Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn y tế của một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.9 MB, 115 trang )




Số hóa bởi trung tâm học liệu
Formatted: Normal, Right: 0"

Thái Nguyên, năm 2013

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM








NGUYỄN THÀNH TRUNG



ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN




LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
















Formatted: Line spacing: 1.5 lines



Số hóa bởi trung tâm học liệu
Formatted: Normal, Right: 0"
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
***








NGUYỄN THÀNH TRUNG

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHẤT THẢI
RẮN Y TẾ CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành : Khoa học Môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG HẢI









Thái Nguyên, năm 2013



Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
Formatted: Normal, Right: 0"
LỜI CAM ĐOAN


Sau một thời gian nghiên cứu, thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực trạng phát
sinh chất thải rắn y tế của một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận văn “Đánh giá thực
trạng chất thải rắn y tế của một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” đã hoàn thành đúng
thời hạn được giao.
Tôi xin cam kết rằng nội dung luận văn này chưa được sử dụng cho bất kì một
chương trình cấp bằng cao học nào cũng như bất kỳ một chương trình đào tạo cấp bằng
nào khác. Các nguồn số liệu, tài liệu đưa ra trong luận văn là hợp pháp, trung thực, rõ ràng.
Các nhận định, kết luận trong luận văn là của chính tác giả.



Tác giả





Nguyễn Thành Trung

Formatted: Section start: New page



Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
Formatted: Normal, Right: 0"
LỜI CẢM ƠN

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy giáo, Cô giáo, các bộ môn, các

Phòng, Khoa của Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện cho tôi
hoàn thành khóa học này.
Để hoàn thành Luận văn này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
TTƯT.ThS: Lý Quốc Toàn – Giám đốc Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Kạn;
TTƯT.ThS: Hoàng Huy Đạt – Giám đốc bệnh viện huyện Ba Bể;
TTƯT.ThS: Đinh Ích Nguyên – Giám đốc bệnh viện huyện Ngân Sơn ;
TS Hoàng Hải là người thầy đã tận tình hưỡng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình thực
hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn tới:
Lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường, Chi cục Bảo vệ môi trường, đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi cho tôi trong toàn bộ khóa học.
Ban Giám đốc, các Phòng, Khoa của Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn, bệnh viện
huyện Ba Bể, bệnh viện huyện Ngân Sơn đã giúp tôi trong quá trình thu thập số liệu và
hoàn thành luận văn.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, anh, chị, em, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Xin trân trọng cảm ơn

Bắc Kạn, tháng 6 năm 2013
Tác giả





Nguyễn Thành Trung






MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1



Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
Formatted: Normal, Right: 0"
2. Mục đích nghiên cứu 1
3. Yêu cầu của đề tài 2
4. Ý nghĩa đề tài 2
4.1. Ý nghĩa khoa học 2
4.2. Ý nghĩa thực tiễn 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở pháp lý 3
1.1.2. Cơ sở lý luận 4
1.2. Hiện trạng quản lý và xu hướng xử lý rác thải y tế trên thế giới 6
1.3. Hiện trạng quản lý và xu hướng xử lý rác thải y tế ở Việt Nam 7
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế 7
1.3.2. Xu hướng xử lý chất thải y tế 11
1.4. Các nguy cơ đến từ chất thải y tế. 13
1.4.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn 13
1.4.2. Các nguy cơ từ chất thải hoá học và dược phẩm 15
1.4.3. Các nguy cơ từ chất thải gây độc gen tế bào 16
1.4.4. Các nguy cơ từ chất độc phóng xạ 17
1.5. Các phương pháp xử lý chất thải rắn y tế 18

1.5.1. Công nghệ xử lý hoá – lý 18
1.5.2. Công nghệ thiêu đốt 18
1.5.3. Công nghệ chôn lấp 19
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
2.1. Đối tượng nghiên cứu 20
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 20
2.3 Nội dung nghiên cứu 20
2.3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 20
2.3.2. Thực trạng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn,
bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 20



Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
Formatted: Normal, Right: 0"
2.3.3. Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Kạn, bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 20
2.3.4. Nhận xét những tồn tại, hạn chế trong việc quản lý chất thải rắn y tế 21
2.3.5. Đề Xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa
khoa tỉnh Bắc Kạn, bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 21
2.4. Phương pháp nghiên cứu 21
2.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu thứ cấp 21
2.4.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp 21
2.4.3. Phương pháp điều tra khảo sát thực địa 22
2.4.4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu, tài liệu 22
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn 23
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 23
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn 29

3.1.3. Sơ lược hiện trạng môi trường tỉnh Bắc Kạn 31
3.2. Thực trạng chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn, bệnh viện
huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 32
3.2.1. Tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn,
bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 32
3.2.2. Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn,
bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn. 39
3.2.3. Thành phần và phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc
Kạn, bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 41
3.2.4. Công tác thu gom và xử lý chất thải y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn,
bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 45
3.3.Đánh giá công tác quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn,
bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 48
3.3.1. Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn trong lĩnh vực y tế 48
3.3.2. Thực trạng thu gom, phân loại chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Kạn, bệnh viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 53



Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
Formatted: Normal, Right: 0"
3.3.3. Thực trạng lưu trữ và vận chuyển chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Kạn, BV huyện Ba Bể và BV huyện Ngân Sơn 54
3.3.4. Thực trạng xử lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Bắc Kạn, bệnh
viện huyện Ba Bể và bệnh viện huyện Ngân Sơn 56
3.4. Nhận xét một số thành tích đạt được và những tồn tại, hạn chế trong việc quản
lý chất thải rắn y tế 58
3.5. Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn y tế tại bệnh viện Đa khoa tỉnh
Bắc Kạn, BV huyện Ba Bể và BV huyện Ngân Sơn 59

3.5.1. Giải pháp về quản lý nhà nước trong công tác quản lý chất thải y tế 59
3.5.2. Giải pháp thu gom, phân loại, vận chuyển, lưu trữ 59
3.5.3. Giải pháp giảm thiểu 65
3.5.4. Giải pháp kiểm soát ô nhiễm 66
3.5.5. Một số giải pháp khác 66
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 68
1. Kết luận 68
2. Kiến nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71




Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
Formatted: Normal, Right: 0"
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT : Bảo vệ môi trường
CTNH : Chất thải nguy hại
CTR : Chất thải rắn
CTR YT : Chất thải rắn y tế
CTYT : Chất thải y tế
RTSH : Rác thải sinh hoạt
WHO : Tổ chức Y tế Thế giới




Số hóa bởi trung tâm học liệu

vii
Formatted: Normal, Right: 0"
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 1.1. Khối lượng chất thải y tế của một số địa phương năm 2009 7
nhau 9
Bảng 1.3. Lượng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm 10
Bảng 1.4. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất
thải y tế, các loại sinh vật gây bênh và phương thức lây truyền. 14
Bảng 3.1. Nhiệt độ trung bình tháng trong năm 25
Bảng 3.2. Độ ẩm không khí trung bình tháng trong năm 25
Bảng 3.3. Lượng mưa trung bình tháng trong năm 26
Bảng 3.4. Tốc độ gió trung bình tháng trong năm 26
Bảng 3.5. Số giờ nắng trung bình tháng trong năm 26
Bảng 3.6. Quy mô giường bệnh của các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn 33
Bảng 3.7. Bình quân khối lượng chất thải theo quy mô giường bệnh 33
Bảng 3.8. Lượng CTR YT phát sinh trong ngày của các bệnh viện 36
Bảng 3.9. Lượng CTR YT phát sinh qua các năm của 3 bệnh viện 37
Bảng 3.10. Nguồn thải từ hoạt động khám chữa bệnh 39
Bảng 3.11. Thành phần và tỷ lệ trung bình CTR SH tại ba cơ sở y tế 41
Bảng 3.12. Thành phần rác thải y tế 42
Bảng 3.13. Thực trạng thu gom và phân loại CTYT 45
Bảng 3.14. Ý kiến của bệnh nhân về công tác quản lý CTR y tế. 47
Bảng 3.15. Danh sách các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thực hiện đăng
ký chủ nguồn thải chất thải nguy hại 51
Bảng 3.16. Danh sách các cơ sở y tế lập báo cáo giám sát môi trường định kỳ 53
Bảng 3.17. Phân loại thùng (túi) đựng theo màu sắc quy định 61








Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
Formatted: Normal, Right: 0"
DANH MỤC HÌNH

Trang
Hình 1.1. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế 8
Hình 1.2. Biểu đồ lượng CTRYT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua các năm 11
Hình 3.1. Sơ đồ hành chính tỉnh Bắc Kạn 23
Hình 3.2. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện Đa khoa Bắc Kạn 34
Hình 3.3. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện Ba Bể 35
Hình 3.4. Biểu đồ thành phần CTR của bệnh viện huyện Ngân Sơn 35
Hình 3.5. Biểu đồ so sánh lượng CTR tại 3 bệnh viện 36
Hình 3.6. Lượng CTR YT phát sinh qua các năm của 3 bệnh viện 38
Hình 3.7. Lò đốt rác thải y tế nguy hại của bệnh viện huyện Ba Bể 57
Hình 3.8. Sơ đồ quy trình thu gom, phân loại, quản lý chất thải rắn y tế 62



















Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
Formatted: Normal, Right: 0"
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân là nhiệm vụ quan trọng của
ngành Y tế. Nhằm đáp ứng kịp thời các nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức
khoẻ của nhân dân, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, hệ thống các cơ sở y
tế không ngừng được tăng cường, mở rộng và hoàn thiện. Tuy nhiên, trong quá
trình hoạt động, hệ thống y tế đặc biệt là các bệnh viện đã thải ra môi trường một
lượng lớn các chất thải bỏ, bao gồm cả những chất thải bỏ nguy hại.
Để đánh giá thực trạng về chất thải y tế cũng như những ảnh hưởng của chất
thải y tế đối với môi trường, nhiều nhà khoa học nhiều cơ quan đã tiến hành điều
tra, nghiên cứu. Các nghiên cứu đã phần nào cho thấy những tồn tại trong công tác
quản lý chất thải y tế ở nước ta. Hiện nay, vì nhiều lý do trong đó có áp lực về nhu
cầu khám chữa bệnh của nhân dân, sự quá tải của nhiều bệnh viện, sự thiếu đồng bộ
cơ sở hạ tầng của bệnh viện nên dẫn tới vệ sinh môi trường của nhiều bệnh viện
chưa được đảm bảo.
Để khắc phục tình trạng ô nhiễm do chất thải y tế, ngày 22/4/2003, Chính
phủ đã ban hành Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Để quản lý tốt lượng chất thải rắn, chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động Y tế

trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn cần tiến hành thống kê các bệnh viện, cơ sở Y tế, cập nhật thu
thập các số liệu về khối lượng thành phần các loại chất thải phát sinh. Trên cơ sở các thông
tin và số liệu thu thập được, kết hợp với các quy hoạch phát triển của tỉnh cho phép dự báo
lượng chất thải rắn Y tế phát sinh trong những năm tiếp theo và đề ra các phương pháp
quản lý và xử lý chất thải rắn Y tế cho phù hợp góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống,
bảo vệ cảnh quan, bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Do vậy, tôi lựa chọn
đề tài “Đánh giá thực trạng chất thải rắn y tế của một số bệnh viện trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu hiện trạng phát sinh, thu gom, xử lý chất thải rắn y tế tại một số
bệnh viện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
- Đề xuất các giải pháp để quản lý và xử lý chất thải rắn y tế trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn.
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Section start: New page
Formatted: Line spacing: Exactly 21 pt
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
Formatted: Normal, Right: 0"
3. Yêu cầu của đề tài
- điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn;
- Đánh giá tình hình phát sinh chất thải rắn y tế của một số bệnh viện trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Đánh giá thực trạng quản lý chất thải rắn trong lĩnh vực y tế của một số bệnh
viện trên địa bàn tỉnh.

- Đề xuất một số giải pháp quản lý chất thải rắn trong lĩnh vực y tế nhằm giảm
thiểu tối đa những ảnh hưởng đến môi trường sống trên địa bàn tỉnh.
4. Ý nghĩa đề tài
4.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài là một bước tiếp theo cho việc nghiên cứu, điều tra các nguồn gây ô
nhiễm của chất thải Y tế tác động ảnh hưởng đến chất lượng môi trường của tỉnh
Bắc Kạn. Ngoài ra đề tài là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học, điều tra
về công tác quản lý rác thải Bệnh viện và giúp cho các nhà quản lý về môi trường
có những chính sách và công tác quản lý môi trường chặt chẽ hơn.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Đề tài góp phần đánh giá được thực trạng chất lượng môi trường Y tế của
một số bệnh viện tỉnh Bắc Kạn
Tìm hiểu được mức độ ô nhiễm của ngành Y tế, đưa ra những định hướng
đúng đắn trong công tác quản lý và bảo vệ môi trường.


Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
Formatted: Normal, Right: 0"
Chƣơng 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở pháp lý
- Quyết định 3733/2002/QĐ-BYT ngày 10/10/2002 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc Ban hành 21 tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 nguyên tắc và 07 thông số vệ sinh
lao động;

- Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt “Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng”;
- Luật Bảo vệ môi trường năm 2005;
- Quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2005 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
số 41- NQ/TW ngày 15 tháng 11 năm 2004 của Bộ Chính trị về Bảo vệ môi
trường trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước;
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Bộ Y tế về
việc ban hành Quy chế quản lý chất thải y tế;
- Quyết định số 2149/QĐ/TTg ngày 17 tháng 12 năm 2009 của Thủ tướng
Chính phủ Phê duyệt chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025,
tầm nhìn đến năm 2050;
- Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Chính phủ về
xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
- -
h về quản lý chất thải nguy hại;
- Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi
trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- Quyết định số 2038/QĐ-TTg ngày 15 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt đề án tổng thể xử lý chất thải Y tế giai đoạn 2011 - 2015 và
định hướng đến năm 2020;
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
4

Formatted: Normal, Right: 0"
- Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường Quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-
CP ngày 18 tháng 4 năm 2011 của Chính phủ về đánh giá môi trường chiến lược,
đánh giá tác động môi trường, cam kết bảo vệ môi trường;
- -

.
1.1.2. Cơ sở lý luận
1.1.2.1. Khái niệm thuật ngữ liên quan và phân loại rác thải y tế
 Khái niệm
- Môi trƣờng: Theo điều 3, chương I, Luật Bảo vệ môi trường 2005 “Môi
trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có
ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”
[623].
- Chất thải y tế: Theo điều 3 chương I quy chế quản lý chất thải y tế năm
2007: “Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ các cơ sở y tế
bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường. Chất thải y tế phát sinh
từ hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc, xét nghiệm, phòng bệnh, nghiên cứu, đào
tạo y tế” [1716].
- Chất thải rắn y tế: Là chất thải rắn phát sinh từ các hoạt động y tế như
khám chữa bệnh, bào chế, sản xuất, đào tạo, nghiên cứu…
- Chất thải rắn y tế thông thƣờng: Là chất thải rắn y tế không chứa các chất
và hợp chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất
khác gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Chất thải rắn y tế nguy hại: Là chất thải rắn y tế có chứa các chất và hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác
gây nguy hại tới môi trường và sức khoẻ con người.
- Quản lý chất thải rắn y tế là hoạt động quản lý việc phân loại, xử lý ban
đầu, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu huỷ

rác thải y tế và kiểm tra, giám sát việc thực hiện.
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
Formatted: Normal, Right: 0"
- Phân loại chất thải rắn: Là một khâu rất quan trọng trong việc quản lý và
xử lý chất thải. Nếu thực hiện tốt khâu phân loại thì các khâu sau sẽ đạt hiệu quả
cao, hạn chế tốt được ô nhiễm.
- Thu gom: Là việc tách, phân loại, tập hợp, đóng gói và lưu giữ tạm thời chất
thải tại địa điểm tập trung chất thải của cơ sở y tế.
- Vận chuyển: Là quá trình chuyên chở chất thải từ nơi phát sinh tới nơi xử lý
ban đầu, lưu giữ và tiêu huỷ.
- Xử lý ban đầu: Là quá trình khử khuẩn hoặc tiệt khuẩn các chất thải có
nguy cơ lây nhiễm cao ngay gần nơi chất thải phát sinh trước khi vận chuyển tới nơi
lưu giữ và tiêu huỷ.
- Tiêu huỷ: Là quá trình sử dụng công nghệ nhằm cô lập (bao gồm cả chôn lấp) chất
thải nguy hại, làm mất khả năng nguy hại đối với môi trường và sức khoẻ con người.
1.1.2.2. Phân loại chất thải rắn y tế
 Theo hệ thống phân loại của tổ chức Y tế Thế giới (WHO)
- Chất thải thông thường: Đó là các chất thải không độc hại, về bản chất
tương tự như rác thải sinh hoạt.
- Chất thải là bệnh phẩm: Mô, cơ quan, phần tử bào thai người, xác động vật
thí nghiệm, máu, dịch thể.
- Chất thải chứa phóng xạ: Chất thải từ các quá trình chiếu chụp X quang,
phân tích tạo hình cơ quan trong cơ thể, điều trị và khu trị khối u
- Chất thải hoá học: Có tác dụng độc hại, ăn mòn, gây cháy hay nhiễm độc
gen hoặc không độc.

- Chất thải nhiễm khuẩn: Gồm các chất thải chứa tác nhân gây bệnh như vi
sinh vật kiểm định, bệnh phẩm bệnh nhân bị cách ly hoặc máu nhiễm khuẩn
- Các vật sắc nhọn: Kim tiêm, lưỡi dao, kéo mổ, chai lọ vỡ có thể gây
thương tích cho người và vật.
- Dược liệu: Dư thừa, quá hạn sử dụng .
 Theo hệ thống phân loại của Việt Nam
Tại Việt Nam, các chất thải bệnh viện được phân loại tuỳ theo nguồn gốc
đặc tính của từng loại. Chất thải bệnh viện của Việt Nam được phân thành 4 loại.



Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
Formatted: Normal, Right: 0"
- Phế thải sinh hoạt: Có nguồn gốc từ khu nhà bếp, khu hành chính phòng
bệnh nhân, hàng quán trong bệnh viện
- Phế thải chứa các vi trùng gây bệnh: Có nguồn gốc từ các ca phẫu thuật, từ
quá trình xét nghiệm, hoạt động khám chữa bệnh.
- Phế thải bị nhiễm bẩn: Các chất thải sau khi dùng cho bệnh nhân, các đồ
dùng của y bác sĩ sau phẫu thuật, từ quá trình lau rửa sàn nhà, bùn cặn nạo vét từ các
hệ thống cống rãnh, từ điều trị khám chữa bệnh và vệ sinh công cộng.
- Phế thải đặc biệt: Là các loại chất thải độc hại hơn các loại trên như các kim
loại nặng, chất phóng xạ, hoá chất, dược phẩm quá hạn sử dụng từ phòng chiếu
chụp X quang, kho dược liệu và hoá chất .[14].
1.2. Hiện trạng quản lý và xu hƣớng xử lý rác thải y tế trên thế giới
Theo kết quả điều tra tại 15 bệnh viện tư nhân tại tỉnh Fars (Iran) trong số 50
bệnh viện, mỗi ngày có khoảng 4,45 kg/giường/ngày thải ra 1830 kg rác thải sinh
hoạt (RTSH) (chiếm 71,44%), 721 kg rác lây nhiễm (chiễm 27,8%) và 19,6 kg các
vật sắc nhọn (chiếm 0,76%). Rác thải chưa được phân loại theo đúng quy định. Hai
trong số các bệnh viện này sử dụng xe chuyên chở rác không có nắp đậy, 9 bệnh

viện đã được trang bị lò đốt nhưng 6 trong số chúng gặp khó khăn trong quá trình
vận hành lò đốt. Ở các bệnh viện này, các nhân viên không được đào tạo về quản lý
chất thải y tế cũng như các mối nguy hại mà rác thải y tế đem đến.
Quản lý rác thải y tế (RTYT) đang trở thành vấn đề lớn ở hầu hết các nước,
đặc biệt là quản lý chất thải y tế. Vài năm gần đây, vấn đề RTYT ngày càng được
quan tâm hơn do tình trạng bán rác thải trộm ra bên ngoài và nhiều vấn đề liên quan
đến nguy cơ của nó gây ra. Trong thời gian vừa qua tại Ấn Độ xảy ra một vụ mua
bê bối lớn về vấn đề quản lý RTYT: Đó là việc sử dụng và mua bán các kim tiêm,
bình nước biển, ống truyền, chai lọ đã qua sử dụng. Theo kết quả điều tra của cán
bộ có chức trách bang Gujarat, Tây Ấn Độ thì đây chính là nguyên nhân đã góp
phần làm bùng phát bệnh viêm gan B. Thời gian qua ở nước này khiến 56 người tử
vong. Ngoài ra, rác thải y tế còn có ảnh hưởng rất lớn đến môi trường do có thể phát
tán trong nguồn nước, không khí và đất [33], [35].

Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
Formatted: Normal, Right: 0"
1.3. Hiện trạng quản lý và xu hƣớng xử lý rác thải y tế ở Việt Nam
1.3.1. Hiện trạng quản lý chất thải rắn y tế
Việt Nam là quốc gia đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và ổn định trong
khu vực và quốc tế. Tuy nhiên điều này cũng làm nảy sinh nhiều thách thức đối với
môi trường, đặc biệt tại những khu đô thị lớn chiếm 24% dân số cả nước. Năm
2010, khu vực này phát sinh khoảng 60% tổng lượng chất thải của cả nước. Lượng
rác thải này đang trở thành mối nguy hại lớn của xã hội.

Theo nghiên cứu điều tra mới nhất -
, Quy hoạ - -
100-140 , -
, trong
đó CTR y tế nguy hại tính trung -
sản phẩm dùng một lần trong y
.
Bảng 1.1. Khối lƣợng chất thải y tế của một số địa phƣơng năm 2009
Loại
đô thị
Tỉnh/Tp
Lƣợng
CTR y tế
(tấn/năm)
Loại
đô
thị
Tỉnh/
Tp
Lƣợng
CTR y tế
(tấn/năm)
Loại
đô
thị
Tỉnh/
Tp
Lƣợng
CTR y tế
(tấn/năm)

Tỉnh
có đô
thị
loại I
Đắk Lắk
276,3
Tỉnh

đô
thị
loại
III
Bạc
Liêu
134,8
Tỉnh

đô
thị
loại
III



272,116
Hòa
365
Bình
Dương
1.241

Sóc
Trăng
266,7

209,3
Biên
79,1
Sơn
La
175

488
Giang
405

Vinh
400 (**)
An
187,6
Nam
967
Long
340,26
Tỉnh
có đô
An Giang
320,1
Hậu
Giang
634,8 (*)


108,542
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font: 11 pt
Formatted Table
Formatted: Font: 11 pt, Not Bold, Italic
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt, Not Bold, Italic
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt, Not Bold, Italic
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt
Formatted: Font: 11 pt



Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
Formatted: Normal, Right: 0"
thị
loại II
Mau
159,6
Kiên
Giang
642,4
Đô
thị
loại

đặc
biệt

~5000

430,8
Long
An
369

Chí
Minh

2800
(**)
Phú Thọ
126,54
Quảng
Nam
602,25


Ghi chú: 2007
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011) [8]

- Bộ Y
- -
, -
,
trong đó -

.
lớn. Xét
theo 7 vùng kinh tế trong cả nước (trong
, Thanh
, Phú Thọ, Hải Phòng, Long An.
Formatted: Font: 11 pt



Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
Formatted: Normal, Right: 0"
Hình 1.1. Mức độ phát sinh CTNH y tế theo các vùng kinh tế

5.122 kg, chiếm 16,2%
. Trên cả nước các Chỉ có 4
.
(Bảng 1.2).
Bảng 1.2. Sự biến động về k
khác nhau
( /ngày)
Loại bệnh viện
Năm 2005
Năm 2010

0,35
0,42
TW
0,23 - 0,29
0,28 - 0,35

khoa tỉnh
0,29
0,35

0,17 - 0,29
0,21 - 0,35

0,17 - 0,22
0,21 - 0,28
(Nguồn: Báo cáo môi trường quốc gia, 2011)[8]



Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
Formatted: Normal, Right: 0"
Quy trình phân loại, thu gom, vận chuyển và lưu giữ chất thải rắn y tế đã
có nhiều tiến bộ, nhiều cơ sở y tế thực hiện đúng theo quy chế quản lý chất thải y
tế. Nhiều bệnh viện đã xây dựng khu lưu giữ chất thải tập trung tại bệnh viện.
Tuy nhiên, sự hỗ trợ của các ban, ngành trong việc cấp kinh phí đầu tư trang
bị phương tiện cho hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải y tế nguy hại còn hạn
chế và chưa đồng bộ.[
Năm 2010, cả nước hiện có 1.087 bệnh viện (trong đó 1.023 bệnh viện Nhà
Nước, 64 bệnh viện tư nhân) với tổng số hơn 140.000 giường bệnh. Ngoài ra còn có
hơn 10.000 trạm y tế xã, hàng chục ngàn phòng khám tư nhân, cơ sở nghiên cứu,
đào tạo, sản xuất dược phẩm, sinh phẩm y tế. Ước tính mỗi ngày cả nước thải ra 500
tấn rác thải y tế.
. Bộ Y
tế sẽ có hướng dẫn cho phép tái chế và tái sử dụng một số chất thải y tế thông
thường theo quy trình kiểm soát các vật liệu nhằm hạn chế tối đa lượng chất thải

phải xử lý, tiết kiệm nguyên liệu [98].
Khối lượng chất thải y tế phát sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn thay đổi theo
khu vực địa lý, theo mùa và phụ thuộc vào các yếu tố khách quan như: Cơ cấu bệnh
tật, dịch bệnh, loại, quy mô bệnh viện, phương pháp và thói quen của nhân viên y tế
trong việc khám, chữa bệnh và chăm sóc bệnh nhân và thải rác của bệnh nhân ở các
khoa phòng được thể hiện qua bảng 1.3
Bảng 1.3. Lƣợng CTRYT phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh qua các năm
(Đơn vị: Kg/ngày)
TT
Cấp cơ sở y
tế
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
CTR
thông
thƣờng
CTR
nguy
hại
CTR
thông
thƣờng
CTR
nguy
hại
CTR
thông
thƣờng
CTR

nguy
hại
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Line spacing: Exactly 19 pt
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Auto
Formatted: n, Left, Line spacing: single
Formatted: Not Highlight



Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
Formatted: Normal, Right: 0"
220
224.5
64.05
326.4
369.6
68.93
403.9
454.1
74.8
0
50
100
150
200
250
300

350
400
450
500
Kg/ngày
Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
BV tuyến tỉnh BV tuyến huyện Trạm xá
1
Bệnh viện
tuyến tỉnh
180
40
281,6
44,8
355
48,9
2
Bệnh viện
tuyến huyện
181,7
42,8
321,2
48,4
400,7
53,4
3
Trạm xá
58,56
5,49
61

7,93
65
9,8
Tổng
420,26
88,29
663,8
101,13
820,7
112,1
(Nguồn: Báo cáo Sở y tế Bắc Kạn năm 2010, 2011)
Hình 1.2. Biểu đồ lượng CTRYT trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn qua các năm
Qua bảng 1.3 (hình 1.2) trên ta thấy tải lượng phát sinh chất thải rắn y tế tại các
cơ sở y tế tuyến tỉnh thường chiếm tỷ lệ cao so với các bệnh viện tuyến dưới và trạm
y tế xã, phường. Lượng thải qua các năm cũng tăng nhanh, do dân số tăng, dẫn đến
nhu cầu về khám chữa bệnh của người dân tăng, dịch vụ và cơ sở khám chữa bệnh
cũng tăng nhanh. Cụ thể, từ năm 2010 đến năm 2011 lượng chất thải y tế thông
thường phát sinh trên địa bàn toàn tỉnh tăng trung bình 243,54 kg/ngày (7.306,2
kg/tháng); chất thải y tế nguy hại tăng trung bình 12,84 kg/ngày (385,2 kg/tháng).
Năm 2012 lượng chất thải rắn thông thường tăng 156,9 kg/ngày (4.707 kg/tháng),
chất thải rắn nguy hại tăng 10,97 kg/ngày (329,1 kg/tháng) so với năm 2011.
1.3.2. Xu hướng xử lý chất thải y tế
Ở Việt Nam, việc xử lý chất thải chủ yếu do các công ty môi trường đô thị
(URENCO) thực hiện. Đây là cơ quan chịu trách nhiệm thu gom và tiêu huỷ chất
Formatted: Indent: First line: 0.37"
Formatted: Condensed by 0.1 pt
Formatted: Font color: Auto




Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Formatted: Normal, Right: 0"
thải sinh hoạt, bao gồm cả chất thải sinh hoạt gia đình, chất thải văn phòng, đồng
thời cũng là cơ quan chịu trách nhiệm xử lý cả chất thải công nghiệp và y tế trong
hầu hết các trường hợp. Về mặt lý thuyết, mặc dù các cơ sở công nghiệp và y tế
phải tự chịu trách nhiệm trong việc xử lý các chất thải do chính cơ sở đó thải ra,
trong khi Chính phủ đóng vai trò là người xây dựng, thực thi và cưỡng chế các quy
định, /văn bản quy phạm pháp luật liên quan. Song trên thực tế, Việt Nam chưa thực
sự triển khai theo mô hình này.
Theo thống kê của Tổng cục Môi trường, tính đến năm 2010, cả nước hiện
có hơn 1.087 bệnh viện với tổng số hơn 140. 000 giường bệnh. Tổng lượng chất
thải rắn phát sinh từ các cơ sở y tế vào năm 2010 khoảng hơn 500 tấn/ ngày, trong
đó có hơn 60-70 tấn/ngày là chất thải nguy hại phải xử lý. Và cả nước chỉ có
khoảng hơn 200 chiếc lò đốt chuyên dụng ( nhiệt độ cao và có hai buồng) nhưng chỉ
có 80 lò đốt hai buồng đạt tiêu chuẩn môi trường, với công suất 300 - 450 kg/ngày,
trong đó có 02 xí nghiệp đốt rác tập trung tại Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, còn lại là
các lò đốt rác cỡ trung bình và cỡ nhỏ.
Trong khi đó, vấn đề môi trường y tế chưa được các địa phương quan tâm
đúng mức. Theo kết quả khảo sát của Cục Quản lý Môi trường y tế - Bộ y tế vào
năm 2010 hiện mới có khoảng 44% các bệnh viện có hệ thống xử lý chất thải y tế
nhưng nhiều nơi đã rơi với tình trạng xuống cấp nghiêm trọng. Đáng nói, ngay ở
các bệnh viện tuyến Trung Ương vẫn còn tới 25% cơ sở chưa có hệ thống xử lý chất
thải y tế, bệnh viện tuyến tỉnh là gần 50%, còn bệnh viện tuyến huyện lên tới trên
60%, có tới 60% bệnh viện còn xử lý chất thải rắn bằng lò đốt thủ công hoặc chôn
lấp và trên 62% bệnh viện chưa có hệ thống xử lý chất thải lỏng tại các bệnh viện
[98].
Đa số các bệnh viện tuyển huyện và các tỉnh miền núi, vùng đồng bằng chưa
có cơ sở hạ tầng để xử lý chất thải y tế nguy hại, vì vậy người ta chủ yếu tự thiêu
đốt bằng các lò đốt thủ công hoặc chôn lấp trong khu đất của bệnh viện.

Qua thực tế kiểm tra, Bộ Y tế đã chỉ ra 6 bất cập còn tồn tại các bệnh viện
trong vấn đề quản lý chất thải đó là:
- Việc phân loại chất thải rắn còn chưa đúng quy định
Formatted: Indent: Left: 0", First line: 0.39",
Bulleted + Level: 1 + Aligned at: 0.3" + Indent
at: 0.55", Tab stops: 0.49", Left



Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
Formatted: Normal, Right: 0"
- Phương tiện thu gom như túi, thùng đựng chất thải còn thiếu và chưa
đồng bộ, hầu hết chưa đạt tiêu chuẩn.
- Xử lý và tiêu hủy chất thải gặp nhiều khó khăn
- Thiếu các cơ sở tái chế chất thải
 Thiếu nguồn kinh phí đầu tư xây dựng và vận hành hệ thống xử lý
chất thải rắn và nước thải bệnh viện.
-
- Vấn đề quản lý chất thải y tế thông thường có thể tái chế còn bất cập:
một số bệnh viện lơi lỏng công tác quản lý giám sát để nhân viên hợp đồng cung
cấp rác thải y tế cho các cơ sở tái chế tư nhân chưa qua xử lý.
1.4. Các nguy cơ đến từ chất thải y tế.
- Đối với môi trường: Khi chất thải y tế không được xử lý đúng cách (chôn
lấp, thiêu đốt không đúng qui định, tiêu chuẩn) thì sẽ dẫn đến ô nhiễm môi trường
đất, nước và không khí. Sự ô nhiễm này sẽ ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến
sức khỏe con người và hệ sinh thái .[2322].
- Đối với con người: Tất cả các cá nhân tiếp xúc với chất thải y tế nguy hại là
những người có nguy cơ tiềm tàng, bao gồm những người làm việc trong các cơ sở
y tế, những người ở ngoài các cơ sở y tế làm nhiệm vụ vận chuyển các CTR y tế và

những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do hậu quả của sự sai sót
trong khâu quản lý chất thải. Nhóm người có nguy cơ cao gồm: Bác sĩ, y tá, hộ lý,
nhân viên hành chính của bệnh viên, bệnh nhân điều trị nội trú hoặc ngoại trú,
khách tới thăm hoặc người nhà bệnh nhân, những công nhân làm việc trong các dịch
vụ hỗ trợ phục vụ cho các cơ sở khám chữa bệnh và điều trị, đặc biệt là những
người thu gom và vận chuyển chất thải y tế .[2322].
1.4.1. Các nguy cơ từ chất thải truyền nhiễm và các vật sắc nhọn[31]
Các vật thể trong thành phần của CTR y tế có thể chứa đựng một lượng rất
lớn bất kỳ tác nhân vi sinh vật bệnh truyền nhiễm nào. Các tác nhân gây bệnh này
có thể xâm nhập vào cơ thể người thông qua: Da (qua một vết thủng, trầy sước hoặc
vết cắt trên da), các niêm mạc (màng nhầy), đường hô hấp (do xông, hít phải),
đường tiêu hóa
Formatted: Indent: First line: 0.39", Tab
stops: 0.59", Left
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
Formatted: Normal, Right: 0"
Có một mối liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virus viêm
gan B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua
đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.



Bảng 1.34. Một số ví dụ về sự nhiễm khuẩn gây ra do tiếp xúc với các loại chất
thải y tế, các loại sinh vật gây bênh và phƣơng thức lây truyền.
Loại nhiễm khuẩn
Vi sinh vật gây bênh
Dạng chất thải y tế
Nhiễm khuẩn tiêu hóa
Nhóm enterobacteri:
salmonella, shigella spp,
vibrio cholerac, các loại
giun sán
Phân hoặc chất nôn
Nhiễm khuẩn hô hấp
Vi khuẩn lao, virus sởi,
streptococcus pneumoniac
Các loại dịch tiết,
đờm
Nhiễm khuẩn mắt
Virus herps
Dịch tiết của mắt
Nhiễm khuẩn da
Streptococcus spp
Mủ
Bệnh than
Bacillus antharacis
Chất tiết của da (mồ
hôi, chất nhờn)
Viêm màng não
Não mô cầu (neisseria
meningitides)
Dịch não tùy

AIDS
HIV
Máu, chất tiết của
sinh dục
Sốt xuất huyết
Các loại virus: junin, lassa,
ebola, Marburg
Tất cả các sản phẩm
máu và dịch tiết
Nhiễm khuẩn huyết do
tụ cầu
Staphylococcus spp
Máu
Nhiễm khuẩn huyết do
các loại vi khuẩn khác
nhau
Nhóm tụ cầu khuẩn:
Staphylococcus aureus,
Staphylococcus epidermidis
Máu
Formatted Table
Formatted
Formatted: Font color: Auto
Formatted: Font color: Auto



Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Formatted: Normal, Right: 0"

Nấm candida
Candida albican
Máu
Viêm gan A
Virus viên gan A
Phân
Viêm gan B, C
Virus viêm gan B, C
Máu, dịch thể
(Nguồn: Tổ chức Y tế thế giới WHO)
Có một mối liên quan đặc biệt giữa sự nhiễm khuẩn do HIV và virus viêm
gan B, C, đó là những bằng chứng của việc lan truyền các bệnh truyền nhiễm qua
đường rác thải y tế. Những virus này thường lan truyền qua vết tiêm hoặc các tổn
thương do kim tiêm có nhiễm máu người bệnh.
Trong các cơ sở y tế, tính đề kháng của vi khuẩn đối với các loại thuốc kháng
sinh và các hóa chất sát khuẩn cũng có thể góp phần tạo ra những mối nguy cơ do sự
quản lý yếu kém các chất thải y tế. Điều này đã được minh chứng, chẳng hạn các
plasmit từ các động vật thí nghiệm có trong chất thải y tế đã được truyền cho vi khuẩn
gốc qua hệ thuống xử lý chất thải. Hơn nữa, vi khuẩn E. Coli kháng thuốc đã cho thấy
nó vẫn còn sống trong môi trường bùn hoạt tính mặc dù ở đó có vẻ như không phải là
môi truờng thuận lợi cho loại vi sinh vật này trong điều kiện thông thường của hệ thống
thải bỏ và xử lý rác, nước.
Độ tập trung của các tác nhân gây bệnh và các vật sắc nhọn bị nhiễm các vi
sinh vật gây bệnh (đặc biệt là những mũi kim tiêm qua da) hầu như là những mối
nguy cơ tiềm ẩn sâu sắc đối với sức khỏe trong các loại chất thải bệnh viện. Các vật
sắc nhọn có thể không chỉ là những nguyên nhân gây ra các vết cắt, vết đâm thủng
mà còn gây nhiễm trùng các vết thương nếu nó bị nhiễm các tác nhân gây bệnh.
Theo WHO trong các cơ sở y tế, điều dưỡng viên và hộ lý là 2 nhóm người chính có
nguy cơ cao do tổn thương bởi các vật sắc nhọn. Tỷ lệ hàng năm khoảng 10-
20/1.000 người bị vật sắc nhọn nhiễm khuẩn gây xước hoặc chọc thủng da .[31].

Ước tính mỗi năm trên toàn thế giới sử dụng 12.000 bơm tiêm và không phải
tất cả bơm tiêm đều được loại bỏ đúng cách, tạo nguy cơ gây chấn thương và nhiễm
khuẩn, thậm chí bị tái sử dụng. Trên toàn thế giới, hàng năm có khoảng 8 - 16 triệu
người bị viêm gan B, 2,3 - 4,7 triệu người bị viêm gan C và 800 – 1.600 người bị
nhiễm HIV do tái sử dụng bơm tiêm không tiệt trùng. Hiện tượng này đặc biệt phổ
biến như một số nước ở Châu Phi, Châu Á và Đông Âu. Ở các nước đang phát triển,
Formatted: Font: Italic
Formatted: Font color: Auto

×