

Chất thải rắn y tế
Chất thải lây nhiễm
Chất thải y tế

CT
ĐTNC

:
:

Chất thải
Đối tượng nghiên cứu

ĐTPV
GMHS
HBV
HCV

:
:
:
:


HIV

:

Đối tượng phát vấn
Gây mê hồi sức
Hepatitis B virus (Vi rút viêm gan B)
Hepatitis C virus (Vi rút viêm gan C)
Human Immunodeficiency Virus (Vi rút gây suy giảm miễn

HSTC

:

NVYT
KSNK
IPCS
IRTPC
QLCT
TĐCM
TCYTTG
TNHH
TTCXK

:
:
:
:
:

:
:
:

TTTM
TTTH
QLCT
QLCTYT
WHO

:
:
:
:

dịch ở người)
Hồi sức tích cực

H
P

U

Nhân viên y tế
Kiểm sốt nhiễm khuẩn
Chương trình tồn cầu về an tồn hóa chất
Tổ chức đang ký tồn cầu về hóa chất độc tiềm tàng
Quản lý chất thải
Trình độ chuyên môn
Tổ chức Y tế Thế Giới

Trách nhiệm hữu hạn
Trung tâm cơ xương khớp

H

Trung tâm Tim mạch
Trung tâm tiêu hóa
Quản lý chất thải
Quản lý chất thải y tế
World Health Organization (Tổ chức Y tế Thế giới)


viii

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện tại Bệnh viện E trong thời gian từ tháng 1 đến tháng 6
năm 2016 nhằm: (i) Mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế ở một số
Trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E, năm 2016, (ii) Xác định những yếu tố
ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế ở một số Trung tâm và khoa lâm
sàng Bệnh viện E, năm 2016. Bằng phương pháp mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên
cứu định lượng và định tính với các đối tượng nghiên cứu là hệ thống cơ sở vật
chất trang thiết bị để quản lý chất thải rắn y tế, các cán bộ y tế bao gồm lãnh đạo
các khoa, phòng, điều dưỡng trưởng, điều dưỡng viên và hộ lý của 3 Trung tâm và
4 khoa lâm sàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhìn chung cơng tác quản lý chất

H
P

ban hành (theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT) cụ thể: cơ sở vật chất còn thiếu,
nhân viên còn thực hiện sai quy định. Kiến thức, thực hành của nhân viên y tế về

các khâu phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải chưa cao, một số
khâu tỷ lệ nhân viên trả lời đúng còn thấp, cụ thể như: Tỷ lệ nhân viên y tế đạt kiến
thức chung về quản lý chất thải là 76,3% trong đó hiểu biết của nhân viên y tế về

U

các nhóm chất thải, các chất thải lây nhiễm còn thấp. Kiến thức về vận chuyển chất
thải cao nhất đạt 84,8%, thấp nhất là kiến thức về thu gom chất thải 66,2%. Tỷ lệ

H

nhân viên y tế đạt thực hành phân loại chất thải là 78,9%. Về yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng công tác quản lý CT thì yếu tố như kinh phí, sự quan tâm của lãnh đạo,
tập huấn, kiểm tra giám sát ảnh hưởng đến hoạt động QLCTRYT. Từ kết quả trên
cho thấy để công tác quản lý chất thải rắn y tế ở Bệnh viện E tốt hơn cần phải:
(i)Trang bị đầy đủ số lượng túi nilon, có in vạch giới hạn và biểu tượng trên bề mặt
túi. Trang bị thêm số lượng thùng đựng CT màu xanh và màu vàng. Trang bị mới
thùng đựng CT màu trắng và màu đen. Trang bị thêm số lượng xe vận chuyển CT
chuyên dụng đạt chuẩn theo quy định của Bộ Y tế để phục vụ công tác phân loại,
thu gom, vận chuyển CT. (ii)Tu sửa, xây mới nhà lưu CT thơng thường để có mái
che, cửa, khóa. (iii)Tăng cường cơng tác đào tạo, tập huấn cho tất cả các nhân viên
y tế về kiến thức, thực hành quản lý chất thải, đặc biệt là nhân viên trẻ mới vào làm
việc.


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Tất cả các Bệnh viện khi hoạt động đều tạo ra chất thải, ngoài chất thải dạng
lỏng, chất thải dạng khí thì cịn chất thải rắn, một loại chất thải đặc thù khác với các xí

nghiệp hay nhà máy mà chỉ trong bệnh viện mới có, đó là bơm tiêm, kim tiêm, bông,
gạc…các vật tư qua sử dụng nhưng dính dịch tiết, dính máu của người bệnh. Các
nghiên cứu dịch tễ học trên thế giới đã chứng minh, quản lý chất thải rắn y tế không
đúng cách sẽ gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe con người, cộng đồng dân cư
và gây ô nhiễm môi trường [39],[41].
Trong chất thải rắn y tế thường chứa một lượng lớn các vi sinh vật gây bệnh
truyền nhiễm, các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông

H
P

qua các con đường lây nhiễm như qua da (do trầy xước, tổn thương), qua niêm mạc
(do giọt bắn), qua đường hơ hấp hoặc qua đường tiêu hố…[23]. Các chất thải là vật
sắc nhọn cịn có khả năng vừa gây tổn thương do đâm xuyên, vừa có khả năng lây
truyền các bệnh truyền nhiễm cho các đối tượng phơi nhiễm. Các nghiên cứu đã cho
thấy tỷ lệ nguy cơ lây nhiễm HBV khi bị tổn thương do kim tiêm là 30%, HCV là

U

1,8% và HIV là 0,3%. Hiện nay xử lý chất thải chưa được quan tâm đúng mức. Ở
nhiều quốc gia trên thế giới, chất thải y tế kể cả chất thải y tế nguy hại vẫn được xử lý
chung với các chất thải thông thường gây nên các nguy cơ sức khoẻ đối với con người

H

và môi trường xung quanh. Kết quả đánh giá của tổ chức y tế thế giới (WHO) năm
2002 được tiến hành tại 22 nước đang phát triển cho thấy: 18 – 64% các cơ sở y tế
không sử dụng các phương pháp xử lý chất thải y tế thích hợp [46].
Tại Việt Nam, theo báo cáo của Cục Quản lý môi trường y tế – Bộ Y tế năm
2010, hiện nay bình quân mỗi ngày các cơ sở y tế trên cả nước thải ra khoảng 380 tấn

chất thải rắn, trong đó có khoảng 45 tấn là chất thải rắn y tế nguy hại. Năm 2015,
lượng chất thải này tăng lên gần gấp đôi, khoảng 600 tấn/ngày và dự kiến đến năm
2020 là khoảng 800 tấn/ngày [26], [36]. Tuy vậy, hiện mới có khoảng 44% các bệnh
viện có hệ thống xử lý chất thải y tế trong số đó nhiều hệ thống xử lý đã xuống cấp
nghiêm trọng. Tỷ lệ các bệnh viện tuyến Trung ương chưa có hệ thống xử lý chất thải
y tế là 25%, tuyến tỉnh là gần 50% và ở bệnh viện tuyến huyện là trên 60% [36].


2

Để khắc phục thực trạng trên và để đảm bảo thực hiện đúng luật bảo vệ môi
trường, ngày 30 tháng 11 năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 43/2007/QĐBYT về Quy chế quản lý chất thải y tế. Quy chế này được áp dụng đối với tất cả các
cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, trạm y tế, các bệnh viện và các cá nhân tham gia
vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải y tế [5].
Bệnh viện E là bệnh viện đa khoa hạng I, trực thuộc BYT. Bệnh viện có quy mơ 610
giường kế hoạch nhưng số giường thực kê là 825 giường, với 814 nhân viên y tế, mỗi
năm bệnh viện điều trị cho khoảng 30,000 người bệnh nội trú, khám cho khoảng
40,000 người bệnh ngoại trú [1]. Trong quá trình hoạt động số lượng chất thải rắn y tế
trung bình hàng tháng của bệnh viện là 28 tấn/tháng chất thải, trong đó số lượng chất

H
P

thải lây nhiễm và độc hại là 3,9 tấn/tháng, chất thải thông thường và chất thải tái chế
khoảng 24,1 tấn/tháng, con số này tăng lên hàng năm cùng với sự phát triển và hoạt
động tăng dần về chuyên môn của bệnh viện. So với các bệnh viện đa khoa hạng I
khác, hay so với các bệnh viện trong khu vực nội thành Hà Nội thì cơ sở vật chất của
bệnh viện E cịn nhiều hạn chế đó là: cơ sở hạ tầng là các tòa nhà cũ, hiện đang tu sửa

U


và xây mới, các nhà chứa chất thải khơng được đảm bảo, các thùng đựng chất thải cịn
thiếu thốn cả về số lượng, màu sắc, kinh phí hoạt động nói chung và kinh phí cho quản
lý chất thải nói riêng cịn thiếu. Trong q trình kiểm tra giám sát thấy nhiều nhân viên

H

vẫn làm không đúng quy định về quản lý chất thải: như phân loại sai, lưu trữ không
đúng, vận chuyển chưa đảm bảo. Để đánh giá đúng thực trạng quản lý chất thải rắn y
tế của bệnh viện như thế nào? Có đáp ứng được các yêu cầu được quy định tại quyết
định 43/2007/QĐ-BYT của Bộ Y tế được ban hành ngày 30 tháng 11 năm 2007
không? Yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chất thải của bệnh viện? Bệnh
viện E đã đi vào hoạt động đến nay được gần 50 năm mà chưa có một nghiên cứu
chính thức nào về quản lý chất tải rắn y tế nên chúng tôi thực hiện đề tài đánh giá:
“ Thực trạng quản lý chất thải rắn y tế và yếu tố ảnh hưởng ở một số Trung tâm
và khoa lâm sàng tại bệnh viện E, năm 2016”.


3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng công tác quản lý chất thải rắn y tế ở một số Trung tâm và
khoa lâm sàng Bệnh viện E, năm 2016.

2. Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chất thải rắn y tế ở
một số Trung tâm và khoa lâm sàng Bệnh viện E, năm 2016.

H
P


H

U


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số vấn đề cơ bản về chất thải y tế
1.1.1. Các khái niệm
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao
gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải y tế thông thường [5], [42].
Chất thải rắn là tất cả những chất thải khơng phải nước thải và khí thải [43].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức khỏe con
người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy nổ, dễ ăn mịn
hoặc có tính nguy hại khác nếu những chất thải này khơng được tiêu hủy an tồn [5].

H
P

Chất thải y tế thơng thường là chất thải không chứa các yếu tố lây nhiễm, hố
học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ.

Chất thải y tế nằm trong Danh mục A của danh mục chất thải nguy hại và có mã
số A4020-Y1 [2].

Việc quản lý chất thải y tế cần tuân thủ các quy định có liên quan đến quản lý

U


chất thải nguy hại nói chung và quản lý chất thải y tế nói riêng [4].

Quản lý chất thải y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban đầu, thu
gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ chất thải y tế

H

và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.

Thu gom chất thải tại nơi phát sinh là quá trình phân loại, tập hợp, đóng gói và
lưu giữ tạm thời chất thải tại địa điểm phát sinh chất thải trong cơ sở y tế.
Vận chuyển chất thải là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh, tới nơi
xử lý ban đầu, lưu giữ, tiêu huỷ.

Xử lý ban đầu là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có nguy cơ
lây nhiễm cao tại nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi lưu giữ hoặc tiêu
huỷ.
Xử lý và tiêu hủy chất thải là quá trình sử dụng các công nghệ nhằm làm mất
khả năng gây nguy hại của chất thải đối với sức khoẻ của con người và môi trường.


5

1.1.2. Phân loại chất thải y tế
1.1.2.1 Phân loại theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO)
Theo WHO, chất thải y tế được phân thành 8 loại:
- Chất thải nhiễm trùng
Là chất thải có chứa mầm bệnh như vi khuẩn, vi rút, ký sinh trùng với số lượng đủ để
gây bệnh cho những người dễ bị cảm nhiễm, bao gồm các loại:

+ Mơi trường ni cấy từ phịng thí nghiệm.
+ Chất thải từ phòng mổ, nhất là phòng mổ tử thi và bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Chất thải từ phòng cách ly bệnh nhân bị nhiễm trùng.
+ Súc vật được tiêm, truyền trong phịng thí nghiệm.

H
P

+ Dụng cụ hoặc vật tiếp xúc với bệnh nhân bị truyền nhiễm.
- Chất thải sắc nhọn

Là chất thải có thể làm rách hoặc tổn thương da bao gồm: bơm kim tiêm, dao mổ, bộ
tiêm truyền...
- Thuốc thải loại

U

Là thuốc quá hạn, thuốc không dùng hoặc các loại vaccin, huyết thanh, kể cả chai, lọ
đựng chúng...
- Chất thải có tính độc với tế bào

H

Là chất thải có thể làm biến đổi gen, gây quái thai như các chất chống ung thư.
- Hóa chất

Có thể dưới dạng rắn, lỏng hoặc khí, bao gồm:
+ Hóa chất độc.

+ Hóa chất có tính ăn mịn (PH<2 hoặc PH>12).

+ Hóa chất dễ gây nổ.
- Chất thải chứa kim loại nặng, độc: chất thải chứa kim loại như chì, thủy ngân, asen.
- Các bình chứa khí nén: được dùng trong y tế dưới dạng khí như oxy, khí gây mê.
- Chất phóng xạ: khơng thể phát hiện bằng các giác quan, chúng thường gây ảnh
hưởng lâu dài (gây ion hóa tế bào) như tia X, tia α, tia β...[44].


6

1.1.2.2. Phân loại theo Quy chế quản lý chất thải y tế của Bộ Y tế
Bao gồm 5 loại:
 Chất thải lây nhiễm
+ Chất thải sắc nhọn (loại A): là chất thải có thể gây ra các vết cắt hoặc chọc thủng, có
thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền, lưỡi dao mổ,
đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong
các loại hoạt động y tế.
+ Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): là chất thải có thấm máu, thấm dịch
sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh cách ly.
+ Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): là chất thải phát sinh trong các phòng

H
P

xét nghiệm như bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.

+ Chất thải giải phẫu (loại D): bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ thể người; rau
thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
 Chất thải hóa học nguy hại

+ Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất khơng cịn khả năng sử dụng.


U

+ Chất hóa học nguy hại sử dụng trong y tế.

+ Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ dính thuốc gây
độc tế bào và các chất tiết của ngưới bệnh được điều trị bằng hóa trị liệu.

H

+ Chất thải kim loại nặng: Thủy ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế thủy ngân bị vỡ, chất
thải từ hoạt động nha khoa), Cadimi (từ pin ắc quy), Chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật
liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ từ các khoa chẩn đốn hình ảnh, xạ trị).
 Chất thải phóng xạ

Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng, khí phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều
trị, nghiên cứu và sản xuất.
 Bình chứa áp suất
Gồm bình đựng ơ xy, CO2, bình ga, bình khí dung. Các bình này dễ gây cháy, nổ khi
thiêu đốt.
 Chất thải thông thường
Là chất thải khơng chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ
bao gồm:


7

+ Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh.
+ Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai, lọ thủy tinh, chai
huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương kín. Những chất thải

này khơng dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học nguy hại.
+ Chất thải phát sinh từ các cơng việc hành chính: giấy, báo, tài liệu, vật liệu đóng gói,
thùng các tơng, túi nilon, túi đựng phim.
+ Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh [5].
1.1.3. Các văn bản pháp luật liên quan tới quản lý CTRYT tại Việt Nam
Cùng với công tác khám chữa bệnh, công tác quản lý CTRYT được nhà nước
quan tâm thông qua các điều luật, các quyết định, thông tư hướng dẫn về quản lý

H
P

CTYT, đặc biệt từ năm 2007 đến nay có một số văn bản sau:

- Quyết định 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của BYT về Quy chế quản lý chất
thải y tế: quy định chi tiết các nhóm CTRYT, các phương tiện, dụng cụ để phân loại,
thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT [5].

- Công văn số 7164/BYT-KCB ngày 20/10/2008 của Bộ trưởng BYT chỉ đạo tăng

U

cường triển khai thực hiện quản lý và xử lý chất thải y tế [6].

- Thông tư 18/2009/TT-BYT ngày 14/10/2009 của BYT “Hướng dẫn tổ chức thực
hiện cơng tác kiểm sốt nhiễm khuẩn trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh”: Trang

H

bị đầy đủ phương tiện vệ sinh mơi trường thích hợp và chuyên dụng, tổ chức thực
hiện việc quản lý chất thải y tế theo đúng quy định, có cơ sở hạ tầng đảm bảo xử lý an

toàn chất thải rắn theo quy định về quản lý CTRYT [7].
- Quyết định 2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn
đến 2050: Phân cơng BYT chịu trách nhiệm tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
các cơ sở y tế thực hiện nghiêm túc quy định về quản lý CTYT trên toàn quốc [32].
- Quyết định số 2038/2011/QĐ-TTg ngày 15/11/2011 về việc phê duyệt Đề án tổng
thể xử lý chất thải y tế giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020: 100%
các cơ sở y tế tuyến Trung ương và tuyến tỉnh, 70% các cơ sở y tế tuyến huyện
và 100% các cơ sở y tế tư nhân thực hiện xử lý chất thải rắn bảo đảm tiêu chuẩn, quy


8

chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường [33].
- Quyết định số 170/2012/QĐ - TTg ngày 8/2/2012 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng
thể hệ thống xử lý CTRYT nguy hại đến năm 2025: 100% lượng CTRYT nguy hại tại
các cơ sở y tế được thu gom, phân loại và vận chuyển đến các cơ sở xử lý, trong đó
70% lượng CTRYT nguy hại được xử lý đảm bảo các tiêu chuẩn về môi trường [34].
- Thông tư số 31/2013/ TT-BYT Quy định về quan trắc tác động môi trường từ hoạt
động khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện. Trong đó có nội dung về quan trắc
CTRYT gồm nguồn phát thải, tên, số lượng, thành phần và phương pháp phân loại,
thu gom, xử lý CT [8].
- Nghị định số 179/2013/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

H
P

vực bảo vệ mơi trường. Theo đó các cơ sở y tế vi phạm về quản lý CT nguy hại sẽ bị
phạt tối thiểu 5 triệu đồng cho đến hàng 100 triệu đồng [11].


- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13, tại chương VII, Điều 72 có quy định bảo
vệ môi trường đối với bệnh viện và cơ sở y tế là thực hiện phân loại CTRYT tại
nguồn, thực hiện thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý CTRYT đảm bảo đạt quy

U

chuẩn kỹ thuật môi trường [27].

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu. Tại Điều 5, Chương
II có ghi CT nguy hại phải được phân định theo mã và phân loại trước thời điểm lưu

H

giữ và đưa đi xử lý [12].

- Thông tư số 36/2015/TT- BTNMT về quản lý chất thải nguy hại. Trong đó có quy
định CTYT nguy hại phải được phân định, phân loại trước khi đưa vào lưu giữ và
trước khi chuyển giao đi xử lý [3].
- Thông tư liên tịch số 58/2015/ TTLT-BYT-BTNMT Quy định về quản lý chất thải y
tế. Thông tư này thay thế cho Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT về quản lý chất thải từ
ngày 01 tháng 4 năm 2016 [9].
1.1.4. Quản lý CTRYT theo Quyết định 43/2007/QĐ-BYT
* CTRYT được chia thành 5 nhóm:
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải hóa học nguy hại


9

- Chất thải phóng xạ

- Bình chứa áp suất
- Chất thải thông thường
* Mã màu sắc
- Màu vàng đựng chất thải lây nhiễm.
- Màu đen đựng chất thải hóa học nguy hại và chất thải phóng xạ.
- Màu xanh đựng chất thải thơng thường và các bình áp suất nhỏ.
- Màu trắng đựng chất thải tái chế.
* Túi đựng chất thải
- Túi màu vàng và màu đen phải làm bằng nhựa PE hoặc PP, không dùng nhựa PVC.
- Túi đựng chất thải y tế có thành dầy tối thiểu 0,1mm, kích thước túi phù hợp với
lượng chất thải phát sinh, thể tích tối đa của túi là 0,1m3.

H
P

- Bên ngồi túi phải có đường kẻ ngang ở mức 3/4 túi và có dịng chữ “KHƠNG
ĐƯỢC ĐỰNG Q VẠCH NÀY”.
* Dụng cụ đựng chất thải sắc nhọn

- Hộp đựng chất thải sắc nhọn phải bảo đảm các tiêu chuẩn.
+ Thành và đáy cứng khơng bị xun thủng.

U

+ Có khả năng chống thấm.
+ Kích thước phù hợp.
+ Có nắp đóng mở dễ dàng.

H


+ Miệng hộp đủ lớn để cho vật sắc nhọn vào mà khơng cần dùng lực đẩy.
+ Có dịng chữ “CHỈ ĐỰNG CHẤT THẢI SẮC NHỌN” và có vạch báo hiệu ở mức
3/4 hộp và có dịng chữ “KHƠNG ĐƯỢC ĐỰNG QUÁ VẠCH NÀY”.
+ Màu vàng.

+ Có quai hoặc kèm hệ thống cố định.
+ Khi di chuyển vật sắc nhọn bên trong khơng bị đổ ra ngồi.
- Đối với hộp nhựa đựng chất thải sắc nhọn có thể tái sử dụng, trước khi tái sử dụng,
hộp nhựa phải được vệ sinh, khử khuẩn theo quy trình khử khuẩn dụng cụ y tế. Hộp
nhựa sau khi khử khuẩn để tái sử dụng phải cịn đủ các tính năng ban đầu.
* Thùng đựng chất thải
- Phải làm bằng nhựa có tỷ trọng cao, thành dầy và cứng hoặc làm bằng kim loại có
nắp đậy mở bằng đạp chân. Những thùng thu gom có dung tích từ 50 lít trở lên cần có
bánh xe đẩy.
- Thùng màu vàng để thu gom các túi, hộp chất thải màu vàng.


10

- Thùng màu đen để thu gom các túi chất thải màu đen. Đối với chất thải phóng xạ,
thùng đựng phải làm bằng kim loại.
- Thùng màu xanh để thu gom các túi chất thải màu xanh.
- Thùng màu trắng để thu gom các túi chất thải màu trắng.
- Bên ngồi thùng phải có vạch báo hiệu ở mức 3/4 thùng và ghi dịng chữ “KHƠNG
ĐƯỢC ĐỰNG Q VẠCH NÀY”.
* Biểu tượng chỉ loại chất thải:
- Túi, thùng màu vàng đựng chất thải lây nhiễm có biểu tượng nguy hại sinh học.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải gây độc tế bào có biểu tượng chất gây độc tế bào
kèm dòng chữ “CHẤT GÂY ĐỘC TẾ BÀO”.
- Túi, thùng màu đen đựng chất thải phóng xạ có biểu tượng chất phóng xạ và có dịng

chữ “CHẤT THẢI PHĨNG XẠ”.
- Túi, thùng màu trắng đựng chất thải để tái chế có biểu tượng chất thải có thể tái chế.
* Xe vận chuyển chất thải

H
P

Xe vận chuyển chất thải phải đảm bảo các tiêu chuẩn: có thành, có nắp, có đáy kín, dễ
cho chất thải vào, dễ lấy chất thải ra, dễ làm sạch, dễ tẩy uế, dễ làm khô.
* Phân loại chất thải rắn

- CTRYT được phân loại ngay tại nơi phát sinh chất thải.

- Từng loại chất thải phải đựng trong các túi và thùng có mã màu kèm biểu tượng theo
đúng quy định.
* Thu gom chất thải rắn trong cơ sở y tế

U

- Mỗi khoa, phòng phải định rõ vị trí đặt thùng đựng chất thải y tế cho từng loại chất
thải, nơi phát sinh chất thải phải có loại thùng thu gom tương ứng.

H

- Nơi đặt thùng đựng chất thải phải có hướng dẫn cách phân loại và thu gom.
- Sử dụng thùng đựng chất thải theo đúng tiêu chuẩn quy định và phải được vệ sinh
hàng ngày.
- Túi sạch thu gom chất thải phải ln có sẵn tại nơi chất thải phát sinh để thay thế cho
túi cùng loại đã được thu gom chuyển về nơi lưu giữ tạm thời chất thải của cơ sở y tế.
- Mỗi loại chất thải được thu gom vào các dụng cụ thu gom theo mã màu quy định và

phải có nhãn hoặc ghi bên ngồi túi nơi phát sinh chất thải.
- Các chất thải y tế nguy hại không được để lẫn trong chất thải thơng thường. Nếu vơ
tình để lẫn chất thải y tế nguy hại vào chất thải thơng thường thì hỗn hợp chất thải đó
phải được xử lý và tiêu hủy như chất thải y tế nguy hại.
- Tần suất thu gom: Hộ lý hoặc nhân viên được phân công hàng ngày chịu trách nhiệm
thu gom các chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường từ nơi chất thải phát sinh
về nơi tập trung chất thải của khoa ít nhất 1 lần trong ngày và khi cần.
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao trước khi thu gom về nơi tập trung chất thải của
cơ sở y tế phải được xử lý ban đầu tại nơi phát sinh chất thải.


11

* Vận chuyển chất thải rắn trong cơ sở y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thơng thường phát sinh tại các khoa/phịng phải
được vận chuyển riêng về nơi lưu giữ chất thải của cơ sở y tế ít nhất một lần một ngày
và khi cần.
- Cơ sở y tế phải quy định đường vận chuyển và giờ vận chuyển chất thải. Tránh vận
chuyển chất thải qua các khu vực chăm sóc người bệnh và các khu vực sạch khác.
- Túi chất thải phải buộc kín miệng và được vận chuyển bằng xe chuyên dụng; không
được làm rơi, vãi chất thải, nước thải và phát tán mùi hơi trong q trình vận chuyển.
* Lưu giữ chất thải rắn trong các cơ sở y tế
- Chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường phải lưu giữ trong các buồng riêng
biệt.
- Chất thải để tái sử dụng, tái chế phải được lưu giữ riêng.

H
P

- Nơi lưu giữ chất thải tại các cơ sở y tế phải có đủ các điều kiện sau:

+ Cách xa nhà ăn, buồng bệnh, lối đi công cộng và khu vực tập trung đơng người tối
thiểu là 10 mét.
+ Có đường để xe chuyên chở chất thải từ bên ngoài đến.

+ Nhà lưu giữ chất thải phải có mái che, có hàng rào bảo vệ, có cửa và có khóa. Khơng
để súc vật, các lồi gậm nhấm và người khơng có nhiệm vụ tự do xâm nhập.

U

+ Diện tích phù hợp với lượng chất thải phát sinh của cơ sở y tế.

+ Có phương tiện rửa tay, phương tiện bảo hộ cho nhân viên, có dụng cụ, hóa chất làm
vệ sinh.
+ Có hệ thống cống thốt nước, tường và nền chống thấm, thơng khí tốt.

H

+ Khuyến khích các cơ sở y tế lưu giữ chất thải trong nhà có bảo quản lạnh.
- Thời gian lưu giữ chất thải y tế nguy hại tại cơ sở y tế.
- Thời gian lưu giữ chất thải trong các cơ sở y tế không quá 48 giờ.
- Lưu giữ chất thải trong nhà bảo quản lạnh hoặc thùng lạnh: thời gian lưu giữ có thể
đến 72 giờ. (Phụ lục 10).
1.1.5. Quản lý CTRYT theo Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT.
* CTRYT được phân thành 3 nhóm:
- Chất thải lây nhiễm
- Chất thải nguy hại khơng lây nhiễm
- Chất thải y tế thông thường
* Mã màu sắc
- Màu vàng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm



12

- Màu đen đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải nguy hại không lây
nhiễm
- Màu xanh đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế thông thường
- Màu trắng đối với bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải tái chế
* Phân loại chất thải y tế
- CTRYT phải phân loại để quản lý ngay tại nơi phát sinh và tại thời điểm phát sinh
- Từng loại chất thải y tế phải phân loại riêng vào trong bao bì, dụng cụ, thiết bị lưu
chứa chất thải
- Mỗi khoa, phịng, bộ phận phải bố trí vị trí để đặt các bao bì, dụng cụ phân loại chất
thải y tế và có hướng dẫn cách phân loại và thu gom chất thải.
* Thu gom chất thải y tế
- Chất thải lây nhiễm phải thu gom riêng từ nơi phát sinh về khu vực lưu giữ chất thải
trong khuôn viên cơ sở y tế

H
P

- Trong quá trình thu gom, túi đựng chất thải phải buộc kín, thùng đựng chất thải phải
có nắp đậy kín, bảo đảm khơng bị rơi, rị rỉ chất thải trong q trình thu gom
d) Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao phải xử lý sơ bộ trước khi thu gom về khu
lưu giữ, xử lý chất thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Tần suất thu gom chất thải lây nhiễm từ nơi phát sinh về khu lưu giữ chất thải trong
khuôn viên cơ sở y tế ít nhất 01 (một) lần/ngày

U

- Chất thải nguy hại không lây nhiễm được thu gom, lưu giữ riêng tại khu lưu giữ chất

thải trong khuôn viên cơ sở y tế
- Thu gom chất thải y tế thông thường: Chất thải y tế thơng thường phục vụ mục đích
tái chế và chất thải y tế thông thường không phục vụ mục đích tái chế được thu gom
riêng.

H

* Lưu giữ chất thải y tế

- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải y tế nguy hại tại khu lưu giữ phải đáp ứng các
yêu cầu sau đây:
+ Có thành cứng, khơng bị bục vỡ, rị rỉ dịch thải trong q trình lưu giữ chất thải
+ Có biểu tượng loại chất thải lưu giữ theo quy định
+ Dụng cụ, thiết bị lưu chứa chất thải lây nhiễm phải có nắp đậy kín và chống được sự
xâm nhập của các lồi động vật
- CTYT nguy hại và CTYT thông thường phải lưu giữ riêng tại khu vực lưu giữ chất
thải trong khuôn viên cơ sở y tế.
- CT lây nhiễm và CT nguy hại không lây nhiễm phải lưu giữ riêng trừ trường hợp các
loại chất thải này áp dụng cùng một phương pháp xử lý.


13

- CTYT thơng thường phục vụ mục đích tái chế và CTYT thơng thường khơng phục
vụ mục đích tái chế được lưu giữ riêng.
- Thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm: Đối với chất thải lây nhiễm phát sinh tại cơ sở
y tế, thời gian lưu giữ chất thải lây nhiễm tại cơ sở y tế không quá 02 ngày trong điều
kiện bình thường. Trường hợp lưu giữ chất thải lây nhiễm trong thiết bị bảo quản lạnh
dưới 8°C, thời gian lưu giữ tối đa là 07 ngày.
* Vận chuyển CTRYT

- Phương tiện vận chuyển: sử dụng xe thùng kín hoặc xe bảo ơn chun dụng để vận
- Dụng cụ, thiết bị lưu chứa CTYT nguy hại trên phương tiện vận chuyển phải đáp ứng
các yêu cầu sau:
+ Có thành, đáy, nắp kín, kết cấu cứng, chịu được va chạm, không bị rách vỡ bởi trọng
lượng chất thải, bảo đảm an tồn trong q trình vận chuyển
+ Có biểu tượng về loại chất thải lưu chứa theo quy định

H
P

+ Được lắp cố định hoặc có thể tháo rời trên phương tiện vận chuyển và bảo đảm
không bị rơi, đổ trong quá trình vận chuyển chất thải.
+ Chất thải lây nhiễm trước khi vận chuyển phải được đóng gói trong các thùng, hộp
hoặc túi kín, bảo đảm khơng bị bục, vỡ hoặc phát tán chất thải trên đường vận chuyển.
* Giảm thiểu chất thải y tế

- Lắp đặt, sử dụng các thiết bị, dụng cụ, thuốc, hóa chất và các nguyên vật liệu phù
hợp, bảo đảm hạn chế phát sinh chất thải y tế.

U

- Đổi mới thiết bị, quy trình trong hoạt động y tế nhằm giảm thiểu phát sinh chất thải y
tế.

H

- Quản lý và sử dụng vật tư hợp lý và hiệu quả.
* Quản lý CTYT thông thường phục vụ mục đích tái chế
- Khơng được sử dụng vật liệu tái chế từ chất thải y tế để sản xuất các đồ dùng, bao gói
sử dụng trong lĩnh vực thực phẩm.

- Chất thải lây nhiễm sau khi xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường
được quản lý như chất thải y tế thông thường.
- Bao bì lưu chứa chất thải phải được buộc kín và có biểu tượng chất thải tái chế theo
quy định [9].
1.1.6. Những nguy cơ của chất thải rắn y tế đối với sức khỏe
1.1.6.1. Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn
Các vật thể trong thành phần của chất thải rắn y tế có thể chứa đựng một lượng
lớn tác nhân vi sinh vật gây bệnh truyền nhiễm [21], [23].
Các tác nhân gây bệnh này có thể xâm nhập vào cơ thể con người thông qua các
cách thức sau: qua da, qua các niêm mạc, qua đường hô hấp, qua đường tiêu hóa.


14

Bảng 1: Những nguy cơ của chất thải nhiễm khuẩn [25]
Các dạng nhiễm khuẩn

Một số tác nhân gây bệnh

Nhiễm khuẩn đường tiêu

Các vi khuẩn đường tiêu

hóa

hóa: Samonella, Shigella,

Chất truyền bệnh
Phân và chất nôn.


Vibrio cholera, trứng
giun...
Nhiễm khuẩn đường hô Vi khuẩn Lao, virus sởi, Nước bọt, chất tiết, đường
hấp

phế cầu khuẩn...

hô hấp...

Nhiễm khuẩn mắt

Herpes

Chất tiết ở mắt

Nhiễm khuẩn da

Tụ cầu khuẩn

Mủ

Bệnh than

Trực khuẩn than

Chất tiết qua da

AIDS

HIV


Máu, dịch tiết từ đường

H
P
sinh dục

Nhiễm khuẩn huyết

Tụ cầu

Viêm gan A

Virus viêm gan A

Viêm gan B và C

Virus viêm gan B và C

U

Máu

Phân

Máu và dịch cơ thể

1.1.6.2. Nguy cơ của các vật sắc nhọn

H


Các vật sắc nhọn khơng những có nguy cơ gây thương tích cho những người
phơi nhiễm mà qua đó cịn có thể truyền bệnh nguy hiểm. Theo số liệu thống kê tại
Nhật Bản, nguy cơ mắc bệnh sau khi bị bơm kim tiêm bẩn đâm xuyên qua da như sau:
nhiễm HIV là 0,3%, nhiễm viêm gan B là 3%, viêm gan C là 3 – 5% .
Ở Hoa Kỳ, tháng 6/1994, Trung tâm kiểm soát bệnh tật (CDC) đã phát hiện
được 39 trường hợp mắc HIV/AIDS nghề nghiệp trong đó có 32 trường hợp do bị kim
tiêm nhiễm khuẩn đâm qua da; 1 trường hợp do dao mổ cắt qua da, 1 trường hợp bị tổn
thương do vỏ của ống thủy tinh [40]. Cũng theo nguồn số liệu của CDC tình trạng
nhiễm virut viêm gan có liên quan đến tổn thương do vật sắc nhọn gây ra như sau:


15

Bảng 2: Nguy cơ các vật sắc nhọn [25]
Số ca tổn thương do vật

Số ca bị viêm gan

sắc nhọn (người/năm)

(người/năm)

17.700 – 22.000

56 – 96

800 – 7.500

2 – 15


11.700 – 45.300

23 – 91

Kỹ sư của bệnh viện

12.200

24

Bác sỹ và nha sỹ BV

100 – 400

<1

Bác sỹ ngoài bệnh viện

500 – 1.700

1–3

Nha sỹ ngoài bệnh viện

100 – 300

5–8

2.600 – 3.900


<1

12.000

24

Nghề nghiệp
Điều dưỡng
Nhân viên xét nghiệm
Nhân viên vệ sinh bệnh
viện

Nhân viên phụ giúp nha sĩ

H
P

ngoài bệnh viện.
Nhân viên cấp cứu ngoài
bệnh viện

U

Nhân viên xử lý chất thải
ngoài bệnh viện

500 – 7.300

1 – 15


H

Số liệu Bảng 2 cho thấy, hầu hết các đối tượng nhân viên y tế đều bị tổn thương
do vật sắc nhọn gây ra, các đối tượng liên quan, tiếp xúc trực tiếp với chất thải nhiều
có tần số bị tổn thương cao hơn. Tỷ lệ nhiễm viêm gan tập trung chủ yếu ở hai đối
tượng: điều dưỡng viên và nhân viên vệ sinh bệnh viện.
1.1.6.3. Nguy cơ của các chất thải hóa học và dược phẩm
Các chất thải hóa học có thể gây hại cho sức khỏe con người do các tính chất:
ăn mịn, gây độc, dễ cháy, gây nổ, gây sốc hoặc ảnh hưởng đến di truyền. Các chất thải
này thường chiếm số lượng nhỏ trong chất thải y tế, với số lượng lớn hơn có thể tìm
thấy khi chúng quá hạn, dư thừa hoặc hết tác dụng cần vứt bỏ. Các chất này có thể gây
nhiễm độc khi tiếp xúc cấp tính và mạn tính, gây ra các tổn thương như bỏng, ngộ độc.
Sự nhiễm độc này có thể là kết quả của q trình hấp thụ hóa chất hoặc dược phẩm
qua da, qua niêm mạc, qua đường hô hấp hoặc qua đường tiêu hóa [47]. Việc tiếp xúc


×